Luật Đất đai 2024

Nghị định 86/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thanh tra

Số hiệu 86/2011/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 22/09/2011
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Bộ máy hành chính
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 86/2011/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 22 tháng 09 năm 2011

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THANH TRA

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;

Xét đề nghị của Tổng Thanh tra Chính phủ,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra về nguyên tắc hoạt động thanh tra; nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của cơ quan thanh tra nhà nước; hoạt động thanh tra; thanh tra lại; quản lý nhà nước về công tác thanh tra; trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước trong việc bảo đảm công tác thanh tra; xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động thanh tra.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước; cơ quan thanh tra nhà nước, Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước; Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành; Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra, Thanh tra viên, công chức được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành; đối tượng thanh tra; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động thanh tra.

Điều 3. Nguyên tắc hoạt động thanh tra

Hoạt động thanh tra hành chính được tiến hành theo Đoàn thanh tra; hoạt động thanh tra chuyên ngành được tiến hành theo Đoàn thanh tra hoặc do Thanh tra viên, công chức được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành tiến hành độc lập.

Điều 4. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước trong việc tổ chức, chỉ đạo hoạt động thanh tra

Trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo, bảo đảm kinh phí và các điều kiện cần thiết khác đối với hoạt động thanh tra; chỉ đạo xử lý, thực hiện các kiến nghị, kết luận, quyết định xử lý về thanh tra.

Điều 5. Bảo đảm thi hành kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra

1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm xử lý kịp thời kết luận, kiến nghị thanh tra; ban hành quyết định xử lý về thanh tra; áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền để xử lý đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm; khắc phục kịp thời sơ hở, yếu kém trong công tác quản lý.

2. Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra.

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm chấp hành kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra mà không chấp hành thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Chương 2.

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CƠ QUAN THANH TRA NHÀ NƯỚC

Điều 6. Thanh tra Chính phủ

Thanh tra Chính phủ là cơ quan của Chính phủ, chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trong phạm vi cả nước; thực hiện hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.

Nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Thanh tra Chính phủ được quy định tại Nghị định khác của Chính phủ.

Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Bộ

1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 18 của Luật Thanh tra.

2. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ.

3. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành cho Thanh tra viên, công chức được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành và công chức làm công tác thanh tra thuộc Bộ, ngành mình.

4. Tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Bộ thực hiện các quy định pháp luật về thanh tra.

5. Tổng kết, rút kinh nghiệm về công tác thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.

Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Bộ

1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 19 của Luật Thanh tra.

2. Báo cáo Bộ trưởng, Tổng Thanh tra Chính phủ về công tác thanh tra trong phạm vi trách nhiệm của mình.

3. Tham mưu, đề xuất với Bộ trưởng việc giao chức năng thanh tra chuyên ngành đối với tổng cục, cục thuộc Bộ.

4. Thanh tra trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Bộ trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra.

5. Trưng tập công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị có liên quan tham gia hoạt động thanh tra.

Điều 9. Cơ cấu tổ chức của Thanh tra Bộ

1. Thanh tra Bộ có Chánh Thanh tra, các Phó Chánh Thanh tra, các Thanh tra viên và công chức khác.

Chánh Thanh tra Bộ do Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra Chính phủ.

Phó Chánh Thanh tra Bộ do Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Chánh Thanh tra Bộ. Phó Chánh Thanh tra Bộ giúp Chánh Thanh tra Bộ phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Chánh Thanh tra Bộ về việc thực hiện nhiệm vụ được giao.

2. Thanh tra Bộ có các phòng nghiệp vụ để thực hiện nhiệm vụ được giao.

3. Thanh tra Bộ có con dấu và tài khoản riêng.

Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra tỉnh

1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 20 của Luật Thanh tra; thanh tra các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

2. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra của Thanh tra sở, Thanh tra huyện.

3. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ thanh tra hành chính cho Thanh tra viên, công chức làm công tác thanh tra của Thanh tra tỉnh, Thanh tra sở, Thanh tra huyện.

4. Tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra.

5. Tổng kết, rút kinh nghiệm về công tác thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra tỉnh

1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 21 của Luật Thanh tra.

2. Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Tổng Thanh tra Chính phủ về công tác thanh tra trong phạm vi trách nhiệm của mình.

3. Thanh tra trách nhiệm của Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra.

4. Phối hợp với Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ quan, tổ chức hữu quan trong việc xác định cơ cấu, tổ chức, biên chế, chế độ, chính sách đối với Thanh tra sở, Thanh tra huyện.

5. Phối hợp với Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và thuyên chuyển, điều động Chánh Thanh tra sở, Chánh Thanh tra huyện và các chức danh thanh tra.

6. Trưng tập công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị có liên quan tham gia hoạt động thanh tra.

Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh

1. Thanh tra tỉnh có Chánh Thanh tra, các Phó Chánh Thanh tra, các Thanh tra viên và công chức khác.

Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra Chính phủ.

Phó Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh. Phó Chánh Thanh tra tỉnh giúp Chánh Thanh tra tỉnh phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Chánh Thanh tra tỉnh về việc thực hiện nhiệm vụ được giao.

2. Cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh có các phòng nghiệp vụ để thực hiện nhiệm vụ được giao.

3. Thanh tra tỉnh có con dấu và tài khoản riêng.

Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra sở

1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 24 của Luật Thanh tra.

2. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở.

3. Tổ chức việc tập huấn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành cho Thanh tra viên, công chức làm công tác thanh tra thuộc sở và công chức được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thuộc cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở.

4. Tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của sở trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra.

5. Tổng kết, rút kinh nghiệm về công tác thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của sở.

Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra sở

1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 25 của Luật Thanh tra.

2. Báo cáo Giám đốc sở, Chánh Thanh tra tỉnh, Chánh Thanh tra Bộ về công tác thanh tra trong phạm vi trách nhiệm của mình.

3. Thanh tra trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của sở trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra.

4. Trưng tập công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị có liên quan tham gia hoạt động thanh tra.

Điều 15. Cơ cấu tổ chức của Thanh tra sở

1. Thanh tra sở có Chánh Thanh tra, các Phó Chánh Thanh tra, các Thanh tra viên và công chức khác.

Chánh Thanh tra sở do Giám đốc sở bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Chánh Thanh tra tỉnh.

Phó Chánh Thanh tra sở do Giám đốc sở bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Chánh Thanh tra sở. Phó Chánh Thanh tra sở giúp Chánh Thanh tra sở phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Chánh Thanh tra sở trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.

2. Thanh tra sở có con dấu và tài khoản riêng.

Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra huyện

1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 27 của Luật Thanh tra; thanh tra các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

2. Tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra.

3. Tổng kết, rút kinh nghiệm về công tác thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Điều 17. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra huyện

1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 28 của Luật Thanh tra.

2. Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chánh Thanh tra tỉnh về công tác thanh tra trong phạm vi trách nhiệm của mình.

3. Thanh tra trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra.

4. Trưng tập công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị có liên quan tham gia hoạt động thanh tra.

Điều 18. Cơ cấu tổ chức của Thanh tra huyện

1. Thanh tra huyện có Chánh Thanh tra, các Phó Chánh Thanh tra, các Thanh tra viên và công chức khác.

Chánh Thanh tra huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Chánh Thanh tra tỉnh.

Phó Chánh Thanh tra huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Chánh Thanh tra huyện. Phó Chánh Thanh tra huyện giúp Chánh Thanh tra huyện thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh Thanh tra huyện và chịu trách nhiệm trước phát luật, trước Chánh Thanh tra huyện trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.

2. Thanh tra huyện có con dấu và tài khoản riêng.

Chương 3.

HOẠT ĐỘNG THANH TRA

MỤC 1. HOẠT ĐỘNG THANH TRA HÀNH CHÍNH

Điều 19. Thẩm quyền ra quyết định thanh tra hành chính theo kế hoạch

1. Căn cứ kế hoạch thanh tra, Tổng Thanh tra Chính phủ, Chánh Thanh tra các cấp, các ngành ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra.

2. Đối với vụ việc phức tạp, liên quan đến trách nhiệm quản lý của nhiều cơ quan, đơn vị; căn cứ kế hoạch thanh tra, Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn Thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra.

3. Đối với vụ việc đặc biệt phức tạp, liên quan đến trách nhiệm quản lý của nhiều cấp, nhiều ngành; căn cứ kế hoạch thanh tra, Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra liên ngành để thực hiện nhiệm vụ thanh tra.

Điều 20. Thẩm quyền ra quyết định thanh tra hành chính đột xuất

1. Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật; theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng hoặc do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp giao.

2. Căn cứ khoản 1 Điều này, Tổng Thanh tra Chính phủ, Chánh Thanh tra các cấp, các ngành ra quyết định thanh tra đột xuất, thành lập Đoàn thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra và gửi quyết định thanh tra đột xuất đến Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp để báo cáo.

3. Đối với vụ việc phức tạp, liên quan đến trách nhiệm quản lý của nhiều cơ quan, đơn vị thì Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước ra quyết định thanh tra đột xuất, thành lập Đoàn thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra.

4. Đối với vụ việc đặc biệt phức tạp, liên quan đến trách nhiệm quản lý của nhiều cấp, nhiều ngành thì Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước ra quyết định thanh tra đột xuất và thành lập Đoàn thanh tra liên ngành để thực hiện nhiệm vụ thanh tra.

Điều 21. Đoàn thanh tra hành chính

1. Đoàn thanh tra hành chính được thành lập để tiến hành cuộc thanh tra theo phạm vi, đối tượng, nội dung, nhiệm vụ, thời hạn ghi trong quyết định thanh tra.

Đoàn thanh tra hành chính có Trưởng đoàn thanh tra, các thành viên Đoàn thanh tra; trường hợp cần thiết có Phó Trưởng đoàn Thanh tra.

Đoàn thanh tra liên ngành gồm đại diện những cơ quan liên quan; Trưởng đoàn thanh tra là đại diện cơ quan chủ trì tiến hành thanh tra.

Hoạt động của Đoàn thanh tra liên ngành được thực hiện theo quy định của Luật Thanh tra, Nghị định này và các quy định của pháp luật về thanh tra.

2. Trưởng đoàn thanh tra có các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 46 của Luật Thanh tra; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước người ra quyết định thanh tra, người quản lý trực tiếp về việc thực hiện nhiệm vụ thanh tra được giao.

Trong quá trình tiến hành thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra được sử dụng dấu của cơ quan chủ trì tiến hành thanh tra khi ban hành những văn bản để áp dụng các biện pháp thực hiện quyền thanh tra.

Thanh tra Chính phủ hướng dẫn việc Trưởng đoàn thanh tra được sử dụng dấu của cơ quan chủ trì tiến hành thanh tra.

3. Thành viên Đoàn thanh tra có các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 47 của Luật Thanh tra; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng đoàn thanh tra và người ra quyết định thanh tra về việc thực hiện nhiệm vụ thanh tra được giao.

Điều 22. Xây dựng và phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra

1. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm chủ trì xây dựng kế hoạch tiến hành thanh tra. Kế hoạch tiến hành thanh tra gồm các nội dung: mục đích, yêu cầu; phạm vi, nội dung, đối tượng, thời kỳ, thời hạn thanh tra; phương pháp tiến hành thanh tra, tiến độ thực hiện, chế độ thông tin báo cáo, việc sử dụng phương tiện, thiết bị, kinh phí và những điều kiện vật chất cần thiết khác phục vụ hoạt động của Đoàn thanh tra; việc tổ chức thực hiện kế hoạch tiến hành thanh tra.

2. Trưởng đoàn thanh tra trình người ra quyết định thanh tra phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra.

3. Thời gian xây dựng và phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra do người ra quyết định thanh tra quyết định, nhưng không quá 05 ngày kể từ ngày ký quyết định thanh tra. Trường hợp thanh tra đột xuất thì thời hạn không quá 03 ngày.

Điều 23. Phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra.

1. Trưởng đoàn thanh tra tổ chức họp Đoàn thanh tra để quán triệt kế hoạch tiến hành thanh tra, phân công nhiệm vụ cho các thành viên Đoàn thanh tra; thống nhất phương pháp, cách thức tiến hành thanh tra; khi cần thiết tập huấn nghiệp vụ cho thành viên Đoàn thanh tra.

2. Thành viên Đoàn thanh tra xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ được phân công và báo cáo với Trưởng đoàn thanh tra.

Điều 24. Xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo

1. Căn cứ kế hoạch tiến hành thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo.

2. Đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo được gửi cho đối tượng thanh tra trước ngày công bố quyết định thanh tra.

Điều 25. Thông báo về việc công bố quyết định thanh tra hành chính

1. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm thông báo đến đối tượng thanh tra về việc công bố quyết định thanh tra. Trong trường hợp cần thiết, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm chuẩn bị văn bản để người ra quyết định thanh tra hoặc người được ủy quyền thông báo đến đối tượng thanh tra về việc công bố quyết định thanh tra. Thông báo phải nêu rõ thời gian, địa điểm, thành phần tham dự.

2. Thành phần tham dự buổi công bố quyết định thanh tra gồm có đại diện lãnh đạo cơ quan chủ trì thanh tra, Đoàn thanh tra, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân là đối tượng thanh tra. Trong trường hợp cần thiết, Trưởng đoàn thanh tra mời đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham dự buổi công bố quyết định thanh tra.

Điều 26. Công bố quyết định thanh tra hành chính

1. Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ký quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm công bố quyết định thanh tra với đối tượng thanh tra.

2. Khi công bố quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra phải nêu rõ nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn thanh tra, thời hạn thanh tra, quyền và trách nhiệm của đối tượng thanh tra, dự kiến kế hoạch làm việc của Đoàn thanh tra với đối tượng thanh tra và những nội dung khác liên quan đến hoạt động của Đoàn thanh tra.

3. Trưởng đoàn thanh tra yêu cầu Thủ trưởng cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân là đối tượng thanh tra báo cáo về những nội dung theo đề cương đã yêu cầu.

4. Việc công bố quyết định thanh tra phải được lập thành biên bản. Biên bản phải có chữ ký của Trưởng đoàn thanh tra và Thủ trưởng cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân là đối tượng thanh tra.

Điều 27. Thu thập thông tin tài liệu, đánh giá việc chấp hành chính sách, pháp luật

1. Thành viên Đoàn thanh tra có trách nhiệm thu thập, nghiên cứu, phân tích thông tin, tài liệu, chứng cứ; đánh giá việc chấp hành chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của đối tượng thanh tra liên quan đến nội dung thanh tra được phân công. Trường hợp cần phải tiến hành kiểm tra, xác minh để việc đánh giá bảo đảm tính khách quan, chính xác thì thành viên Đoàn thanh tra báo cáo Trưởng đoàn thanh tra xem xét, quyết định.

2. Thành viên Đoàn thanh tra phải báo cáo về tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao theo yêu cầu của Trưởng đoàn thanh tra; trường hợp phát hiện những vấn đề cần phải xử lý ngay thì kịp thời báo cáo Trưởng đoàn thanh tra xem xét, quyết định.

3. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm xem xét, xử lý kịp thời kiến nghị của thành viên Đoàn thanh tra; trường hợp vượt quá thẩm quyền thì báo cáo ngay người ra quyết định thanh tra xem xét, quyết định.

Điều 28. Báo cáo tiến độ thực hiện nhiệm vụ thanh tra hành chính

1. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm báo cáo với người ra quyết định thanh tra về tiến độ thực hiện nhiệm vụ của Đoàn thanh tra theo kế hoạch tiến hành thanh tra đã được phê duyệt hoặc theo yêu cầu đột xuất của người ra quyết định thanh tra.

2. Báo cáo được thể hiện bằng văn bản, gồm các nội dung: tiến độ thực hiện nhiệm vụ; nội dung đã hoàn thành; nội dung đang tiến hành; công việc thực hiện trong thời gian tới; những kiến nghị, đề xuất (nếu có) với người ra quyết định thanh tra.

3. Người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, giám sát Đoàn thanh tra thực hiện đúng nội dung quyết định thanh tra; áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền được quy định tại Điều 48 của Luật Thanh tra để xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị, đề xuất của Đoàn thanh tra.

Điều 29. Báo cáo kết quả thanh tra hành chính

1. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm tổ chức xây dựng báo cáo kết quả thanh tra. Báo cáo kết quả thanh tra phải có các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 49 của Luật Thanh tra.

2. Trưởng đoàn thanh tra tổ chức họp Đoàn thanh tra để thảo luận về dự thảo báo cáo kết quả thanh tra; trường hợp các thành viên Đoàn thanh tra có ý kiến khác nhau thì Trưởng đoàn thanh tra xem xét, quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

Điều 30. Xây dựng kết luận thanh tra

1. Người ra quyết định thanh tra chỉ đạo Trưởng đoàn thanh tra dự thảo kết luận thanh tra. Trường hợp cần thiết, người ra quyết định thanh tra yêu cầu đối tượng thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra báo cáo, giải trình để làm rõ thêm nội dung thanh tra.

2. Trước khi kết luận chính thức, nếu xét thấy cần thiết thì người ra quyết định thanh tra gửi dự thảo kết luận thanh tra cho đối tượng thanh tra. Việc giải trình những vấn đề chưa nhất trí (nếu có) của đối tượng thanh tra với nội dung của dự thảo kết luận thanh tra được thực hiện bằng văn bản và có các bằng chứng kèm theo.

Điều 31. Kết luận thanh tra hành chính

1. Căn cứ báo cáo kết quả thanh tra, nội dung giải trình của đối tượng thanh tra (nếu có) và các tài liệu liên quan, người ra quyết định thanh tra chỉ đạo việc hoàn thiện và ký kết luận thanh tra. Kết luận thanh tra gồm các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 50 của Luật Thanh tra.

2. Người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm tổ chức việc công bố kết luận thanh tra hoặc gửi kết luận thanh tra cho đối tượng thanh tra. Trường hợp cần thiết có thể ủy quyền cho Trưởng đoàn thanh tra công bố kết luận thanh tra. Việc công bố kết luận thanh tra được lập thành biên bản.

3. Kết luận thanh tra được gửi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật Thanh tra.

MỤC 2. HOẠT ĐỘNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH

Điều 32. Cơ quan tiến hành hoạt động thanh tra chuyên ngành

Hoạt động thanh tra chuyên ngành do Thanh tra Bộ, thanh tra sở, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành tiến hành.

Điều 33. Trình tự, thủ tục thanh tra chuyên ngành

Trình tự, thủ tục thanh tra chuyên ngành được thực hiện theo quy định tại Luật Thanh tra, Nghị định này và Nghị định quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành.

MỤC 3. THỰC HIỆN QUYỀN TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA

Điều 34. Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo, giải trình

1. Trong quá trình thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra, công chức được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành hoặc người ra quyết định thanh tra có quyền yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản, giải trình về những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra.

2. Đối tượng thanh tra có nghĩa vụ cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu theo yêu cầu của Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra, công chức được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành hoặc người ra quyết định thanh tra và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp.

Trường hợp thông tin, tài liệu đối tượng thanh tra đã cung cấp nhưng chưa đầy đủ thì Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra, công chức được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành hoặc người ra quyết định thanh tra có quyền yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo, cung cấp bổ sung.

3. Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra, công chức được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành hoặc người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm bảo quản, khai thác, sử dụng thông tin và tài liệu đúng mục đích.

4. Trường hợp đối tượng thanh tra không cung cấp, cung cấp không đầy đủ, không chính xác hoặc cố tình trì hoãn cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra, công chức được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành hoặc người ra quyết định thanh tra áp dụng biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Thủ trưởng cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng biện pháp xử lý đối tượng thanh tra.

Điều 35. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu đó

1. Trong quá trình thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra, công chức được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành hoặc người ra quyết định thanh tra có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu đó.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được yêu cầu có trách nhiệm cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu theo yêu cầu của Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra, công chức được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành hoặc người ra quyết định thanh tra và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp.

Trường hợp thông tin, tài liệu đã cung cấp nhưng chưa đầy đủ thì Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra, công chức được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành hoặc người ra quyết định thanh tra có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp bổ sung.

3. Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra, công chức được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành hoặc người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm bảo quản, khai thác, sử dụng thông tin, tài liệu đúng mục đích.

4. Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân không cung cấp hoặc cố tình trì hoãn, cung cấp không đầy đủ, không chính xác thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra thì Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra, công chức được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành hoặc người ra quyết định thanh tra áp dụng biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Thủ trưởng cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng biện pháp xử lý đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân đó.

Điều 36. Niêm phong tài liệu

1. Khi xét thấy cần bảo đảm nguyên trạng tài liệu, Trưởng đoàn thanh tra có quyền quyết định niêm phong một phần hoặc toàn bộ tài liệu có liên quan đến nội dung thanh tra.

Quyết định niêm phong tài liệu phải bằng văn bản, trong đó ghi rõ tài liệu cần niêm phong, thời hạn niêm phong, nghĩa vụ của đối tượng thanh tra. Trường hợp cần thiết thì lập biên bản về danh mục tài liệu niêm phong, biên bản phải có chữ ký của đối tượng thanh tra và đại diện Đoàn thanh tra.

2. Thời hạn niêm phong tài liệu không được dài hơn thời gian thanh tra trực tiếp tại nơi được thanh tra. Việc khai thác tài liệu niêm phong phải được sự đồng ý của Trưởng đoàn thanh tra.

3. Khi xét thấy không cần thiết áp dụng biện pháp niêm phong thì người ra quyết định niêm phong phải ra quyết định hủy bỏ ngay biện pháp đó.

Điều 37. Kiểm kê tài sản

1. Khi tiến hành thanh tra nếu phát hiện giữa sổ sách, chứng từ với thực tế có chênh lệch, bất hợp lý hoặc có dấu hiệu chiếm dụng, chiếm đoạt, có hành vi chiếm dụng, chiếm đoạt tài sản thì Trưởng đoàn thanh tra, người ra quyết định thanh tra quyết định kiểm kê tài sản.

2. Quyết định kiểm kê tài sản phải bằng văn bản, trong đó ghi rõ tài sản kiểm kê, thời gian, địa điểm tiến hành, trách nhiệm của những người tiến hành, nghĩa vụ của đối tượng có tài sản kiểm kê. Việc kiểm kê tài sản phải lập thành biên bản. Đối với tài sản xét thấy cần giao cho cơ quan chức năng tạm giữ thì yêu cầu cơ quan đó thực hiện việc tạm giữ. Đối với tài sản riêng của cá nhân thì việc kiểm kê tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật.

3. Khi xét thấy không cần thiết áp dụng biện pháp kiểm kê tài sản thì người ra quyết định kiểm kê phải ra quyết định hủy bỏ ngay biện pháp đó.

Điều 38. Trưng cầu giám định

1. Khi xét thấy cần có sự đánh giá về nội dung liên quan đến chuyên môn, kỹ thuật làm căn cứ cho việc kết luận thì Trưởng đoàn thanh tra đề nghị người ra quyết định thanh tra quyết định trưng cầu giám định. Việc trưng cầu giám định phải bằng văn bản, trong đó ghi rõ yêu cầu, nội dung, thời gian thực hiện, cơ quan, tổ chức giám định.

2. Cơ quan, tổ chức giám định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, khách quan, kịp thời của kết quả giám định.

3. Kinh phí trưng cầu giám định do cơ quan tiến hành thanh tra chi trả, trường hợp đối tượng thanh tra có sai phạm thì kinh phí giám định sẽ do đối tượng thanh tra chi trả, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

4. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Thanh tra Chính phủ và các Bộ, cơ quan ngang Bộ hướng dẫn việc thu, nộp, quản lý và sử dụng kinh phí trưng cầu giám định trong hoạt động thanh tra

Điều 39. Tạm đình chỉ hành vi vi phạm

1. Trong quá trình thanh tra, nếu phát hiện có hành vi đang hoặc sẽ gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích nhà nước; quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì Trưởng đoàn thanh tra, người ra quyết định thanh tra ra quyết định tạm đình chỉ hành vi vi phạm đó; trường hợp cần thiết, kiến nghị người có thẩm quyền ra quyết định đình chỉ hành vi vi phạm.

2. Quyết định tạm đình chỉ phải bằng văn bản, trong đó ghi rõ lý do, nội dung, thời gian tạm đình chỉ, đối tượng có trách nhiệm thực hiện.

3. Khi xét thấy không cần thiết áp dụng biện pháp tạm đình chỉ hành vi vi phạm thì người đã ra quyết định tạm đình chỉ phải ra quyết định hủy bỏ ngay biện pháp đó.

Điều 40. Tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép

1. Trong quá trình thanh tra, nếu phát hiện việc sử dụng trái pháp luật các khoản tiền, đồ vật, giấy phép mà xét thấy cần phải ngăn chặn ngay hoặc để xác minh tình tiết làm chứng cứ cho việc kết luận, xử lý thì Trưởng đoàn thanh tra đề nghị người ra quyết định thanh tra ra quyết định tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép.

2. Quyết định tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép phải bằng văn bản, trong đó ghi rõ tiền, đồ vật, giấy phép bị tạm giữ, thời gian tạm giữ, trách nhiệm của người ra quyết định tạm giữ, nghĩa vụ của đối tượng có tiền, đồ vật, giấy phép tạm giữ. Việc tạm giữ phải được lập thành biên bản. Đối với đồ vật, giấy phép xét thấy cần giao cho cơ quan chức năng giữ thì yêu cầu cơ quan đó thực hiện.

3. Khi xét thấy không cần thiết áp dụng biện pháp tạm giữ thì người ra quyết định tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép được cấp hoặc sử dụng trái pháp luật phải ra quyết định hủy bỏ ngay biện pháp đó.

Điều 41. Yêu cầu tổ chức tín dụng phong tỏa tài khoản của đối tượng thanh tra

1. Khi có căn cứ cho rằng đối tượng thanh tra tẩu tán tài sản, không thực hiện quyết định thu hồi tiền, tài sản của cơ quan thanh tra nhà nước hoặc của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước thì người ra quyết định thanh tra có văn bản yêu cầu tổ chức tín dụng nơi đối tượng thanh tra có tài khoản phong tỏa tài khoản để phục vụ việc thanh tra.

2. Trong quá trình thanh tra, khi có căn cứ cho rằng đối tượng thanh tra tẩu tán tài sản thì Trưởng đoàn thanh tra có văn bản yêu cầu tổ chức tín dụng nơi đối tượng thanh tra có tài khoản phong tỏa tài khoản để phục vụ việc thanh tra.

3. Văn bản yêu cầu phong tỏa tài khoản phải nêu rõ mục đích phong tỏa, đối tượng có tài khoản bị phong tỏa, thời điểm, thời gian phong tỏa; trách nhiệm thực hiện của tổ chức tín dụng.

4. Tổ chức tín dụng nơi có tài khoản của đối tượng thanh tra có trách nhiệm thực hiện kịp thời, đầy đủ các yêu cầu tại khoản 3 Điều này và phải báo cáo bằng văn bản về việc thực hiện phong tỏa tài khoản với người có văn bản yêu cầu phong tỏa.

5. Khi xét thấy không cần thiết áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản thì Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra phải ra quyết định hủy bỏ ngay biện pháp đó.

6. Thanh tra Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn việc thực hiện phong tỏa tài khoản của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra.

Điều 42. Thu hồi tiền, tài sản bị chiếm đoạt, sử dụng trái phép hoặc bị thất thoát do hành vi trái pháp luật gây ra

1. Khi có căn cứ kết luận tiền, tài sản bị chiếm đoạt, sử dụng trái phép hoặc bị thất thoát do hành vi trái pháp luật của đối tượng thanh tra gây ra thì người ra quyết định thanh tra ra quyết định thu hồi. Quyết định thu hồi phải bằng văn bản, trong đó ghi rõ số tiền, tài sản phải thu hồi, trách nhiệm của cơ quan thực hiện, thời gian thực hiện, trách nhiệm của đối tượng có tiền, tài sản bị thu hồi.

Người ra quyết định thanh tra tiến hành việc thu giữ tiền hoặc tài sản theo quy định của pháp luật hoặc yêu cầu cơ quan có chức năng thu giữ, quản lý tiền, tài sản đó.

2. Đối tượng có tiền, tài sản bị thu giữ phải chấp hành nghiêm chỉnh quyết định thu hồi; trường hợp không chấp hành hoặc chấp hành không nghiêm chỉnh thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

3. Người ra quyết định thu hồi tiền, tài sản có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quyết định thu hồi đó.

MỤC 4. HỒ SƠ THANH TRA, CHUYỂN HỒ SƠ VỤ VIỆC CÓ DẤU HIỆU TỘI PHẠM ĐỂ KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ, CÔNG KHAI KẾT LUẬN THANH TRA

Điều 43. Hồ sơ thanh tra

1. Việc thanh tra phải được lập thành hồ sơ. Hồ sơ thanh tra bao gồm những tài liệu được quy định tại Điều 59 của Luật Thanh tra.

Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm lập và bàn giao hồ sơ thanh tra cho cơ quan đã ra quyết định thanh tra. Thanh tra viên, công chức được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành tiến hành thanh tra độc lập có trách nhiệm lập và bàn giao hồ sơ thanh tra cho cơ quan đã ra quyết định thanh tra hoặc đã ra văn bản phân công nhiệm vụ tiến hành thanh tra độc lập.

2. Người ra quyết định thanh tra, người ra văn bản phân công nhiệm vụ tiến hành thanh tra độc lập phải chỉ đạo, kiểm tra Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên, công chức được giao nhiệm vụ tiến hành thanh tra chuyên ngành độc lập trong việc lập, bàn giao hồ sơ thanh tra.

3. Tổng Thanh tra Chính phủ hướng dẫn việc lập, bàn giao, quản lý, sử dụng hồ sơ thanh tra.

Điều 44. Chuyển hồ sơ vụ việc có dấu hiệu tội phạm để khởi tố vụ án hình sự

1. Trong quá trình thanh tra hoặc khi kết thúc thanh tra, cơ quan thực hiện chức năng thanh tra phát hiện vụ việc có dấu hiệu tội phạm thì trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày phát hiện dấu hiệu tội phạm, người ra quyết định thanh tra phải chuyển hồ sơ vụ việc và bản kiến nghị khởi tố đến cơ quan điều tra để xem xét khởi tố vụ án hình sự, đồng thời thông báo ngay bằng văn bản cho Viện Kiểm sát có thẩm quyền biết.

2. Cơ quan điều tra có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và bản kiến nghị khởi tố do cơ quan thực hiện chức năng thanh tra chuyển đến. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan điều tra phải ra một trong các quyết định sau đây:

a) Quyết định khởi tố vụ án hình sự;

b) Quyết định không khởi tố vụ án hình sự;

c) Quyết định chuyển hồ sơ vụ việc cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

3. Trường hợp vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh ở nhiều nơi thì thời hạn trả lời có thể dài hơn, nhưng không quá 60 ngày. Quá thời hạn này, cơ quan thực hiện chức năng thanh tra không nhận được thông báo bằng văn bản về kết quả xử lý của cơ quan điều tra thì có quyền kiến nghị với Viện Kiểm sát cùng cấp để xem xét, giải quyết. Trong trường hợp không đồng ý với kết quả giải quyết của Viện Kiểm sát thì cơ quan thực hiện chức năng thanh tra kiến nghị với Viện Kiểm sát, cơ quan điều tra cấp trên trực tiếp để chỉ đạo, giải quyết.

