Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 74/2014/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/09/2014 (VB hết hiệu lực: 03/01/2020)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 65/2011/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ
1. Sửa đổi Điều 1 Nghị định số 65/2011/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ (sau đây gọi là Nghị định số 65/2011/NĐ-CP) như sau:
“Nghị định này quy định thực hiện thí điểm quản lý tiền lương đối với Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội (sau đây gọi là Tập đoàn Viễn thông Quân đội).”.
Xem nội dung VBĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định thực hiện thí điểm quản lý tiền lương đối với Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội (sau đây gọi chung là Tập đoàn Viễn thông Quân đội) giai đoạn 2011 - 2013.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 74/2014/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/09/2014 (VB hết hiệu lực: 03/01/2020)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 74/2014/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/09/2014 (VB hết hiệu lực: 03/01/2020)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 65/2011/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ
...
2. Sửa đổi Điều 3 Nghị định số 65/2011/NĐ-CP như sau:
“1. Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên, người lao động là sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp thực hiện xếp lương, phụ cấp lương theo bảng lương và phụ cấp lương quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
2. Công nhân viên quốc phòng, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động thực hiện xếp lương, phụ cấp lương theo thang lương, bảng lương do Tập đoàn Viễn thông Quân đội xây dựng theo quy định tại Nghị định số 49/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về tiền lương.”
Xem nội dung VBĐiều 3. Xếp lương và phụ cấp lương
Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên và người lao động của Tập đoàn Viễn thông Quân đội được tiếp tục xếp lương, phụ cấp lương theo các thang lương, bảng lương và phụ cấp lương quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty nhà nước và Nghị định số 141/2007/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2007 của Chính phủ quy định chế độ tiền lương đối với công ty mẹ do Nhà nước làm chủ sở hữu và các công ty con trong Tập đoàn kinh tế cho đến khi Tập đoàn Viễn thông Quân đội xây dựng được thang lương, bảng lương theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định này hoặc Chính phủ có quy định mới.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư liên tịch 26/2011/TTLT-BLĐTBXH-BQP có hiệu lực từ ngày 26/11/2011 (VB hết hiệu lực: 15/02/2021)
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện thí điểm quản lý tiền lương đối với Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội (sau đây gọi chung là Tập đoàn Viễn thông Quân đội) giai đoạn 2011 - 2013 theo Nghị định số 65/2011/NĐ-CP như sau:
...
Điều 3. Xếp lương và phụ cấp lương
1. Trong khi Chính phủ chưa có quy định mới hoặc Tập đoàn Viễn thông Quân đội chưa xây dựng được thang lương, bảng lương, phụ cấp lương theo khoản 2 Điều này thì Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên và người lao động của Tập đoàn Viễn thông Quân đội tiếp tục xếp lương, phụ cấp lương theo quy định hiện hành như sau:
a) Đối với Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên là sĩ quan, người lao động là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, thực hiện xếp lương, phụ cấp lương theo quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
b) Đối với công nhân viên quốc phòng, người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động, thực hiện xếp lương, phụ cấp lương theo quy định tại Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty nhà nước, Nghị định số 141/2007/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2007 của Chính phủ quy định chế độ tiền lương đối với công ty mẹ do Nhà nước làm chủ sở hữu và các công ty con trong Tập đoàn kinh tế và các văn bản hướng dẫn thực hiện. Chế độ phụ cấp quốc phòng, an ninh thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng.
2. Căn cứ quy định tại Nghị định số 101/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về thí điểm thành lập, tổ chức, hoạt động và quản lý tập đoàn kinh tế nhà nước, các nguyên tắc xây dựng thang lương, bảng lương, phụ cấp lương quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 114/2002/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về tiền lương, mục 1 Thông tư số 28/2007/TT-BLĐTBXH ngày 05 tháng 12 năm 2007 và hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, điều kiện tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức lao động, Tập đoàn Viễn thông Quân đội xây dựng thang lương, bảng lương, phụ cấp lương làm căn cứ xếp lương, phụ cấp lương đối với người lao động.
Thang lương, bảng lương, phụ cấp lương do Tập đoàn Viễn thông Quân đội xây dựng phải báo cáo Bộ Quốc phòng có ý kiến trước khi thực hiện.
Xem nội dung VBĐiều 3. Xếp lương và phụ cấp lương
Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên và người lao động của Tập đoàn Viễn thông Quân đội được tiếp tục xếp lương, phụ cấp lương theo các thang lương, bảng lương và phụ cấp lương quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty nhà nước và Nghị định số 141/2007/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2007 của Chính phủ quy định chế độ tiền lương đối với công ty mẹ do Nhà nước làm chủ sở hữu và các công ty con trong Tập đoàn kinh tế cho đến khi Tập đoàn Viễn thông Quân đội xây dựng được thang lương, bảng lương theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định này hoặc Chính phủ có quy định mới.
Xếp lương và phụ cấp lương được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 2 Thông tư liên tịch 31/2014/TTLT-BLĐTBXH-BQP có hiệu lực từ ngày 24/12/2014 (VB hết hiệu lực: 15/02/2021)
Căn cứ Nghị định số 65/2011/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ thực hiện thí điểm quản lý tiền lương đối với Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2011 - 2013;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư liên tịch sửa đổi, bổ sung tên gọi và một số điều của Thông tư liên tịch số 26/2011/TT-BLĐTBXH-BQP ngày 12 tháng 10 năm 2011 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện thí điểm quản lý tiền lương đối với Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2011-2013 theo Nghị định số 65/2011/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ.
...
