Thông tư liên tịch 01/2008/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC-BNV hướng dẫn chế độ, chính sách đối với sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân nghỉ hưu, chuyển ngành, thôi phục vụ trong Công an nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân chuyển sang công nhân, viên chức Công an nhân dân do Bộ Công an - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ ban hành

Số hiệu 01/2008/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC-BNV
Ngày ban hành 15/01/2008
Ngày có hiệu lực 18/03/2008
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Cơ quan ban hành Bộ Công An,Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội,Bộ Nội vụ,Bộ Tài chính
Người ký Đỗ Hoàng Anh Tuấn,Lê Bạch Hồng,Nguyễn Khánh Toàn,Trần Hữu Thắng
Lĩnh vực Bảo hiểm,Lao động - Tiền lương,Bộ máy hành chính

BỘ CÔNG AN - BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI - BỘ TÀI CHÍNH - BỘ NỘI VỤ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------

Số: 01/2008/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC-BNV

Hà Nội, ngày 15 tháng 01 năm 2008

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI SĨ QUAN, HẠ SĨ QUAN CÔNG AN NHÂN DÂN NGHỈ HƯU, CHUYỂN NGÀNH, THÔI PHỤC VỤ TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN; SĨ QUAN, HẠ SĨ QUAN CÔNG AN NHÂN DÂN CHUYỂN SANG CÔNG NHÂN, VIÊN CHỨC CÔNG AN NHÂN DÂN

Căn cứ Nghị định số 43/2007/NĐ-CP ngày 26/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật công an nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 43/2007/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị định số 68
/
2007/NĐ-CP ngày 19/4/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 68/2007/NĐ-CP);
Bộ Công an, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách đối với sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân nghỉ hưu, chuyển ngành, thôi phục vụ trong Công an nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân chuyển sang công nhân, viên chức Công an nhân dân như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG

1. Sĩ quan Công an nhân dân nghỉ hưu.

2. Sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân chuyển ngành.

3. Sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân thôi phục vụ trong Công an nhân dân mà không đủ điều kiện nghỉ hưu hoặc không chuyển ngành.

4. Sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân chuyển sang công nhân, viên chức Công an nhân dân.

II. CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI SĨ QUAN CÔNG AN NHÂN DÂN NGHỈ HƯU

1. Điều kiện nghỉ hưu

Sĩ quan Công an nhân dân nghỉ việc được thực hiện chế độ hưu trí hàng tháng khi thuộc một trong các trường hợp sau:

1.1. Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi và đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên.

1.2. Nam từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi, nữ từ đủ 45 tuổi đến đủ 50 tuổi và đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, trong đó có 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên.

1.3. Nam có đủ 25 năm, nữ có đủ 20 năm trở lên công tác trong Công an nhân dân và đã đóng đủ bảo hiểm xã hội theo quy định, trong đó có ít nhất 5 năm được tính thâm niên nghề, nếu sức khỏe yếu, năng lực hạn chế, do yêu cầu công tác hoặc tự nguyện xin nghỉ (không phụ thuộc vào tuổi đời).

Thời gian công tác trong Công an nhân dân bao gồm thời gian là sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân, viên chức Công an nhân dân, học viên học tại các trường Công an nhân dân hoặc gửi học ở các trường ngoài Công an nhân dân do Công an nhân dân trả lương hoặc sinh hoạt phí. Thời gian công tác trong Công an nhân dân được tính theo năm dương lịch (không quy đổi theo hệ số), nếu có thời gian đứt quãng mà chưa hưởng trợ cấp một lần (bao gồm trợ cấp xuất ngũ, thôi việc) thì được cộng dồn.

1.4. Bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thi hành nhiệm vụ và đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên (không phụ thuộc vào tuổi đời).

1.5. Đủ hạn tuổi phục vụ cao nhất theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định số 43/2007/NĐ-CP và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.

1.6. Sĩ quan Công an nhân dân nghỉ việc hưởng lương hưu hàng tháng với mức lương hưu thấp hơn khi thuộc một trong các trường hợp:

a) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên mà bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

b) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành mà bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên (không phụ thuộc vào tuổi đời).

2. Cách tính lương hưu hàng tháng

2.1. Sĩ quan Công an nhân dân nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí hàng tháng theo quy định tại các điểm 1.1, 1.2, 1.3, 1.4, 1.5 khoản 1 Mục này; cách tính lương hưu hàng tháng thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP, cụ thể như sau:

Đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội; sau đó, cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ. Mức lương hưu hàng tháng tối đa bằng 75% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Ví dụ 1: Đồng chí Nguyễn Thị K (nữ), là công nhân công an từ tháng 6/1983, được chuyển sang sĩ quan CMKT tháng 7/2001, cấp bậc hàm Thượng úy. Do yêu cầu công tác, đơn vị bố trí để đồng chí K nghỉ việc từ tháng 7/2007. Đồng chí K có 24 năm 02 tháng công tác trong Công an nhân dân (24 năm 02 tháng đóng bảo hiểm xã hội) nên đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí hàng tháng. Tỷ lệ lương hưu hàng tháng của đồng chí K được tính như sau:

- 15 năm đầu được tính bằng 45%;

- Từ năm thứ 16 đến năm thứ 24: 9 năm x 3% năm = 27%.

Tổng cộng bằng 72%.

2.2. Sĩ quan Công an nhân dân nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí hàng tháng với mức lương hưu thấp hơn quy định tại điểm 1.6 khoản 1 Mục này; cách tính lương hưu hàng tháng thực hiện như hướng dẫn tại điểm 2.1 khoản này nhưng cứ mỗi năm nghỉ việc hưởng lương hưu trước 55 tuổi đối với nam, trước 50 tuổi đối với nữ (nếu thuộc tiết a điểm 1.6 khoản 1 Mục này) hoặc trước 50 tuổi đối với nam, 45 tuổi đối với nữ (nếu thuộc tiết b điểm 1.6 khoản 1 Mục này) thì tỷ lệ lương hưu giảm đi 1%. Mức lương hưu hàng tháng thấp nhất bằng mức lương tối thiểu chung.

[...]