Điều 45. Hồ sơ kiến nghị khởi tố vụ án hình sự

Hồ sơ kiến nghị khởi tố gồm có:

1. Bản kiến nghị cơ quan điều tra xem xét, khởi tố vụ án hình sự, trong đó nêu rõ dấu hiệu tội phạm, đối tượng có hành vi vi phạm pháp luật, hậu quả thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật gây ra, thời gian, địa điểm xảy ra hành vi vi phạm pháp luật.

2. Quyết định thanh tra; biên bản xác minh sự việc có vi phạm pháp luật do Đoàn thanh tra, Thanh tra viên, công chức được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành lập; báo cáo, giải trình của đối tượng thanh tra; những thông tin, tài liệu khác có liên quan.

3. Báo cáo của Trưởng đoàn thanh tra về những vi phạm pháp luật của đối tượng thanh tra có dấu hiệu tội phạm. Trong trường hợp cuộc thanh tra đã kết thúc, người ra quyết định thanh tra mới có kiến nghị khởi tố, thì hồ sơ phải có bản trích văn bản kết luận thanh tra về vụ việc vi phạm pháp luật mà cơ quan thanh tra kiến nghị khởi tố.

Điều 46. Công khai kết luận thanh tra

1. Kết luận thanh tra phải được công khai, trừ những nội dung trong kết luận thanh tra thuộc bí mật nhà nước.

2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ký kết luận thanh tra, người ra kết luận thanh tra có trách nhiệm thực hiện việc công khai kết luận thanh tra.

3. Việc công khai kết luận thanh tra theo những hình thức quy định tại khoản 2 Điều 39 Luật Thanh tra được thực hiện như sau:

a) Công bố tại cuộc họp với thành phần gồm người ra quyết định thanh tra hoặc người được ủy quyền, đại diện Đoàn thanh tra, đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;

b) Ngoài việc công khai kết luận thanh tra theo Điểm a Khoản 3 Điều này, người ra kết luận thanh tra lựa chọn ít nhất một trong các hình thức: thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng; đưa lên Trang thông tin điện tử của cơ quan thanh tra, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành hoặc cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp; niêm yết kết luận thanh tra tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra. Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng gồm báo nói, báo hình, báo viết, báo điện tử. Thời gian thông báo trên báo nói, báo điện tử ít nhất là 02 lần; trên báo hình ít nhất 02 lần phát sóng; trên báo viết ít nhất 01 số phát hành.

Thông báo trên Trang thông tin điện tử của cơ quan thanh tra nhà nước, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành hoặc cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp ít nhất là 05 ngày liên tục. Thời gian niêm yết tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức là đối tượng thanh tra ít nhất là 05 ngày.

Việc niêm yết kết luận thanh tra tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức là đối tượng thanh tra do đối tượng thanh tra thực hiện. Thời gian niêm yết ít nhất là 15 ngày liên tục.

4. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ký kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm cung cấp kết luận thanh tra cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện kết luận thanh tra.

Căn cứ vào phạm vi trách nhiệm thực hiện kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra cung cấp một phần hay toàn bộ kết luận thanh tra cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Chương 4.

THANH TRA LẠI

Điều 47. Thẩm quyền thanh tra lại

1. Thanh tra lại là việc xem xét, đánh giá, xử lý kết luận thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật trong quá trình thanh tra, ra kết luận thanh tra.

2. Tổng Thanh tra Chính phủ quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Bộ trưởng kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được Thủ tướng Chính phủ giao; quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Thanh tra tỉnh kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.

3. Chánh Thanh tra Bộ quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kết luận thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được Bộ trưởng giao.

4. Chánh Thanh tra tỉnh quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Giám đốc sở kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao; quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chánh Thanh tra sở, Chánh Thanh tra huyện kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.

5. Chánh Thanh tra sở quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được Giám đốc sở giao.

Điều 48. Căn cứ thanh tra lại

Việc thanh tra lại được thực hiện khi có một trong những căn cứ sau đây:

1. Có vi phạm nghiêm trọng về trình tự, thủ tục trong tiến hành thanh tra.

2. Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật khi kết luận thanh tra.

3. Nội dung kết luận thanh tra không phù hợp với những chứng cứ thu thập được trong quá trình tiến hành thanh tra.

4. Người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra, Thanh tra viên, công chức được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ việc hoặc cố ý kết luận trái pháp luật.

5. Có dấu hiệu vi phạm pháp luật nghiêm trọng của đối tượng thanh tra chưa được phát hiện đầy đủ qua thanh tra.

Điều 49. Quyết định thanh tra lại

1. Quyết định thanh tra lại bao gồm các nội dung quy định tại Điều 44, Điều 52 của Luật Thanh tra nhưng phải ghi rõ phạm vi, đối tượng, nội dung thanh tra lại

2. Chậm nhất là 05 ngày, kể từ ngày ký quyết định, người có thẩm quyền thanh tra lại phải gửi quyết định thanh tra lại cho người đã ký kết luận thanh tra, đối tượng thanh tra lại.

Quyết định thanh tra lại phải được công bố chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày ký và phải được Đoàn thanh tra lập biên bản.

Điều 50. Thời hiệu thanh tra lại, thời hạn thanh tra lại

1. Thời hiệu thanh tra lại là 02 năm, kể từ ngày ký kết luận thanh tra.

2. Thời hạn tiến hành thanh tra lại được thực hiện theo quy định tại Điều 45 của Luật Thanh tra.

Điều 51. Nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra lại

Khi tiến hành thanh tra lại, người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại các Điều: 48, 46, 47, 53, 54 và Điều 55 của Luật Thanh tra.

Điều 52. Báo cáo kết quả thanh tra lại, kết luận thanh tra lại, công khai kết luận thanh tra lại

1. Báo cáo kết quả thanh tra lại được thực hiện theo quy định tại Điều 49 của Luật Thanh tra. Nội dung Báo cáo kết quả thanh tra lại phải xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân đã tiến hành thanh tra, kết luận thanh tra.

2. Kết luận thanh tra lại được thực hiện theo quy định tại Điều 49 của Luật Thanh tra. Nội dung kết luận thanh tra lại phải xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân đã tiến hành thanh tra, kết luận thanh tra và kiến nghị biện pháp xử lý.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ký kết luận thanh tra lại, người ra quyết định thanh tra lại phải gửi kết luận thanh tra lại cho Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp, cơ quan thanh tra nhà nước cấp trên.

3. Việc công khai kết luận thanh tra lại được thực hiện theo quy định tại Điều 46 của Nghị định này.

Chương 5.

TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN, THEO DÕI, KIỂM TRA, ĐÔN ĐỐC VIỆC THỰC HIỆN KẾT LUẬN THANH TRA, QUYẾT ĐỊNH XỬ LÝ VỀ THANH TRA

Điều 53. Trách nhiệm của đối tượng thanh tra trong việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra

1. Đối tượng thanh tra có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ, trách nhiệm của mình được ghi trong kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra:

a) Trong phạm vi thẩm quyền xử lý kịp thời các vi phạm về kinh tế, các cá nhân, cơ quan, đơn vị có hành vi vi phạm pháp luật; áp dụng các biện pháp khắc phục sơ hở, yếu kém trong công tác quản lý, sửa đổi các quy định không phù hợp;

b) Yêu cầu cơ quan, đơn vị cấp dưới thuộc thẩm quyền quản lý hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm về kinh tế, các cá nhân, cơ quan, đơn vị có hành vi vi phạm pháp luật; áp dụng các biện pháp khắc phục sơ hở, yếu kém trong công tác quản lý, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật.

2. Đối tượng thanh tra có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra với cơ quan thanh tra nhà nước, cơ quan nhà nước đã có kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện đó.

3. Trường hợp đối tượng thanh tra không thực hiện, thực hiện không đầy đủ, không kịp thời kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 54. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải áp dụng các biện pháp để thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ, trách nhiệm của mình được ghi trong kết luận, quyết định xử lý về thanh tra:

a) Trong phạm vi thẩm quyền xử lý kịp thời các vi phạm về kinh tế, các cá nhân, cơ quan, đơn vị có hành vi vi phạm pháp luật; áp dụng các biện pháp khắc phục sơ hở, yếu kém trong công tác quản lý, sửa đổi các quy định không phù hợp;

b) Yêu cầu cơ quan, đơn vị cấp dưới thuộc thẩm quyền quản lý hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm về kinh tế, các cá nhân, cơ quan, đơn vị có hành vi vi phạm pháp luật; áp dụng các biện pháp khắc phục sơ hở, yếu kém trong công tác quản lý, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra với cơ quan thanh tra nhà nước, cơ quan nhà nước đã có kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện đó.

3. Trường hợp cơ quan, tổ chức cá nhân có liên quan không thực hiện, thực hiện không đầy đủ, không kịp thời thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 55. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan quản lý đối tượng thanh tra trong việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra

1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra có trách nhiệm chỉ đạo, yêu cầu đối tượng thanh tra thực hiện nghiêm chỉnh kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra.

2. Trong trường hợp đối tượng thanh tra không thực hiện, thực hiện không đầy đủ, không kịp thời thì Thủ trưởng cơ quan quản lý đối tượng thanh tra áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với các hành vi vi phạm.

Điều 56. Trách nhiệm của cơ quan thanh tra nhà nước, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành trong việc theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra

1. Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra của mình, của Thủ tướng Chính phủ.

2. Thanh tra Bộ, Thanh tra tỉnh, Thanh tra sở, Thanh tra huyện có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra của mình, của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp.

3. Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra của mình.

4. Cơ quan thanh tra nhà nước, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành tiến hành kiểm tra trực tiếp việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra của đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 57. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra

1. Sau khi có kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra, cơ quan thanh tra nhà nước, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có quyền yêu cầu đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan báo cáo kết quả thực hiện những nội dung thuộc phạm vi, trách nhiệm của mình ghi trong kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra.

2. Trong trường hợp phát hiện đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan không thực hiện, thực hiện không đầy đủ, không kịp thời thì áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền để xử lý hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý đối với hành vi vi phạm.

3. Trường hợp phát hiện kết luận thanh tra có vi phạm pháp luật thì kiến nghị Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp xem xét, quyết định.

Chương 6.

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC THANH TRA

MỤC 1. NỘI DUNG, THẨM QUYỀN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

Điều 58. Nội dung quản lý nhà nước về công tác thanh tra

1. Xây dựng, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản pháp luật về công tác thanh tra.

2. Tuyên truyền, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định pháp luật về thanh tra.

3. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về thanh tra.

4. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác thanh tra.

5. Tổng hợp tình hình về công tác thanh tra.

6. Kiểm tra, giám sát, thanh tra việc thực hiện pháp luật về thanh tra; xử lý vi phạm pháp luật về thanh tra.

7. Tổng kết kinh nghiệm về công tác thanh tra.

8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt động thanh tra.

9. Thực hiện hợp tác quốc tế về công tác thanh tra.

Điều 59. Cơ quan quản lý nhà nước về công tác thanh tra

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công tác thanh tra trong phạm vi cả nước.

Thanh tra Chính phủ chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về công tác thanh tra trong phạm vi thẩm quyền của Chính phủ.

2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về công tác thanh tra trong phạm vi quản lý của mình; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, tổ chức do mình quản lý trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra; thực hiện chế độ báo cáo về công tác thanh tra theo quy định.

Thanh tra nhà nước các cấp giúp Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp quản lý nhà nước về công tác thanh tra;

MỤC 2. CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO VỀ CÔNG TÁC THANH TRA

Điều 60. Trách nhiệm thông tin, báo cáo của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Bộ, ngành, địa phương) có trách nhiệm thông tin, báo cáo Thanh tra Chính phủ về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng tại Bộ, ngành, địa phương.

2. Thanh tra Chính phủ chịu trách nhiệm báo cáo Chính phủ, Quốc hội về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng trong phạm vi cả nước.

Điều 61. Nội dung thông tin, báo cáo của các Bộ, ngành, địa phương với Thanh tra Chính phủ

1. Các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản khác liên quan đến công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng do Bộ, ngành, địa phương ban hành theo thẩm quyền.

2. Kết quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng của Bộ, ngành, địa phương.

Điều 62. Nội dung báo cáo của Thanh tra Chính phủ với Chính phủ, Quốc hội

1. Kết quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trong phạm vi cả nước.

2. Kiến nghị chính sách, giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng.

Điều 63. Hình thức, thời điểm báo cáo

1. Việc thông tin, báo cáo được thực hiện bằng văn bản hành chính.

2. Thời điểm báo cáo được thực hiện như sau:

a) Định kỳ 03 tháng, 06 tháng, Bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm báo cáo theo quy định tại Điều 61 Nghị định này;

b) Định kỳ 06 tháng, 01 năm, Thanh tra Chính phủ báo cáo với Chính phủ, Quốc hội theo quy định tại Điều 62 Nghị định này;

c) Thanh tra Chính phủ báo cáo đột xuất với Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội khi có yêu cầu.

Điều 64. Trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng trong phạm vi quản lý của Bộ, ngành, địa phương mình.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải chịu trách nhiệm về các thông tin, số liệu được báo cáo và về việc vi phạm nghĩa vụ thông tin, báo cáo.

Điều 65. Chế độ thông tin, báo cáo tại Bộ, ngành, địa phương

1. Bộ, ngành, địa phương căn cứ vào Nghị định này quy định chi tiết chế độ thông tin, báo cáo về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng tại Bộ, ngành, địa phương mình.

2. Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các Bộ, ngành, địa phương thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định tại Nghị định này.

MỤC 3. THU THẬP THÔNG TIN CỦA CÁC CƠ QUAN THANH TRA NHÀ NƯỚC

Điều 66. Thu thập thông tin phục vụ công tác thanh tra

Cơ quan thanh tra nhà nước có trách nhiệm thường xuyên thu thập thông tin về việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ được giao của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi thẩm quyền thanh tra để phục vụ quản lý nhà nước về công tác thanh tra và hoạt động thanh tra. Việc thu thập thông tin được tiến hành thông qua các hình thức sau đây:

1. Hoạt động quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng.

2. Thu thập, phân tích, đánh giá thông tin từ báo chí; các cơ quan, tổ chức, cá nhân.

3. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi thẩm quyền thanh tra cung cấp thông tin, báo cáo bằng văn bản.

4. Cử công chức thu thập thông tin của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi thẩm quyền thanh tra.

Điều 67. Việc cử công chức thu thập thông tin

1. Việc cử công chức thu thập thông tin của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi thẩm quyền thanh tra để phục vụ cho việc ra quyết định thanh tra được thực hiện khi Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước giao tiến hành thanh tra đột xuất đối với những vụ việc phức tạp, đặc biệt phức tạp.

Công chức thu thập thông tin khi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin phải xuất trình:

a) Giấy giới thiệu hoặc quyết định của cơ quan thanh tra nhà nước về việc cử công chức thu thập thông tin, thời gian, nội dung làm việc, những thông tin cần thu thập từ cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi thẩm quyền thanh tra biết;

b) Thẻ công chức hoặc thẻ Thanh tra viên.

2. Công chức thu thập thông tin không được có hành vi sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho cơ quan, tổ chức, cá nhân được yêu cầu cung cấp thông tin; yêu cầu cung cấp những thông tin không thuộc phạm vi nhiệm vụ được giao.

Điều 68. Trách nhiệm báo cáo và cung cấp thông tin, tài liệu của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi thẩm quyền thanh tra của cơ quan thanh tra nhà nước

Cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi thẩm quyền thanh tra của cơ quan thanh tra nhà nước có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản, cung cấp thông tin về tình hình chấp hành chính sách, pháp luật, thực hiện nhiệm vụ được giao theo yêu cầu của cơ quan thanh tra nhà nước hoặc theo yêu cầu của công chức được cử thu thập thông tin và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính xác của báo cáo và thông tin, tài liệu đó.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân được yêu cầu cung cấp thông tin có quyền từ chối cung cấp thông tin không thuộc phạm vi nhiệm vụ được giao; có quyền tố cáo, khiếu nại đối với hành vi trái pháp luật của công chức tiến hành thu thập thông tin, tài liệu.

Điều 69. Báo cáo kết quả thu thập thông tin

1. Kết thúc việc thu thập thông tin tại cơ sở, công chức được cử thu thập thông tin phải báo cáo bằng văn bản với Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước về việc thực hiện nhiệm vụ được giao.

2. Báo cáo kết quả thu thập thông tin phải có các nội dung được giao thu thập, trong đó phải có nhận định về những vấn đề có dấu hiệu sai phạm (nếu có), đề xuất những nội dung cần thanh tra và cách thức tổ chức thực hiện; các thông tin liên quan đến những nội dung dự kiến thanh tra.

Chương 7.

TRÁCH NHIỆM CỦA THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG VIỆC BẢO ĐẢM CÔNG TÁC THANH TRA

Điều 70. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước trong việc bảo đảm về tổ chức của cơ quan thanh tra nhà nước

1. Lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động thanh tra, chịu trách nhiệm trước cơ quan cấp trên về công tác thanh tra trong phạm vi quản lý của mình.

2. Kiện toàn tổ chức, bổ nhiệm các chức danh thanh tra; bố trí cán bộ có năng lực, phẩm chất làm công tác thanh tra.

3. Thường xuyên thanh tra, kiểm tra trách nhiệm đối với cơ quan, đơn vị và cá nhân thuộc quyền quản lý trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra.

Điều 71. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước trong việc bảo đảm về hoạt động của cơ quan thanh tra nhà nước

1. Căn cứ yêu cầu công tác quản lý của Bộ, ngành, địa phương và chương trình công tác của cơ quan thanh tra cấp trên, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước chỉ đạo việc xây dựng và phê duyệt chương trình, kế hoạch thanh tra của cơ quan thanh tra thuộc quyền quản lý trực tiếp.

2. Định kỳ hàng tháng nghe cơ quan thanh tra thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp báo cáo và báo cáo với cơ quan quản lý nhà nước cấp trên về công tác thanh tra; giải quyết kịp thời những vấn đề khó khăn, vướng mắc về công tác thanh tra; xử lý việc trùng lắp trong hoạt động thanh tra, kiểm tra thuộc phạm vi quản lý của mình.

3. Xử lý kịp thời kết luận thanh tra.

Điều 72. Bảo đảm về kinh phí hoạt động của cơ quan thanh tra nhà nước

1. Kinh phí hoạt động của cơ quan thanh tra nhà nước do ngân sách nhà nước bảo đảm. Việc cấp, quản lý và sử dụng ngân sách của cơ quan thanh tra nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

2. Các cơ quan thanh tra nhà nước được trích một phần số tiền từ các khoản thu hồi phát hiện qua thanh tra thực nộp vào ngân sách nhà nước để hỗ trợ nâng cao năng lực hoạt động thanh tra, tăng cường cơ sở vật chất và khen thưởng, động viên tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác thanh tra.

Tổng Thanh tra Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể về việc trích, lập, quản lý, sử dụng kinh phí được trích theo nguyên tắc:

a) Xác định rõ các khoản thu hồi được trích;

b) Mức trích cụ thể phải bảo đảm các khoản thu hồi, hoàn trả cho ngân sách nhà nước, đồng thời hỗ trợ cho công tác thanh tra.

3. Trong quá trình hoạt động, cơ quan thanh tra nhà nước được chủ động sử dụng kinh phí nghiệp vụ để phục vụ hoạt động của cơ quan thanh tra và có trách nhiệm báo cáo với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

4. Bộ trưởng Bộ Tài chính và Tổng Thanh tra Chính phủ hướng dẫn việc lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí được trích để phục vụ công tác thanh tra của các cơ quan Thanh tra nhà nước.

Điều 73. Giải quyết khiếu nại trong hoạt động thanh tra

1. Khiếu nại của đối tượng thanh tra đối với quyết định xử lý, hành vi của Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên, thành viên khác của Đoàn thanh tra trong quá trình thanh tra khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp cho đối tượng thanh tra thì người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm xem xét, giải quyết.

2. Khiếu nại của đối tượng thanh tra đối với kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra khi có căn cứ cho rằng kết luận, quyết định đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thì Thủ trưởng cơ quan thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước đã có kết luận hoặc quyết định xử lý có trách nhiệm xem xét, giải quyết.

3. Trong trường hợp Thủ trưởng cơ quan quản lý, Thủ trưởng cơ quan thanh tra đã giải quyết nhưng đương sự còn khiếu nại thì việc giải quyết được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại.

Điều 74. Giải quyết tố cáo trong hoạt động thanh tra

Tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật của Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên, thành viên khác của Đoàn thanh tra do Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp của người đó có trách nhiệm giải quyết. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người ra quyết định thanh tra thì Thủ trưởng cơ quan cấp trên trực tiếp của người đó có trách nhiệm giải quyết. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo. Tố cáo hành vi phạm tội do các cơ quan tiến hành tố tụng xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.

Chương 8.

XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 75. Xử lý hành vi vi phạm của đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra có một trong các hành vi sau đây thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật:

a) Không cung cấp thông tin, tài liệu hoặc cung cấp thông tin, tài liệu không chính xác, thiếu trung thực, chiếm đoạt, thủ tiêu tài liệu, vật chứng liên quan đến nội dung thanh tra;

b) Chống đối, cản trở, mua chuộc, trả thù, trù dập người làm nhiệm vụ thanh tra, người cung cấp thông tin, tài liệu cho hoạt động thanh tra; gây khó khăn cho hoạt động thanh tra;

c) Vu cáo, vu khống đối với người làm nhiệm vụ thanh tra;

d) Đưa hối lộ;

đ) Không thực hiện, thực hiện không đầy đủ, không kịp thời nghĩa vụ, trách nhiệm của mình được ghi trong kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có một trong các hành vi sau đây thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật:

a) Không cung cấp hoặc cung cấp thông tin, tài liệu không chính xác, thiếu trung thực, chiếm đoạt, tiêu hủy tài liệu, vật chứng liên quan đến nội dung thanh tra;

b) Chống đối, cản trở, mua chuộc, trả thù người làm nhiệm vụ thanh tra, người cung cấp thông tin, tài liệu cho hoạt động thanh tra; gây khó khăn cho hoạt động thanh tra;

c) Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động thanh tra; lợi dụng ảnh hưởng của mình tác động đến người làm nhiệm vụ thanh tra;

d) Đưa hối lộ;

đ) Không thực hiện, thực hiện không đầy đủ, không kịp thời nghĩa vụ, trách nhiệm của mình được ghi trong kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra;

e) Các hành vi vi phạm pháp luật khác

Điều 76. Xử lý hành vi vi phạm của người tiến hành thanh tra, công chức được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, thành viên khác của Đoàn thanh tra

Người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên, công chức được giao thực hiện nhiệm vụ chuyên ngành, cộng tác viên thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra có một trong các hành vi sau đây thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật:

1. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn thanh tra để thực hiện hành vi trái pháp luật, sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho đối tượng thanh tra.

2. Thanh tra vượt quá thẩm quyền, phạm vi, nội dung trong quyết định thanh tra.

3. Cố ý kết luận sai sự thật, quyết định, xử lý trái pháp luật, bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật.

4. Tiết lộ thông tin, tài liệu về nội dung thanh tra trong quá trình thanh tra.

5. Cố ý không phát hiện hoặc phát hiện hành vi vi phạm pháp luật đến mức phải xử lý vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật, truy cứu trách nhiệm hình sự mà không xử lý, xử lý không đầy đủ, không kiến nghị việc xử lý.

6. Làm sai lệch, giả mạo, sửa chữa, tiêu hủy, chiếm đoạt hồ sơ thanh tra.

7. Nhận hối lộ, môi giới hối lộ.

8. Các hành vi vi phạm pháp luật khác.

Điều 77. Xử lý hành vi không thực hiện trách nhiệm thông tin, báo cáo; không xử lý và chỉ đạo việc thực hiện kết luận thanh tra

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng cơ quan nhà nước khác không chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, hoặc chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra không kịp thời, không đầy đủ việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng trong phạm vi quản lý của Bộ, ngành, địa phương; không xử lý và chỉ đạo việc thực hiện kết luận thanh tra thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật. Nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Chương 9.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 78. Tổ chức thanh tra nội bộ trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước

Cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không được giao nhiệm vụ quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước thành lập tổ chức thanh tra nội bộ hoặc bố trí cán bộ làm công tác thanh tra nội bộ để giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, người đứng đầu doanh nghiệp nhà nước thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra trong phạm vi quản lý của mình.

Căn cứ vào quy định của Luật Thanh tra và Nghị định này, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, người đứng đầu doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo hoạt động thanh tra trong cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị mình.

Điều 79. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2011 và thay thế Nghị định số 41/2005/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra; Nghị định số 61/1998/NĐ-CP ngày 15 tháng 8 năm 1998 của Chính phủ về công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp hết hiệu lực thi hành.

Điều 80. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, đơn vị chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính QG;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KNTN (5b)

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

95
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 86/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thanh tra
Tải văn bản gốc Nghị định 86/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thanh tra

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
-----------------

No. 86/2011/ND-CP

Hanoi, September 22, 2011

DECREE

DETAILING AND GUIDING THE IMPLEMENTATION OF A NUMBER OF ARTICLES OF THE LAW ON INSPECTION

THE GOVERNMENT

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;

Pursuant to the November 15, 2010 Law on Inspection;

At the proposal of the Inspector General of the Government Inspectorate,

DECREES:

Chapter I

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 1. Scope of regulation

This Decree details and guides the implementation of a number of articles of the Law on Inspection on the principles of inspection activities; tasks, powers and organizational structures of state inspection agencies; inspection activities; re-inspection; state management of inspection work; responsibilities of heads of state management agencies for assuring inspection work; and handling of violations in inspection activities.

Article 2. Subjects of application

This Decree applies to state management agencies and heads of state management agencies; state inspection agencies and heads of state inspection agencies; heads of agencies assigned to perform specialized inspection; heads and members of inspection teams, inspectors, civil servants assigned to perform specialized inspection; inspected subjects; and agencies, organizations and individuals related to inspection activities.

Article 3. Principles of inspection activities

Administrative inspection activities shall be carried out by inspection teams; specialized inspection activities shall be carried out by inspection teams or inspectors or civil servants assigned to independently perform specialized inspection.

Article 4. Responsibilities of heads of state management agencies for organizing and directing inspection activities

Within the scope of their respective tasks and powers, the Prime Minister, ministers, heads of ministerial-level agencies, chairpersons of People's Committees of provinces or centrally run cities (below referred collectively to as provincial-level), heads of specialized agencies under provincial-level People's Committees, chairpersons of People's Committees of urban districts, rural districts, towns or provincial cities (below referred collectively to as district-level), and heads of agencies assigned to perform specialized inspection, shall organize, direct and assure funds and other necessary conditions for inspection activities; and direct the handling and implementation of inspection recommendations, conclusions and handling decisions.

Article 5. Assurance of implementation of inspection conclusions and handling decisions

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Heads of state inspection agencies shall, within the scope of their respective tasks and powers, supervise, urge and inspect the implementation of inspection conclusions and handling decisions.

3. Agencies, organizations and individuals responsible for abiding by inspection conclusions or handling decisions but failing to do so shall, depending on the nature and seriousness of their violations, be disciplined, administratively sanctioned or examined for penal liability, and, if causing damage, shall pay compensation in accordance with law.

Chapter II

TASKS, POWERS AND ORGANIZATIONAL STRUCTURES OF STATE INSPECTION AGENCIES

Article 6. The Government Inspectorate

The Government Inspectorate is a government agency answerable to the Govern­ment for performing the state management of inspection work, settlement of complaints and denunciations and prevention and combat of corruption nationwide; and carrying out inspection activities, settling complaints and denunciations and preventing and combating corruption in accordance with law.

The tasks, powers and organization structure of the Government Inspectorate are defined in another decree of the Government.

Article 7. Tasks and powers of ministerial inspectorates

1. To perform the tasks and powers defined in Article 18 of the Inspection Law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. To organize specialized inspection training for inspectors and civil servants assigned to perform specialized inspection and civil servants engaged in inspection work in their ministries or sectors.

4. To propagate the law on inspection among agencies and units under their ministries' management and guide, inspect and urge them in implementing this law.

5. To review and draw experience from inspection work within the scope of their ministries' state management.

Article 8. Tasks and powers of ministerial chief inspectors

1. To perform the tasks and exercise the powers defined in Article 19 of the Law on Inspection.

2. To report to their ministers and the Inspector General on inspection work within the ambit of their responsibilities.

3. To advise and propose their ministers to assign the specialized inspection function to their ministries' general departments and departments.

4. To inspect the responsibilities of heads of agencies and units under their ministries' management in observing the law on inspection.

5. To requisition civil servants and public employees of related agencies and units to participate in inspection activities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. A ministerial inspectorate is composed of the chief inspector, deputy chief inspectors, inspectors and other civil servants.

The ministerial chief inspector shall be appointed, dismissed or removed from office by the minister after reaching agreement with the Inspector General.

Ministerial deputy chief inspectors shall be appointed, dismissed or removed from office by the minister at the proposal of the ministerial chief inspector. Ministerial deputy chief inspectors shall assist the ministerial chief inspector in taking charge of one or several working areas and are responsible before law and the ministerial chief inspector for the performance of their assigned tasks.

2. A ministerial inspectorate has professional sections to perform assigned tasks.

3. A ministerial inspectorate has its own seal and account.

Article 10. Tasks and powers of provincial inspectorates

1. To perform the tasks and exercise the powers defined in Article 20 of the Law on Inspection; to inspect agencies, organizations and individuals within the scope of state management of provincial-level People's Committees.

2. To guide, inspect and urge the formulation and implementation of inspection programs and plans of provincial department inspectorates and district inspectorates.

3. To provide administrative inspection training for inspectors and civil servants in charge of inspection work of provincial inspectorates, provincial department inspectorates and district inspectorates.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. To review and draw experience from inspection work within the scope of state management of their provincial-level People's Committees.

Article 11. Tasks and powers of provincial chief inspectors

1. To perform the tasks and exercise the powers defined in Article 21 of the Law on Inspection.

2. To report to provincial-level People's Committee chairpersons and the Inspector General on inspection work within the ambit of their responsibilities.

3. To inspect provincial department directors and district-level People's Committee chairpersons in their observance of the law on inspection.

4. To coordinate with provincial department directors, district-level People's Committee chairpersons and concerned agencies and organizations in determining the organizational structure, payroll, entitlements and policies toward provincial and district inspectorates.

5. To coordinate with provincial department directors or district-level People's Committee chairpersons in the appointment, dismissal, removal from office, transfer or seconding of provincial department chief inspectors or district chief inspectors and other inspection title holders.

6. To requisition civil servants and public employees of related agencies and units to participate in inspection activities.

Article 12. Organizational structure of provincial inspectorates

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The provincial chief inspector shall be appointed, dismissed or removed from office by the provincial-level People's Committee chairperson after reaching agreement with the Inspector General.

Provincial deputy chief inspectors shall be appointed, dismissed or removed from office by the provincial-level People's Committee chairperson at the proposal of the provincial chief inspector. Provincial deputy chief inspectors shall assist the provincial chief inspector in taking charge of one or several working areas and are responsible before law and the provincial chief inspector for the performance of their assigned tasks.

2. A provincial inspectorate has professional sections to perform assigned tasks.

3. A provincial inspectorate has its own seal and account.

Article 13. Tasks and powers of provincial department inspectorates

1. To perform the tasks and exercise the powers defined in Article 24 of the Law on Inspection.

2. To guide, inspect and urge the formulation and implementation of inspection programs and plans of provincial departments' agencies assigned to perform specialized inspection.

3. To provide specialized inspection training for inspectors and civil servants engaged in inspection work of provincial departments and civil servants assigned to perform specialized inspection of provincial departments' agencies assigned to perform specialized inspection.