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BLĐTBXH-BQP
1. Sửa đổi Điều 3 về xếp lương và phụ cấp lương như sau:
“Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên và người lao động của Tập đoàn Viễn thông Quân đội được xếp lương, phụ cấp lương như sau:
1. Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên (sau đây gọi chung là viên chức quản lý), người lao động là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thực hiện xếp lương, phụ cấp lương theo quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang (sau đây gọi là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP) và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
2. Công nhân viên quốc phòng, người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động, thực hiện xếp lương, phụ cấp lương theo thang lương, bảng lương, phụ cấp lương do Tập đoàn Viễn thông Quân đội xây dựng theo quy định tại Nghị định số 49/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về tiền lương (sau đây gọi là Nghị định số 49/2013/NĐ-CP) và các văn bản hướng dẫn thực hiện.”.
Xem nội dung VBĐiều 3. Xếp lương và phụ cấp lương
Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên và người lao động của Tập đoàn Viễn thông Quân đội được tiếp tục xếp lương, phụ cấp lương theo các thang lương, bảng lương và phụ cấp lương quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty nhà nước và Nghị định số 141/2007/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2007 của Chính phủ quy định chế độ tiền lương đối với công ty mẹ do Nhà nước làm chủ sở hữu và các công ty con trong Tập đoàn kinh tế cho đến khi Tập đoàn Viễn thông Quân đội xây dựng được thang lương, bảng lương theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định này hoặc Chính phủ có quy định mới.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 74/2014/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/09/2014 (VB hết hiệu lực: 03/01/2020)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư liên tịch 26/2011/TTLT-BLĐTBXH-BQP có hiệu lực từ ngày 26/11/2011 (VB hết hiệu lực: 15/02/2021)
Xếp lương và phụ cấp lương được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 2 Thông tư liên tịch 31/2014/TTLT-BLĐTBXH-BQP có hiệu lực từ ngày 24/12/2014 (VB hết hiệu lực: 15/02/2021)
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 74/2014/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/09/2014 (VB hết hiệu lực: 03/01/2020)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 65/2011/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ
...
3. Sửa đổi Điểm a Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 65/2011/NĐ-CP như sau:
“a) Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính giao ổn định đơn giá tiền lương theo chỉ tiêu tổng doanh thu trừ tổng chi phí chưa có lương đối với Tập đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2014 - 2015. Đơn giá tiền lương giao ổn định được xác định trên cơ sở đơn giá tiền lương thực hiện tính theo tổng doanh thu trừ tổng chi phí chưa có lương của Tập đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2011 - 2013.”
Xem nội dung VBĐiều 4. Quản lý tiền lương đối với người lao động
...
2. Quản lý tiền lương
a) Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính ổn định đơn giá tiền lương theo chỉ tiêu tổng doanh thu trừ tổng chi phí chưa có lương đối với Tập đoàn Viễn thông Quân đội trong giai đoạn 2011 - 2013. Đơn giá tiền lương giao ổn định được xác định trên cơ sở đơn giá tiền lương bình quân tính theo chỉ tiêu tổng doanh thu trừ tổng chi phí chưa có lương của Tập đoàn Viễn thông Quân đội thực tế thực hiện trong giai đoạn 2007 - 2010.
Xác định đơn giá tiền lương tại Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư liên tịch 26/2011/TTLT-BLĐTBXH-BQP có hiệu lực từ ngày 26/11/2011 (VB hết hiệu lực: 15/02/2021)
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện thí điểm quản lý tiền lương đối với Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội (sau đây gọi chung là Tập đoàn Viễn thông Quân đội) giai đoạn 2011 - 2013 theo Nghị định số 65/2011/NĐ-CP như sau:
...
Điều 4. Xác định đơn giá tiền lương
1. Đơn giá tiền lương đối với Tập đoàn Viễn thông Quân đội được giao ổn định trong giai đoạn 2011 - 2013 là 230 đồng/1.000 đồng tổng doanh thu trừ tổng chi phí chưa có lương.
Việc xác định chỉ tiêu tổng doanh thu trừ tổng chi phí chưa có lương thực hiện theo quy định tại Quy chế tài chính Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội do Bộ Tài chính ban hành.
2. Khi thực hiện đơn giá tiền lương ổn định theo quy định tại khoản 1 Điều này, Tập đoàn Viễn thông Quân đội phải bảo đảm đầy đủ các điều kiện sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ quốc phòng, an ninh được Đảng, Nhà nước và Bộ Quốc phòng giao.
b) Nộp ngân sách nhà nước theo quy định của luật thuế và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
c) Mức tăng (theo tỷ lệ %) tiền lương bình quân phải thấp hơn mức tăng (theo tỷ lệ %) năng suất lao động bình quân.
Mức tăng tiền lương bình quân, năng suất lao động bình quân và việc xác định tiền lương bình quân kế hoạch gắn với năng suất lao động hàng năm được tính theo hướng dẫn tại Thông tư số 09/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có loại trừ yếu tố điều chỉnh tiền lương theo quy định của Nhà nước. Đối với lao động để tính năng suất lao động bình quân và tiền lương bình quân bao gồm cả Tổng giám đốc, Phó tổng Giám đốc, Kế toán trưởng và Kiểm soát viên.
d) Lợi nhuận thực hiện hàng năm phải cao hơn lợi nhuận thực hiện của năm trước liền kề ít nhất 5% (lợi nhuận năm 2011 là gốc, mức lợi nhuận này khi tính toán phải cao hơn lợi nhuận thực hiện năm 2010).
3. Căn cứ đơn giá tiền lương được giao ổn định tại khoản 1 Điều này, hàng năm, Tổng giám đốc Tập đoàn Viễn thông Quân đội có trách nhiệm xác định cụ thể các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất, kinh doanh về tổng doanh thu trừ tổng chi phí chưa có lương, lợi nhuận, năng suất lao động gắn với đơn giá tiền lương được giao trên cơ sở bảo đảm đầy đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này để làm căn cứ xác định tiền lương kế hoạch và quỹ tiền lương thực hiện hàng năm.
Xem nội dung VBĐiều 4. Quản lý tiền lương đối với người lao động
...
2. Quản lý tiền lương
a) Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính ổn định đơn giá tiền lương theo chỉ tiêu tổng doanh thu trừ tổng chi phí chưa có lương đối với Tập đoàn Viễn thông Quân đội trong giai đoạn 2011 - 2013. Đơn giá tiền lương giao ổn định được xác định trên cơ sở đơn giá tiền lương bình quân tính theo chỉ tiêu tổng doanh thu trừ tổng chi phí chưa có lương của Tập đoàn Viễn thông Quân đội thực tế thực hiện trong giai đoạn 2007 - 2010.
Đơn giá tiền lương được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 2 Thông tư liên tịch 31/2014/TTLT-BLĐTBXH-BQP có hiệu lực từ ngày 24/12/2014 (VB hết hiệu lực: 15/02/2021)
Căn cứ Nghị định số 65/2011/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ thực hiện thí điểm quản lý tiền lương đối với Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2011 - 2013;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư liên tịch sửa đổi, bổ sung tên gọi và một số điều của Thông tư liên tịch số 26/2011/TT-BLĐTBXH-BQP ngày 12 tháng 10 năm 2011 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện thí điểm quản lý tiền lương đối với Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2011-2013 theo Nghị định số 65/2011/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ.
...
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BLĐTBXH-BQP
...
2. Sửa đổi Khoản 1 Điều 4 về đơn giá tiền lương như sau:
“1. Đơn giá tiền lương đối với Tập đoàn Viễn thông Quân đội được giao ổn định trong hai năm 2014 và 2015 là 200 đồng/1.000 đồng tổng doanh thu trừ tổng chi phí chưa có lương.
Việc xác định chỉ tiêu tổng doanh thu, tổng chi phí chưa có lương thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.”.
Xem nội dung VBĐiều 4. Quản lý tiền lương đối với người lao động
...
2. Quản lý tiền lương
a) Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính ổn định đơn giá tiền lương theo chỉ tiêu tổng doanh thu trừ tổng chi phí chưa có lương đối với Tập đoàn Viễn thông Quân đội trong giai đoạn 2011 - 2013. Đơn giá tiền lương giao ổn định được xác định trên cơ sở đơn giá tiền lương bình quân tính theo chỉ tiêu tổng doanh thu trừ tổng chi phí chưa có lương của Tập đoàn Viễn thông Quân đội thực tế thực hiện trong giai đoạn 2007 - 2010.
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 74/2014/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/09/2014 (VB hết hiệu lực: 03/01/2020)
Xác định đơn giá tiền lương tại Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư liên tịch 26/2011/TTLT-BLĐTBXH-BQP có hiệu lực từ ngày 26/11/2011 (VB hết hiệu lực: 15/02/2021)
Đơn giá tiền lương được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 2 Thông tư liên tịch 31/2014/TTLT-BLĐTBXH-BQP có hiệu lực từ ngày 24/12/2014 (VB hết hiệu lực: 15/02/2021)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 74/2014/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/09/2014 (VB hết hiệu lực: 03/01/2020)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 65/2011/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ
...
5. Sửa đổi Khoản 3 và Khoản 4 Điều 6 Nghị định số 65/2011/NĐ-CP như sau:
“3. Xây dựng thang lương, bảng lương theo quy định tại Nghị định số 49/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về tiền lương.
Xem nội dung VBĐiều 6. Trách nhiệm của Tập đoàn Viễn thông Quân đội
...
3. Căn cứ Nghị định số 101/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về thí điểm thành lập, tổ chức, hoạt động và quản lý tập đoàn kinh tế nhà nước và các quy định hiện hành, xây dựng thang lương, bảng lương báo cáo Bộ Quốc phòng có ý kiến để áp dụng trong phạm vi Tập đoàn.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 74/2014/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/09/2014 (VB hết hiệu lực: 03/01/2020)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 74/2014/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/09/2014 (VB hết hiệu lực: 03/01/2020)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 65/2011/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ
...
5. Sửa đổi Khoản 3 và Khoản 4 Điều 6 Nghị định số 65/2011/NĐ-CP như sau:
...
4. Quý III năm 2015, tổng kết, báo cáo Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính kết quả thực hiện thí điểm quản lý tiền lương đối với Tập đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2011 - 2015.”
Xem nội dung VBĐiều 6. Trách nhiệm của Tập đoàn Viễn thông Quân đội
...
4. Quý III năm 2013, tổng kết, báo cáo Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội kết quả thực hiện thí điểm quản lý tiền lương đối với Tập đoàn Viễn thông Quân đội trong giai đoạn 2011 - 2013.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 74/2014/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/09/2014 (VB hết hiệu lực: 03/01/2020)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 74/2014/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/09/2014 (VB hết hiệu lực: 03/01/2020)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 65/2011/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ
...
6. Sửa đổi Khoản 3 Điều 8 Nghị định số 65/2011/NĐ-CP như sau:
“3. Quý IV năm 2015, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện thí điểm quản lý tiền lương đối với Tập đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2011 - 2015, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.”
Xem nội dung VBĐiều 8. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
...
3. Quý IV năm 2013, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện thí điểm quản lý tiền lương đối với Tập đoàn Viễn thông Quân đội trong giai đoạn 2011 - 2013 theo quy định tại Nghị định này, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Đánh giá thí điểm quản lý tiền lương được hướng dẫn bởi Khoản 7 Điều 2 Thông tư liên tịch 31/2014/TTLT-BLĐTBXH-BQP có hiệu lực từ ngày 24/12/2014 (VB hết hiệu lực: 15/02/2021)
Căn cứ Nghị định số 65/2011/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ thực hiện thí điểm quản lý tiền lương đối với Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2011 - 2013;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư liên tịch sửa đổi, bổ sung tên gọi và một số điều của Thông tư liên tịch số 26/2011/TT-BLĐTBXH-BQP ngày 12 tháng 10 năm 2011 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện thí điểm quản lý tiền lương đối với Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2011-2013 theo Nghị định số 65/2011/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ.