4. To propagate the law on inspection among agencies and units under the management of provincial departments, and guide, inspect and urge them in implementing this law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 14. Tasks and powers of provincial department chief inspectors

1. To perform the tasks and exercise the powers defined in Article 25 of the Law on Inspection.

2. To report to provincial department directors, provincial chief inspectors and ministerial chief inspectors on inspection work within the ambit of their responsibilities.

3. To inspect the responsibilities of heads of agencies and units under the provincial departments' management in implementing the law on inspection.

4. To requisition civil servants and public employees of related agencies and units to participate in inspection activities.

Article 15. Organizational structure of provincial-level department inspectorates

1. A provincial department inspectorate is composed of the chief inspector, deputy chief inspectors, inspectors and other civil servants.

The provincial department chief inspector shall be appointed, dismissed or removed from office by the provincial department director after reaching agreement with the provincial chief inspector.

Provincial department deputy chief inspectors shall be appointed, dismissed or removed from office by the provincial department director at the proposal of the provincial department chief inspector. Provincial department deputy chief inspectors shall assist the provincial department chief inspector in taking charge of one or several working areas and are responsible before law and the provincial department chief inspector for the performance of their assigned tasks.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 16. Tasks and powers of district inspectorates

1. To perform the tasks and exercise the powers defined in Article 27 of the Law on Inspection; to inspect agencies, organizations and individuals under the state management of district-level People's Committees.

2. To propagate the law on inspection among specialized agencies of district-level and commune-level People's Committees, and guide, inspect and urge them in implementing this law.

3. To review and draw experience from inspection work within the scope of state management of district-level People's Committees.

Article 17. Tasks and powers of district chief inspectors

1. To perform the tasks and exercise the powers defined in Article 28 of the Law on Inspection.

2. To report to district-level People's Committee chairpersons and provincial chief inspectors on inspection work within the scope of their responsibilities.

3. To inspect the responsibilities of heads of specialized agencies of district-level People's Committees and commune-level People's Committee chairpersons in implementing the law on inspection.

4. To requisition civil servants and public employees of related agencies and units to participate in inspection activities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. A district inspectorate is composed of the chief inspector, deputy chief inspectors, inspectors and other civil servants.

The district chief inspector shall be appointed, dismissed or removed from office by the district-level People's Committee chairperson after reaching agreement with the provincial chief inspector.

District deputy chief inspectors shall be appointed, dismissed or removed from office by the district-level People's Committee chairperson at the proposal of the district chief inspector. District deputy chief inspectors shall assist the district chief inspector in taking charge of one or several working areas and are responsible before law and the district chief inspector for the performance of their assigned tasks.

2. A district inspectorate has its own seal and account.

Chapter III

INSPECTION ACTIVITIES

Section 1: ADMINISTRATIVE INSPECTION ACTIVITIES

Article 19. Competence to issue administrative inspection decisions according to plan

1. Based on inspection plans, the Inspector General and chief inspectors of all levels and sectors shall issue inspection decisions and form inspection teams to perform inspection tasks.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. For specially complicated cases related to management responsibilities of many levels and sectors; based on inspection plans, ministers, provincial-level People's Committee chairpersons, provincial department directors or district-level People's Committee chairpersons shall issue inspection decisions and form joint inspection teams to perform inspection tasks.

Article 20. Competence to issue extraordi­nary administrative inspection decisions

1. Extraordinary inspections shall be conducted upon detection of agencies, organizations or persons showing signs of violation; according to requirements of the settlement of complaints and denunciations or prevention and combat of corruption or under assignment of heads of same-level state management agencies.

2. Pursuant to Clause 1 of this Article, the Inspector General or chief inspectors of all levels or sectors shall issue extraordinary inspection decisions and form inspection teams to perform inspection tasks and send such decisions to heads of same-level state management agencies for reporting.

3. For complicated cases related to management responsibilities of many agencies and units, heads of state management agencies shall issue extraordinary inspection decisions and form inspection teams to perform inspection tasks.

4. For specially complicated cases related to management responsibilities of many levels and sectors, heads of state management agencies shall issue extraordinary inspection decisions and form joint inspection teams to perform inspection tasks.

Article 21. Administrative inspection teams

1. An administrative inspection team shall be formed to conduct inspection according to the inspection scope, objects, contents, tasks and duration stated in an inspection decision.

An administrative inspection team is composed of its head and members. In case of necessity, an inspection team may have a deputy head.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

A joint inspection team shall carry out inspection activities under the Law on Inspection, this Decree and other provisions of law on inspection.

2. The head of an inspection team has the tasks and powers defined in Article 46 of the Law on Inspection, and shall be held responsible before law, the inspection decision issuer and his/her direct manager for the performance of assigned inspection tasks.

During inspection, the head of an inspection team may use the seal of the agency in prime of inspection, the inspection team, the head of the agency or organization or person to be inspected. In case of necessity, the head of the inspection team may invite representatives of related agencies, organizations and persons to attend the meeting.

Article 22. Development and approval for detailed inspection plan

1. The chief of inspectorate shall take charge of development of the detailed inspection plan. The detailed inspection plan includes purposes, requirements; scope, contents, period and duration of inspection, inspected entities; method of inspection, implementation progress, information and reporting regime, use of equipment, funding and other necessary material conditions for operation of the inspectorate; organization of implementation of the detailed inspection plan.

2. The chief of inspectorate shall submit the detailed inspection plan to the person who issues decision on inspection for approval.

3. The duration of development and approval for the detailed inspection plan shall be decided by the person who issues decision on inspection. The duration must not exceed 05 days from the date of signing the decision on inspection. In case of ad hoc inspection, the duration must not exceed 03 days.

Article 23. Announcement about detailed inspection plan.

1. The chief of the inspectorate shall hold a meeting of the inspectorate to thoroughly grasp the detailed inspection plan, assign tasks to members of the inspectorate; agree on measures and methods of conducting inspection and provide professional training for members of inspectorate (if necessary).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 24. Development of a list of issues to be reported on (by the inspected entity)

1. According to contents of the detailed inspection plan, the chief of inspectorate shall develop the list of issues to be reported on (by the inspected entity).

2. The list of issues to be reported on (by the inspected entity) shall be sent to the inspected entity before declaration of decision on inspection.

Article 25. Notification of declaration of decision on administrative inspection.

1. The chief of the inspectorate shall notify the inspected entity of the declaration of the decision on inspection. If necessary, the chief of the inspectorate shall prepare documents for the person who issues decision on inspection or the authorized person to notify the inspected entity of the declaration of the decision on inspection. The notification shall clearly state the time, location and participants.

2. The participants of a conference about declaration of the decision on inspection include a representative of the leader of the agency that takes charge of inspection, inspectorate and the head of agency, organization or individual that is the inspected entity. If necessary, the head of the inspectorate shall invite the representative of the relevant agency, organization or individual to attend the conference about declaration of decision on inspection.

Article 26. Announcement of administrative inspection decisions

1. Within 15 days after the issuance of an inspection decision, the head of an inspection team shall announce the inspection decision to the inspected subject.

2. When announcing the inspection decision, the head of an inspection team shall clearly state the tasks and powers of the inspection team, the inspection duration, the rights and responsibilities of the inspected subject, the inspection team's tentative plan on working with the inspected subject, and other contents related to its activities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. The announcement of an inspection decision must be written in a record bearing the signature of the head of the inspection team and the head of the agency, organization or the person to be inspected.

Article 27. Collection of information and documents, assessment of the observance of policies and laws

1. Members of an inspection team shall collect, study and analyze information, documents and evidence; and assess the observance of policies and laws, tasks and powers of the inspected subject related to assigned inspection contents. When it is necessary to conduct examination and verification to ensure objective and accurate assessment, members of an inspection team shall report it to the head of the inspection team for consideration and decision.

2. Members of an inspection team shall report on the progress and results of performance of their assigned tasks at the request of the head of the inspection team; if finding matters in need of prompt settlement, they shall immediately report them to the head of the inspection team for consideration and decision.

3. The head of an inspection team shall promptly consider and handle recommendations of inspection team members; for matters beyond his/her competence, he/she shall immediately report them to the inspection decision issuer for consideration and decision.

Article 28. Reporting on progress of performance of administrative inspection tasks

1. The head of an inspection team shall report to the inspection decision issuer on the progress of performance of tasks by the team according to the approved inspection plan or at the extraordinary request of the latter.

2. A report shall be made in writing, covering the progress of performance of tasks; completed contents, contents underway; work to be performed in the coming time; and recommendations and proposals (if any) to the inspection decision issuer.

3. The inspection decision issuer shall direct, examine and supervise the inspection team in properly implementing the inspection decision; and apply measures according to his/her competence defined in Article 48 of the Law on Inspection for consideration and prompt settlement of the inspection team's recommendations and proposals.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The head of an inspection team shall organize the making of a report on inspection results, which has the details specified in Clause 2, Article 49 of the Law on Inspection.

2. The head of an inspection team shall hold a meeting of the team to discuss the draft of the report on inspection results; in case of divergence of opinions among team members, the head of the inspection team shall consider and make decision and take responsibility for his/her decision.

Article 30. Drafting of inspection conclusions

1. The inspection decision issuer shall direct the head of the inspection team to draft inspection conclusions. In case of necessity, he/she may request the inspected subject and the head and members of the inspection team to report and explain to further clarify inspection contents.

2. Before making official conclusions, if finding it necessary, the inspection decision issuer shall send draft inspection conclusions to the inspected subject. Explanations of the inspected subject on issues in draft inspection conclusions to which the inspected subject still disagrees shall be given in writing and enclosed with evidence.

Article 31. Administrative inspection conclusions

1. Based on inspection result reports, explanations (if any) of the inspected subject and relevant documents, the inspection decision issuer shall direct the finalization of and sign inspection conclusions. Inspection conclusions contain the details specified in Clause 2, Article 50 of the Law on Inspection.

2. The inspection decision issuer shall organize the announcement of inspection conclusions or send inspection conclusions to the inspected subject. In case of necessity, he/ she may authorize the head of the inspection team to announce inspection conclusions. The announcement of inspection conclusions shall be recorded in writing.

3. Inspection conclusions shall be addressed to the agencies, organizations and persons defined in Clause 1, Article 50 of the Law on Inspection.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 32. Agencies conducting specialized inspection activities

Specialized inspection activities shall be carried out by ministerial inspectorates, provincial department inspectorates or agencies assigned to perform specialized inspection.

Article 33. Order and procedures for specialized inspection

The order and procedures for specialized inspection comply with the Law on Inspection, this Decree and the decree stipulating agencies assigned to perform the specialized inspection function and specialized inspection activities.

Section 3: EXERCISE OF RIGHTS IN INSPECTION ACTIVITIES

Article 34. Request for provision of information, documents, reports or explanations by inspected subjects

1. During inspection, heads and members of inspection teams, civil servants assigned to perform specialized inspection or inspection decision issuers may request inspected subjects to provide information, documents, report in writing or explain matters related to inspection contents.

2. Inspected subjects are obliged to provide in a timely, full and accurate manner information and documents at the request of heads and members of inspection teams, civil servants assigned to perform specialized inspection or inspection decision issuers and shall be held responsible before law for the accuracy and truthfulness of provided information and documents.

In case information or documents already provided by inspected subjects are inadequate, heads and members of inspection teams, civil servants assigned to perform specialized inspection or inspection decision issuers may request inspected subjects to provide additional information and documents.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. In case inspected subjects fail to provide information and documents, provide inadequate or inaccurate information and documents or intentionally delay the provision of information and documents related to inspection contents, heads and members of inspection teams, civil servants assigned to perform specialized inspection or inspection decision issuers shall, depending on the nature and seriousness of violations, apply handling measures according to their competence or propose heads of competent state agencies to apply measures for handling such inspected subjects.

Article 35. Request for provision of information and documents related to inspection contents by agencies, organizations or individuals

1. During inspection, heads and members of inspection teams, civil servants assigned to perform specialized inspection or inspection decision issuers may request agencies, organizations or persons that have information and documents related to inspection contents to provide them.

2. Agencies, organizations or individuals shall provide in a timely, adequate and accurate manner information and documents at the request of heads and members of inspection teams, civil servants assigned to perform specialized inspection or inspection decision issuers and shall be held responsible before law for the accuracy and truthfulness of provided information and documents.

In case provided information or documents are inadequate, heads and members of inspection teams, civil servants assigned to perform specialized inspection or inspection decision issuers may request agencies, organizations or individuals to provide additional information and documents.

3. Heads and members of inspection teams, civil servants assigned to perform specialized inspection or inspection decision issuers shall preserve, exploit and use provided information and documents for proper purposes.

4. In case agencies, organizations or individuals fail to provide information and documents, provide inadequate or inaccurate information and documents or intentionally delay the provision of information and documents related to inspection contents, heads and members of inspection teams, civil servants assigned to perform specialized inspection or inspection decision issuers shall, depending on the nature and seriousness of violations, apply handling measures according to their competence or propose heads of competent state agencies to apply measures for handling such agencies, organizations or individuals.

Article 36. Sealing of documents

1. When finding it necessary to preserve documents intact, heads of inspection teams may decide to seal some or all of documents related to inspection contents.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The document-sealing duration must not exceed the duration of direct inspection at the inspected place. The use of scaled documents must be approved by the head of the inspection team.

3. When finding it no longer necessary to apply the sealing measure, the sealing decision issuer shall issue a decision to immediately cancel this measure.

Article 37. Asset inventory

1. During inspection, if detecting disparity or irrationality between books or documents and reality or signs or acts of asset appropriation, heads of inspection teams or inspection decision issuers shall decide to inventory assets.

2. An asset inventory decision must be made in writing, clearly stating assets to be inventoried, time and place of inventory, responsibilities of inventorying persons, and obligations of the subject with assets to be inventoried. The asset inventory must be recorded in writing. For assets which need to be handed over to a functional agency for temporary custody, a request must be made to such agency for temporary custody. Private assets of individuals shall be inventoried in accordance with applicable law.

3. When finding it no longer necessary to apply the asset inventory measure, persons who have issued inventory decisions shall issue a decision to immediately cancel this measure.

Article 38. Invitation of assessment

1. When finding it necessary to have professional or technical assessments as a ground for making conclusions, the head of an inspection team shall request the inspection decision issuer to decide on invitation of assessment. The invitation of assessment must be made in writing, clearly stating the requirements, contents and duration of assessment, and the assessment agency or organization.

2. Assessment agencies or organizations shall be held responsible before law for the accuracy, objectivity and promptness of assessment results.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. The Ministry of Finance shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Government Inspectorate and ministries and ministerial-level agencies in, guiding the collection, payment, management and use of assessment funds in inspection activities.

Article 39. Suspension of acts of violation

1. During inspection, if detecting any acts which are causing or likely to cause serious damage to the interests of the State, rights and legitimate interests of agencies, organizations or individuals, the head of an inspection team or the inspection decision issuer shall issue a decision to suspend such acts. In case of necessity, they may propose a competent person to issue a decision to suspend such acts.

2. A suspension decision must be made in writing, clearly stating the suspension reason, contents and duration and the subject to comply with the decision.

3. When finding it no longer necessary to apply the suspension measure, the suspension decision issuer shall issue a decision to immediately cancel this measure.

Article 40. Temporary seizure of money, objects or permits

1. During inspection, if detecting the illegal use of money, objects or permits and finding it necessary to promptly prevent such use or to verify circumstances to serve as evidence for conclusion or handling, the head of an inspection team shall request the inspection decision issuer to issue a decision on temporary seizure of such money, objects or permits.

2. A decision on temporary seizure of money, objects or permits must be made in writing, clearly stating the money, objects and permits to be seized, the seizure duration, the responsibility of the decision issuer and obligations of the subject with money, objects and permits to be seized, the seizure must be recorded in writing. For objects and permits which are needed to be handed over to a functional agency for preservation, a request must be made to such agency for preservation.

3. When finding it unnecessary to apply the temporary seizure measure, the issuer of the decision on temporary seizure of money, objects or permits shall issue a decision to immediately cancel this measure.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. When having a ground to believe that the inspected subject disperses assets or fails to comply with the money and asset retrieval decision of the state inspection agency or the head of the state management agency, the inspection decision issuer shall issue a written request for the credit institution at which the inspected subject has an account to block this account to serve inspection activities.

2. During inspection, when having a ground to believe that the inspected subject disperses assets, the head of an inspection team shall issue a written request for the credit institution at which the inspected subject has an account to block this account to serve inspection activities.

3. A written request for account blocking must clearly state the blocking purpose, the subject with an account to be blocked, the time and duration of blocking; and the responsibility of the credit institution to comply with the request.

4. The credit institution at which the inspected subject has an account shall promptly and fully comply with the requests stated in Clause 3 of this Article and report in writing on the account blocking to the person making a written request for blocking.

5. When finding it unnecessary to apply the account-blocking measure, the head of the state management agency, the inspection decision issuer or the head of the inspection team shall issue a decision to immediately cancel this measure.

6. The Government Inspectorate and the State Bank of Vietnam shall guide the blocking of accounts of inspected agencies, organizations or persons.

Article 42. Retrieval of money and assets illegally appropriated or used or lost due to unlawful acts

1. When having a ground to conclude that money and assets are illegally appropriated or used or lost due to unlawful acts of the inspected subject, the inspection decision issuer shall issue a decision to retrieve them. A retrieval decision must be made in writing, clearly stating the money amount and assets to be retrieved, responsibilities of the retrieving agency, the retrieval time and responsibilities of the inspected subject.

The inspection decision issuer shall seize money and assets according to law or assign a functional agency to do so.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The retrieval decision issuer shall monitor, examine and urge the execution of the retrieval decision.

Section 4 INSPECTION DOSSIERS, TRANSFER OF DOSSIERS OF CASES SHOWING CRIMINAL SIGNS FOR INSTITUTION OF CRIMINAL CASES, PUBLICIZATION OF INSPECTION CONCLUSIONS

Article 43. Inspection dossiers

1. An inspection must be recorded in a dossier. An inspection dossier comprises the documents specified in Article 59 of the Law on Inspection.

The head of an inspection team shall compile an inspection dossier and hand it to the inspection decision-issuing agency. Inspectors or civil servants assigned to perform specialized inspection who conduct independent inspections shall compile an inspection dossier and hand it to the agency having issued the inspection decision or a document assigning independent inspection tasks.

2. The inspection decision issuer or person issuing the document to assign independent inspection shall direct and examine the head of the inspection team or inspectors or civil servants assigned to perform independent specialized inspection in compiling and handing the inspection dossier.

3. The Inspector General shall guide the compilation, handing, management and use of inspection dossiers.

Article 44. Transfer of dossiers of cases showing criminal signs for institution of criminal cases

1. During or upon completion of inspection, if the inspection function-performing agency detects that the case shows criminal signs, within 5 days after detecting such criminal signs, the inspection decision issuer shall transfer the case dossier and a proposal for institution of a criminal case to an investigative agency for consideration and institution of a criminal case, while immediately reporting such in writing to a competent procuracy.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a/ Decision to institute a criminal case;

b/ Decision not to institute a criminal case;

c/ Decision to transfer the case dossier to a competent investigative agency.

3. For a case involving many complicated circumstances or requiring examination and verification in different places, the time limit for reply may be longer but must not exceed 60 days. Past this time limit, if the inspection function-performing agency receives no written notice of the result of handling by the investigative agency, it may propose the same-level procuracy to consider and settle the case. If disagreeing with the result of settlement by the procuracy, the inspection function-performing agency may propose the immediate superior procuracy or investigative agency to direct and settle the case.

Article 45. Dossiers of proposal for institution of a criminal case

A dossier of proposal for institution of a criminal case comprises:

1. A written proposal for the investigative agency to consider and institute a criminal case, clearly stating criminal signs, violators, consequences of damage caused by the violation, and time and place of commission of the violation.

2. The inspection decision; the written record confirming the matter involving violations, made by the inspection team, an inspector or a civil servant assigned to perform specialized inspection; report and explanation of the inspected subject; and other relevant information and documents.

3. The report of the head of the inspection team on the inspected subject's violations showing criminal signs. If the inspection decision issuer makes a proposal for institution of a criminal case after the inspection has ended, the dossier must comprise an extract of the written inspection conclusion on the violation for which the inspection agency proposes institution of a criminal case.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Inspection conclusions must be publicized, except inspection conclusion contents classified as state secrets.

2. Within 10 days after signing inspection conclusions, the issuer of inspection conclusions shall publicize inspection conclusions.

3. The publicization of inspection conclusions in a form specified in Clause 2, Article 39 of the Law on Inspection shall be carried out as follows:

a/ Publicization at a meeting participated by the inspection decision issuer or an authorized person, a representative of the inspection team, the inspected subject, and related agencies, organizations and persons.

b/ In addition to the publicization of inspection conclusions under Point a, Clause 3 of this Article, the issuer of inspection conclusions shall select at least one of the following forms: announcement in the mass media; posting on the website of the inspection agency, the agency assigned to perform specialized inspection or the same-level state management agency; and display at the working office of the inspected agency, organization or person. The mass media include radio, television, print press and online newspapers. Such announcement shall be made at least twice on the radio and electronic newspapers, at least twice on television; and in at least one issue of print press.

Such announcement shall be posted for at least 5 consecutive days on the website of the inspection agency, the agency assigned to perform specialized inspection or the same-level state management agency. The period of display at the working office of the inspected agency or organization is at least 5 days.

The display of inspection conclusions at the working office of the inspected agency or organization shall be implemented by this agency or organization. The period of display is at least 15 consecutive days.

4. Within 10 days after signing inspection conclusions, the inspection decision issuer shall supply inspection conclusions to agencies, organizations and persons related to the implementation of inspection conclusions.

Based on the scope of responsibility for implementing inspection conclusions, the inspection decision issuer shall provide some or all of inspection conclusions to related agencies, organizations and persons.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

RE-INSPECTION

Article 47. Competence to conduct re-inspection

1. Re-inspection is the consideration, evaluation and handling of inspection conclusions upon detecting signs of violation in the process of inspection and issuance of inspection conclusions.

2. The Inspector General shall decide on re-inspection of cases already concluded by ministers but showing signs of violation as assigned by the Prime Minister; and cases already concluded by provincial-level People's Committee chairpersons or ministerial or provincial chief inspectors but showing signs of violation.

3. Ministerial chief inspectors shall decide on re-inspection of cases already concluded by heads of agencies assigned to perform specialized inspection under ministries or provincial-level People's Committee chairpersons, within the state management scope and competence of their ministries but showing signs of violation as assigned by their ministers.

4. Provincial chief inspectors shall decide on re-inspection of cases already concluded by provincial department directors but showing signs of violation as assigned by provincial-level People's Committee chairpersons; and cases already concluded by district-level People's Committee chairpersons, provincial department chief inspectors or district chief inspectors but showing signs of violation.

5. Provincial department chief inspectors shall decide on re-inspection of cases already concluded by heads of agencies assigned to perform specialized inspection under their provincial departments but showing signs of violation as assigned by provincial department directors.

Article 48. Grounds for re-inspection

Re-inspection shall be conducted when there is any of the following grounds:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. There is a mistake in the application of law when making inspection conclusions.

3. Inspection conclusion contents are not suitable to evidence collected during inspection.

4. The inspection decision issuer, the head of the inspection team, members of the inspection team, inspectors, civil servants assigned to perform specialized inspection deliberately distort the dossier of the case or make illegal inspection conclusions.

5. There are signs of serious violation committed by the inspected subject which are not fully detected through inspection.

Article 49. Re-inspection decisions

1. A re-inspection decision has the details specified in Articles 44 and 52 of the Law in Inspection and must clearly state the scope, subject and content of re-inspection.

2. Within 5 days after signing a re-inspection decision, the person with re-inspection competence shall send it to the person having signed inspection conclusions and the subject to be re-inspected.

A re-inspection decision shall be announced within 15 days after the date of its signing. Such announcement shall be recorded in writing by the inspection team.

Article 50. Statute of limitations and time limit for re-inspection

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The time limit for conducting re-inspection complies with Article 45 of the Law on Inspection.

Article 51. Tasks and powers of re-inspection decision issuers, heads and members of re-inspection teams

When conducting re-inspection, re-inspection decision issuers, heads and members of re-inspection teams shall perform the tasks and exercise the powers defined in Articles 46, 47,48,53, 54 and 55 of the Law on Inspection.

Article 52. Reporting on re-inspection results, re-inspection conclusions, publicization of re-inspection conclusions

1. Are-inspection result report shall be made under Article 49 of the Law on Inspection, which must clearly state the nature, seriousness and causes of violations, responsibilities of the agency, organization and persons having conducted the inspection and made inspection conclusions, and propose handling measures.

2. Re-inspection conclusions shall be made under Article 49 of the Law on Inspection, which must clearly state the nature and seriousness of violations, causes, responsibilities of the agency, organization and persons having conducted the inspection and made inspection conclusions, and propose handling measures.

Within 15 days after signing re-inspection conclusions, the re-inspection decision issuer shall send them to the head of the same-level state management agency and superior state inspection agencies.

3. The publicization of re-inspection conclu­sions complies with Article 46 of this Decree.

Chapter V

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 53. Responsibilities of inspected subjects for implementing inspection conclusions and inspection handling decisions

1. Inspected subjects shall strictly discharge their obligations and responsibilities stated in inspection conclusions and inspection handling decisions:

a/ Within the scope of competence to promptly handle economic violations and violating persons, agencies and units; to apply measures to address loopholes and weaknesses in management work, and amend inappropriate regulations;

b/ To request agencies and units under their management or propose competent agencies to handle economic violations and violating persons, agencies and units; to apply measures to address loopholes and weaknesses in management work, and amend, supplement and improve mechanisms, policies and laws.

2. Inspected subjects shall report on results of implementation of inspection conclusions and inspection handling decisions to state inspection agencies and state agencies which have made inspection conclusions or issued inspection handling decisions, and take responsibility before law for such implementation.

3. Inspected subjects that fail to implement or fully and promptly implement inspection conclusions or inspection handling decisions shall, depending on the nature and seriousness of their violations, be disciplined, administratively sanctioned or examined for penal liability, and, if causing damage, pay compensation in accordance with law.

Article 54. Responsibilities of related agencies, organizations and persons for implementing inspection conclusions and inspection handling decisions

1. Related agencies, organizations and persons shall take every measure to strictly discharge their obligations and responsibilities stated in inspection conclusions and inspection handling decisions:

a/ Within the scope of competence to promptly handle economic violations and violating persons, agencies and units; to apply measures to address loopholes and weaknesses in management work, and amend inappropriate regulations;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Related agencies, organizations and persons shall report on results of implementation of inspection conclusions and inspection handling decisions to state inspection agencies and state agencies which have made inspection conclusions or issued inspection handling decisions, and take responsibility before law for such implementation.

3. Related agencies, organizations and persons that fail to implement or fully and promptly implement inspection conclusions or inspection handling decisions shall, depending on the nature and seriousness of their violations, be disciplined, administratively sanctioned or examined for penal liability, and, if causing damage, pay compensation in accordance with law.

Article 55. Responsibilities of heads of agencies managing inspected subjects for implementing inspection conclusions and inspection handling decisions

1. Within the scope of their tasks and powers, heads of agencies directly managing inspected subjects shall direct and request inspected subjects to strictly implement inspection conclusions or inspection handling decisions.

2. For inspected subjects that fail to implement or fully and promptly implement inspection conclusions or inspection handling decisions, heads of agencies directly managing them shall take measures according to their competence or propose competent agencies to handle these violations.

Article 56. Responsibilities of state inspection agencies and agencies assigned to perform specialized inspection for supervising, examining and urging the implementation of inspection conclusions and inspection handling decisions

1. The Government Inspectorate shall supervise, examine and urge the implementation of inspection conclusions and inspection handling decisions of their own and the Prime Minister.

2. Ministerial inspectorates, provincial inspectorates, provincial department inspectorates and district inspectorates shall supervise, examine and urge the implementation of inspection conclusions and inspection handling decisions of their own and heads of same-level state management agencies.

3. Agencies assigned to perform specialized inspection shall supervise, examine and urge the implementation of their own inspection conclusions and inspection handling decisions.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 57. Supervision, examination and urging of implementation of inspection conclusions and inspection handling decisions.

1. After having inspection conclusions or inspection handling decisions, state inspection agencies or agencies assigned to perform specialized inspection may request inspected subjects and related agencies, organizations and persons to report on results of implementation of contents under their responsibilities stated in inspection conclusions or inspection handling decisions.

2. If detecting inspected subjects and related agencies, organizations and persons failing to implement or fully and promptly implement inspection conclusions or inspection handling decisions, to take measures according to their competence or propose competent agencies to handle these violations.

3. If detecting violations in inspection conclusions, to report them to heads of competent state management agencies for consideration and decision.

Chapter VI

STATE MANAGEMENT OF INSPECTION WORK

Section 1: CONTENTS AND COMPETENCE OF STATE MANAGEMENT

Article 58. Contents of state management of inspection work

1. Formulating and submitting to competent state agencies for promulgation or promulgating according to competence legal documents on inspection work.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Inspecting and examining the implementation of the law on inspection.

4. Training and retraining cadres and civil servants engaged in inspection work.

5. Summarizing inspection work.

6. Examining, supervising and inspecting the implementation of the law on inspection; and handling violations of the law on inspection.

7. Summarizing inspection experience.

8. Settling complaints and denunciations related to inspection activities.

9. Carrying out international cooperation on inspection work.

Article 59. State management agencies in charge of inspection work

1. The Government shall perform the unified state management of inspection work nationwide.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Ministries, ministerial-level agencies and People's Committees at all levels shall perform the state management of inspection work within the scope of their respective management; guide, urge and examine agencies and organizations under their respective management in implementing the law on inspection; and shall implement the regime of reporting on inspection work.

State inspection agencies at all levels shall assist heads of same-level state management agencies in performing the state management of inspection work.

Section 2: REGIME OF COMMUNICATION AND REPORTING ON INSPECTION WORK

Article 60. Communication and reporting responsibilities of ministries, ministerial-level agencies, government-attached agencies and provincial-level People's Committees

1. Ministries, ministerial-level agencies, government-attached agencies and provincial- level People's Committees (below referred to as ministries, sectors and localities) shall communicate and report to the Government Inspectorate on inspection work, settlement of complaints and denunciations and prevention and combat of corruption in their ministries, sectors and localities.

2. The Government Inspectorate shall report to the Government and the National Assembly on inspection work, settlement of complaints and denunciations and prevention and combat of corruption nationwide.

Article 61. Contents of communication and reporting by ministries, sectors and localities to the Government Inspectorate

1. Legal documents and other documents related to inspection work, settlement of complaints and denunciations and prevention and combat of corruption promulgated by ministries, sectors and localities according to their respective competence.

2. Results of inspection work, settlement of complaints and denunciations and prevention and combat of corruption of ministries, sectors and localities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Results of inspection work, settlement of complaints and denunciations and prevention and combat of corruption nationwide.

2. Recommendations on policies and solutions for raising the effect and effectiveness of inspection work, settlement of complaints and denunciations and prevention and combat of corruption.

Article 63. Forms and time of reporting

1. Communication and reporting shall be made through administrative documents.

2. Time of reporting:

a/ Quarterly and biannually, ministries, sectors and localities shall report under Article 61 of this Decree;

b/ Biannually and annually, the Government Inspectorate shall report to the Government and the National Assembly under Article 62 of this Decree.

c/ The Government Inspectorate shall send extraordinary reports to the Government and the National Assembly Standing Committee upon request.

Article 64. Responsibilities of ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies and chairpersons of provincial-level People's Committees

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies and chairpersons of provincial-level People's Committees shall take responsibility for reported information and data and for breaches of the communication and reporting obligations.