...
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BLĐTBXH-BQP
...
7. Sửa đổi Điểm d Khoản 3 Điều 8 về trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội như sau:
“d) Tổng kết đánh giá việc thực hiện thí điểm quản lý tiền lương đối với Tập đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2011-2015, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong quý IV năm 2015.”.
Xem nội dung VBĐiều 8. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
...
3. Quý IV năm 2013, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện thí điểm quản lý tiền lương đối với Tập đoàn Viễn thông Quân đội trong giai đoạn 2011 - 2013 theo quy định tại Nghị định này, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 74/2014/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/09/2014 (VB hết hiệu lực: 03/01/2020)
Đánh giá thí điểm quản lý tiền lương được hướng dẫn bởi Khoản 7 Điều 2 Thông tư liên tịch 31/2014/TTLT-BLĐTBXH-BQP có hiệu lực từ ngày 24/12/2014 (VB hết hiệu lực: 15/02/2021)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 74/2014/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/09/2014 (VB hết hiệu lực: 03/01/2020)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 65/2011/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ
...
7. Sửa đổi Khoản 1 Điều 9 Nghị định số 65/2011/NĐ-CP như sau:
“Các quy định tại Nghị định này thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2015.”
Xem nội dung VBĐiều 9. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2011.
Các quy định tại Nghị định này được thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2011 đến ngày 31 tháng 12 năm 2013.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 74/2014/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/09/2014 (VB hết hiệu lực: 03/01/2020)
Khoản này được bổ sung bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 74/2014/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/09/2014 (VB hết hiệu lực: 03/01/2020)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 65/2011/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ
...
4. Bổ sung Điểm đ Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 65/2011/NĐ-CP như sau:
“đ) Căn cứ vào quỹ tiền lương thực hiện, Tập đoàn Viễn thông Quân đội trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau và phân phối tiền lương cho người lao động theo quy chế trả lương của Tập đoàn Viễn thông Quân đội. Quỹ dự phòng của Tập đoàn Viễn thông Quân đội không được vượt quá 17% quỹ tiền lương thực hiện.”
Xem nội dung VBĐiều 4. Quản lý tiền lương đối với người lao động
...
2. Quản lý tiền lương
a) Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính ổn định đơn giá tiền lương theo chỉ tiêu tổng doanh thu trừ tổng chi phí chưa có lương đối với Tập đoàn Viễn thông Quân đội trong giai đoạn 2011 - 2013. Đơn giá tiền lương giao ổn định được xác định trên cơ sở đơn giá tiền lương bình quân tính theo chỉ tiêu tổng doanh thu trừ tổng chi phí chưa có lương của Tập đoàn Viễn thông Quân đội thực tế thực hiện trong giai đoạn 2007 - 2010.
b) Khi thực hiện đơn giá tiền lương ổn định theo quy định tại điểm a khoản này, Tập đoàn Viễn thông Quân đội phải bảo đảm đầy đủ các điều kiện sau:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ quốc phòng, an ninh được Đảng và Nhà nước giao.
- Nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Mức tăng tiền lương bình quân phải thấp hơn mức tăng năng suất lao động bình quân.
- Lợi nhuận thực hiện hàng năm phải cao hơn lợi nhuận thực hiện của năm trước liền kề ít nhất 5%.
c) Quỹ tiền lương thực hiện hàng năm của Tập đoàn Viễn thông Quân đội được xác định trên cơ sở đơn giá tiền lương quy định tại điểm a, điểm b khoản này và chỉ tiêu tổng doanh thu trừ tổng chi phí chưa có lương thực tế thực hiện. Trường hợp, Tập đoàn Viễn thông Quân đội không bảo đảm chỉ tiêu lợi nhuận và năng suất lao động quy định tại điểm b khoản này thì phải giảm trừ quỹ tiền lương để bảo đảm các điều kiện theo quy định.
d) Căn cứ quỹ tiền lương thực hiện quy định tại điểm c khoản này, Tập đoàn Viễn thông Quân đội có trách nhiệm xây dựng quy chế trả lương đối với người lao động bảo đảm dân chủ, công bằng, công khai, minh bạch, gắn tiền lương với mức độ hoàn thành nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, khuyến khích được người lao động có tài năng, có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, năng suất lao động cao, đóng góp nhiều cho Tập đoàn Viễn thông Quân đội.
Khi xây dựng quy chế trả lương, Tập đoàn Viễn thông Quân đội phải lấy ý kiến Ban Chấp hành công đoàn của Tập đoàn, báo cáo Bộ Quốc phòng có ý kiến trước khi thực hiện và phổ biến đến từng người lao động.
Khoản này được bổ sung bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 74/2014/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/09/2014 (VB hết hiệu lực: 03/01/2020)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư liên tịch 26/2011/TTLT-BLĐTBXH-BQP có hiệu lực từ ngày 26/11/2011 (VB hết hiệu lực: 15/02/2021)
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện thí điểm quản lý tiền lương đối với Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội (sau đây gọi chung là Tập đoàn Viễn thông Quân đội) giai đoạn 2011 - 2013 theo Nghị định số 65/2011/NĐ-CP như sau:
...
Điều 2. Quản lý lao động
1. Hàng năm, căn cứ yêu cầu nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, Tổng giám đốc Tập đoàn Viễn thông Quân đội xây dựng kế hoạch lao động, báo cáo Bộ Quốc phòng có ý kiến trước khi thực hiện.
2. Căn cứ kế hoạch lao động đã được Bộ Quốc phòng có ý kiến, Tổng giám đốc Tập đoàn Viễn thông Quân đội thực hiện quản lý:
a) Đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp theo quy định của Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam, Nghị định số 18/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ về quân nhân chuyên nghiệp trong quân đội nhân dân Việt Nam và hướng dẫn của Bộ Quốc phòng.
b) Đối với công nhân viên quốc phòng theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng.
c) Đối với lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động, các Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn thực hiện của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Quý IV hàng năm, Tổng giám đốc Tập đoàn Viễn thông Quân đội có trách nhiệm đánh giá việc thực hiện kế hoạch lao động, nếu số lượng lao động thực tế vượt quá nhu cầu sử dụng dẫn đến người lao động không có việc làm thì phải có kế hoạch sắp xếp việc làm cho người lao động, trường hợp không đáp ứng được yêu cầu công việc thì phải có kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo, đào tạo lại số lao động này. Sau khi đã tìm mọi biện pháp nhưng vẫn không bố trí, sắp xếp được việc làm thì Tổng giám đốc Tập đoàn Viễn thông Quân đội phải có trách nhiệm giải quyết đầy đủ chế độ đối với người lao động theo quy định của pháp luật.
Xem nội dung VBĐiều 4. Quản lý tiền lương đối với người lao động
1. Quản lý lao động
a) Căn cứ vào khối lượng, chất lượng, yêu cầu, nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, hàng năm Tập đoàn Viễn thông Quân đội xác định kế hoạch sử dụng lao động, báo cáo Bộ Quốc phòng có ý kiến trước khi thực hiện.
b) Trên cơ sở kế hoạch sử dụng lao động đã được Bộ Quốc phòng có ý kiến, Tập đoàn Viễn thông Quân đội trực tiếp tuyển dụng theo quy chế tuyển dụng lao động của Tập đoàn và giao kết hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật lao động.
c) Hàng năm, Tập đoàn Viễn thông Quân đội có trách nhiệm đánh giá kế hoạch sử dụng lao động và giải quyết chế độ đối với lao động không có việc làm theo quy định của pháp luật lao động.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư liên tịch 26/2011/TTLT-BLĐTBXH-BQP có hiệu lực từ ngày 26/11/2011 (VB hết hiệu lực: 15/02/2021)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư liên tịch 26/2011/TTLT-BLĐTBXH-BQP có hiệu lực từ ngày 26/11/2011 (VB hết hiệu lực: 15/02/2021)
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện thí điểm quản lý tiền lương đối với Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội (sau đây gọi chung là Tập đoàn Viễn thông Quân đội) giai đoạn 2011 - 2013 theo Nghị định số 65/2011/NĐ-CP như sau:
...
Điều 2. Quản lý lao động
1. Hàng năm, căn cứ yêu cầu nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, Tổng giám đốc Tập đoàn Viễn thông Quân đội xây dựng kế hoạch lao động, báo cáo Bộ Quốc phòng có ý kiến trước khi thực hiện.
2. Căn cứ kế hoạch lao động đã được Bộ Quốc phòng có ý kiến, Tổng giám đốc Tập đoàn Viễn thông Quân đội thực hiện quản lý:
a) Đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp theo quy định của Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam, Nghị định số 18/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ về quân nhân chuyên nghiệp trong quân đội nhân dân Việt Nam và hướng dẫn của Bộ Quốc phòng.
b) Đối với công nhân viên quốc phòng theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng.
c) Đối với lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động, các Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn thực hiện của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Quý IV hàng năm, Tổng giám đốc Tập đoàn Viễn thông Quân đội có trách nhiệm đánh giá việc thực hiện kế hoạch lao động, nếu số lượng lao động thực tế vượt quá nhu cầu sử dụng dẫn đến người lao động không có việc làm thì phải có kế hoạch sắp xếp việc làm cho người lao động, trường hợp không đáp ứng được yêu cầu công việc thì phải có kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo, đào tạo lại số lao động này. Sau khi đã tìm mọi biện pháp nhưng vẫn không bố trí, sắp xếp được việc làm thì Tổng giám đốc Tập đoàn Viễn thông Quân đội phải có trách nhiệm giải quyết đầy đủ chế độ đối với người lao động theo quy định của pháp luật.
Xem nội dung VBĐiều 4. Quản lý tiền lương đối với người lao động
1. Quản lý lao động
a) Căn cứ vào khối lượng, chất lượng, yêu cầu, nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, hàng năm Tập đoàn Viễn thông Quân đội xác định kế hoạch sử dụng lao động, báo cáo Bộ Quốc phòng có ý kiến trước khi thực hiện.
b) Trên cơ sở kế hoạch sử dụng lao động đã được Bộ Quốc phòng có ý kiến, Tập đoàn Viễn thông Quân đội trực tiếp tuyển dụng theo quy chế tuyển dụng lao động của Tập đoàn và giao kết hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật lao động.
c) Hàng năm, Tập đoàn Viễn thông Quân đội có trách nhiệm đánh giá kế hoạch sử dụng lao động và giải quyết chế độ đối với lao động không có việc làm theo quy định của pháp luật lao động.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư liên tịch 26/2011/TTLT-BLĐTBXH-BQP có hiệu lực từ ngày 26/11/2011 (VB hết hiệu lực: 15/02/2021)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư liên tịch 26/2011/TTLT-BLĐTBXH-BQP có hiệu lực từ ngày 26/11/2011 (VB hết hiệu lực: 15/02/2021)
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện thí điểm quản lý tiền lương đối với Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội (sau đây gọi chung là Tập đoàn Viễn thông Quân đội) giai đoạn 2011 - 2013 theo Nghị định số 65/2011/NĐ-CP như sau:
...