Article 65. Regime of communication and reporting within ministries, sectors and localities

1. Ministries, sectors and localities shall, pursuant to this Decree, detail the regime of communication and reporting on inspection work, settlement of complaints and denunciations and prevention and combat of corruption within their respective ministries, sectors and localities.

2. The Government Inspectorate shall guide, examine and urge ministries, sectors and localities in implementing the communication and reporting regime under this Decree.

Section 3: COLLECTION OF INFORMATION OF STATE INSPECTION AGENCIES

Article 66. Collection of information to serve information work

State inspection agencies shall regularly collect information on the implementation of policies, laws and assigned tasks by agencies, organizations and persons within their inspection competence to serve the state management of inspection work and activities. Information shall be collected in the following forms:

1. Activities of state management of inspection work, settlement of complaints and denunciations and prevention and combat of corruption.

2. Collection, analysis and assessment of information in the press and supplied by agencies, organizations and persons.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Sending civil servants to collect information of agencies, organizations and persons within the inspection competence.

Article 67. Sending of civil servants to collect information

1. Civil servants shall be sent to collect information of agencies, organizations and persons within the inspection competence to serve the issuance of inspection decisions when heads of state management agencies assign extraordinary inspections in complicated or specially complicated cases.

Upon visiting agencies, organizations and persons to collect information, civil servants shall produce:

a/ The paper of introduction or decision of the state inspection agency on appointing the civil servant to collection information, time and content of work, information to be collected from the agency, organization or person within the scope of inspection;

b/ The civil servant or inspector card.

2. When collecting information, civil servants may neither harass nor trouble agencies, organizations and persons requested to provide information nor request information outside the scope of their assigned tasks.

Article 68. Responsibilities of agencies, organizations and persons within the inspection competence of state inspection agencies for reporting and providing information and documents

Agencies, organizations and persons within the inspection competence of state inspection agencies shall report in writing and provide information on the observance of policies and laws and performance of assigned tasks at the request of state inspection agencies or civil servants sent to collect information, and take responsibility before law for the truthfulness and accuracy of such reports, information and documents.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 69. Reporting on information collection results

1. Upon completion of the collection of information, civil servants sent to collection information shall report in writing to heads of state inspection agencies on the performance of assigned tasks.

2. A report on information collection results must contain contents of information to be collected, and judgments on matters showing signs of violation (if any), proposals on contents in need of inspection and method of implementation; and information relating to contents to be inspected.

Chapter VII

RESPONSIBILITIES OF HEADS OF STATE MANAGEMENT AGENCIES FOR ASSURING INSPECTION WORK

Article 70. Responsibilities of heads of state management agencies for assuring organization of state inspection agencies

1. To lead and direct inspection activities and take responsibility before superior agencies for inspection work under their management.

2. To consolidate organization, appoint inspection titles; and arrange capable and moral personnel to perform inspection work.

3. To regularly inspect and examine agencies, units and persons under their management in implementing the law on inspection.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Based on management requirements of ministries, sectors or localities and work programs of superior inspectorates, heads of state management agencies shall direct the formulation of inspection programs and plans of inspectorates under their direct management and approve these programs and plans.

2. Monthly, to be reported by inspectorates under their direct management and report to superior state management agencies on inspection work; to promptly deal with difficulties and problems in inspection work; to handle overlaps in inspection and examination activities under their management.

3. To promptly handle inspection conclusions.

Article 72. Assurance of funds for activities of state inspection agencies

1. Funds for activities of state inspection agencies shall be assured by the state budget. The allocation, management and use of budgets for state inspection agencies comply with the law on the state budget.

2. State inspection agencies may deduct a portion of money amounts retrieved through inspection and actually remitted into the state budget for supporting the building of inspection capacity, improvement of physical foundations and rewarding and encouragement of organizations and persons recording achievements in inspection work.

The Inspector General and the Minister of Finance shall issue detailed regulations on the deduction, management and use of funds on the following principles:

a/ Clear identification of retrieved amounts allowed to be deducted;

b/ Specific deduction levels must assure amounts retrieved and remitted into the state budget while supporting inspection work.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. The Minister of Finance and the Inspector General shall guide the deduction, management, use and settlement of funds to serve inspection work of state inspection agencies.

Article 73. Settlement of complaints in inspection activities

1. Complaints of inspected subjects about handling decisions or acts of heads of inspection teams, inspectors or other members of inspection teams in the course of inspection, when they have grounds to believe that such decisions or acts are illegal, infringing upon the rights and legitimate interests of inspected subjects, shall be considered and settled by inspection decision issuers.

2. Complaints of inspected subjects about inspection conclusions, inspection handling decisions, when they have grounds to believe that such conclusions or decisions are illegal, infringing upon the rights and legitimate interests of inspected subjects and related agencies, organizations and persons, shall be considered and settled by heads of inspection agencies or heads of state management agencies which have made such conclusions or issued such handling decisions.

3. In case heads of management agencies or heads of inspection agencies have settled complaints but concerned complainants further lodge complaints, the settlement thereof shall be carried out under the law on complaints.

Article 74. Settlement of denunciations in inspection activities

Denunciations against illegal acts of heads of inspection teams, inspectors or other members of inspection teams shall be settled by heads of agencies directly managing such persons. Denunciations against illegal acts of inspection decision issuers shall be settled by heads of immediate superior agencies of such persons. The competence, order and procedures for settlement of denunciations comply with the law on denunciations. Denunciations against criminal acts shall be examined and settled by procedure-conducting agencies in accordance with law.

Chapter VIII

HANDLING OF VIOLATIONS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Inspected agencies, organizations and persons committing one of the following acts shall, depending on the nature and seriousness of their violations, be disciplined, administratively sanctioned or examined for penal liability, and, if causing damage, pay compensation in accordance with law:

a/ Failing to provide information and documents or providing inaccurate and untruthful information and documents, appropriating and destroying documents and exhibits related to inspection contents;

b/ Resisting, obstructing, bribing, taking revenge on and oppressing inspectors on duty and persons providing information and documents for inspection activities; causing difficulties to inspection activities;

c/ Calumniating or slandering persons performing inspection tasks;

d/ Offering bribes;

e/ Failing to discharge or fully discharge their obligations and responsibilities stated in inspection conclusions or inspection handling decisions.

2. Related agencies, organizations and persons that commit one of the following acts, shall, depending on the nature and seriousness of their violation acts, be disciplined, administratively sanctioned or examined for penal liability, and, if causing damage, pay compensation in accordance with law:

a/ Failing to supply information or documents or supplying inaccurate or untruthful information or documents; appropriating or destroying documents or exhibits related to inspection contents;

b/ Resisting, obstructing, bribing, taking revenge on or oppressing inspectors on duty and persons providing information or documents for inspection activities; causing difficulties to inspection activities;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d/ Offering bribes;

e/ Failing to discharge or fully discharge their obligations and responsibilities stated in inspection conclusions or inspection handling decisions;

f/ Other illegal acts.

Article 76. Handling of violations of persons conducting inspection, civil servants assigned to perform specialized inspection and other members of inspection teams

Inspection decision issuers, heads of inspection teams, inspectors, civil servants assigned to perform specialized inspection, inspection collaborators and other members of inspection teams who commit one of the following acts, shall, depending on the nature and seriousness of their violations, be disciplined or examined for penal liability, and, if causing damage, pay compensation in accordance with law:

1. Abusing inspection positions and powers to commit illegal acts, harass or cause troubles to inspected subjects.

2. Conducting inspection beyond the competence, scope and contents stated in inspection decisions.

3. Intentionally making untruthful conclusions, illegal decisions or handling, covering up persons committing illegal acts.

4. Disclosing information or documents on inspection contents in the course of inspection.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. Distorting, forging, tampering with, destroying or appropriating inspection dossiers.

7. Receiving bribes or acting as bribery intermediaries.

8. Other illegal acts

Article 77. Handling of acts of failing to perform communication and reporting responsibilities; failing to handle, and direct the implementation of, inspection conclusions

Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies, chairpersons of People's Committees at all levels and heads of other state agencies who fail to direct, urge and examine or promptly and properly direct, urge and examine the implementation of the regime of communication and reporting on inspection work, settlement of complaints and denunciations and prevention and combat of corruption within the scope of management of their ministries, sectors or localities, and fail to handle, and direct the implementation of, inspection conclusions shall, depending on the nature and seriousness of their violations, be disciplined, and, if causing damage, shall pay compensation in accordance with law.

Chapter IX

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 78. Internal inspection organizations in state agencies, non-business units, state enterprises

Government-attached agencies and specialized agencies of provincial-level People's Committees which are not assigned state management tasks, non-business units and state enterprises shall set up internal inspection organizations or arrange personnel to perform internal inspection to assist their heads in conducting inspection and examination work within the scope of their respective management.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 79. Effect

This Decree takes effect on November 15, 2011, and replaces the Government's Decree No. 41/2005/ND-CP of March 25, 2005, detailing and guiding a number of articles of the Law on Inspection; and Decree No. 61/1998/ ND-CP of August 15, 1998, on the work of inspection and examination of enterprises ceases to be effective.

Article 80. Implementation responsibilities

Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies, chairpersons of provincial-level People's Committees, and agencies, organiza­tions and units shall implement this Decree.-

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 86/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thanh tra
Số hiệu: 86/2011/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Bộ máy hành chính
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 22/09/2011
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 26 Nghị định 33/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/05/2015
Điều 26. Hiệu lực thi hành
...
2. Bãi bỏ Điều 56 ... Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra.

Xem nội dung VB
Điều 56. Trách nhiệm của cơ quan thanh tra nhà nước, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành trong việc theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra

1. Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra của mình, của Thủ tướng Chính phủ.

2. Thanh tra Bộ, Thanh tra tỉnh, Thanh tra sở, Thanh tra huyện có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra của mình, của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp.

3. Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra của mình.

4. Cơ quan thanh tra nhà nước, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành tiến hành kiểm tra trực tiếp việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra của đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 26 Nghị định 33/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/05/2015
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 26 Nghị định 33/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/05/2015
Điều 26. Hiệu lực thi hành
...
2. Bãi bỏ ... Điều 57 Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra.

Xem nội dung VB
Điều 57. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra

1. Sau khi có kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra, cơ quan thanh tra nhà nước, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có quyền yêu cầu đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan báo cáo kết quả thực hiện những nội dung thuộc phạm vi, trách nhiệm của mình ghi trong kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra.

2. Trong trường hợp phát hiện đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan không thực hiện, thực hiện không đầy đủ, không kịp thời thì áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền để xử lý hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý đối với hành vi vi phạm.

3. Trường hợp phát hiện kết luận thanh tra có vi phạm pháp luật thì kiến nghị Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp xem xét, quyết định.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2013/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 01/05/2013 (VB hết hiệu lực: 15/05/2015)
Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra;
...
Thanh tra Chính phủ quy định về hoạt động theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra như sau:

Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Mục đích theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
...
Điều 4. Giải thích từ ngữ
...
Điều 5. Nguyên tắc chung
...
Chương 2. THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC, KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ, QUYẾT ĐỊNH XỬ LÝ VỀ THANH TRA

MỤC 1. THEO DÕI THỰC HIỆN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ, QUYẾT ĐỊNH XỬ LÝ VỀ THANH TRA

Điều 6. Chuẩn bị theo dõi
...
Điều 7. Hình thức theo dõi
...
Điều 8. Nội dung theo dõi
...
Điều 9. Báo cáo theo dõi
...
Điều 10. Xử lý kết quả theo dõi
...
MỤC 2. ĐÔN ĐỐC THỰC HIỆN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ, QUYẾT ĐỊNH XỬ LÝ VỀ THANH TRA

Điều 11. Hình thức đôn đốc
...
Điều 12. Nội dung đôn đốc
...
Điều 13. Báo cáo đôn đốc
...
Điều 14. Xử lý kết quả đôn đốc
...
MỤC 3. KIỂM TRA THỰC HIỆN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ, QUYẾT ĐỊNH XỬ LÝ VỀ THANH TRA

Điều 15. Căn cứ kiểm tra
...
Điều 16. Quyết định kiểm tra
...
Điều 17. Thời hạn tiến hành kiểm tra
...
Điều 18. Nội dung kiểm tra
...
Điều 19. Báo cáo kết quả kiểm tra
...
Điều 20. Xử lý kết quả kiểm tra
...
Chương 3. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 21. Hiệu lực thi hành
...
Điều 22. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
Điều 57. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra

1. Sau khi có kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra, cơ quan thanh tra nhà nước, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có quyền yêu cầu đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan báo cáo kết quả thực hiện những nội dung thuộc phạm vi, trách nhiệm của mình ghi trong kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra.

2. Trong trường hợp phát hiện đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan không thực hiện, thực hiện không đầy đủ, không kịp thời thì áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền để xử lý hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý đối với hành vi vi phạm.

3. Trường hợp phát hiện kết luận thanh tra có vi phạm pháp luật thì kiến nghị Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp xem xét, quyết định.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 26 Nghị định 33/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/05/2015
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2013/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 01/05/2013 (VB hết hiệu lực: 15/05/2015)
Thẩm quyền, nội dung thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về tố cáo theo Mục này được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2013/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 15/09/2013 (VB hết hiệu lực: 15/11/2021)
Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra;
...
Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước
...
Điều 4. Trách nhiệm của đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan
...
Chương 2. THẨM QUYỀN THANH TRA TRÁCH NHIỆM

Điều 5. Thẩm quyền của Thanh tra Chính phủ
...
Điều 6. Thẩm quyền của Thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ
...
Điều 7. Thẩm quyền của Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
...
Điều 8. Thẩm quyền của Thanh tra sở
...
Điều 9. Thẩm quyền của Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
...
Chương 3. NỘI DUNG THANH TRA TRÁCH NHIỆM

MỤC 1. NỘI DUNG THANH TRA TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ TIẾP CÔNG DÂN, GIẢI QUYẾT TỐ CÁO, BẢO VỆ NGƯỜI TỐ CÁO

Điều 10. Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về tiếp công dân
...
Điều 11. Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về tiếp nhận, xử lý thông tin tố cáo
...
Điều 12. Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về thời hạn giải quyết tố cáo
...
Điều 13. Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về xác định thẩm quyền giải quyết tố cáo, xác minh nội dung tố cáo, kết luận nội dung tố cáo, xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo
...
Điều 14. Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo
...
Điều 15. Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về xử lý vụ việc tố cáo đông người, phức tạp, tồn đọng, kéo dài
...
Điều 16. Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phối hợp xử lý trường hợp nhiều người cùng tố cáo về một nội dung
...
Điều 17. Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ người tố cáo, người thân thích của người tố cáo
...
MỤC 2. NỘI DUNG THANH TRA TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT TỐ CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ TỐ CÁO

Điều 18. Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành pháp luật về tố cáo theo thẩm quyền
...
Điều 19. Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về tố cáo
...
Điều 20. Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về thanh tra trách nhiệm
...
Điều 21. Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về chế độ thông tin, báo cáo, quản lý và lưu trữ hồ sơ giải quyết vụ việc tố cáo
...
Điều 22. Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về khen thưởng và xử lý vi phạm
...
Chương 4.ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 23. Hiệu Iực thi hành
...
Điều 24. Tổ chức thực hiện

Xem nội dung VB
Chương 3. HOẠT ĐỘNG THANH TRA

MỤC 1. HOẠT ĐỘNG THANH TRA HÀNH CHÍNH
Thẩm quyền, nội dung thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về khiếu nại theo Mục này được hướng dẫn bởi Thông tư 04/2013/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 15/09/2013 (VB hết hiệu lực: 15/11/2021)
Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra;
...
Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư quy định về thẩm quyền, nội dung thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về khiếu nại,

Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước
...
Điều 4. Trách nhiệm của đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan
...
Chương 2. THẨM QUYỀN THANH TRA TRÁCH NHIỆM

Điều 5. Thẩm quyền của Thanh tra Chính phủ
...
Điều 6. Thẩm quyền của Thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ
...
Điều 7. Thẩm quyền của Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
...
Điều 8. Thẩm quyền của Thanh tra sở
...
Điều 9. Thẩm quyền của Thanh tra quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh
...
Chương 3. NỘI DUNG THANH TRA TRÁCH NHIỆM

MỤC 1. NỘI DUNG THANH TRA TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ TIẾP CÔNG DÂN

Điều 10. Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về Trụ sở tiếp công dân, địa điểm tiếp công dân và tổ chức tiếp công dân
...
Điều 11. Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về tiếp công dân của người đứng đầu cơ quan, tổ chức
...
Điều 12. Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về theo dõi, tổng hợp tình hình khiếu nại, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công dân, địa điểm tiếp công dân
...
MỤC 2. NỘI DUNG THANH TRA TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI

Điều 13. Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về việc thụ lý giải quyết khiếu nại
...
Điều 14. Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về thời hạn giải quyết khiếu nại
...
Điều 15. Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về tổ chức đối thoại
...
Điều 16. Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về áp dụng biện pháp khẩn cấp, việc đình chỉ giải quyết khiếu nại
...
Điều 17. Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về xác định thẩm Điều 18. Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp Iuật về công khai quyết định giải quyết khiếu nại
...
Điều 19. Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật
...
Điều 20. Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về xử lý vụ việc khiếu nại đông người, phức tạp, tồn đọng, kéo dài
...
Điều 21. Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phối hợp xử lý trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung
...
MỤC 3. NỘI DUNG THANH TRA TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VÀ XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ KHIẾU NẠI

Điều 22. Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành pháp luật về khiếu nại theo thẩm quyền
...
Điều 23. Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại
...
Điều 24. Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về thanh tra trách nhiệm
...
Điều 25. Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về chế độ thông tin, báo cáo, quản lý và lưu trữ hồ sơ giải quyết vụ việc khiếu nại
...
Điều 26. Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về việc xử lý vi phạm
...
Điều 27. Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp Iuật về giải quyết tranh chấp thẩm quyền giải quyết khiếu nại
...
Chương 4. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 28. Hiệu lực thi hành
...
Điều 29. Tổ chức thực hiện

Xem nội dung VB
Chương 3. HOẠT ĐỘNG THANH TRA

MỤC 1. HOẠT ĐỘNG THANH TRA HÀNH CHÍNH
Thẩm quyền, nội dung thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra được hướng dẫn bởi Thông tư 08/2014/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 15/12/2014 (VB hết hiệu lực: 15/11/2021)
Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thanh tra;
...
Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư quy định về thẩm quyền, nội dung thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra.

Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước
...
Điều 4. Trách nhiệm của đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan
...
Chương II. THẨM QUYỀN THANH TRA TRÁCH NHIỆM

Điều 5. Thẩm quyền của Thanh tra Chính phủ
...
Điều 6. Thẩm quyền của Thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ
...
Điều 7. Thẩm quyền của Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
...
Điều 8. Thẩm quyền của Thanh tra sở
...
Điều 9. Thẩm quyền của Thanh tra quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh
...
Chương III. NỘI DUNG THANH TRA TRÁCH NHIỆM

Mục 1: NỘI DUNG THANH TRA TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ TỔ CHỨC, CHỈ ĐẠO HOẠT ĐỘNG THANH TRA, XỬ LÝ KIẾN NGHỊ THANH TRA, THỰC HIỆN KẾT LUẬN THANH TRA, BỔ NHIỆM CÁC NGẠCH THANH TRA

Điều 10. Thanh tra việc thực hiện quy định của pháp luật về trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước
...
Điều 11. Thanh tra việc thực hiện quy định của pháp luật về trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành
...
Điều 12. Thanh tra việc thực hiện quy định của pháp luật về bổ nhiệm các ngạch thanh tra
...
Mục 2: NỘI DUNG THANH TRA TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA

Điều 13. Thanh tra việc thực hiện quy định của pháp luật về thẩm quyền ban hành quyết định thanh tra
...
Điều 14. Thanh tra việc thực hiện quy định của pháp luật về công bố quyết định thanh tra về thông báo việc công bố quyết định thanh tra.
...
Điều 15. Thanh tra việc thực hiện quy định của pháp luật về thời hạn thanh tra
...
Điều 16. Thanh tra việc thực hiện quy định của pháp luật về quy trình tiến hành một cuộc thanh tra
...
Điều 17. Thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra, người ra quyết định thanh tra trong quá trình thanh tra
...
Điều 18. Thanh tra việc thực hiện quy định của pháp luật về báo cáo kết quả thanh tra, kết luận thanh tra
...
Điều 19. Thanh tra việc thực hiện quy định của pháp luật về công khai kết luận thanh tra
...
Điều 20. Thanh tra việc thực hiện quy định của pháp luật về giám sát, kiểm tra hoạt động của Đoàn thanh tra
...
Mục 3: NỘI DUNG THANH TRA TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÔNG TÁC THANH TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ THANH TRA

Điều 21. Thanh tra việc thực hiện quy định của pháp luật về ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành pháp luật về thanh tra
...
Điều 22. Thanh tra việc thực hiện quy định của pháp luật về tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh tra
...
Điều 23. Thanh tra việc thực hiện quy định của pháp luật về thanh tra trách nhiệm
...
Điều 24. Thanh tra việc thực hiện quy định của pháp luật về chế độ thông tin, báo cáo, quản lý và lưu trữ hồ sơ thanh tra
...
Điều 25. Thanh tra việc thực hiện quy định của pháp luật về khen thưởng và xử lý vi phạm
...
Chương IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 26. Hiệu lực thi hành
...
Điều 27. Tổ chức thực hiện

Xem nội dung VB
Chương 3. HOẠT ĐỘNG THANH TRA

MỤC 1. HOẠT ĐỘNG THANH TRA HÀNH CHÍNH
Thẩm quyền, nội dung thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng được hướng dẫn bởi Thông tư 07/2021/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 15/11/2021 (VB hết hiệu lực: 15/08/2024)
Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra;
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư quy định về thẩm quyền, nội dung thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.

Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước
...
Điều 4. Trách nhiệm của đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan
...
Chương II THẨM QUYỀN THANH TRA TRÁCH NHIỆM

Điều 5. Thẩm quyền thanh tra trách nhiệm của Thanh tra Chính phủ
...
Điều 6. Thẩm quyền thanh tra trách nhiệm của Thanh tra bộ
...
Điều 7. Thẩm quyền thanh tra trách nhiệm của Thanh tra tỉnh
...
Điều 8. Thẩm quyền thanh tra trách nhiệm của Thanh tra sở
...
Điều 9. Thẩm quyền thanh tra trách nhiệm của Thanh tra huyện
...
Điều 10. Thẩm quyền xem xét, xác minh đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác
...
Chương III NỘI DUNG THANH TRA TRÁCH NHIỆM

Điều 11. Nội dung thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra
...
Điều 12. Nội dung thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về tiếp công dân
...
Điều 13. Nội dung thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về khiếu nại
...
Điều 14. Nội dung thanh tra trách nhiệm về tố cáo
...
Điều 15. Nội dung thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng
...
Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 16. Hiệu lực thi hành

Xem nội dung VB
Chương 3. HOẠT ĐỘNG THANH TRA

MỤC 1. HOẠT ĐỘNG THANH TRA HÀNH CHÍNH
Thẩm quyền, nội dung thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về tố cáo theo Mục này được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2013/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 15/09/2013 (VB hết hiệu lực: 15/11/2021)
Thẩm quyền, nội dung thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về khiếu nại theo Mục này được hướng dẫn bởi Thông tư 04/2013/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 15/09/2013 (VB hết hiệu lực: 15/11/2021)
Thẩm quyền, nội dung thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra được hướng dẫn bởi Thông tư 08/2014/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 15/12/2014 (VB hết hiệu lực: 15/11/2021)
Thẩm quyền, nội dung thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng được hướng dẫn bởi Thông tư 07/2021/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 15/11/2021 (VB hết hiệu lực: 15/08/2024)
Thẩm quyền, nội dung thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về tố cáo theo Mục này được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2013/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 15/09/2013 (VB hết hiệu lực: 15/11/2021)
Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra;
...
Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước
...
Điều 4. Trách nhiệm của đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan
...
Chương 2. THẨM QUYỀN THANH TRA TRÁCH NHIỆM

Điều 5. Thẩm quyền của Thanh tra Chính phủ
...
Điều 6. Thẩm quyền của Thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ
...
Điều 7. Thẩm quyền của Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
...
Điều 8. Thẩm quyền của Thanh tra sở
...
Điều 9. Thẩm quyền của Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
...
Chương 3. NỘI DUNG THANH TRA TRÁCH NHIỆM

MỤC 1. NỘI DUNG THANH TRA TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ TIẾP CÔNG DÂN, GIẢI QUYẾT TỐ CÁO, BẢO VỆ NGƯỜI TỐ CÁO

Điều 10. Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về tiếp công dân
...
Điều 11. Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về tiếp nhận, xử lý thông tin tố cáo
...
Điều 12. Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về thời hạn giải quyết tố cáo
...
Điều 13. Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về xác định thẩm quyền giải quyết tố cáo, xác minh nội dung tố cáo, kết luận nội dung tố cáo, xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo
...
Điều 14. Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo
...
Điều 15. Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về xử lý vụ việc tố cáo đông người, phức tạp, tồn đọng, kéo dài
...
Điều 16. Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phối hợp xử lý trường hợp nhiều người cùng tố cáo về một nội dung
...
Điều 17. Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ người tố cáo, người thân thích của người tố cáo
...
MỤC 2. NỘI DUNG THANH TRA TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT TỐ CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ TỐ CÁO

Điều 18. Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành pháp luật về tố cáo theo thẩm quyền
...
Điều 19. Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về tố cáo
...
Điều 20. Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về thanh tra trách nhiệm
...
Điều 21. Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về chế độ thông tin, báo cáo, quản lý và lưu trữ hồ sơ giải quyết vụ việc tố cáo
...
Điều 22. Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về khen thưởng và xử lý vi phạm
...
Chương 4.ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 23. Hiệu Iực thi hành
...
Điều 24. Tổ chức thực hiện

Xem nội dung VB
Chương 3. HOẠT ĐỘNG THANH TRA

MỤC 1. HOẠT ĐỘNG THANH TRA HÀNH CHÍNH
Thẩm quyền, nội dung thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về khiếu nại theo Mục này được hướng dẫn bởi Thông tư 04/2013/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 15/09/2013 (VB hết hiệu lực: 15/11/2021)
Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra;
...
Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư quy định về thẩm quyền, nội dung thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về khiếu nại,

Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước
...
Điều 4. Trách nhiệm của đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan
...
Chương 2. THẨM QUYỀN THANH TRA TRÁCH NHIỆM

Điều 5. Thẩm quyền của Thanh tra Chính phủ
...
Điều 6. Thẩm quyền của Thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ
...
Điều 7. Thẩm quyền của Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
...
Điều 8. Thẩm quyền của Thanh tra sở
...
Điều 9. Thẩm quyền của Thanh tra quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh
...
Chương 3. NỘI DUNG THANH TRA TRÁCH NHIỆM

MỤC 1. NỘI DUNG THANH TRA TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ TIẾP CÔNG DÂN

Điều 10. Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về Trụ sở tiếp công dân, địa điểm tiếp công dân và tổ chức tiếp công dân
...
Điều 11. Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về tiếp công dân của người đứng đầu cơ quan, tổ chức
...
Điều 12. Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về theo dõi, tổng hợp tình hình khiếu nại, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công dân, địa điểm tiếp công dân
...
MỤC 2. NỘI DUNG THANH TRA TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI

Điều 13. Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về việc thụ lý giải quyết khiếu nại
...
Điều 14. Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về thời hạn giải quyết khiếu nại
...
Điều 15. Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về tổ chức đối thoại
...
Điều 16. Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về áp dụng biện pháp khẩn cấp, việc đình chỉ giải quyết khiếu nại
...
Điều 17. Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về xác định thẩm Điều 18. Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp Iuật về công khai quyết định giải quyết khiếu nại
...
Điều 19. Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật
...
Điều 20. Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về xử lý vụ việc khiếu nại đông người, phức tạp, tồn đọng, kéo dài
...
Điều 21. Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phối hợp xử lý trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung
...
MỤC 3. NỘI DUNG THANH TRA TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VÀ XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ KHIẾU NẠI

Điều 22. Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành pháp luật về khiếu nại theo thẩm quyền
...
Điều 23. Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại
...
Điều 24. Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về thanh tra trách nhiệm
...
Điều 25. Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về chế độ thông tin, báo cáo, quản lý và lưu trữ hồ sơ giải quyết vụ việc khiếu nại
...
Điều 26. Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về việc xử lý vi phạm
...
Điều 27. Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp Iuật về giải quyết tranh chấp thẩm quyền giải quyết khiếu nại
...
Chương 4. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 28. Hiệu lực thi hành
...
Điều 29. Tổ chức thực hiện

Xem nội dung VB
Chương 3. HOẠT ĐỘNG THANH TRA

MỤC 1. HOẠT ĐỘNG THANH TRA HÀNH CHÍNH
Thẩm quyền, nội dung thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra được hướng dẫn bởi Thông tư 08/2014/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 15/12/2014 (VB hết hiệu lực: 15/11/2021)
Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thanh tra;
...
Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư quy định về thẩm quyền, nội dung thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra.

Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước
...
Điều 4. Trách nhiệm của đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan
...
Chương II. THẨM QUYỀN THANH TRA TRÁCH NHIỆM

Điều 5. Thẩm quyền của Thanh tra Chính phủ
...
Điều 6. Thẩm quyền của Thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ
...
Điều 7. Thẩm quyền của Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
...
Điều 8. Thẩm quyền của Thanh tra sở
...
Điều 9. Thẩm quyền của Thanh tra quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh
...
Chương III. NỘI DUNG THANH TRA TRÁCH NHIỆM

Mục 1: NỘI DUNG THANH TRA TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ TỔ CHỨC, CHỈ ĐẠO HOẠT ĐỘNG THANH TRA, XỬ LÝ KIẾN NGHỊ THANH TRA, THỰC HIỆN KẾT LUẬN THANH TRA, BỔ NHIỆM CÁC NGẠCH THANH TRA

Điều 10. Thanh tra việc thực hiện quy định của pháp luật về trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước
...
Điều 11. Thanh tra việc thực hiện quy định của pháp luật về trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành
...
Điều 12. Thanh tra việc thực hiện quy định của pháp luật về bổ nhiệm các ngạch thanh tra
...
Mục 2: NỘI DUNG THANH TRA TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA

Điều 13. Thanh tra việc thực hiện quy định của pháp luật về thẩm quyền ban hành quyết định thanh tra
...
Điều 14. Thanh tra việc thực hiện quy định của pháp luật về công bố quyết định thanh tra về thông báo việc công bố quyết định thanh tra.
...
Điều 15. Thanh tra việc thực hiện quy định của pháp luật về thời hạn thanh tra
...
Điều 16. Thanh tra việc thực hiện quy định của pháp luật về quy trình tiến hành một cuộc thanh tra
...
Điều 17. Thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra, người ra quyết định thanh tra trong quá trình thanh tra
...
Điều 18. Thanh tra việc thực hiện quy định của pháp luật về báo cáo kết quả thanh tra, kết luận thanh tra
...
Điều 19. Thanh tra việc thực hiện quy định của pháp luật về công khai kết luận thanh tra
...
Điều 20. Thanh tra việc thực hiện quy định của pháp luật về giám sát, kiểm tra hoạt động của Đoàn thanh tra
...
Mục 3: NỘI DUNG THANH TRA TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÔNG TÁC THANH TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ THANH TRA

Điều 21. Thanh tra việc thực hiện quy định của pháp luật về ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành pháp luật về thanh tra
...
Điều 22. Thanh tra việc thực hiện quy định của pháp luật về tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh tra
...
Điều 23. Thanh tra việc thực hiện quy định của pháp luật về thanh tra trách nhiệm
...
Điều 24. Thanh tra việc thực hiện quy định của pháp luật về chế độ thông tin, báo cáo, quản lý và lưu trữ hồ sơ thanh tra
...
Điều 25. Thanh tra việc thực hiện quy định của pháp luật về khen thưởng và xử lý vi phạm
...
Chương IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 26. Hiệu lực thi hành
...
Điều 27. Tổ chức thực hiện

Xem nội dung VB
Chương 3. HOẠT ĐỘNG THANH TRA

MỤC 1. HOẠT ĐỘNG THANH TRA HÀNH CHÍNH
Thẩm quyền, nội dung thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng được hướng dẫn bởi Thông tư 07/2021/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 15/11/2021 (VB hết hiệu lực: 15/08/2024)
Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra;
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư quy định về thẩm quyền, nội dung thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.

Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước
...
Điều 4. Trách nhiệm của đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan
...
Chương II THẨM QUYỀN THANH TRA TRÁCH NHIỆM

Điều 5. Thẩm quyền thanh tra trách nhiệm của Thanh tra Chính phủ
...
Điều 6. Thẩm quyền thanh tra trách nhiệm của Thanh tra bộ
...
Điều 7. Thẩm quyền thanh tra trách nhiệm của Thanh tra tỉnh
...
Điều 8. Thẩm quyền thanh tra trách nhiệm của Thanh tra sở
...
Điều 9. Thẩm quyền thanh tra trách nhiệm của Thanh tra huyện
...
Điều 10. Thẩm quyền xem xét, xác minh đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác
...
Chương III NỘI DUNG THANH TRA TRÁCH NHIỆM

Điều 11. Nội dung thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra
...
Điều 12. Nội dung thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về tiếp công dân
...
Điều 13. Nội dung thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về khiếu nại
...
Điều 14. Nội dung thanh tra trách nhiệm về tố cáo
...
Điều 15. Nội dung thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng
...
Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 16. Hiệu lực thi hành

Xem nội dung VB
Chương 3. HOẠT ĐỘNG THANH TRA

MỤC 1. HOẠT ĐỘNG THANH TRA HÀNH CHÍNH
Thẩm quyền, nội dung thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về tố cáo theo Mục này được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2013/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 15/09/2013 (VB hết hiệu lực: 15/11/2021)
Thẩm quyền, nội dung thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về khiếu nại theo Mục này được hướng dẫn bởi Thông tư 04/2013/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 15/09/2013 (VB hết hiệu lực: 15/11/2021)
Thẩm quyền, nội dung thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra được hướng dẫn bởi Thông tư 08/2014/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 15/12/2014 (VB hết hiệu lực: 15/11/2021)
Thẩm quyền, nội dung thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng được hướng dẫn bởi Thông tư 07/2021/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 15/11/2021 (VB hết hiệu lực: 15/08/2024)
Thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra được hướng dẫn bởi Thông tư 08/2014/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 15/12/2014 (VB hết hiệu lực: 15/11/2021)
Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thanh tra;
...
Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư quy định về thẩm quyền, nội dung thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra.

Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước
...
Điều 4. Trách nhiệm của đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan
...
Chương II. THẨM QUYỀN THANH TRA TRÁCH NHIỆM

Điều 5. Thẩm quyền của Thanh tra Chính phủ
...
Điều 6. Thẩm quyền của Thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ
...
Điều 7. Thẩm quyền của Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
...
Điều 8. Thẩm quyền của Thanh tra sở
...
Điều 9. Thẩm quyền của Thanh tra quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh
...
Chương III. NỘI DUNG THANH TRA TRÁCH NHIỆM

Mục 1: NỘI DUNG THANH TRA TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ TỔ CHỨC, CHỈ ĐẠO HOẠT ĐỘNG THANH TRA, XỬ LÝ KIẾN NGHỊ THANH TRA, THỰC HIỆN KẾT LUẬN THANH TRA, BỔ NHIỆM CÁC NGẠCH THANH TRA

Điều 10. Thanh tra việc thực hiện quy định của pháp luật về trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước
...
Điều 11. Thanh tra việc thực hiện quy định của pháp luật về trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành
...
Điều 12. Thanh tra việc thực hiện quy định của pháp luật về bổ nhiệm các ngạch thanh tra
...
Mục 2: NỘI DUNG THANH TRA TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA

Điều 13. Thanh tra việc thực hiện quy định của pháp luật về thẩm quyền ban hành quyết định thanh tra
...
Điều 14. Thanh tra việc thực hiện quy định của pháp luật về công bố quyết định thanh tra về thông báo việc công bố quyết định thanh tra.
...
Điều 15. Thanh tra việc thực hiện quy định của pháp luật về thời hạn thanh tra
...
Điều 16. Thanh tra việc thực hiện quy định của pháp luật về quy trình tiến hành một cuộc thanh tra
...
Điều 17. Thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra, người ra quyết định thanh tra trong quá trình thanh tra
...
Điều 18. Thanh tra việc thực hiện quy định của pháp luật về báo cáo kết quả thanh tra, kết luận thanh tra
...
Điều 19. Thanh tra việc thực hiện quy định của pháp luật về công khai kết luận thanh tra
...
Điều 20. Thanh tra việc thực hiện quy định của pháp luật về giám sát, kiểm tra hoạt động của Đoàn thanh tra
...
Mục 3: NỘI DUNG THANH TRA TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÔNG TÁC THANH TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ THANH TRA

Điều 21. Thanh tra việc thực hiện quy định của pháp luật về ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành pháp luật về thanh tra
...
Điều 22. Thanh tra việc thực hiện quy định của pháp luật về tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh tra
...
Điều 23. Thanh tra việc thực hiện quy định của pháp luật về thanh tra trách nhiệm
...
Điều 24. Thanh tra việc thực hiện quy định của pháp luật về chế độ thông tin, báo cáo, quản lý và lưu trữ hồ sơ thanh tra
...
Điều 25. Thanh tra việc thực hiện quy định của pháp luật về khen thưởng và xử lý vi phạm
...
Chương IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 26. Hiệu lực thi hành
...
Điều 27. Tổ chức thực hiện

Xem nội dung VB
Điều 58. Nội dung quản lý nhà nước về công tác thanh tra
...
6. Kiểm tra, giám sát, thanh tra việc thực hiện pháp luật về thanh tra; xử lý vi phạm pháp luật về thanh tra.
Thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra được hướng dẫn bởi Thông tư 08/2014/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 15/12/2014 (VB hết hiệu lực: 15/11/2021)
Thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra được hướng dẫn bởi Thông tư 08/2014/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 15/12/2014 (VB hết hiệu lực: 15/11/2021)
Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thanh tra;
...
Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư quy định về thẩm quyền, nội dung thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra.

Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước
...
Điều 4. Trách nhiệm của đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan
...
Chương II. THẨM QUYỀN THANH TRA TRÁCH NHIỆM

Điều 5. Thẩm quyền của Thanh tra Chính phủ
...
Điều 6. Thẩm quyền của Thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ
...
Điều 7. Thẩm quyền của Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
...
Điều 8. Thẩm quyền của Thanh tra sở
...
Điều 9. Thẩm quyền của Thanh tra quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh
...
Chương III. NỘI DUNG THANH TRA TRÁCH NHIỆM

Mục 1: NỘI DUNG THANH TRA TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ TỔ CHỨC, CHỈ ĐẠO HOẠT ĐỘNG THANH TRA, XỬ LÝ KIẾN NGHỊ THANH TRA, THỰC HIỆN KẾT LUẬN THANH TRA, BỔ NHIỆM CÁC NGẠCH THANH TRA

Điều 10. Thanh tra việc thực hiện quy định của pháp luật về trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước
...
Điều 11. Thanh tra việc thực hiện quy định của pháp luật về trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành
...
Điều 12. Thanh tra việc thực hiện quy định của pháp luật về bổ nhiệm các ngạch thanh tra
...
Mục 2: NỘI DUNG THANH TRA TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA

Điều 13. Thanh tra việc thực hiện quy định của pháp luật về thẩm quyền ban hành quyết định thanh tra
...
Điều 14. Thanh tra việc thực hiện quy định của pháp luật về công bố quyết định thanh tra về thông báo việc công bố quyết định thanh tra.
...
Điều 15. Thanh tra việc thực hiện quy định của pháp luật về thời hạn thanh tra
...
Điều 16. Thanh tra việc thực hiện quy định của pháp luật về quy trình tiến hành một cuộc thanh tra
...
Điều 17. Thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra, người ra quyết định thanh tra trong quá trình thanh tra
...
Điều 18. Thanh tra việc thực hiện quy định của pháp luật về báo cáo kết quả thanh tra, kết luận thanh tra
...
Điều 19. Thanh tra việc thực hiện quy định của pháp luật về công khai kết luận thanh tra
...
Điều 20. Thanh tra việc thực hiện quy định của pháp luật về giám sát, kiểm tra hoạt động của Đoàn thanh tra
...
Mục 3: NỘI DUNG THANH TRA TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÔNG TÁC THANH TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ THANH TRA

Điều 21. Thanh tra việc thực hiện quy định của pháp luật về ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành pháp luật về thanh tra
...
Điều 22. Thanh tra việc thực hiện quy định của pháp luật về tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh tra
...
Điều 23. Thanh tra việc thực hiện quy định của pháp luật về thanh tra trách nhiệm
...
Điều 24. Thanh tra việc thực hiện quy định của pháp luật về chế độ thông tin, báo cáo, quản lý và lưu trữ hồ sơ thanh tra
...
Điều 25. Thanh tra việc thực hiện quy định của pháp luật về khen thưởng và xử lý vi phạm
...
Chương IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 26. Hiệu lực thi hành
...
Điều 27. Tổ chức thực hiện

Xem nội dung VB
Điều 58. Nội dung quản lý nhà nước về công tác thanh tra
...
6. Kiểm tra, giám sát, thanh tra việc thực hiện pháp luật về thanh tra; xử lý vi phạm pháp luật về thanh tra.
Thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra được hướng dẫn bởi Thông tư 08/2014/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 15/12/2014 (VB hết hiệu lực: 15/11/2021)
Quy chế công khai kết luận thanh tra được hướng dẫn bởi Quyết định 1885/QĐ-TTCP năm 2012 có hiệu lực từ ngày 15/08/2012
Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra
...
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế công khai kết luận thanh tra của Thanh tra Chính phủ”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Vụ trưởng, Cục trưởng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này
...
QUY CHẾ CÔNG KHAI KẾT LUẬN THANH TRA CỦA THANH TRA CHÍNH PHỦ

Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Nguyên tắc công khai kết luận thanh tra
...
Chương 2. THẨM QUYỀN, NỘI DUNG, PHƯƠNG THỨC CÔNG KHAI KẾT LUẬN THANH TRA

Điều 4. Thẩm quyền công khai kết luận thanh tra
...
Điều 5. Nội dung kết luận thanh tra được công khai
...
Điều 6. Phương thức công khai
...
Chương 3. THỦ TỤC CÔNG KHAI KẾT LUẬN THANH TRA.

Điều 7. Xây dựng và gửi Thông báo Kết luận thanh tra
...
Điều 8. Tiến hành công khai kết luận thanh tra
...
Chương 4. TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 9. Điều khoản thi hành
...
Điều 10. Xử lý vi phạm
...
Điều 11. Sửa đổi, bổ sung Quy chế

Xem nội dung VB
Điều 46. Công khai kết luận thanh tra

1. Kết luận thanh tra phải được công khai, trừ những nội dung trong kết luận thanh tra thuộc bí mật nhà nước.

2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ký kết luận thanh tra, người ra kết luận thanh tra có trách nhiệm thực hiện việc công khai kết luận thanh tra.

3. Việc công khai kết luận thanh tra theo những hình thức quy định tại khoản 2 Điều 39 Luật Thanh tra được thực hiện như sau:

a) Công bố tại cuộc họp với thành phần gồm người ra quyết định thanh tra hoặc người được ủy quyền, đại diện Đoàn thanh tra, đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;

b) Ngoài việc công khai kết luận thanh tra theo Điểm a Khoản 3 Điều này, người ra kết luận thanh tra lựa chọn ít nhất một trong các hình thức: thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng; đưa lên Trang thông tin điện tử của cơ quan thanh tra, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành hoặc cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp; niêm yết kết luận thanh tra tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra. Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng gồm báo nói, báo hình, báo viết, báo điện tử. Thời gian thông báo trên báo nói, báo điện tử ít nhất là 02 lần; trên báo hình ít nhất 02 lần phát sóng; trên báo viết ít nhất 01 số phát hành.

Thông báo trên Trang thông tin điện tử của cơ quan thanh tra nhà nước, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành hoặc cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp ít nhất là 05 ngày liên tục. Thời gian niêm yết tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức là đối tượng thanh tra ít nhất là 05 ngày.

Việc niêm yết kết luận thanh tra tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức là đối tượng thanh tra do đối tượng thanh tra thực hiện. Thời gian niêm yết ít nhất là 15 ngày liên tục.

4. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ký kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm cung cấp kết luận thanh tra cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện kết luận thanh tra.

Căn cứ vào phạm vi trách nhiệm thực hiện kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra cung cấp một phần hay toàn bộ kết luận thanh tra cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 47 Thông tư 06/2021/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 15/11/2021 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra;
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư quy định về tổ chức, hoạt động của Đoàn thanh tra và trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra.
...
Điều 47. Công khai Kết luận thanh tra

1. Kết luận thanh tra phải được công khai toàn văn theo quy định của pháp luật, trừ nội dung bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật.

Người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm tổ chức việc công bố Kết luận thanh tra theo quy định tại khoản 2 Điều 31 của Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra, khoản 3 Điều 27 của Nghị định 07/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành.

2. Việc lựa chọn hình thức công khai Kết luận thanh tra thực hiện như sau;

Việc công khai Kết luận thanh tra theo hình thức quy định tại điểm a khoản 2 Điều 39 của Luật Thanh tra phải được lập biên bản. Biên bản công bố Kết luận thanh tra được thực hiện theo Mẫu số 41 ban hành kèm theo Thông tư này.

Ngoài hình thức nêu trên, Người ra quyết định thanh tra phải thực hiện một trong các hình thức công khai sau:

a) Thông báo trên ít nhất một trong các phương tiện thông tin đại chúng, gồm báo nói, báo hình, báo viết, báo điện tử; thời gian thông báo trên báo nói, báo hình ít nhất 02 lần phát sóng; trên báo viết ít nhất 01 sổ phát hành; trên báo điện tử ít nhất là 05 ngày liên tục;

b) Thông báo trên trang thông tin điện tử của cơ quan thanh tra, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành hoặc cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp ít nhất là 05 ngày liên tục;

c) Niêm yết Kết luận thanh tra tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị là đối tượng thanh tra trong thời gian ít nhất là 15 ngày liên tục.

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện Kết luận thanh tra và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan phải quản lý, sử dụng bí mật nhà nước có trong Kết luận thanh tra đúng mục đích, thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.
...
Mẫu số 41/TT-Biên bản công bố Kết luận thanh tra

Xem nội dung VB
Điều 46. Công khai kết luận thanh tra

1. Kết luận thanh tra phải được công khai, trừ những nội dung trong kết luận thanh tra thuộc bí mật nhà nước.

2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ký kết luận thanh tra, người ra kết luận thanh tra có trách nhiệm thực hiện việc công khai kết luận thanh tra.

3. Việc công khai kết luận thanh tra theo những hình thức quy định tại khoản 2 Điều 39 Luật Thanh tra được thực hiện như sau:

a) Công bố tại cuộc họp với thành phần gồm người ra quyết định thanh tra hoặc người được ủy quyền, đại diện Đoàn thanh tra, đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;

b) Ngoài việc công khai kết luận thanh tra theo Điểm a Khoản 3 Điều này, người ra kết luận thanh tra lựa chọn ít nhất một trong các hình thức: thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng; đưa lên Trang thông tin điện tử của cơ quan thanh tra, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành hoặc cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp; niêm yết kết luận thanh tra tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra. Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng gồm báo nói, báo hình, báo viết, báo điện tử. Thời gian thông báo trên báo nói, báo điện tử ít nhất là 02 lần; trên báo hình ít nhất 02 lần phát sóng; trên báo viết ít nhất 01 số phát hành.

Thông báo trên Trang thông tin điện tử của cơ quan thanh tra nhà nước, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành hoặc cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp ít nhất là 05 ngày liên tục. Thời gian niêm yết tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức là đối tượng thanh tra ít nhất là 05 ngày.

Việc niêm yết kết luận thanh tra tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức là đối tượng thanh tra do đối tượng thanh tra thực hiện. Thời gian niêm yết ít nhất là 15 ngày liên tục.

4. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ký kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm cung cấp kết luận thanh tra cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện kết luận thanh tra.

Căn cứ vào phạm vi trách nhiệm thực hiện kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra cung cấp một phần hay toàn bộ kết luận thanh tra cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Quy chế công khai kết luận thanh tra được hướng dẫn bởi Quyết định 1885/QĐ-TTCP năm 2012 có hiệu lực từ ngày 15/08/2012
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 47 Thông tư 06/2021/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 15/11/2021 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2015/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 01/11/2015 (VB hết hiệu lực: 15/11/2021)
Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thanh tra;
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư quy định về giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Mục đích giám sát
...
Điều 4. Giải thích từ ngữ
...
Điều 5. Nguyên tắc giám sát
...
Điều 6. Trách nhiệm của người ra quyết định thanh tra, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp công chức tham gia Đoàn thanh tra
...
Điều 7. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra trong hoạt động giám sát
...
Điều 8. Nội dung giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra
...
Chương II GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN THANH TRA

Mục 1. GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN THANH TRA DO NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH THANH TRA TỰ THỰC HIỆN

Điều 9. Hình thức giám sát của người ra quyết định thanh tra đối với hoạt động của Đoàn thanh tra
...
Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra trong giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra
...
Mục 2. GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN THANH TRA DO TỔ GIÁM SÁT, CÔNG CHỨC ĐƯỢC GIAO NHIỆM VỤ GIÁM SÁT THỰC HIỆN

Điều 11. Quyết định giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra
...
Điều 12. Lựa chọn công chức giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra
...
Điều 13. Thay đổi công chức giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra
...
Điều 14. Hình thức giám sát của Tổ giám sát, công chức được giao nhiệm vụ giám sát đối với hoạt động của Đoàn thanh tra
...
Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ giám sát, công chức được giao nhiệm vụ giám sát
...
Điều 16. Tổ chức việc giám sát
...
Điều 17. Báo cáo kết quả giám sát
...
Điều 18. Xử lý kết quả giám sát
...
Điều 19. Hồ sơ giám sát
...
Chương III GIÁM SÁT CỦA THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN, ĐƠN VỊ QUẢN LÝ TRỰC TIẾP TRƯỞNG ĐOÀN THANH TRA, THÀNH VIÊN ĐOÀN THANH TRA

Điều 20. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra
...
Điều 21. Nội dung giám sát của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp đối với Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra
...
Chương IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 22. Hiệu lực thi hành
...
Điều 23. Trách nhiệm thi hành
...
Mẫu số 01-TTr QUYẾT ĐỊNH Về việc giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra………………..(4)
...
Mẫu số 02-TTr KẾ HOẠCH GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN THANH TRA
...
Mẫu số 03-TTr QUYẾT ĐỊNH Về việc thay đổi Người giám sát
...
Mẫu số 04-TTr BIÊN BẢN LÀM VIỆC
...
Mẫu số 05-TTr BÁO CÁO Kết quả giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra ………………….(3)
...
Mẫu số 06-TTr BIÊN BẢN Bàn giao hồ sơ giám sát cho đơn vị lưu trữ

Xem nội dung VB
Chương 3. HOẠT ĐỘNG THANH TRA
Giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2015/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 01/11/2015 (VB hết hiệu lực: 15/11/2021)
Giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra hành chính được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2015/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 01/11/2015 (VB hết hiệu lực: 15/11/2021)
Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thanh tra;
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư quy định về giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Mục đích giám sát
...
Điều 4. Giải thích từ ngữ
...
Điều 5. Nguyên tắc giám sát
...
Điều 6. Trách nhiệm của người ra quyết định thanh tra, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp công chức tham gia Đoàn thanh tra
...
Điều 7. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra trong hoạt động giám sát
...
Điều 8. Nội dung giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra
...
Chương II GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN THANH TRA

Mục 1. GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN THANH TRA DO NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH THANH TRA TỰ THỰC HIỆN

Điều 9. Hình thức giám sát của người ra quyết định thanh tra đối với hoạt động của Đoàn thanh tra
...
Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra trong giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra
...
Mục 2. GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN THANH TRA DO TỔ GIÁM SÁT, CÔNG CHỨC ĐƯỢC GIAO NHIỆM VỤ GIÁM SÁT THỰC HIỆN

Điều 11. Quyết định giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra
...
Điều 12. Lựa chọn công chức giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra
...
Điều 13. Thay đổi công chức giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra
...
Điều 14. Hình thức giám sát của Tổ giám sát, công chức được giao nhiệm vụ giám sát đối với hoạt động của Đoàn thanh tra
...
Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ giám sát, công chức được giao nhiệm vụ giám sát
...
Điều 16. Tổ chức việc giám sát
...
Điều 17. Báo cáo kết quả giám sát
...
Điều 18. Xử lý kết quả giám sát
...
Điều 19. Hồ sơ giám sát
...
Chương III GIÁM SÁT CỦA THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN, ĐƠN VỊ QUẢN LÝ TRỰC TIẾP TRƯỞNG ĐOÀN THANH TRA, THÀNH VIÊN ĐOÀN THANH TRA

Điều 20. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra
...
Điều 21. Nội dung giám sát của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp đối với Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra
...
Chương IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 22. Hiệu lực thi hành
...
Điều 23. Trách nhiệm thi hành
...
Mẫu số 01-TTr QUYẾT ĐỊNH Về việc giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra………………..(4)
...
Mẫu số 02-TTr KẾ HOẠCH GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN THANH TRA
...
Mẫu số 03-TTr QUYẾT ĐỊNH Về việc thay đổi Người giám sát
...
Mẫu số 04-TTr BIÊN BẢN LÀM VIỆC
...
Mẫu số 05-TTr BÁO CÁO Kết quả giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra ………………….(3)
...
Mẫu số 06-TTr BIÊN BẢN Bàn giao hồ sơ giám sát cho đơn vị lưu trữ

Xem nội dung VB
Điều 21. Đoàn thanh tra hành chính

1. Đoàn thanh tra hành chính được thành lập để tiến hành cuộc thanh tra theo phạm vi, đối tượng, nội dung, nhiệm vụ, thời hạn ghi trong quyết định thanh tra.

Đoàn thanh tra hành chính có Trưởng đoàn thanh tra, các thành viên Đoàn thanh tra; trường hợp cần thiết có Phó Trưởng đoàn Thanh tra.

Đoàn thanh tra liên ngành gồm đại diện những cơ quan liên quan; Trưởng đoàn thanh tra là đại diện cơ quan chủ trì tiến hành thanh tra.

Hoạt động của Đoàn thanh tra liên ngành được thực hiện theo quy định của Luật Thanh tra, Nghị định này và các quy định của pháp luật về thanh tra.

2. Trưởng đoàn thanh tra có các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 46 của Luật Thanh tra; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước người ra quyết định thanh tra, người quản lý trực tiếp về việc thực hiện nhiệm vụ thanh tra được giao.

Trong quá trình tiến hành thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra được sử dụng dấu của cơ quan chủ trì tiến hành thanh tra khi ban hành những văn bản để áp dụng các biện pháp thực hiện quyền thanh tra.

Thanh tra Chính phủ hướng dẫn việc Trưởng đoàn thanh tra được sử dụng dấu của cơ quan chủ trì tiến hành thanh tra.

3. Thành viên Đoàn thanh tra có các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 47 của Luật Thanh tra; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng đoàn thanh tra và người ra quyết định thanh tra về việc thực hiện nhiệm vụ thanh tra được giao.
Tổ chức đoàn thanh tra được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 06/2021/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 15/11/2021 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra;
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư quy định về tổ chức, hoạt động của Đoàn thanh tra và trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra.
...
Chương II TỔ CHỨC ĐOÀN THANH TRA

Điều 8. Thành phần Đoàn thanh tra

Đoàn thanh tra có Trưởng đoàn thanh tra, Phó Trưởng đoàn thanh tra (nếu cần thiết), thành viên Đoàn thanh tra.

Phó Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm giúp Trưởng đoàn thanh tra thực hiện nhiệm vụ được giao, phụ trách một số hoạt động của Đoàn thanh tra khi được Trưởng đoàn thanh tra giao. Các quy định khác của Thông tư này đối với thành viên Đoàn thanh tra cũng áp dụng đối với Phó Trưởng đoàn thanh tra, trừ trường hợp có quy định riêng.

Thành viên Đoàn thanh tra thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng đoàn thanh tra.

Điều 9. Đề xuất người tham gia Đoàn thanh tra

1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao chủ trì cuộc thanh tra có trách nhiệm đề xuất người có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của cuộc thanh tra làm Trưởng đoàn thanh tra, Phó Trưởng đoàn thanh tra và số lượng người tham gia Đoàn thanh tra để Người ra quyết định thanh tra xem xét, quyết định.

2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao chủ trì cuộc thanh tra trao đổi, thống nhất với người được dự kiến làm Trưởng đoàn thanh tra về nhưng người được dự kiến là thành viên Đoàn thanh tra. Việc đề xuất Trưởng đoàn, thành viên Đoàn thanh tra phải được thông báo với đơn vị quản lý, sử dụng trực tiếp người được đề xuất, đơn vị phụ trách công tác tổ chức, cán bộ và người được dự kiến là thành viên Đoàn thanh tra.

Điều 10. Tiêu chuẩn Trưởng đoàn thanh tra

1. Tiêu chuẩn chung:

a) Có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm; liêm khiết, trung thực, công minh, khách quan;

b) Có trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của cuộc thanh tra;

c) Am hiểu về nghiệp vụ thanh tra; có khả năng phân tích, đánh giá, tổng hợp những vấn đề liên quan đến nội dung, lĩnh vực được thanh tra;

d) Có khả năng tổ chức, điều hành, hướng dẫn các thành viên trong Đoàn thanh tra thực hiện nhiệm vụ thanh tra được giao.

2. Tiêu chuẩn cụ thể:

a) Đối với Đoàn thanh tra do Tổng Thanh tra Chính phủ thành lập thì Trưởng đoàn thanh tra phải từ Trưởng phòng hoặc Thanh tra viên chính trở lên;

b) Đối với Đoàn thanh tra do Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chánh Thanh tra bộ, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành cấp tổng cục và tương đương, cục thuộc bộ, Chánh Thanh tra tỉnh thành lập thì Trưởng đoàn thanh tra phải từ Phó Trưởng phòng hoặc Thanh tra viên chính hoặc tương đương trở lên;

c) Đối với Đoàn thanh tra do Giám đốc sở, Chánh Thanh tra sở, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành ở cục thuộc tổng cục hoặc tương đương thành lập thì Trưởng đoàn thanh tra phải từ Thanh tra viên hoặc tương đương trở lên;

d) Đối với Đoàn thanh tra do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chánh thanh tra huyện, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành ở chi cục thuộc sơ, chi cục thuộc cục hoặc tương đương thành lập thì Trưởng đoàn thanh tra phải từ Thanh tra viên hoặc tương đương trở lên.

Điều 11. Các trường hợp không được tham gia Đoàn thanh tra

1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây không được tham gia Đoàn thanh tra:

a) Người có cổ phần tại doanh nghiệp là đối tượng thanh tra, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

b) Người có vợ hoặc chông, bố, mẹ đẻ, con, anh, chị, em ruột là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đâu, người phụ trách công tác tổ chức nhân sự, kế toán, làm thủ quỹ, thủ kho trong cơ quan, tổ chức, đơn vị là đối tượng thanh tra;

c) Người đang trong thời gian bị xem xét xử lý ký luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

d) Người có hành vi vi phạm bị xử lý theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 51 của Thông tư này mà chưa hết thời hạn xóa kỹ luật, xóa án tích;

đ) Người không đủ các điều kiện khác để tham gia Đoàn thanh tra theo quy định của pháp luật.

2. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây không được làm Trưởng đoàn thanh tra:

a) Thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Người có vợ hoặc chồng, bố, mẹ đẻ, bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng, con, anh, chị, em ruột, hoặc anh, chị, em ruột của vợ hoặc chồng làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị là đối tượng thanh tra.

3. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao chủ trì cuộc thanh tra có trách nhiệm kiểm tra, rà soát để phát hiện các trường hợp không được tham gia Đoàn thanh tra trước khi trình Người ra quyết định thanh tra.

Người được dự kiến là thành viên Đoàn thanh tra thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này hoặc các trường hợp khác mà nhận thấy có thể không bảo đảm tính khách quan thì phải báo cáo Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao chủ trì cuộc thanh tra trước khi Quyết định thanh tra được ban hành.

4. Trong quá trình tiến hành thanh tra, nếu phát hiện có người thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Người ra quyết định thanh tra xem xét, quyết định việc thay đổi Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra.

Trong quá trình thanh tra, nếu nhận thấy mình thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì thành viên Đoàn thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra phải báo cáo để Người ra quyết định thanh tra xem xét, quyết định.

Điều 12. Thay đổi thành viên Đoàn thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra

1. Người ra quyết định thanh tra xem xét, thay đổi thành viên Đoàn thanh tra khi thành viên Đoàn thanh tra thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Có một trong các hành vi bị nghiêm cấm theo quy định tại Điều 13 của Luật Thanh tra;

b) Thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 11 của Thông tư này được phát hiện trong quá trình thanh tra;

c) Không chấp hành chế độ thông tin báo cáo, chỉ đạo, điều hành của Trưởng đoàn thanh tra;

d) Không hoàn thành nhiệm vụ được giao, không đủ sức khỏe hoặc vì lý do khách quan khác mà không thể tiếp tục thực hiện nhiệm vụ thanh tra.

2. Người ra quyết định thanh tra xem xét, thay đổi Trưởng đoàn thanh tra trong các trường hợp sau:

a) Thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều này;

b) Trưởng đoàn thanh tra không chấp hành chế độ thông tin báo cáo, chỉ đạo, điều hành của Người ra quyết định thanh tra;

c) Người ra quyết định thanh tra có căn cứ cho ràng Trưởng đoàn thanh tra không đủ năng lực để hoàn thành nhiệm vụ thanh tra;

d) Trưởng đoàn thanh tra được giao nhiệm vụ khác theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

Điều 13. Trình tự, thủ tục thay đổi Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra, bổ sung thành viên Đoàn thanh tra

1. Thay đổi Trưởng đoàn thanh tra

a) Trong trường hợp thay đổi Trưởng đoàn thanh tra theo quy định tại khoản 2 Điều 12 của Thông tư này, Người ra quyết định thanh tra yêu cầu Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp Trưởng đoàn thanh tra trình văn bản đề nghị thay đổi Trưởng đoàn thanh tra kèm theo dự thảo Quyết định thay đổi Trưởng đoàn thanh tra và các tài liệu có liên quan (nếu có).