Điều 2. Quản lý lao động
1. Hàng năm, căn cứ yêu cầu nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, Tổng giám đốc Tập đoàn Viễn thông Quân đội xây dựng kế hoạch lao động, báo cáo Bộ Quốc phòng có ý kiến trước khi thực hiện.
2. Căn cứ kế hoạch lao động đã được Bộ Quốc phòng có ý kiến, Tổng giám đốc Tập đoàn Viễn thông Quân đội thực hiện quản lý:
a) Đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp theo quy định của Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam, Nghị định số 18/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ về quân nhân chuyên nghiệp trong quân đội nhân dân Việt Nam và hướng dẫn của Bộ Quốc phòng.
b) Đối với công nhân viên quốc phòng theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng.
c) Đối với lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động, các Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn thực hiện của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Quý IV hàng năm, Tổng giám đốc Tập đoàn Viễn thông Quân đội có trách nhiệm đánh giá việc thực hiện kế hoạch lao động, nếu số lượng lao động thực tế vượt quá nhu cầu sử dụng dẫn đến người lao động không có việc làm thì phải có kế hoạch sắp xếp việc làm cho người lao động, trường hợp không đáp ứng được yêu cầu công việc thì phải có kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo, đào tạo lại số lao động này. Sau khi đã tìm mọi biện pháp nhưng vẫn không bố trí, sắp xếp được việc làm thì Tổng giám đốc Tập đoàn Viễn thông Quân đội phải có trách nhiệm giải quyết đầy đủ chế độ đối với người lao động theo quy định của pháp luật.
Xem nội dung VBĐiều 4. Quản lý tiền lương đối với người lao động
1. Quản lý lao động
a) Căn cứ vào khối lượng, chất lượng, yêu cầu, nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, hàng năm Tập đoàn Viễn thông Quân đội xác định kế hoạch sử dụng lao động, báo cáo Bộ Quốc phòng có ý kiến trước khi thực hiện.
b) Trên cơ sở kế hoạch sử dụng lao động đã được Bộ Quốc phòng có ý kiến, Tập đoàn Viễn thông Quân đội trực tiếp tuyển dụng theo quy chế tuyển dụng lao động của Tập đoàn và giao kết hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật lao động.
c) Hàng năm, Tập đoàn Viễn thông Quân đội có trách nhiệm đánh giá kế hoạch sử dụng lao động và giải quyết chế độ đối với lao động không có việc làm theo quy định của pháp luật lao động.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư liên tịch 26/2011/TTLT-BLĐTBXH-BQP có hiệu lực từ ngày 26/11/2011 (VB hết hiệu lực: 15/02/2021)
Xác định quỹ tiền lương tại Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư liên tịch 26/2011/TTLT-BLĐTBXH-BQP có hiệu lực từ ngày 26/11/2011 (VB hết hiệu lực: 15/02/2021)
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện thí điểm quản lý tiền lương đối với Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội (sau đây gọi chung là Tập đoàn Viễn thông Quân đội) giai đoạn 2011 - 2013 theo Nghị định số 65/2011/NĐ-CP như sau:
...
Điều 5. Xác định quỹ tiền lương
1. Xác định quỹ tiền lương kế hoạch hàng năm
...
2. Xác định quỹ tiền lương thực hiện hàng năm
a) Quỹ tiền lương thực hiện theo kết quả thực hiện chỉ tiêu tổng doanh thu trừ tổng chi phí chưa có lương, được tính theo công thức:
...
b) Điều chỉnh quỹ tiền lương thực hiện theo lợi nhuận và năng suất lao động:
...
3. Căn cứ quỹ tiền lương thực hiện quy định tại khoản 2 Điều này và quỹ tiền lương đã chi trả cho người lao động, Tập đoàn Viễn thông Quân đội xác định quỹ tiền lương còn lại được hưởng. Trường hợp đã chi vượt quỹ tiền lương thực hiện được hưởng thì Tập đoàn Viễn thông Quân đội phải hoàn trả phần tiền lương đã chi vượt từ quỹ tiền lương thực hiện của năm sau liền kề.
Xem nội dung VBĐiều 4. Quản lý tiền lương đối với người lao động
...
2. Quản lý tiền lương
...
c) Quỹ tiền lương thực hiện hàng năm của Tập đoàn Viễn thông Quân đội được xác định trên cơ sở đơn giá tiền lương quy định tại điểm a, điểm b khoản này và chỉ tiêu tổng doanh thu trừ tổng chi phí chưa có lương thực tế thực hiện. Trường hợp, Tập đoàn Viễn thông Quân đội không bảo đảm chỉ tiêu lợi nhuận và năng suất lao động quy định tại điểm b khoản này thì phải giảm trừ quỹ tiền lương để bảo đảm các điều kiện theo quy định.
Quỹ tiền lương được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 2 Thông tư liên tịch 31/2014/TTLT-BLĐTBXH-BQP có hiệu lực từ ngày 24/12/2014 (VB hết hiệu lực: 15/02/2021)
Căn cứ Nghị định số 65/2011/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ thực hiện thí điểm quản lý tiền lương đối với Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2011 - 2013;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư liên tịch sửa đổi, bổ sung tên gọi và một số điều của Thông tư liên tịch số 26/2011/TT-BLĐTBXH-BQP ngày 12 tháng 10 năm 2011 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện thí điểm quản lý tiền lương đối với Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2011-2013 theo Nghị định số 65/2011/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ.
...
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BLĐTBXH-BQP
...
4. Sửa đổi Khoản 2 Điều 5 về xác định quỹ tiền lương thực hiện hàng năm như sau:
“Quỹ tiền lương thực hiện hàng năm được xác định căn cứ chỉ tiêu tổng doanh thu trừ tổng chi phí chưa có lương thực hiện, năng suất lao động và lợi nhuận thực hiện của Tập đoàn Viễn thông Quân đội như sau:
a) Quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá tiền lương được tính theo công thức:
Vthđg = Vđgôd x Cth (2)
Trong đó:
Vthđg: Quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá tiền lương.