Trong trường hợp Trưởng đoàn thanh tra đồng thời là Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì cuộc thanh tra thì Người ra quyết định thanh tra yêu cầu Thủ trưởng đơn vị phụ trách công tác tổ chức cán bộ trình văn bản đề nghị thay đổi Trưởng đoàn thanh tra kèm theo dự thảo Quyết định thay đổi Trưởng đoàn thanh tra;

b) Người ra quyết định thanh tra căn cứ vào văn bản đề nghị và các thông tin khác có liên quan đến hoạt động của Đoàn thanh tra xem xét, ban hành quyết định thay đổi Trưởng đoàn thanh tra.

Quyết định thay đổi Trưởng đoàn thanh tra được thực hiện theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Thay đổi thành viên Đoàn thanh tra

a) Trong trường hợp thay đổi thành viên Đoàn thanh tra theo quy định tại khoản 1 Điều 12 của Thông tư này, Trưởng đoàn thanh tra thông báo với Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp thành viên Đoàn thanh tra và có văn bản đề nghị Người ra quyết định thanh tra thay đổi thành viên Đoàn thanh tra.

b) Người ra quyết định thanh tra căn cứ vào văn bản đề nghị của Trưởng đoàn thanh tra, kết quả giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra và các thông tin khác có liên quan đến hoạt động của Đoàn thanh tra ban hành quyết định thay đổi thành viên Đoàn thanh tra. Trong trường hợp không đồng ý thì Người ra quyết định thanh tra trả lời cho người đề nghị và nêu rõ lý do.

Quyết định thay đổi thành viên Đoàn thanh tra được thực hiện theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Bổ sung thành viên Đoàn thanh tra

Khi xét thấy cần thiết, căn cứ vào yêu cầu thực hiện nhiệm vụ thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra trao đổi, thống nhất với Thứ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng trực tiếp người được đề xuất bổ sung vào Đoàn thanh tra, có văn bản đề nghị và dự thảo quyết định bổ sung thành viên Đoàn thanh tra gửi Người ra quyết định thanh tra. Văn bản đề nghị phải nêu rõ lý do, họ tên, chức danh của người được bổ sung. Trường hợp Người ra quyết định thanh tra không đồng ý với đề nghị bổ sung thành viên Đoàn thanh tra thì trả lời cho người đề nghị và nêu rõ lý do.

Quyết định bổ sung thành viên Đoàn thanh tra được thực hiện theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Quyết định thay đổi Trưởng đoàn thanh tra, thay đổi thành viên Đoàn thanh tra, bổ sung thành viên Đoàn thanh tra phải được gửi cho đối tượng thanh tra.
...
Mẫu số 01/TT-Quyết định thay đổi Trưởng đoàn thanh tra
...
Mẫu số 02/TT-Quyết định thay đổi thành viên Đoàn thanh tra
...
Mẫu số 03/TT-Quyết định bổ sung thành viên Đoàn thanh tra

Xem nội dung VB
Điều 21. Đoàn thanh tra hành chính

1. Đoàn thanh tra hành chính được thành lập để tiến hành cuộc thanh tra theo phạm vi, đối tượng, nội dung, nhiệm vụ, thời hạn ghi trong quyết định thanh tra.

Đoàn thanh tra hành chính có Trưởng đoàn thanh tra, các thành viên Đoàn thanh tra; trường hợp cần thiết có Phó Trưởng đoàn Thanh tra.

Đoàn thanh tra liên ngành gồm đại diện những cơ quan liên quan; Trưởng đoàn thanh tra là đại diện cơ quan chủ trì tiến hành thanh tra.

Hoạt động của Đoàn thanh tra liên ngành được thực hiện theo quy định của Luật Thanh tra, Nghị định này và các quy định của pháp luật về thanh tra.

2. Trưởng đoàn thanh tra có các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 46 của Luật Thanh tra; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước người ra quyết định thanh tra, người quản lý trực tiếp về việc thực hiện nhiệm vụ thanh tra được giao.

Trong quá trình tiến hành thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra được sử dụng dấu của cơ quan chủ trì tiến hành thanh tra khi ban hành những văn bản để áp dụng các biện pháp thực hiện quyền thanh tra.

Thanh tra Chính phủ hướng dẫn việc Trưởng đoàn thanh tra được sử dụng dấu của cơ quan chủ trì tiến hành thanh tra.

3. Thành viên Đoàn thanh tra có các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 47 của Luật Thanh tra; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng đoàn thanh tra và người ra quyết định thanh tra về việc thực hiện nhiệm vụ thanh tra được giao.
Giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra hành chính được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2015/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 01/11/2015 (VB hết hiệu lực: 15/11/2021)
Tổ chức đoàn thanh tra được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 06/2021/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 15/11/2021 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 07/2015/TTLT-TTCP-NHNN có hiệu lực từ ngày 10/01/2016
Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thanh tra;
...
Tổng Thanh tra Chính phủ, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn việc phong tỏa tài khoản của đối tượng thanh tra.
...
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện việc phong tỏa tài khoản của đối tượng thanh tra
...
Điều 4. Trách nhiệm của các bên cung cấp thông tin phục vụ việc phong tỏa tài khoản
...
Chương II THẨM QUYỀN, CĂN CỨ, THỦ TỤC PHONG TỎA TÀI KHOẢN, HỦY BỎ QUYẾT ĐỊNH PHONG TỎA TÀI KHOẢN

Điều 5. Thẩm quyền yêu cầu phong tỏa tài khoản
...
Điều 6. Căn cứ để yêu cầu phong tỏa tài khoản
...
Điều 7. Thủ tục yêu cầu tổ chức tín dụng phong tỏa tài khoản
...
Điều 8. Trách nhiệm của tổ chức tín dụng nơi đối tượng thanh tra có tài khoản
...
Điều 9. Hủy Quyết định phong tỏa tài khoản
...
Chương III ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 10. Xử lý vi phạm
...
Điều 11. Hiệu lực thi hành
...
Điều 12. Tổ chức thực hiện
...
Mẫu số 01: Quyết định phong tỏa tài khoản QUYẾT ĐỊNH Phong tỏa tài khoản
...
Mẫu số 02: Quyết định hủy phong tỏa tài khoản QUYẾT ĐỊNH Hủy phong tỏa tài khoản

Xem nội dung VB
Điều 41. Yêu cầu tổ chức tín dụng phong tỏa tài khoản của đối tượng thanh tra
...
6. Thanh tra Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn việc thực hiện phong tỏa tài khoản của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 07/2015/TTLT-TTCP-NHNN có hiệu lực từ ngày 10/01/2016
Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí được trích từ các khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra được hướng dẫn bởi Thông tư 327/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/03/2017
Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí được trích từ các khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước.
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Các khoản được trích
...
Điều 3. Mức trích
...
Điều 4. Thủ tục trích, nộp
...
Điều 5. Sử dụng kinh phí được trích
...
Điều 6. Lập dự toán, giao dự toán và quyết toán kinh phí được trích
...
Điều 7. Tổ chức thực hiện

Xem nội dung VB
Điều 72. Bảo đảm về kinh phí hoạt động của cơ quan thanh tra nhà nước
...
2. Các cơ quan thanh tra nhà nước được trích một phần số tiền từ các khoản thu hồi phát hiện qua thanh tra thực nộp vào ngân sách nhà nước để hỗ trợ nâng cao năng lực hoạt động thanh tra, tăng cường cơ sở vật chất và khen thưởng, động viên tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác thanh tra.

Tổng Thanh tra Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể về việc trích, lập, quản lý, sử dụng kinh phí được trích theo nguyên tắc:

a) Xác định rõ các khoản thu hồi được trích;

b) Mức trích cụ thể phải bảo đảm các khoản thu hồi, hoàn trả cho ngân sách nhà nước, đồng thời hỗ trợ cho công tác thanh tra.
Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí được trích từ khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 90/2012/TTLT-BTC-TTCP có hiệu lực từ ngày 15/07/2012 (VB hết hiệu lực: 01/03/2017)
Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính và Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư liên tịch quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí được trích từ các khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước.
...
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
...
Điều 2: Các khoản được trích
...
Điều 3. Mức trích
...
Điều 4. Thủ tục trích, nộp
...
Điều 5. Sử dụng kinh phí được trích
...
Điều 6. Lập dự toán, giao dự toán và quyết toán kinh phí được trích
...
Điều 7: Tổ chức thực hiện

Xem nội dung VB
Điều 72. Bảo đảm về kinh phí hoạt động của cơ quan thanh tra nhà nước
...
2. Các cơ quan thanh tra nhà nước được trích một phần số tiền từ các khoản thu hồi phát hiện qua thanh tra thực nộp vào ngân sách nhà nước để hỗ trợ nâng cao năng lực hoạt động thanh tra, tăng cường cơ sở vật chất và khen thưởng, động viên tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác thanh tra.

Tổng Thanh tra Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể về việc trích, lập, quản lý, sử dụng kinh phí được trích theo nguyên tắc:

a) Xác định rõ các khoản thu hồi được trích;

b) Mức trích cụ thể phải bảo đảm các khoản thu hồi, hoàn trả cho ngân sách nhà nước, đồng thời hỗ trợ cho công tác thanh tra.
Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí được trích từ các khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra được hướng dẫn bởi Thông tư 327/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/03/2017
Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí được trích từ khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 90/2012/TTLT-BTC-TTCP có hiệu lực từ ngày 15/07/2012 (VB hết hiệu lực: 01/03/2017)
Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí được trích từ các khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra được hướng dẫn bởi Thông tư 327/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/03/2017
Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí được trích từ các khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước.
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Các khoản được trích
...
Điều 3. Mức trích
...
Điều 4. Thủ tục trích, nộp
...
Điều 5. Sử dụng kinh phí được trích
...
Điều 6. Lập dự toán, giao dự toán và quyết toán kinh phí được trích
...
Điều 7. Tổ chức thực hiện

Xem nội dung VB
Điều 72. Bảo đảm về kinh phí hoạt động của cơ quan thanh tra nhà nước
...
2. Các cơ quan thanh tra nhà nước được trích một phần số tiền từ các khoản thu hồi phát hiện qua thanh tra thực nộp vào ngân sách nhà nước để hỗ trợ nâng cao năng lực hoạt động thanh tra, tăng cường cơ sở vật chất và khen thưởng, động viên tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác thanh tra.

Tổng Thanh tra Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể về việc trích, lập, quản lý, sử dụng kinh phí được trích theo nguyên tắc:

a) Xác định rõ các khoản thu hồi được trích;

b) Mức trích cụ thể phải bảo đảm các khoản thu hồi, hoàn trả cho ngân sách nhà nước, đồng thời hỗ trợ cho công tác thanh tra.
Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí được trích từ khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 90/2012/TTLT-BTC-TTCP có hiệu lực từ ngày 15/07/2012 (VB hết hiệu lực: 01/03/2017)
Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính và Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư liên tịch quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí được trích từ các khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước.
...
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
...
Điều 2: Các khoản được trích
...
Điều 3. Mức trích
...
Điều 4. Thủ tục trích, nộp
...
Điều 5. Sử dụng kinh phí được trích
...
Điều 6. Lập dự toán, giao dự toán và quyết toán kinh phí được trích
...
Điều 7: Tổ chức thực hiện

Xem nội dung VB
Điều 72. Bảo đảm về kinh phí hoạt động của cơ quan thanh tra nhà nước
...
2. Các cơ quan thanh tra nhà nước được trích một phần số tiền từ các khoản thu hồi phát hiện qua thanh tra thực nộp vào ngân sách nhà nước để hỗ trợ nâng cao năng lực hoạt động thanh tra, tăng cường cơ sở vật chất và khen thưởng, động viên tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác thanh tra.

Tổng Thanh tra Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể về việc trích, lập, quản lý, sử dụng kinh phí được trích theo nguyên tắc:

a) Xác định rõ các khoản thu hồi được trích;

b) Mức trích cụ thể phải bảo đảm các khoản thu hồi, hoàn trả cho ngân sách nhà nước, đồng thời hỗ trợ cho công tác thanh tra.
Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí được trích từ các khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra được hướng dẫn bởi Thông tư 327/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/03/2017
Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí được trích từ khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 90/2012/TTLT-BTC-TTCP có hiệu lực từ ngày 15/07/2012 (VB hết hiệu lực: 01/03/2017)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 08/2014/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 15/12/2014 (VB hết hiệu lực: 15/11/2021)
Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thanh tra;
...
Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư quy định về thẩm quyền, nội dung thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra.
...
Điều 6. Thẩm quyền của Thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ

1. Thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ (sau đây gọi chung là Thanh tra bộ) thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của bộ, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước, cơ quan, tổ chức, đơn vị khác do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quyết định thành lập.

2. Trong quá trình tiến hành thanh tra đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này, Đoàn thanh tra của Thanh tra bộ có quyền xem xét, đánh giá việc thực hiện pháp luật về thanh tra đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân thuộc quyền quản lý của đơn vị thuộc bộ, trực thuộc bộ, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước, đơn vị khác do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quyết định thành lập; thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị được thanh tra.

Xem nội dung VB
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Bộ
...
4. Thanh tra trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Bộ trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 08/2014/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 15/12/2014 (VB hết hiệu lực: 15/11/2021)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 08/2014/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 15/12/2014 (VB hết hiệu lực: 15/11/2021)
Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thanh tra;
...
Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư quy định về thẩm quyền, nội dung thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra.
...
Điều 7. Thẩm quyền của Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1. Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Thanh tra tỉnh) thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau đây gọi chung là sở); Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện), đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước, cơ quan, tổ chức, đơn vị khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập.

2. Trong quá trình tiến hành thanh tra đối với các đối tượng được quy định tại khoản 1 Điều này, Đoàn thanh tra của Thanh tra tỉnh có quyền xem xét, đánh giá việc thực hiện pháp luật về thanh tra đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý của sở, của Ủy ban nhân dân cấp huyện, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước, cơ quan, tổ chức, đơn vị khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập; thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị được thanh tra.

Xem nội dung VB
Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra tỉnh
...
3. Thanh tra trách nhiệm của Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 08/2014/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 15/12/2014 (VB hết hiệu lực: 15/11/2021)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 08/2014/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 15/12/2014 (VB hết hiệu lực: 15/11/2021)
Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thanh tra;
...
Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư quy định về thẩm quyền, nội dung thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra.
...
Điều 8. Thẩm quyền của Thanh tra sở

1. Thanh tra sở thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của sở.

2. Trong quá trình tiến hành thanh tra đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này, Đoàn thanh tra của Thanh tra sở có quyền xem xét, đánh giá việc thực hiện pháp luật về thanh tra đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý của đơn vị thuộc sở, trực thuộc sở; thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị được thanh tra.

Xem nội dung VB
Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra sở
...
3. Thanh tra trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của sở trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 08/2014/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 15/12/2014 (VB hết hiệu lực: 15/11/2021)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 08/2014/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 15/12/2014 (VB hết hiệu lực: 15/11/2021)
Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thanh tra;
...
Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư quy định về thẩm quyền, nội dung thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra.
...
Điều 9. Thẩm quyền của Thanh tra quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh

1. Thanh tra quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Thanh tra cấp huyện) thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra đối với phòng, ban chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã), đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập.

2. Trong quá trình tiến hành thanh tra đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này, Đoàn thanh tra của Thanh tra huyện có quyền xem xét, đánh giá việc thực hiện pháp luật về thanh tra đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý của phòng, ban chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập; thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị được thanh tra.

Xem nội dung VB
Điều 28. Báo cáo tiến độ thực hiện nhiệm vụ thanh tra hành chính
...
3. Người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, giám sát Đoàn thanh tra thực hiện đúng nội dung quyết định thanh tra; áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền được quy định tại Điều 48 của Luật Thanh tra để xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị, đề xuất của Đoàn thanh tra.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 08/2014/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 15/12/2014 (VB hết hiệu lực: 15/11/2021)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 08/2014/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 15/12/2014 (VB hết hiệu lực: 15/11/2021)
Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thanh tra;
...
Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư quy định về thẩm quyền, nội dung thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra.
...
Điều 9. Thẩm quyền của Thanh tra quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh

1. Thanh tra quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Thanh tra cấp huyện) thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra đối với phòng, ban chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã), đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập.

2. Trong quá trình tiến hành thanh tra đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này, Đoàn thanh tra của Thanh tra huyện có quyền xem xét, đánh giá việc thực hiện pháp luật về thanh tra đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý của phòng, ban chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập; thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị được thanh tra.

Xem nội dung VB
Điều 28. Báo cáo tiến độ thực hiện nhiệm vụ thanh tra hành chính
...
3. Người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, giám sát Đoàn thanh tra thực hiện đúng nội dung quyết định thanh tra; áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền được quy định tại Điều 48 của Luật Thanh tra để xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị, đề xuất của Đoàn thanh tra.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 08/2014/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 15/12/2014 (VB hết hiệu lực: 15/11/2021)
Giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra hành chính được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2015/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 01/11/2015 (VB hết hiệu lực: 15/11/2021)
Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thanh tra;
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư quy định về giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Mục đích giám sát
...
Điều 4. Giải thích từ ngữ
...
Điều 5. Nguyên tắc giám sát
...
Điều 6. Trách nhiệm của người ra quyết định thanh tra, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp công chức tham gia Đoàn thanh tra
...
Điều 7. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra trong hoạt động giám sát
...
Điều 8. Nội dung giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra
...
Chương II GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN THANH TRA

Mục 1. GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN THANH TRA DO NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH THANH TRA TỰ THỰC HIỆN

Điều 9. Hình thức giám sát của người ra quyết định thanh tra đối với hoạt động của Đoàn thanh tra
...
Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra trong giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra
...
Mục 2. GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN THANH TRA DO TỔ GIÁM SÁT, CÔNG CHỨC ĐƯỢC GIAO NHIỆM VỤ GIÁM SÁT THỰC HIỆN

Điều 11. Quyết định giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra
...
Điều 12. Lựa chọn công chức giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra
...
Điều 13. Thay đổi công chức giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra
...
Điều 14. Hình thức giám sát của Tổ giám sát, công chức được giao nhiệm vụ giám sát đối với hoạt động của Đoàn thanh tra
...
Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ giám sát, công chức được giao nhiệm vụ giám sát
...
Điều 16. Tổ chức việc giám sát
...
Điều 17. Báo cáo kết quả giám sát
...
Điều 18. Xử lý kết quả giám sát
...
Điều 19. Hồ sơ giám sát
...
Chương III GIÁM SÁT CỦA THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN, ĐƠN VỊ QUẢN LÝ TRỰC TIẾP TRƯỞNG ĐOÀN THANH TRA, THÀNH VIÊN ĐOÀN THANH TRA

Điều 20. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra
...
Điều 21. Nội dung giám sát của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp đối với Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra
...
Chương IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 22. Hiệu lực thi hành
...
Điều 23. Trách nhiệm thi hành
...
Mẫu số 01-TTr QUYẾT ĐỊNH Về việc giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra………………..(4)
...
Mẫu số 02-TTr KẾ HOẠCH GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN THANH TRA
...
Mẫu số 03-TTr QUYẾT ĐỊNH Về việc thay đổi Người giám sát
...
Mẫu số 04-TTr BIÊN BẢN LÀM VIỆC
...
Mẫu số 05-TTr BÁO CÁO Kết quả giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra ………………….(3)
...
Mẫu số 06-TTr BIÊN BẢN Bàn giao hồ sơ giám sát cho đơn vị lưu trữ

Xem nội dung VB
Điều 28. Báo cáo tiến độ thực hiện nhiệm vụ thanh tra hành chính
...
3. Người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, giám sát Đoàn thanh tra thực hiện đúng nội dung quyết định thanh tra; áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền được quy định tại Điều 48 của Luật Thanh tra để xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị, đề xuất của Đoàn thanh tra.
Giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 06/2021/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 15/11/2021 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra;
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư quy định về tổ chức, hoạt động của Đoàn thanh tra và trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra.
...
Chương V GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN THANH TRA

Điều 29. Trách nhiệm của Người ra quyết định thanh tra, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp công chức tham gia Đoàn thanh tra

1. Người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra. Trong trường hợp giao cho công chức thuộc thẩm quyền thực hiện việc giám sát hoặc Tổ giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra (gọi chung là người thực hiện giám sát) thì Người ra quyết định thanh tra ban hành Quyết định giám sát theo Mẫu số 33 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quan lý trực tiếp công chức tham gia Đoàn thanh tra có trách nhiệm giám sát công chức của mình trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thanh tra.

3. Không giao nhiệm vụ giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra cho người thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 11 của Thông tư này;

b) Có vợ hoặc chồng, bố, mẹ đẻ, con, anh, chị, em ruột là Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra.

Điều 30. Nội dung giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra

1. Việc chấp hành các quy định của pháp luật về căn cứ, thẩm quyền và trình tự, thủ tục thực hiện các quyền, nghĩa vụ trong hoạt động thanh tra của Trưởng đoàn thanh tra và các thành viên Đoàn thanh tra.

2. Việc chấp hành chỉ đạo của Người ra quyết định thanh tra và việc thực hiện Quyết định thanh tra, kế hoạch tiến hành thanh tra, việc chấp hành chế độ thông tin, báo cáo và các yêu cầu khác của cuộc thanh tra.

3. Việc tuân thủ chuẩn mực đạo đức, quy tắc ứng xử của cán bộ thanh tra và các quy định của pháp luật về những hành vi bị nghiêm cấm của Trưởng đoàn thanh tra và các thành viên Đoàn thanh tra.

4. Nội dung khác khi được Người ra quyết định thanh tra giao.

Điều 31. Tổ chức việc giám sát

1. Chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành Quyết định giám sát, Tổ trưởng tổ giám sát hoặc công chức được giao thực hiện việc giám sát có trách nhiệm xây dựng, trình Người ra quyết định thanh tra phê duyệt kế hoạch giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra.

Kế hoạch giám sát cần nêu rõ mục đích, yêu cầu, nội dung, hình thức giám sát, tiến độ thực hiện và phân công thực hiện. Kế hoạch giám sát được gửi cho Đoàn thanh tra.

Kế hoạch giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra thực hiện theo Mẫu số 34 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Việc giám sát được thực hiện thông qua xem xét các báo cáo của Đoàn thanh tra và các thông tin, tài liệu khác thu thập được.

Khi có thông tin, phản ánh, kiến nghị, tố cáo về việc vi phạm các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 30 của Thông tư này, Người ra quyết định thanh tra xem xét, quyết định cử người thực hiện giám sát làm việc với Đoàn thanh tra để làm rõ các thông tin, phản ánh, kiến nghị, tố cáo.

Người thực hiện giám sát chỉ được làm việc với đối tượng thanh tra và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khi có yêu cầu của Người ra quyết định thanh tra.

Biên bản làm việc được thực hiện theo Mẫu số 35 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 32. Nhiệm vụ, quyền hạn của người thực hiện giám sát

1. Làm việc với Đoàn thanh tra, đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến nội dung giám sát.

2. Yêu cầu Đoàn thanh tra cung cấp các thông tin, tài liệu sau đây:

a) Quyết định thanh tra, quyết định gia hạn thời hạn thanh tra, quyết định bổ sung, thay đổi Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra, kế hoạch tiến hành thanh tra, các văn bản chỉ đạo của Người ra quyết định thanh tra;

b) Báo cáo về việc thực hiện nhiệm vụ của thành viên Đoàn thanh tra với Trưởng đoàn thanh tra và của Trưởng đoàn thanh tra với Người ra quyết định thanh tra;

c) Nhật ký Đoàn thanh tra;

d) Đơn thư phản ánh, kiến nghị, tố cáo có liên quan đến hoạt động của Đoàn thanh tra (nếu có);

đ) Các tài liệu khác theo chỉ đạo của Người ra quyết định thanh tra.

3. Thực hiện chế độ báo cáo với Người ra quyết định thanh tra:

a) Báo cáo định kỳ theo kế hoạch giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra đã được phê duyệt và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Người ra quyết định thanh tra;

b) Báo cáo khi phát hiện Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra có hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm quy tắc ứng xử trong hoạt động thanh tra;

c) Báo cáo khi có căn cứ cho ràng hoạt động của Đoàn thanh tra không phù hợp với kế hoạch tiến hành thanh tra đã được phê duyệt;

d) Báo cáo khi kết thúc hoạt động giám sát.

4. Đề nghị Người ra quyết định thanh tra xem xét, quyết định việc thay đổi Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra.

Điều 33. Trách nhiệm của Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra trong hoạt động giám sát

1. Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác, khách quan thông tin, tài liệu được quy định tại khoản 2 Điều 32 của Thông tư này.

2. Giải trình và làm rõ những vấn đề có liên quan đến nội dung giám sát theo yêu cầu của người thực hiện giám sát.

3. Báo cáo với Người ra quyết định thanh tra trong trường hợp người thực hiện giám sát có hành vi vi phạm pháp luật trong thực hiện giám sát.

4. Báo cáo tiến độ thực hiện nhiệm vụ thanh tra với Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp để thực hiện việc giám sát theo quy định.

Điều 34. Báo cáo kết quả giám sát

1. Chậm nhất là 15 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thanh tra trực tiếp, người thực hiện giám sát có trách nhiệm xây dựng Báo cáo kết quả giám sát trình Người ra quyết định thanh tra. Báo cáo kết quả giám sát thực hiện theo Mẫu số 36 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Báo cáo kết quả giám sát bao gồm các nội dung sau đây;

a) Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ của Đoàn thanh tra theo nội dung quy định tại Điều 30 của Thông tư này;

b) Làm rõ các hành vi vi phạm (nếu có) của Trưởng đoàn, thành viên Đoàn thanh tra thông qua việc xem xét các thông tin, phản ánh, kiến nghị, tố cáo; kiến nghị biện pháp xử lý;

c) Các nội dung khác có liên quan (nếu có).

Điều 35. Xử lý kết quả giám sát

1. Căn cứ thông tin, báo cáo trong quá trình giám sát và Báo cáo kết quả giám sát, Người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm:

a) Xem xét, giải quyết kịp thời theo thẩm quyền đối với những kiến nghị của người thực hiện giám sát có liên quan đến hoạt động của Đoàn thanh tra;

b) Áp dụng các biện pháp đôn đốc, chấn chỉnh hoạt động của Đoàn thanh tra nhằm đảm bảo mục đích, yêu cầu và tiến độ cuộc thanh tra;

c) Xem xét, quyết định việc thay đổi Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra theo đề nghị của người thực hiện giám sát.

2. Trường hợp phát hiện Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra, người thực hiện giám sát có hành vi vi phạm pháp luật, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà Người ra quyết định thanh tra xem xét, xử lý theo thẩm quyền, kiến nghị người có thẩm quyền xử lý hoặc chuyển hồ sơ vụ việc sang cơ quan điều tra để truy cứu trách nhiệm hình sự khi có dấu hiệu tội phạm.

Điều 36. Giám sát của Thủ trưởng Cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra

Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra thực hiện việc giám sát công chức do mình quản lý trực tiếp như sau:

1. Yêu cầu công chức do mình quản lý trực tiếp báo cáo việc thực hiện nhiệm vụ thanh tra được phân công.

2. Xem xét thông tin, phản ánh, kiến nghị, tố cáo về việc chấp hành pháp luật về thanh tra, việc thực hiện nhiệm vụ thanh tra của công chức do mình quản lý trực tiếp để áp dụng các biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo Người ra quyết định thanh tra xử lý.

Điều 37. Hồ sơ giám sát

1. Hồ sơ giám sát bao gồm các tài liệu sau:

a) Quyết định giám sát, kế hoạch giám sát;

b) Báo cáo, văn bản kiến nghị xử lý của người thực hiện giám sát;

c) Biên bản làm việc với Đoàn thanh tra và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan (nếu có);

d) Báo cáo, văn bản, tài liệu của Đoàn thanh tra gửi người thực hiện giám sát;

đ) Báo cáo kết quả giám sát;

e) Các tài liệu khác có liên quan.

2. Báo cáo kết quả giám sát được gửi cho Trưởng đoàn thanh tra để quản lý và lưu giữ cùng với Hồ sơ thanh tra. Trường hợp Báo cáo kết quả giám sát có nội dung tố cáo về hành vi vi phạm của Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra thì gửi sau khi ban hành Kết luận thanh tra.
...
Mẫu số 33/TT-Quyết định giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra
...
Mẫu số 34/TT-Kế hoạch giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra
...
Mẫu số 35/TT-Biên bản làm việc của Tổ giám sát (hoặc người giám sát)
...
Mẫu số 36/TT-Báo cáo kết quả giám sát

Xem nội dung VB
Điều 28. Báo cáo tiến độ thực hiện nhiệm vụ thanh tra hành chính
...
3. Người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, giám sát Đoàn thanh tra thực hiện đúng nội dung quyết định thanh tra; áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền được quy định tại Điều 48 của Luật Thanh tra để xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị, đề xuất của Đoàn thanh tra.
Giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra hành chính được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2015/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 01/11/2015 (VB hết hiệu lực: 15/11/2021)
Giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 06/2021/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 15/11/2021 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra hành chính được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2015/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 01/11/2015 (VB hết hiệu lực: 15/11/2021)
Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thanh tra;
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư quy định về giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Mục đích giám sát
...
Điều 4. Giải thích từ ngữ
...
Điều 5. Nguyên tắc giám sát
...
Điều 6. Trách nhiệm của người ra quyết định thanh tra, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp công chức tham gia Đoàn thanh tra
...
Điều 7. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra trong hoạt động giám sát
...
Điều 8. Nội dung giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra
...
Chương II GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN THANH TRA

Mục 1. GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN THANH TRA DO NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH THANH TRA TỰ THỰC HIỆN

Điều 9. Hình thức giám sát của người ra quyết định thanh tra đối với hoạt động của Đoàn thanh tra
...
Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra trong giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra
...
Mục 2. GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN THANH TRA DO TỔ GIÁM SÁT, CÔNG CHỨC ĐƯỢC GIAO NHIỆM VỤ GIÁM SÁT THỰC HIỆN

Điều 11. Quyết định giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra
...
Điều 12. Lựa chọn công chức giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra
...
Điều 13. Thay đổi công chức giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra
...
Điều 14. Hình thức giám sát của Tổ giám sát, công chức được giao nhiệm vụ giám sát đối với hoạt động của Đoàn thanh tra
...
Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ giám sát, công chức được giao nhiệm vụ giám sát
...
Điều 16. Tổ chức việc giám sát
...
Điều 17. Báo cáo kết quả giám sát
...
Điều 18. Xử lý kết quả giám sát
...
Điều 19. Hồ sơ giám sát
...
Chương III GIÁM SÁT CỦA THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN, ĐƠN VỊ QUẢN LÝ TRỰC TIẾP TRƯỞNG ĐOÀN THANH TRA, THÀNH VIÊN ĐOÀN THANH TRA

Điều 20. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra
...
Điều 21. Nội dung giám sát của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp đối với Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra
...
Chương IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 22. Hiệu lực thi hành
...
Điều 23. Trách nhiệm thi hành
...
Mẫu số 01-TTr QUYẾT ĐỊNH Về việc giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra………………..(4)
...
Mẫu số 02-TTr KẾ HOẠCH GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN THANH TRA
...
Mẫu số 03-TTr QUYẾT ĐỊNH Về việc thay đổi Người giám sát
...
Mẫu số 04-TTr BIÊN BẢN LÀM VIỆC
...
Mẫu số 05-TTr BÁO CÁO Kết quả giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra ………………….(3)
...
Mẫu số 06-TTr BIÊN BẢN Bàn giao hồ sơ giám sát cho đơn vị lưu trữ

Xem nội dung VB
Điều 28. Báo cáo tiến độ thực hiện nhiệm vụ thanh tra hành chính
...
3. Người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, giám sát Đoàn thanh tra thực hiện đúng nội dung quyết định thanh tra; áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền được quy định tại Điều 48 của Luật Thanh tra để xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị, đề xuất của Đoàn thanh tra.
Giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 06/2021/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 15/11/2021 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra;
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư quy định về tổ chức, hoạt động của Đoàn thanh tra và trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra.
...
Chương V GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN THANH TRA

Điều 29. Trách nhiệm của Người ra quyết định thanh tra, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp công chức tham gia Đoàn thanh tra

1. Người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra. Trong trường hợp giao cho công chức thuộc thẩm quyền thực hiện việc giám sát hoặc Tổ giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra (gọi chung là người thực hiện giám sát) thì Người ra quyết định thanh tra ban hành Quyết định giám sát theo Mẫu số 33 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quan lý trực tiếp công chức tham gia Đoàn thanh tra có trách nhiệm giám sát công chức của mình trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thanh tra.

3. Không giao nhiệm vụ giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra cho người thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 11 của Thông tư này;

b) Có vợ hoặc chồng, bố, mẹ đẻ, con, anh, chị, em ruột là Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra.

Điều 30. Nội dung giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra

1. Việc chấp hành các quy định của pháp luật về căn cứ, thẩm quyền và trình tự, thủ tục thực hiện các quyền, nghĩa vụ trong hoạt động thanh tra của Trưởng đoàn thanh tra và các thành viên Đoàn thanh tra.

2. Việc chấp hành chỉ đạo của Người ra quyết định thanh tra và việc thực hiện Quyết định thanh tra, kế hoạch tiến hành thanh tra, việc chấp hành chế độ thông tin, báo cáo và các yêu cầu khác của cuộc thanh tra.

3. Việc tuân thủ chuẩn mực đạo đức, quy tắc ứng xử của cán bộ thanh tra và các quy định của pháp luật về những hành vi bị nghiêm cấm của Trưởng đoàn thanh tra và các thành viên Đoàn thanh tra.

4. Nội dung khác khi được Người ra quyết định thanh tra giao.

Điều 31. Tổ chức việc giám sát

1. Chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành Quyết định giám sát, Tổ trưởng tổ giám sát hoặc công chức được giao thực hiện việc giám sát có trách nhiệm xây dựng, trình Người ra quyết định thanh tra phê duyệt kế hoạch giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra.

Kế hoạch giám sát cần nêu rõ mục đích, yêu cầu, nội dung, hình thức giám sát, tiến độ thực hiện và phân công thực hiện. Kế hoạch giám sát được gửi cho Đoàn thanh tra.

Kế hoạch giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra thực hiện theo Mẫu số 34 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Việc giám sát được thực hiện thông qua xem xét các báo cáo của Đoàn thanh tra và các thông tin, tài liệu khác thu thập được.

Khi có thông tin, phản ánh, kiến nghị, tố cáo về việc vi phạm các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 30 của Thông tư này, Người ra quyết định thanh tra xem xét, quyết định cử người thực hiện giám sát làm việc với Đoàn thanh tra để làm rõ các thông tin, phản ánh, kiến nghị, tố cáo.

Người thực hiện giám sát chỉ được làm việc với đối tượng thanh tra và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khi có yêu cầu của Người ra quyết định thanh tra.

Biên bản làm việc được thực hiện theo Mẫu số 35 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 32. Nhiệm vụ, quyền hạn của người thực hiện giám sát

1. Làm việc với Đoàn thanh tra, đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến nội dung giám sát.

2. Yêu cầu Đoàn thanh tra cung cấp các thông tin, tài liệu sau đây:

a) Quyết định thanh tra, quyết định gia hạn thời hạn thanh tra, quyết định bổ sung, thay đổi Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra, kế hoạch tiến hành thanh tra, các văn bản chỉ đạo của Người ra quyết định thanh tra;

b) Báo cáo về việc thực hiện nhiệm vụ của thành viên Đoàn thanh tra với Trưởng đoàn thanh tra và của Trưởng đoàn thanh tra với Người ra quyết định thanh tra;

c) Nhật ký Đoàn thanh tra;

d) Đơn thư phản ánh, kiến nghị, tố cáo có liên quan đến hoạt động của Đoàn thanh tra (nếu có);

đ) Các tài liệu khác theo chỉ đạo của Người ra quyết định thanh tra.

3. Thực hiện chế độ báo cáo với Người ra quyết định thanh tra:

a) Báo cáo định kỳ theo kế hoạch giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra đã được phê duyệt và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Người ra quyết định thanh tra;

b) Báo cáo khi phát hiện Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra có hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm quy tắc ứng xử trong hoạt động thanh tra;

c) Báo cáo khi có căn cứ cho ràng hoạt động của Đoàn thanh tra không phù hợp với kế hoạch tiến hành thanh tra đã được phê duyệt;

d) Báo cáo khi kết thúc hoạt động giám sát.

4. Đề nghị Người ra quyết định thanh tra xem xét, quyết định việc thay đổi Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra.

Điều 33. Trách nhiệm của Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra trong hoạt động giám sát

1. Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác, khách quan thông tin, tài liệu được quy định tại khoản 2 Điều 32 của Thông tư này.

2. Giải trình và làm rõ những vấn đề có liên quan đến nội dung giám sát theo yêu cầu của người thực hiện giám sát.

3. Báo cáo với Người ra quyết định thanh tra trong trường hợp người thực hiện giám sát có hành vi vi phạm pháp luật trong thực hiện giám sát.

4. Báo cáo tiến độ thực hiện nhiệm vụ thanh tra với Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp để thực hiện việc giám sát theo quy định.

Điều 34. Báo cáo kết quả giám sát

1. Chậm nhất là 15 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thanh tra trực tiếp, người thực hiện giám sát có trách nhiệm xây dựng Báo cáo kết quả giám sát trình Người ra quyết định thanh tra. Báo cáo kết quả giám sát thực hiện theo Mẫu số 36 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Báo cáo kết quả giám sát bao gồm các nội dung sau đây;

a) Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ của Đoàn thanh tra theo nội dung quy định tại Điều 30 của Thông tư này;

b) Làm rõ các hành vi vi phạm (nếu có) của Trưởng đoàn, thành viên Đoàn thanh tra thông qua việc xem xét các thông tin, phản ánh, kiến nghị, tố cáo; kiến nghị biện pháp xử lý;

c) Các nội dung khác có liên quan (nếu có).

Điều 35. Xử lý kết quả giám sát

1. Căn cứ thông tin, báo cáo trong quá trình giám sát và Báo cáo kết quả giám sát, Người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm:

a) Xem xét, giải quyết kịp thời theo thẩm quyền đối với những kiến nghị của người thực hiện giám sát có liên quan đến hoạt động của Đoàn thanh tra;

b) Áp dụng các biện pháp đôn đốc, chấn chỉnh hoạt động của Đoàn thanh tra nhằm đảm bảo mục đích, yêu cầu và tiến độ cuộc thanh tra;

c) Xem xét, quyết định việc thay đổi Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra theo đề nghị của người thực hiện giám sát.

2. Trường hợp phát hiện Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra, người thực hiện giám sát có hành vi vi phạm pháp luật, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà Người ra quyết định thanh tra xem xét, xử lý theo thẩm quyền, kiến nghị người có thẩm quyền xử lý hoặc chuyển hồ sơ vụ việc sang cơ quan điều tra để truy cứu trách nhiệm hình sự khi có dấu hiệu tội phạm.

Điều 36. Giám sát của Thủ trưởng Cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra

Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra thực hiện việc giám sát công chức do mình quản lý trực tiếp như sau:

1. Yêu cầu công chức do mình quản lý trực tiếp báo cáo việc thực hiện nhiệm vụ thanh tra được phân công.

2. Xem xét thông tin, phản ánh, kiến nghị, tố cáo về việc chấp hành pháp luật về thanh tra, việc thực hiện nhiệm vụ thanh tra của công chức do mình quản lý trực tiếp để áp dụng các biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo Người ra quyết định thanh tra xử lý.

Điều 37. Hồ sơ giám sát

1. Hồ sơ giám sát bao gồm các tài liệu sau:

a) Quyết định giám sát, kế hoạch giám sát;

b) Báo cáo, văn bản kiến nghị xử lý của người thực hiện giám sát;

c) Biên bản làm việc với Đoàn thanh tra và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan (nếu có);

d) Báo cáo, văn bản, tài liệu của Đoàn thanh tra gửi người thực hiện giám sát;

đ) Báo cáo kết quả giám sát;

e) Các tài liệu khác có liên quan.

2. Báo cáo kết quả giám sát được gửi cho Trưởng đoàn thanh tra để quản lý và lưu giữ cùng với Hồ sơ thanh tra. Trường hợp Báo cáo kết quả giám sát có nội dung tố cáo về hành vi vi phạm của Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra thì gửi sau khi ban hành Kết luận thanh tra.
...
Mẫu số 33/TT-Quyết định giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra
...
Mẫu số 34/TT-Kế hoạch giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra
...
Mẫu số 35/TT-Biên bản làm việc của Tổ giám sát (hoặc người giám sát)
...
Mẫu số 36/TT-Báo cáo kết quả giám sát

Xem nội dung VB
Điều 28. Báo cáo tiến độ thực hiện nhiệm vụ thanh tra hành chính
...
3. Người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, giám sát Đoàn thanh tra thực hiện đúng nội dung quyết định thanh tra; áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền được quy định tại Điều 48 của Luật Thanh tra để xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị, đề xuất của Đoàn thanh tra.
Giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra hành chính được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2015/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 01/11/2015 (VB hết hiệu lực: 15/11/2021)
Giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 06/2021/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 15/11/2021 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra hành chính được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2015/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 01/11/2015 (VB hết hiệu lực: 15/11/2021)
Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thanh tra;
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư quy định về giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Mục đích giám sát
...
Điều 4. Giải thích từ ngữ
...
Điều 5. Nguyên tắc giám sát
...
Điều 6. Trách nhiệm của người ra quyết định thanh tra, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp công chức tham gia Đoàn thanh tra
...
Điều 7. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra trong hoạt động giám sát
...
Điều 8. Nội dung giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra
...
Chương II GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN THANH TRA

Mục 1. GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN THANH TRA DO NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH THANH TRA TỰ THỰC HIỆN

Điều 9. Hình thức giám sát của người ra quyết định thanh tra đối với hoạt động của Đoàn thanh tra
...
Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra trong giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra
...
Mục 2. GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN THANH TRA DO TỔ GIÁM SÁT, CÔNG CHỨC ĐƯỢC GIAO NHIỆM VỤ GIÁM SÁT THỰC HIỆN

Điều 11. Quyết định giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra
...
Điều 12. Lựa chọn công chức giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra
...
Điều 13. Thay đổi công chức giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra
...
Điều 14. Hình thức giám sát của Tổ giám sát, công chức được giao nhiệm vụ giám sát đối với hoạt động của Đoàn thanh tra
...
Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ giám sát, công chức được giao nhiệm vụ giám sát
...
Điều 16. Tổ chức việc giám sát
...
Điều 17. Báo cáo kết quả giám sát
...
Điều 18. Xử lý kết quả giám sát
...
Điều 19. Hồ sơ giám sát
...
Chương III GIÁM SÁT CỦA THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN, ĐƠN VỊ QUẢN LÝ TRỰC TIẾP TRƯỞNG ĐOÀN THANH TRA, THÀNH VIÊN ĐOÀN THANH TRA

Điều 20. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra
...
Điều 21. Nội dung giám sát của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp đối với Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra
...
Chương IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 22. Hiệu lực thi hành
...
Điều 23. Trách nhiệm thi hành
...
Mẫu số 01-TTr QUYẾT ĐỊNH Về việc giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra………………..(4)
...
Mẫu số 02-TTr KẾ HOẠCH GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN THANH TRA
...
Mẫu số 03-TTr QUYẾT ĐỊNH Về việc thay đổi Người giám sát
...
Mẫu số 04-TTr BIÊN BẢN LÀM VIỆC
...
Mẫu số 05-TTr BÁO CÁO Kết quả giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra ………………….(3)
...
Mẫu số 06-TTr BIÊN BẢN Bàn giao hồ sơ giám sát cho đơn vị lưu trữ

Xem nội dung VB
Điều 28. Báo cáo tiến độ thực hiện nhiệm vụ thanh tra hành chính
...
3. Người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, giám sát Đoàn thanh tra thực hiện đúng nội dung quyết định thanh tra; áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền được quy định tại Điều 48 của Luật Thanh tra để xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị, đề xuất của Đoàn thanh tra.
Giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 06/2021/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 15/11/2021 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra;
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư quy định về tổ chức, hoạt động của Đoàn thanh tra và trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra.
...
Chương V GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN THANH TRA

Điều 29. Trách nhiệm của Người ra quyết định thanh tra, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp công chức tham gia Đoàn thanh tra

1. Người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra. Trong trường hợp giao cho công chức thuộc thẩm quyền thực hiện việc giám sát hoặc Tổ giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra (gọi chung là người thực hiện giám sát) thì Người ra quyết định thanh tra ban hành Quyết định giám sát theo Mẫu số 33 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quan lý trực tiếp công chức tham gia Đoàn thanh tra có trách nhiệm giám sát công chức của mình trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thanh tra.

3. Không giao nhiệm vụ giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra cho người thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 11 của Thông tư này;

b) Có vợ hoặc chồng, bố, mẹ đẻ, con, anh, chị, em ruột là Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra.

Điều 30. Nội dung giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra

1. Việc chấp hành các quy định của pháp luật về căn cứ, thẩm quyền và trình tự, thủ tục thực hiện các quyền, nghĩa vụ trong hoạt động thanh tra của Trưởng đoàn thanh tra và các thành viên Đoàn thanh tra.

2. Việc chấp hành chỉ đạo của Người ra quyết định thanh tra và việc thực hiện Quyết định thanh tra, kế hoạch tiến hành thanh tra, việc chấp hành chế độ thông tin, báo cáo và các yêu cầu khác của cuộc thanh tra.

3. Việc tuân thủ chuẩn mực đạo đức, quy tắc ứng xử của cán bộ thanh tra và các quy định của pháp luật về những hành vi bị nghiêm cấm của Trưởng đoàn thanh tra và các thành viên Đoàn thanh tra.

4. Nội dung khác khi được Người ra quyết định thanh tra giao.

Điều 31. Tổ chức việc giám sát

1. Chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành Quyết định giám sát, Tổ trưởng tổ giám sát hoặc công chức được giao thực hiện việc giám sát có trách nhiệm xây dựng, trình Người ra quyết định thanh tra phê duyệt kế hoạch giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra.

Kế hoạch giám sát cần nêu rõ mục đích, yêu cầu, nội dung, hình thức giám sát, tiến độ thực hiện và phân công thực hiện. Kế hoạch giám sát được gửi cho Đoàn thanh tra.

Kế hoạch giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra thực hiện theo Mẫu số 34 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Việc giám sát được thực hiện thông qua xem xét các báo cáo của Đoàn thanh tra và các thông tin, tài liệu khác thu thập được.

Khi có thông tin, phản ánh, kiến nghị, tố cáo về việc vi phạm các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 30 của Thông tư này, Người ra quyết định thanh tra xem xét, quyết định cử người thực hiện giám sát làm việc với Đoàn thanh tra để làm rõ các thông tin, phản ánh, kiến nghị, tố cáo.

Người thực hiện giám sát chỉ được làm việc với đối tượng thanh tra và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khi có yêu cầu của Người ra quyết định thanh tra.

Biên bản làm việc được thực hiện theo Mẫu số 35 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 32. Nhiệm vụ, quyền hạn của người thực hiện giám sát

1. Làm việc với Đoàn thanh tra, đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến nội dung giám sát.

2. Yêu cầu Đoàn thanh tra cung cấp các thông tin, tài liệu sau đây:

a) Quyết định thanh tra, quyết định gia hạn thời hạn thanh tra, quyết định bổ sung, thay đổi Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra, kế hoạch tiến hành thanh tra, các văn bản chỉ đạo của Người ra quyết định thanh tra;

b) Báo cáo về việc thực hiện nhiệm vụ của thành viên Đoàn thanh tra với Trưởng đoàn thanh tra và của Trưởng đoàn thanh tra với Người ra quyết định thanh tra;

c) Nhật ký Đoàn thanh tra;

d) Đơn thư phản ánh, kiến nghị, tố cáo có liên quan đến hoạt động của Đoàn thanh tra (nếu có);

đ) Các tài liệu khác theo chỉ đạo của Người ra quyết định thanh tra.

3. Thực hiện chế độ báo cáo với Người ra quyết định thanh tra:

a) Báo cáo định kỳ theo kế hoạch giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra đã được phê duyệt và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Người ra quyết định thanh tra;

b) Báo cáo khi phát hiện Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra có hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm quy tắc ứng xử trong hoạt động thanh tra;

c) Báo cáo khi có căn cứ cho ràng hoạt động của Đoàn thanh tra không phù hợp với kế hoạch tiến hành thanh tra đã được phê duyệt;

d) Báo cáo khi kết thúc hoạt động giám sát.

4. Đề nghị Người ra quyết định thanh tra xem xét, quyết định việc thay đổi Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra.

Điều 33. Trách nhiệm của Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra trong hoạt động giám sát

1. Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác, khách quan thông tin, tài liệu được quy định tại khoản 2 Điều 32 của Thông tư này.

2. Giải trình và làm rõ những vấn đề có liên quan đến nội dung giám sát theo yêu cầu của người thực hiện giám sát.

3. Báo cáo với Người ra quyết định thanh tra trong trường hợp người thực hiện giám sát có hành vi vi phạm pháp luật trong thực hiện giám sát.

4. Báo cáo tiến độ thực hiện nhiệm vụ thanh tra với Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp để thực hiện việc giám sát theo quy định.

Điều 34. Báo cáo kết quả giám sát

1. Chậm nhất là 15 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thanh tra trực tiếp, người thực hiện giám sát có trách nhiệm xây dựng Báo cáo kết quả giám sát trình Người ra quyết định thanh tra. Báo cáo kết quả giám sát thực hiện theo Mẫu số 36 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Báo cáo kết quả giám sát bao gồm các nội dung sau đây;

a) Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ của Đoàn thanh tra theo nội dung quy định tại Điều 30 của Thông tư này;

b) Làm rõ các hành vi vi phạm (nếu có) của Trưởng đoàn, thành viên Đoàn thanh tra thông qua việc xem xét các thông tin, phản ánh, kiến nghị, tố cáo; kiến nghị biện pháp xử lý;

c) Các nội dung khác có liên quan (nếu có).

Điều 35. Xử lý kết quả giám sát

1. Căn cứ thông tin, báo cáo trong quá trình giám sát và Báo cáo kết quả giám sát, Người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm:

a) Xem xét, giải quyết kịp thời theo thẩm quyền đối với những kiến nghị của người thực hiện giám sát có liên quan đến hoạt động của Đoàn thanh tra;

b) Áp dụng các biện pháp đôn đốc, chấn chỉnh hoạt động của Đoàn thanh tra nhằm đảm bảo mục đích, yêu cầu và tiến độ cuộc thanh tra;

c) Xem xét, quyết định việc thay đổi Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra theo đề nghị của người thực hiện giám sát.

2. Trường hợp phát hiện Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra, người thực hiện giám sát có hành vi vi phạm pháp luật, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà Người ra quyết định thanh tra xem xét, xử lý theo thẩm quyền, kiến nghị người có thẩm quyền xử lý hoặc chuyển hồ sơ vụ việc sang cơ quan điều tra để truy cứu trách nhiệm hình sự khi có dấu hiệu tội phạm.

Điều 36. Giám sát của Thủ trưởng Cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra

Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra thực hiện việc giám sát công chức do mình quản lý trực tiếp như sau:

1. Yêu cầu công chức do mình quản lý trực tiếp báo cáo việc thực hiện nhiệm vụ thanh tra được phân công.

2. Xem xét thông tin, phản ánh, kiến nghị, tố cáo về việc chấp hành pháp luật về thanh tra, việc thực hiện nhiệm vụ thanh tra của công chức do mình quản lý trực tiếp để áp dụng các biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo Người ra quyết định thanh tra xử lý.

Điều 37. Hồ sơ giám sát

1. Hồ sơ giám sát bao gồm các tài liệu sau:

a) Quyết định giám sát, kế hoạch giám sát;

b) Báo cáo, văn bản kiến nghị xử lý của người thực hiện giám sát;

c) Biên bản làm việc với Đoàn thanh tra và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan (nếu có);

d) Báo cáo, văn bản, tài liệu của Đoàn thanh tra gửi người thực hiện giám sát;

đ) Báo cáo kết quả giám sát;

e) Các tài liệu khác có liên quan.

2. Báo cáo kết quả giám sát được gửi cho Trưởng đoàn thanh tra để quản lý và lưu giữ cùng với Hồ sơ thanh tra. Trường hợp Báo cáo kết quả giám sát có nội dung tố cáo về hành vi vi phạm của Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra thì gửi sau khi ban hành Kết luận thanh tra.
...
Mẫu số 33/TT-Quyết định giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra
...
Mẫu số 34/TT-Kế hoạch giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra
...
Mẫu số 35/TT-Biên bản làm việc của Tổ giám sát (hoặc người giám sát)
...
Mẫu số 36/TT-Báo cáo kết quả giám sát

Xem nội dung VB
Điều 28. Báo cáo tiến độ thực hiện nhiệm vụ thanh tra hành chính
...
3. Người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, giám sát Đoàn thanh tra thực hiện đúng nội dung quyết định thanh tra; áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền được quy định tại Điều 48 của Luật Thanh tra để xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị, đề xuất của Đoàn thanh tra.
Giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra hành chính được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2015/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 01/11/2015 (VB hết hiệu lực: 15/11/2021)
Giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 06/2021/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 15/11/2021 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 16 Thông tư 06/2021/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 15/11/2021 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra;
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư quy định về tổ chức, hoạt động của Đoàn thanh tra và trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra.
...
Điều 16. Xây dựng, phê duyệt, phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra

1. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm chủ trì xây dựng kế hoạch tiến hành thanh tra với các nội dung: Mục đích, yêu cầu; phạm vi, nội dung, đối tượng, thời kỳ, thời hạn thanh tra; phương pháp tiến hành thanh tra; tiến độ thực hiện, chế độ thông tin báo cáo; việc sử dụng phương tiện, kinh phí và những điều kiện vật chất cần thiết phục vụ hoạt động của Đoàn thanh tra.

Trưởng đoàn thanh tra trình Người ra quyết định thanh tra phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra.

Thời gian xây dựng và phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành Quyết định thanh tra. Trường hợp thanh tra đột xuất thì thời hạn không quá 03 ngày làm việc.

Kế hoạch tiến hành thanh tra thực hiện theo Mẫu số 06 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Trưởng đoàn thanh tra tổ chức họp Đoàn thanh tra để phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra, quán triệt mục đích, yêu cầu, nội dung, phạm vi, thời kỳ, thời hạn, thời gian, phương pháp tiến hành thanh tra và phân công nhiệm vụ cho các thành viên Đoàn thanh tra.
...
Mẫu số 06/TT-Kế hoạch tiến hành thanh tra

Xem nội dung VB
Điều 22. Xây dựng và phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra

1. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm chủ trì xây dựng kế hoạch tiến hành thanh tra. Kế hoạch tiến hành thanh tra gồm các nội dung: mục đích, yêu cầu; phạm vi, nội dung, đối tượng, thời kỳ, thời hạn thanh tra; phương pháp tiến hành thanh tra, tiến độ thực hiện, chế độ thông tin báo cáo, việc sử dụng phương tiện, thiết bị, kinh phí và những điều kiện vật chất cần thiết khác phục vụ hoạt động của Đoàn thanh tra; việc tổ chức thực hiện kế hoạch tiến hành thanh tra.

2. Trưởng đoàn thanh tra trình người ra quyết định thanh tra phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra.

3. Thời gian xây dựng và phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra do người ra quyết định thanh tra quyết định, nhưng không quá 05 ngày kể từ ngày ký quyết định thanh tra. Trường hợp thanh tra đột xuất thì thời hạn không quá 03 ngày.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 16 Thông tư 06/2021/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 15/11/2021 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 16 Thông tư 06/2021/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 15/11/2021 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra;
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư quy định về tổ chức, hoạt động của Đoàn thanh tra và trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra.
...
Điều 16. Xây dựng, phê duyệt, phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra

1. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm chủ trì xây dựng kế hoạch tiến hành thanh tra với các nội dung: Mục đích, yêu cầu; phạm vi, nội dung, đối tượng, thời kỳ, thời hạn thanh tra; phương pháp tiến hành thanh tra; tiến độ thực hiện, chế độ thông tin báo cáo; việc sử dụng phương tiện, kinh phí và những điều kiện vật chất cần thiết phục vụ hoạt động của Đoàn thanh tra.

Trưởng đoàn thanh tra trình Người ra quyết định thanh tra phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra.

Thời gian xây dựng và phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành Quyết định thanh tra. Trường hợp thanh tra đột xuất thì thời hạn không quá 03 ngày làm việc.

Kế hoạch tiến hành thanh tra thực hiện theo Mẫu số 06 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Trưởng đoàn thanh tra tổ chức họp Đoàn thanh tra để phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra, quán triệt mục đích, yêu cầu, nội dung, phạm vi, thời kỳ, thời hạn, thời gian, phương pháp tiến hành thanh tra và phân công nhiệm vụ cho các thành viên Đoàn thanh tra.
...
Mẫu số 06/TT-Kế hoạch tiến hành thanh tra

Xem nội dung VB
Điều 23. Phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra.

1. Trưởng đoàn thanh tra tổ chức họp Đoàn thanh tra để quán triệt kế hoạch tiến hành thanh tra, phân công nhiệm vụ cho các thành viên Đoàn thanh tra; thống nhất phương pháp, cách thức tiến hành thanh tra; khi cần thiết tập huấn nghiệp vụ cho thành viên Đoàn thanh tra.

2. Thành viên Đoàn thanh tra xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ được phân công và báo cáo với Trưởng đoàn thanh tra.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 16 Thông tư 06/2021/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 15/11/2021 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 17 Thông tư 06/2021/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 15/11/2021 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra;
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư quy định về tổ chức, hoạt động của Đoàn thanh tra và trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra.
...
Điều 17. Xây dựng Đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo

1. Căn cứ Quyết định thanh tra, kế hoạch tiến hành thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức xây dựng Đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo.

2. Trước khi công bố Quyết định thanh tra 05 ngày làm việc, Trưởng đoàn thanh tra có văn bản gửi đối tượng thanh tra kèm theo Đề cương yêu cầu báo cáo. Văn bản yêu cầu phải nêu rõ nội dung, hình thức báo cáo, thời hạn báo cáo.

Xem nội dung VB
Điều 24. Xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo

1. Căn cứ kế hoạch tiến hành thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo.

2. Đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo được gửi cho đối tượng thanh tra trước ngày công bố quyết định thanh tra.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 17 Thông tư 06/2021/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 15/11/2021 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 18 Thông tư 06/2021/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 15/11/2021 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra;
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư quy định về tổ chức, hoạt động của Đoàn thanh tra và trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra.
...
Điều 18. Thông báo về việc công bố Quyết định thanh tra

1. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến đối tượng thanh tra về việc công bố Quyết định thanh tra; thông báo phải nêu rõ thời gian, địa điểm, thành phần tham dự.

2. Trong trường hợp cần thiết, Trưởng đoàn thanh tra trình Người ra quyết định thanh tra ký văn bản thông báo về việc công bo Quyết định thanh tra.

Xem nội dung VB
Điều 25. Thông báo về việc công bố quyết định thanh tra hành chính

1. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm thông báo đến đối tượng thanh tra về việc công bố quyết định thanh tra. Trong trường hợp cần thiết, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm chuẩn bị văn bản để người ra quyết định thanh tra hoặc người được ủy quyền thông báo đến đối tượng thanh tra về việc công bố quyết định thanh tra. Thông báo phải nêu rõ thời gian, địa điểm, thành phần tham dự.

2. Thành phần tham dự buổi công bố quyết định thanh tra gồm có đại diện lãnh đạo cơ quan chủ trì thanh tra, Đoàn thanh tra, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân là đối tượng thanh tra. Trong trường hợp cần thiết, Trưởng đoàn thanh tra mời đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham dự buổi công bố quyết định thanh tra.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 18 Thông tư 06/2021/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 15/11/2021 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 19 Thông tư 06/2021/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 15/11/2021 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra;
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư quy định về tổ chức, hoạt động của Đoàn thanh tra và trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra.
...
Điều 19. Công bố Quyết định thanh tra

1. Quyết định thanh tra phải được công bố theo quy định tại khoản 2 Điều 44 và khoản 2 Điều 52 của Luật Thanh tra.

Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm công bố Quyết định thanh tra. Trong trường hợp cần thiết thì Người ra quyết định thanh tra chủ trì việc công bố hoặc ủy quyền cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì cuộc thanh tra thực hiện việc công bố Quyết định thanh tra.

2. Thành phần tham dự buổi công bố Quyết định thanh tra bao gồm:

a) Đối với quyết định thanh tra hành chính: Đại diện lãnh đạo cơ quan chủ trì cuộc thanh tra, Đoàn thanh tra, người thực hiện giám sát, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra. Trong trường hợp cần thiết, Trưởng đoàn thanh tra mời đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan tham dự buổi công bố Quyết định thanh tra;

b) Đối với Quyết định thanh tra chuyên ngành: Đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác có liên quan do Người ra quyết định thanh tra quyết định trên cơ sở báo cáo của Trưởng đoàn thanh tra.

Trong trường hợp đối tượng thanh tra cố tình vắng mặt thì Trưởng đoàn thanh tra lập biên bản có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã và tiếp tục thực hiện cuộc thanh tra theo kế hoạch.

Trong trường hợp phát hiện hành vi vi phạm thì việc công bố Quyết định thanh tra có thể được thực hiện sau khi lập biên bản vi phạm của đối tượng thanh tra.

3. Trưởng đoàn thanh tra chủ trì buổi công bố Quyết định thanh tra. Nội dung buổi công bố bao gồm: Trưởng đoàn thanh tra công bố Quyết định thanh tra, người thực hiện giám sát công bố Quyết định giám sát (nếu có), Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân là đối tượng thanh tra báo cáo về những nội dung thanh tra theo đề cương Đoàn thanh tra đã yêu cầu, các thành viên khác tham dự buổi công bố Quyết định thanh tra có thể phát biểu ý kiến liên quan đến nội dung thanh tra.

4. Việc công bố Quyết định thanh tra phải được lập thành biên bản, có chữ ký của Trưởng đoàn thanh tra và Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật.

Biên bản công bố Quyết định thanh tra thực hiện theo Mẫu số 07 ban hành kèm theo Thông tư này.
...
Mẫu số 07/TT-Biên bản công bố Quyết định thanh tra

Xem nội dung VB
Điều 26. Công bố quyết định thanh tra hành chính

1. Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ký quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm công bố quyết định thanh tra với đối tượng thanh tra.

2. Khi công bố quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra phải nêu rõ nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn thanh tra, thời hạn thanh tra, quyền và trách nhiệm của đối tượng thanh tra, dự kiến kế hoạch làm việc của Đoàn thanh tra với đối tượng thanh tra và những nội dung khác liên quan đến hoạt động của Đoàn thanh tra.