Vđgôd: Đơn giá tiền lương được giao ổn định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
Cth: Chỉ tiêu tổng doanh thu trừ tổng chi phí chưa có lương thực hiện.
b) Điều chỉnh quỹ tiền lương thực hiện theo lợi nhuận và năng suất lao động:
- Trường hợp 1: Khi lợi nhuận thực hiện và năng suất lao động bình quân thực hiện bằng hoặc cao hơn lợi nhuận kế hoạch và năng suất lao động bình quân kế hoạch thì quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá tiền lương được tính theo công thức (2).
- Trường hợp 2: Khi lợi nhuận thực hiện và năng suất lao động bình quân thực hiện thấp hơn lợi nhuận kế hoạch và năng suất lao động bình quân kế hoạch thì quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá tiền lương được điều chỉnh theo công thức:
Vthđgđc = Vthđg - Vp - Vw (3)
Trong đó:
+ Vthđgđc: Quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá tiền lương sau khi điều chỉnh.
+ Vthđg: Quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá tiền lương tính theo công thức (2).
+ Vp: Phần quỹ tiền lương điều chỉnh theo lợi nhuận, tính theo một trong hai cách sau:
Cách 1: Điều chỉnh quỹ tiền lương theo mức tuyệt đối, tương ứng với số lợi nhuận giảm, tính theo công thức:
Vp = Pkh - Pth (4)
Trong đó:
Vp: Phần quỹ tiền lương điều chỉnh theo lợi nhuận.
Pkh: Lợi nhuận kế hoạch ứng với đơn giá tiền lương theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
Pth: Lợi nhuận thực hiện.
Cách 2: Điều chỉnh quỹ tiền lương theo mức tương đối, tính theo công thức:
Vp=[(Vthđh - Vcđ) x (1 - Pth/Puh)] x 0.5 (5)
Trong đó:
Vp: Phần quỹ tiền lương điều chỉnh theo lợi nhuận.
Vthđg: Quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá tiền lương tính theo công thức (2).
Vcđ: Quỹ tiền lương chế độ được tính theo công thức:
Vcđ = Vcđsq + Vcđlđ (6)
Trong đó:
Vcđsq: Quỹ tiền lương chế độ của viên chức quản lý và người lao động là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp được xác định bằng số viên chức quản lý và người lao động là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thực tế sử dụng bình quân nhân với hệ số lương, phụ cấp bình quân theo quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP và mức lương cơ sở do Chính phủ quy định.
Vcđlđ: Quỹ tiền lương chế độ của công nhân viên quốc phòng, người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động được xác định bằng số công nhân viên quốc phòng, người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động thực tế sử dụng bình quân nhân với tiền lương theo hợp đồng lao động bình quân.
Pkh: Lợi nhuận kế hoạch ứng với đơn giá tiền lương theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
Pth: Lợi nhuận thực hiện.
+ Vw: Phần quỹ tiền lương điều chỉnh theo năng suất lao động (áp dụng đối với trường hợp sau khi điều chỉnh quỹ tiền lương thực hiện theo lợi nhuận theo công thức (4) hoặc công thức (5) mà năng suất lao động bình quân thực hiện thấp hơn năng suất lao động bình quân kế hoạch) tính theo công thức sau:
(7)
Trong đó:
Vthđg: Quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá tiền lương tính theo công thức (2).
Vp: Phần quỹ tiền lương điều chỉnh theo lợi nhuận, tính theo công thức (4) hoặc công thức (5).
Wth, Wkh: Năng suất lao động bình quân thực hiện và năng suất lao động bình quân kế hoạch được xác định theo Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
- Trường hợp 3: Khi năng suất lao động bình quân thực hiện thấp hơn năng suất lao động bình quân kế hoạch và lợi nhuận thực hiện bằng hoặc cao hơn lợi nhuận kế hoạch thì quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá tiền lương được điều chỉnh theo công thức:
Vthđgđc = Vthđg - Vw (8)
Trong đó:
+ Vthđgđc: Quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá tiền lương sau khi điều chỉnh.
+ Vthđg: Quỹ tiền lương thực hiện.
+ Vw: Phần quỹ tiền lương điều chỉnh theo năng suất lao động, tính theo công thức:
(9)
Trong đó:
Vthđg: Quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá tiền lương tính theo công thức (2).
Wth, Wkh: Năng suất lao động bình quân thực hiện và năng suất lao động bình quân kế hoạch, được xác định theo Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
- Trường hợp 4: Khi lợi nhuận thực hiện thấp hơn lợi nhuận kế hoạch và năng suất lao động bình quân thực hiện bằng hoặc cao hơn năng suất lao động bình quân kế hoạch thì phải điều chỉnh quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá tiền lương theo công thức sau:
Vthđgđc = Vthđg - Vp (10)
Trong đó:
+ Vthđgđc: Quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá tiền lương sau khi điều chỉnh.
+ Vthđg: Quỹ tiền lương thực hiện.
+ Vp: Phần quỹ tiền lương điều chỉnh theo lợi nhuận, tính theo công thức (4) hoặc công thức (5).
Quỹ tiền lương thực hiện sau khi điều chỉnh theo lợi nhuận và năng suất lao động theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này không được thấp hơn quỹ tiền lương chế độ. Trường hợp, khi xác định quỹ tiền lương thực hiện, đối với người lao động có mức lương chế độ (tính trên cơ sở hệ số lương, phụ cấp lương được xếp theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP nhân với mức lương cơ sở hoặc tiền lương theo hợp đồng lao động bình quân) thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định thì phần chênh lệch giữa mức lương chế độ của những người này và mức lương tối thiểu vùng được tính bổ sung vào quỹ tiền lương thực hiện.