3. Trưởng đoàn thanh tra yêu cầu Thủ trưởng cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân là đối tượng thanh tra báo cáo về những nội dung theo đề cương đã yêu cầu.

4. Việc công bố quyết định thanh tra phải được lập thành biên bản. Biên bản phải có chữ ký của Trưởng đoàn thanh tra và Thủ trưởng cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân là đối tượng thanh tra.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 19 Thông tư 06/2021/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 15/11/2021 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Thu thập thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 06/2021/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 15/11/2021 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra;
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư quy định về tổ chức, hoạt động của Đoàn thanh tra và trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra.
...
Điều 21. Thu thập thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra

1. Trong quá trình thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo theo đề cương; yêu cầu đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra.

Văn bản yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu thực hiện theo Mẫu số 08 ban hành kèm theo Thông tư này.

Việc giao nhận hồ sơ, tài liệu được lập thành biên bản. Biên bản giao nhận hồ sơ, tài liệu thực hiện theo Mẫu số 09 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Đối với những hồ sơ, tài liệu không cần thu giữ thì người nhận hồ sơ, tài liệu trả lại cho đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan trước khi kết thúc việc thanh tra trực tiếp. Việc trả hồ sơ, tài liệu phải lập thành biên bản giao nhận như quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Việc quản lý, khai thác, sử dụng thông tin, tài liệu thanh tra thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra và pháp luật khác có liên quan.
...
Mẫu số 08/TT-Công văn yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu
...
Mẫu số 09/TT-Biên bản giao nhận hồ sơ, tài liệu

Xem nội dung VB
Điều 66. Thu thập thông tin phục vụ công tác thanh tra

Cơ quan thanh tra nhà nước có trách nhiệm thường xuyên thu thập thông tin về việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ được giao của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi thẩm quyền thanh tra để phục vụ quản lý nhà nước về công tác thanh tra và hoạt động thanh tra. Việc thu thập thông tin được tiến hành thông qua các hình thức sau đây:

1. Hoạt động quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng.

2. Thu thập, phân tích, đánh giá thông tin từ báo chí; các cơ quan, tổ chức, cá nhân.

3. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi thẩm quyền thanh tra cung cấp thông tin, báo cáo bằng văn bản.

4. Cử công chức thu thập thông tin của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi thẩm quyền thanh tra.
Thu thập thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 06/2021/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 15/11/2021 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Chế độ báo cáo được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 27 Thông tư 06/2021/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 15/11/2021 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra;
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư quy định về tổ chức, hoạt động của Đoàn thanh tra và trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra.
...
Điều 27. Chế độ báo cáo, sổ nhật ký Đoàn thanh tra

1. Chế độ báo cáo:

a) Trưởng đoàn thanh tra giao nhiệm vụ kiểm tra, xác minh cho các thành viên Đoàn thanh tra bằng văn bản, trong đó ghi rõ nội dung công việc, thời gian thực hiện, thời hạn báo cáo.

Thành viên Đoàn thanh tra phải hoàn thành nhiệm vụ trong thời hạn được giao và báo cáo Trưởng đoàn thanh tra về việc thực hiện nhiệm vụ được giao ngay sau khi hoàn thành.

Trong trường hợp có vấn đề phát sinh ngoài nhiệm vụ được giao hoặc cần phải được xử lý ngay thì thành viên Đoàn thanh tra phải báo cáo với Trưởng đoàn thanh tra để xem xét, quyết định.

b) Trưởng đoàn thanh tra phải báo cáo về tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao với Người ra quyết định thanh tra theo tiến độ được xác định trong kế hoạch tiến hành thanh tra hoặc theo yêu cầu của Người ra quyết định thanh tra.

Báo cáo tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao của Trưởng đoàn thanh tra được gửi cho người thực hiện giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra.

Xem nội dung VB
Chương 6. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC THANH TRA
...
MỤC 2. CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO VỀ CÔNG TÁC THANH TRA
Chế độ báo cáo được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 27 Thông tư 06/2021/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 15/11/2021 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Chế độ báo cáo được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 27 Thông tư 06/2021/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 15/11/2021 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra;
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư quy định về tổ chức, hoạt động của Đoàn thanh tra và trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra.
...
Điều 27. Chế độ báo cáo, sổ nhật ký Đoàn thanh tra

1. Chế độ báo cáo:

a) Trưởng đoàn thanh tra giao nhiệm vụ kiểm tra, xác minh cho các thành viên Đoàn thanh tra bằng văn bản, trong đó ghi rõ nội dung công việc, thời gian thực hiện, thời hạn báo cáo.

Thành viên Đoàn thanh tra phải hoàn thành nhiệm vụ trong thời hạn được giao và báo cáo Trưởng đoàn thanh tra về việc thực hiện nhiệm vụ được giao ngay sau khi hoàn thành.

Trong trường hợp có vấn đề phát sinh ngoài nhiệm vụ được giao hoặc cần phải được xử lý ngay thì thành viên Đoàn thanh tra phải báo cáo với Trưởng đoàn thanh tra để xem xét, quyết định.

b) Trưởng đoàn thanh tra phải báo cáo về tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao với Người ra quyết định thanh tra theo tiến độ được xác định trong kế hoạch tiến hành thanh tra hoặc theo yêu cầu của Người ra quyết định thanh tra.

Báo cáo tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao của Trưởng đoàn thanh tra được gửi cho người thực hiện giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra.

Xem nội dung VB
Chương 6. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC THANH TRA
...
MỤC 2. CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO VỀ CÔNG TÁC THANH TRA
Chế độ báo cáo được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 27 Thông tư 06/2021/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 15/11/2021 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 39 Thông tư 06/2021/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 15/11/2021 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra;
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư quy định về tổ chức, hoạt động của Đoàn thanh tra và trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra.
...
Điều 39. Báo cáo kết quả thanh tra của Đoàn thanh tra

1. Căn cứ Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của các thành viên Đoàn thanh tra và căn cứ hồ sơ, tài liệu của Đoàn thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra chủ trì xây dựng Báo cáo kết quả thanh tra của Đoàn thanh tra. Trong trường hợp vì lý do sức khỏe hoặc lý do khác mà Trưởng đoàn thanh tra không thể tiếp tục thực hiện được nhiệm vụ thì Người ra quyết định thanh tra giao Phó Trưởng đoàn thanh tra (trong trường hợp Đoàn thanh tra có Phó Trưởng đoàn) hoặc giao thành viên Đoàn thanh tra xây dựng, trình Báo cáo kết quả thanh tra trong thời gian chưa có quyết định thay đổi Trưởng đoàn thanh tra.

2. Trưởng đoàn thanh tra phải lấy ý kiến của thành viên Đoàn thanh tra về dự thảo Báo cáo kết quả thanh tra của Đoàn thanh tra. Thành viên Đoàn thanh tra có quyền bảo lưu ý kiến về nội dung liên quan đến kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công và các nội dung khác của dự thảo báo cáo trước Trưởng đoàn thanh tra. Ý kiến bảo lưu được thể hiện bằng văn bản gửi kèm theo Báo cáo kết quả thanh tra cho Người ra quyết định thanh tra và được lưu trong Hồ sơ thanh tra.

3. Khi cần thiết, Trưởng đoàn thanh tra tham khảo ý kiến cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan để bảo đảm cho việc nhận xét, đánh giá, kết luận, kiến nghị xử lý được chính xác, khách quan và chịu trách nhiệm về việc tiếp thu, hoàn thiện Báo cáo kết quả thanh tra của Đoàn thanh tra.

4. Nội dung Báo cáo kết quả thanh tra bao gồm:

a) Báo cáo kết quả thanh tra hành chính: Thực hiện theo quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều 49 của Luật Thanh tra;

b) Báo cáo kết quả thanh tra chuyên ngành: Thực hiện theo quy định tại Điều 25 của Nghị định 07/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành.

c) Báo cáo kết quả thanh tra của Đoàn thanh tra thực hiện theo Mẫu số 37 ban hành kèm theo Thông tư này.
...
Mẫu số 37/TT-Báo cáo kết quả thanh tra

Xem nội dung VB
Điều 29. Báo cáo kết quả thanh tra hành chính

1. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm tổ chức xây dựng báo cáo kết quả thanh tra. Báo cáo kết quả thanh tra phải có các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 49 của Luật Thanh tra.

2. Trưởng đoàn thanh tra tổ chức họp Đoàn thanh tra để thảo luận về dự thảo báo cáo kết quả thanh tra; trường hợp các thành viên Đoàn thanh tra có ý kiến khác nhau thì Trưởng đoàn thanh tra xem xét, quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 39 Thông tư 06/2021/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 15/11/2021 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Xây dựng dự thảo Kết luận thanh tra được hướng dẫn bởi Điều 41 Thông tư 06/2021/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 15/11/2021 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra;
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư quy định về tổ chức, hoạt động của Đoàn thanh tra và trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra.
...
Điều 41. Xây dựng dự thảo Kết luận thanh tra

1. Sau khi nhận được Báo cáo kết quả thanh tra và báo cáo bổ sung (nếu có) của Đoàn thanh tra, Người ra quyết định thanh tra chỉ đạo Trưởng đoàn thanh tra xây dựng dự thảo Kết luận thanh tra trình Người ra quyết định thanh tra. Trong trường hợp vì lý do sức khỏe hoặc lý do khác mà Trưởng đoàn thanh tra không thể tiếp tục thực hiện được nhiệm vụ thì Người ra quyết định thanh tra giao Phó Trưởng đoàn thanh tra (trong trường hợp Đoàn thanh tra có Phó Trưởng đoàn) hoặc giao thành viên Đoàn thanh tra xây dựng, trình dự tháo Kết luận thanh tra trong thời gian chưa có quyết định thay đổi Trưởng đoàn thanh tra.

Dự thảo Kết luận thanh tra bao gồm các nội dung sau đây:

a) Đối với dự thảo Kết luận thanh tra hành chính: Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 50 của Luật Thanh tra;

b) Đối với dự thảo Kết luận thanh tra chuyên ngành: Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 27 của Nghị định 07/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành.

2. Trong quá trình xây dựng dự thảo Kết luận thanh tra, Người ra quyết định thanh tra có quyền yêu cầu Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra báo cáo, yêu cầu đối tượng thanh tra giải trình để làm rõ thêm những vấn đề dự kiến kết luận về nội dung thanh tra.

3. Trong trường hợp yêu cầu đối tượng thanh tra giai trình thì Người ra quyết định thanh tra gửi văn bản yêu cầu kèm theo dự thảo Kết luận thanh tra hoặc một số nội dung trong dự thảo Kết luận thanh tra liên quan đến yêu cầu giải trình.

Việc giải trình của đối tượng thanh tra được thực hiện bằng văn bản kèm theo các thông tin, tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho nội dung giải trình. Đối tượng thanh tra có nghĩa vụ giữ bí mật và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc để lộ nội dung giải trình, lộ dự thảo Kết luận thanh tra hoặc một số nội dung trong dự thảo Kết luận thanh tra.

Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất với Người ra quyết định thanh tra xử lý nội dung giải trình của đối tượng thanh tra đề hoàn thiện dự thảo Kết luận thanh tra.

4. Dự thảo Kết luận thanh tra do Trưởng đoàn thanh tra trình Người ra quyết định thanh tra sau khi xin ý kiến của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì cuộc thanh tra.

Phiếu trình dự thảo Kết luận thanh tra phải có chữ ký của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì cuộc thanh tra. Trong trường hợp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì cuộc thanh tra có ý kiến khác với dự thảo Kết luận thanh tra thì ghi rõ trong Phiếu trình.

Thành viên Đoàn thanh tra có quyền bảo lưu ý kiến về nội dung dự thao Kết luận thanh tra. Trưởng đoàn thanh tra có quyền bảo lưu ý kiến về nội dung dự thảo Kết luận thanh tra trước Người ra quyết định thanh tra. Ý kiến bảo lưu được thể hiện bằng văn bản gửi kèm theo dự thảo Kết luận thanh tra và được lưu trong Hồ sơ thanh tra.

Phiếu trình dự thảo Kết luận thanh tra theo Mẫu số 38 ban hành kèm theo Thông tư này.

5. Nội dung hoàn thiện dự thảo Kết luận thanh tra theo ý kiến giải trình của đối tượng thanh tra, ý kiến của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này phải được Trưởng đoàn thanh tra tổng hợp, báo cáo bằng văn bản với Người ra quyết định thanh tra và được lưu trong Hồ sơ thanh tra.
...
Mẫu số 38/TT-Phiếu trình dự thảo Kết luận thanh tra

Xem nội dung VB
Điều 30. Xây dựng kết luận thanh tra

1. Người ra quyết định thanh tra chỉ đạo Trưởng đoàn thanh tra dự thảo kết luận thanh tra. Trường hợp cần thiết, người ra quyết định thanh tra yêu cầu đối tượng thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra báo cáo, giải trình để làm rõ thêm nội dung thanh tra.

2. Trước khi kết luận chính thức, nếu xét thấy cần thiết thì người ra quyết định thanh tra gửi dự thảo kết luận thanh tra cho đối tượng thanh tra. Việc giải trình những vấn đề chưa nhất trí (nếu có) của đối tượng thanh tra với nội dung của dự thảo kết luận thanh tra được thực hiện bằng văn bản và có các bằng chứng kèm theo.
Xây dựng dự thảo Kết luận thanh tra được hướng dẫn bởi Điều 41 Thông tư 06/2021/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 15/11/2021 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Ban hành Kết luận thanh tra được hướng dẫn bởi Điều 46 Thông tư 06/2021/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 15/11/2021 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra;
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư quy định về tổ chức, hoạt động của Đoàn thanh tra và trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra.
...
Điều 46. Ban hành Kết luận thanh tra

1. Căn cứ Báo cáo kết quả thanh tra, Báo cáo kết quả thẩm định và ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan, Người ra quyết định thanh tra chỉ đạo hoàn thiện dự thảo Kết luận thanh tra, ký ban hành Kết luận thanh tra và chịu trách nhiệm về kết luận, kiến nghị của mình.

Kết luận thanh tra thực hiện theo Mẫu số 40 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Một cuộc thanh tra có thể ban hành nhiều Kết luận thanh tra nhằm phục vụ kịp thời yêu cầu quản lý nhà nước.

Người ra quyết định thanh tra có thể ban hành kết luận bổ sung, sửa đổi, thay thế một phần hoặc toàn bộ Kết luận thanh tra khi có căn cứ cho thấy Kết luận thanh tra không bảo đảm đầy đủ, chính xác, khách quan, làm ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Trình tự, thủ tục ban hành, công khai kết luận bổ sung, sửa đổi, thay thế Kết luận thanh tra được thực hiện như trình tự, thủ tục ban hành, công khai Kết luận thanh tra.

3. Kết luận thanh tra hành chính được gửi cho đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan theo quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật Thanh tra và quy định khác có liên quan.

4. Kết luận thanh tra chuyên ngành được gửi cho đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan theo quy định tại khoản 4 Điều 27 của Nghị định 07/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành.

a) Đối với cuộc thanh tra do Thanh tra bộ tiến hành thì Kết luận thanh tra phải gửi cho Bộ trưởng, Tổng Thanh tra Chính phủ, đối tượng thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của đối tượng thanh tra (nếu có) và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;

b) Đối với cuộc thanh tra do Tổng cục, Cục thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành tiến hành thì Kết luận thanh tra phải gửi Thanh tra bộ, đối tượng thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của đối tượng thanh tra (nếu có) và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;

c) Đối với cuộc thanh tra do Thanh tra sở tiến hành thi Kết luận thanh tra phải gửi Giám đốc sở, đối tượng thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của đối tượng thanh tra (nếu có) và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;

d) Đối với cuộc thanh tra do Chi cục thuộc Sở được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành tiến hành thì Kết luận thanh tra phải gửi Thanh tra sở, đối tượng thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của đối tượng thanh tra (nếu có) và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

5. Trường hợp Kết luận thanh tra có nội dung bí mật nhà nước thì Người ra quyết định thanh tra xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước.
...
Mẫu số 40/TT-Kết luận thanh tra

Xem nội dung VB
Điều 31. Kết luận thanh tra hành chính

1. Căn cứ báo cáo kết quả thanh tra, nội dung giải trình của đối tượng thanh tra (nếu có) và các tài liệu liên quan, người ra quyết định thanh tra chỉ đạo việc hoàn thiện và ký kết luận thanh tra. Kết luận thanh tra gồm các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 50 của Luật Thanh tra.

2. Người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm tổ chức việc công bố kết luận thanh tra hoặc gửi kết luận thanh tra cho đối tượng thanh tra. Trường hợp cần thiết có thể ủy quyền cho Trưởng đoàn thanh tra công bố kết luận thanh tra. Việc công bố kết luận thanh tra được lập thành biên bản.

3. Kết luận thanh tra được gửi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật Thanh tra.
Ban hành Kết luận thanh tra được hướng dẫn bởi Điều 46 Thông tư 06/2021/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 15/11/2021 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Ban hành Kết luận thanh tra được hướng dẫn bởi Điều 46 Thông tư 06/2021/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 15/11/2021 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra;
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư quy định về tổ chức, hoạt động của Đoàn thanh tra và trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra.
...
Điều 46. Ban hành Kết luận thanh tra

1. Căn cứ Báo cáo kết quả thanh tra, Báo cáo kết quả thẩm định và ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan, Người ra quyết định thanh tra chỉ đạo hoàn thiện dự thảo Kết luận thanh tra, ký ban hành Kết luận thanh tra và chịu trách nhiệm về kết luận, kiến nghị của mình.

Kết luận thanh tra thực hiện theo Mẫu số 40 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Một cuộc thanh tra có thể ban hành nhiều Kết luận thanh tra nhằm phục vụ kịp thời yêu cầu quản lý nhà nước.

Người ra quyết định thanh tra có thể ban hành kết luận bổ sung, sửa đổi, thay thế một phần hoặc toàn bộ Kết luận thanh tra khi có căn cứ cho thấy Kết luận thanh tra không bảo đảm đầy đủ, chính xác, khách quan, làm ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Trình tự, thủ tục ban hành, công khai kết luận bổ sung, sửa đổi, thay thế Kết luận thanh tra được thực hiện như trình tự, thủ tục ban hành, công khai Kết luận thanh tra.

3. Kết luận thanh tra hành chính được gửi cho đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan theo quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật Thanh tra và quy định khác có liên quan.

4. Kết luận thanh tra chuyên ngành được gửi cho đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan theo quy định tại khoản 4 Điều 27 của Nghị định 07/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành.

a) Đối với cuộc thanh tra do Thanh tra bộ tiến hành thì Kết luận thanh tra phải gửi cho Bộ trưởng, Tổng Thanh tra Chính phủ, đối tượng thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của đối tượng thanh tra (nếu có) và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;

b) Đối với cuộc thanh tra do Tổng cục, Cục thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành tiến hành thì Kết luận thanh tra phải gửi Thanh tra bộ, đối tượng thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của đối tượng thanh tra (nếu có) và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;

c) Đối với cuộc thanh tra do Thanh tra sở tiến hành thi Kết luận thanh tra phải gửi Giám đốc sở, đối tượng thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của đối tượng thanh tra (nếu có) và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;

d) Đối với cuộc thanh tra do Chi cục thuộc Sở được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành tiến hành thì Kết luận thanh tra phải gửi Thanh tra sở, đối tượng thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của đối tượng thanh tra (nếu có) và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

5. Trường hợp Kết luận thanh tra có nội dung bí mật nhà nước thì Người ra quyết định thanh tra xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước.
...
Mẫu số 40/TT-Kết luận thanh tra

Xem nội dung VB
Điều 31. Kết luận thanh tra hành chính

1. Căn cứ báo cáo kết quả thanh tra, nội dung giải trình của đối tượng thanh tra (nếu có) và các tài liệu liên quan, người ra quyết định thanh tra chỉ đạo việc hoàn thiện và ký kết luận thanh tra. Kết luận thanh tra gồm các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 50 của Luật Thanh tra.

2. Người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm tổ chức việc công bố kết luận thanh tra hoặc gửi kết luận thanh tra cho đối tượng thanh tra. Trường hợp cần thiết có thể ủy quyền cho Trưởng đoàn thanh tra công bố kết luận thanh tra. Việc công bố kết luận thanh tra được lập thành biên bản.

3. Kết luận thanh tra được gửi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật Thanh tra.
Ban hành Kết luận thanh tra được hướng dẫn bởi Điều 46 Thông tư 06/2021/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 15/11/2021 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 49 Thông tư 06/2021/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 15/11/2021 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra;
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư quy định về tổ chức, hoạt động của Đoàn thanh tra và trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra.
...
Điều 49. Hồ sơ thanh tra

Hồ sơ thanh tra bao gồm:

1. Nhóm 1 về các văn bản chủ yếu, bao gồm:

- Quyết định thanh tra, quyết định gia hạn thời hạn thanh tra, quyết định bổ sung, thay đổi Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra (nếu có);

- Kế hoạch tiến hành thanh tra;

- Văn bản, chỉ đạo của cấp có thẩm quyền là căn cứ ra Quyết định thanh tra;

- Kết luận thanh tra; Báo cáo kết quả thanh tra của Thủ trưởng cơ quan ra Quyết định thanh tra với cấp trên (nếu có);

- Các văn bản kết luận, chỉ đạo xử lý, quyết định xử lý của Người ra quyết định thanh tra hoặc cấp có thẩm quyền;

- Nhật ký Đoàn thanh tra.

2. Nhóm 2 về các văn bản, tài liệu do Đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra hoặc người được giao nhiệm vụ soạn thảo, ban hành trong quá trình thanh tra, bao gồm:

- Báo cáo khảo sát, nắm tình hình hoạt động của đối tượng thanh tra trước khi tiến hành thanh tra (nếu có);

- Văn bản, đề cương của Đoàn thanh tra yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo về những nội dung thanh tra;

- Các biên bản do Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra lập khi làm việc với đối tượng thanh tra và những người có liên quan đến nội dung thanh tra;

- Các báo cáo về tiến độ, tình hình thực hiện nhiệm vụ thanh tra với Người ra quyết định thanh tra;

- Các văn bản, quyết định xử lý trong quá trình thanh tra;

- Các văn bản, báo cáo xác minh các nội dung thanh tra của Đoàn hoặc của các thành viên Đoàn thanh tra;

- Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của thành viên Đoàn thanh tra, Báo cáo kết quả thanh tra của Đoàn thanh tra;

- Biên bản các buổi họp, làm việc của Đoàn thanh tra về Báo cáo kết quả thanh tra;

- Biên bản các cuộc họp, làm việc của Người ra quyết định thanh tra, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì cuộc thanh tra với Đoàn thanh tra và thông báo ý kiến kết luận của người chủ trì họp, làm việc (nếu có);

- Văn bản, tài liệu do dối tượng thanh tra cung cấp, giải trình về các nội dung của Kết luận thanh tra (nếu có);

- Văn bản bảo lưu ý kiến của Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra.

3. Nhóm 3 về văn bản, tài liệu thu thập từ đối tượng thanh tra, là chứng cứ phục vụ Kết luận thanh tra, bao gồm:

- Văn bản, báo cáo của đối tượng thanh tra theo đề cương, yêu cầu của Đoàn thanh tra;

- Văn bản, báo cáo của đối tượng thanh tra cung cấp có liên quan đến nội dung thanh tra.

4. Nhóm 4 về văn bản, tài liệu khác liên quan đến cuộc thanh tra, bao gồm:

- Các loại đơn thư phản ánh, kiến nghị, tố cáo có liên quan đến các nội dung thanh tra;

- Báo cáo kết quả giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra (nếu có);

- Báo cáo kết quả thẩm định dự thảo Kết luận thanh tra, báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định và các tài liệu, biên bản làm việc (nếu có);

- Các dự thảo Kết luận thanh tra xin ý kiến; các văn bản gửi lấy ý kiến về dự thảo Kết luận thanh tra; văn bản trưng cầu giám định (nếu có);

- Các văn bản của cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến vào dự thảo Kết luận thanh tra; văn bản giám định (nếu có);

- Các tài liệu khác có liên quan đến cuộc thanh tra.

Xem nội dung VB
Điều 43. Hồ sơ thanh tra

1. Việc thanh tra phải được lập thành hồ sơ. Hồ sơ thanh tra bao gồm những tài liệu được quy định tại Điều 59 của Luật Thanh tra.

Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm lập và bàn giao hồ sơ thanh tra cho cơ quan đã ra quyết định thanh tra. Thanh tra viên, công chức được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành tiến hành thanh tra độc lập có trách nhiệm lập và bàn giao hồ sơ thanh tra cho cơ quan đã ra quyết định thanh tra hoặc đã ra văn bản phân công nhiệm vụ tiến hành thanh tra độc lập.

2. Người ra quyết định thanh tra, người ra văn bản phân công nhiệm vụ tiến hành thanh tra độc lập phải chỉ đạo, kiểm tra Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên, công chức được giao nhiệm vụ tiến hành thanh tra chuyên ngành độc lập trong việc lập, bàn giao hồ sơ thanh tra.

3. Tổng Thanh tra Chính phủ hướng dẫn việc lập, bàn giao, quản lý, sử dụng hồ sơ thanh tra.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 49 Thông tư 06/2021/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 15/11/2021 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Lập, bàn giao, quản lý, sử dụng Hồ sơ thanh tra được hướng dẫn bởi Điều 50 Thông tư 06/2021/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 15/11/2021 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra;
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư quy định về tổ chức, hoạt động của Đoàn thanh tra và trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra.
...
Điều 50. Lập, bàn giao, quản lý, sử dụng Hồ sơ thanh tra

1. Hồ sơ thanh tra bao gồm những tài liệu được quy định tại Điều 59 của Luật Thanh tra và Điều 49 của Thông tư này. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo việc lập và bàn giao Hồ sơ thanh tra cho cơ quan đã ra Quyết định thanh tra. Thanh tra viên, công chức được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành tiến hành thanh tra độc lập có trách nhiệm lập và bàn giao Hồ sơ thanh tra cho cơ quan đã ra Quyết định thanh tra hoặc đã ra văn bản phân công nhiệm vụ tiến hành thanh tra độc lập.

Hồ sơ thanh tra được bàn giao cho đơn vị lưu trữ trong thời gian 15 ngày làm việc, kể từ ngày đóng Hồ sơ thanh tra. Việc bàn giao Hồ sơ thanh tra phải được lập thành biên bản. Biên bản bàn giao Hồ sơ thanh tra cho đơn vị lưu trữ thực hiện theo Mẫu số 42 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Người ra quyết định thanh tra, người ra văn bản phân công nhiệm vụ tiến hành thanh tra độc lập phải đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra, công chức được giao nhiệm vụ tiến hành thanh tra chuyên ngành độc lập trong việc lập, bàn giao Hồ sơ thanh tra.

3. Việc mở hồ sơ bắt đầu từ ngày ban hành Quyết định thanh tra và đóng hồ sơ vào ngày người có thẩm quyền ra văn bản chỉ đạo hoặc quyết định về việc xử lý kết quả thanh tra.

Xem nội dung VB
Điều 43. Hồ sơ thanh tra
...
3. Tổng Thanh tra Chính phủ hướng dẫn việc lập, bàn giao, quản lý, sử dụng hồ sơ thanh tra.
Lập, bàn giao, quản lý, sử dụng Hồ sơ thanh tra được hướng dẫn bởi Điều 50 Thông tư 06/2021/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 15/11/2021 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Xử lý hành vi vi phạm của Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra được hướng dẫn bởi Điều 51 Thông tư 06/2021/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 15/11/2021 có hiệu lực từ ngày 15/11/2021 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)
Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra;
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư quy định về tổ chức, hoạt động của Đoàn thanh tra và trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra.
...
Điều 51. Xử lý hành vi vi phạm của Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra

1. Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật khi có một trong các hành vi sau:

a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thực hiện hành vi trái pháp luật, sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho đối tượng thanh tra;

b) Thanh tra vượt quá thẩm quyền, mở rộng hay thu hẹp phạm vi, nội dung thanh tra được xác định trong Quyết định thanh tra, kế hoạch tiến hành thanh tra;

c) Làm sai lệch Hồ sơ thanh tra, giả mạo, sửa chữa, tiêu hủy tài liệu, chứng cứ nhằm kết luận, báo cáo sai sự thật; chiếm đoạt Hồ sơ thanh tra;

d) Bao che cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật;

đ) Tiết lộ thông tin, tài liệu về nội dung thanh tra trong quá trình thanh tra khi chưa có kết luận chính thức; quản lý, sử dụng trái phép hồ sơ, tài liệu thanh tra;

e) Không báo cáo hành vi vi phạm pháp luật đã được phát hiện; báo cáo, kết luận không đúng với tính chất, mức độ của hành vi vi phạm;

g) Các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật.

2. Người thực hiện giám sát có hành vi bao che cho các hành vi vi phạm của Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra thì tùy theo mức độ mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

3. Trường hợp Trưởng đoàn thanh tra có hành vi vi phạm trong hoạt động thanh tra thì Người ra quyết định thanh tra phải chủ trì kiểm điểm, làm rõ trách nhiệm của người đó và kiến nghị xem xét kỷ luật theo quy định của pháp luật.

Trường hợp thành viên Đoàn thanh tra vi phạm quy định trong hoạt động thanh tra thì Trưởng đoàn thanh tra phải chủ trì kiểm điểm, làm rõ về hành vi vi phạm và kiến nghị xử lý theo quy định. Trưởng đoàn thanh tra phải báo cáo bằng văn bản với Người ra quyết định thanh tra, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý thành viên Đoàn thanh tra để chỉ đạo, xem xét kỷ luật theo quy định.

Trường hợp người thực hiện giám sát có hành vi vi phạm khi thực hiện giám sát thì Thủ trưởng cơ quan thanh tra chủ trì kiểm điểm, làm rõ hành vi vi phạm để xử lý theo quy định.

4. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền xử lý kỷ luật được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý kỷ luật đối với công chức.

Xem nội dung VB
Điều 76. Xử lý hành vi vi phạm của người tiến hành thanh tra, công chức được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, thành viên khác của Đoàn thanh tra

Người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên, công chức được giao thực hiện nhiệm vụ chuyên ngành, cộng tác viên thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra có một trong các hành vi sau đây thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật:

1. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn thanh tra để thực hiện hành vi trái pháp luật, sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho đối tượng thanh tra.

2. Thanh tra vượt quá thẩm quyền, phạm vi, nội dung trong quyết định thanh tra.

3. Cố ý kết luận sai sự thật, quyết định, xử lý trái pháp luật, bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật.

4. Tiết lộ thông tin, tài liệu về nội dung thanh tra trong quá trình thanh tra.

5. Cố ý không phát hiện hoặc phát hiện hành vi vi phạm pháp luật đến mức phải xử lý vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật, truy cứu trách nhiệm hình sự mà không xử lý, xử lý không đầy đủ, không kiến nghị việc xử lý.

6. Làm sai lệch, giả mạo, sửa chữa, tiêu hủy, chiếm đoạt hồ sơ thanh tra.

7. Nhận hối lộ, môi giới hối lộ.

8. Các hành vi vi phạm pháp luật khác.
Xử lý hành vi vi phạm của Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra được hướng dẫn bởi Điều 51 Thông tư 06/2021/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 15/11/2021 có hiệu lực từ ngày 15/11/2021 (VB hết hiệu lực: 01/07/2023)