- Trường hợp 5: Khi không có lợi nhuận hoặc lỗ thì quỹ tiền lương thực hiện được xác định bằng quỹ tiền lương chế độ theo công thức (6) Điểm b Khoản 2 Điều này.”.
Xem nội dung VBĐiều 4. Quản lý tiền lương đối với người lao động
...
2. Quản lý tiền lương
...
c) Quỹ tiền lương thực hiện hàng năm của Tập đoàn Viễn thông Quân đội được xác định trên cơ sở đơn giá tiền lương quy định tại điểm a, điểm b khoản này và chỉ tiêu tổng doanh thu trừ tổng chi phí chưa có lương thực tế thực hiện. Trường hợp, Tập đoàn Viễn thông Quân đội không bảo đảm chỉ tiêu lợi nhuận và năng suất lao động quy định tại điểm b khoản này thì phải giảm trừ quỹ tiền lương để bảo đảm các điều kiện theo quy định.
Xác định quỹ tiền lương tại Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư liên tịch 26/2011/TTLT-BLĐTBXH-BQP có hiệu lực từ ngày 26/11/2011 (VB hết hiệu lực: 15/02/2021)
Quỹ tiền lương được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 2 Thông tư liên tịch 31/2014/TTLT-BLĐTBXH-BQP có hiệu lực từ ngày 24/12/2014 (VB hết hiệu lực: 15/02/2021)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư liên tịch 26/2011/TTLT-BLĐTBXH-BQP có hiệu lực từ ngày 26/11/2011 (VB hết hiệu lực: 15/02/2021)
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện thí điểm quản lý tiền lương đối với Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội (sau đây gọi chung là Tập đoàn Viễn thông Quân đội) giai đoạn 2011 - 2013 theo Nghị định số 65/2011/NĐ-CP như sau:
...
Điều 6. Tiền lương đối với Tổng giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên
1. Tiền lương và phụ cấp lương của Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên được tính trong đơn giá tiền lương của Tập đoàn Viễn thông Quân đội theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Thông tư này.
2. Căn cứ quỹ tiền lương thực hiện quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này, Tập đoàn Viễn thông Quân đội xác định quỹ tiền lương và thực hiện trả lương hàng tháng đối với Tổng giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng và Kiểm soát viên theo quy chế trả lương của Tập đoàn Viễn thông Quân đội.
...
Xem nội dung VBĐiều 5. Quản lý tiền lương đối với Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên
1. Tiền lương và phụ cấp lương của Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên được tính trong đơn giá tiền lương của Tập đoàn Viễn thông Quân đội theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này.
2. Căn cứ quỹ tiền lương thực hiện quy định tại điểm c khoản 2 Điều 4 Nghị định này, Tập đoàn Viễn thông Quân đội xác định quỹ tiền lương, thực hiện trả lương đối với Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên theo quy chế trả lương của Tập đoàn, bảo đảm gắn liền lương với mức độ hoàn thành nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, trách nhiệm quản lý điều hành của Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên và tương quan hợp lý giữa các loại lao động trong Tập đoàn. Quy chế trả lương đối với Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên được xây dựng cùng với quy chế trả lương đối với người lao động quy định tại điểm d khoản 2 Điều 4 Nghị định này và báo cáo Bộ Quốc phòng có ý kiến trước khi thực hiện.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư liên tịch 26/2011/TTLT-BLĐTBXH-BQP có hiệu lực từ ngày 26/11/2011 (VB hết hiệu lực: 15/02/2021)
Quy chế trả lương tại Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư liên tịch 26/2011/TTLT-BLĐTBXH-BQP có hiệu lực từ ngày 26/11/2011 (VB hết hiệu lực: 15/02/2021)
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện thí điểm quản lý tiền lương đối với Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội (sau đây gọi chung là Tập đoàn Viễn thông Quân đội) giai đoạn 2011 - 2013 theo Nghị định số 65/2011/NĐ-CP như sau:
...
Điều 7. Quy chế trả lương
1. Tập đoàn Viễn thông Quân đội có trách nhiệm xây dựng quy chế trả lương đối với Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên và người lao động theo quy định điểm d khoản 2 Điều 4 và khoản 2 Điều 5 Nghị định số 65/2011/NĐ-CP.
2. Tập đoàn Viễn thông Quân đội được trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề nhằm bảo đảm việc trả lương không bị gián đoạn và không được sử dụng vào mục đích khác. Mức dự phòng hàng năm do Tổng Giám đốc quyết định sau khi có ý kiến của Ban Chấp hành công đoàn cùng cấp, nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện.
3. Căn cứ vào quỹ tiền lương thực hiện và quy chế trả lương, Tập đoàn Viễn thông Quân đội trả lương theo năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất, kinh doanh cho từng đơn vị, bộ phận và cá nhân người lao động.
Xem nội dung VBĐiều 4. Quản lý tiền lương đối với người lao động
...
2. Quản lý tiền lương
...
d) Căn cứ quỹ tiền lương thực hiện quy định tại điểm c khoản này, Tập đoàn Viễn thông Quân đội có trách nhiệm xây dựng quy chế trả lương đối với người lao động bảo đảm dân chủ, công bằng, công khai, minh bạch, gắn tiền lương với mức độ hoàn thành nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, khuyến khích được người lao động có tài năng, có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, năng suất lao động cao, đóng góp nhiều cho Tập đoàn Viễn thông Quân đội.
Khi xây dựng quy chế trả lương, Tập đoàn Viễn thông Quân đội phải lấy ý kiến Ban Chấp hành công đoàn của Tập đoàn, báo cáo Bộ Quốc phòng có ý kiến trước khi thực hiện và phổ biến đến từng người lao động.
Quy chế trả lương tại Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư liên tịch 26/2011/TTLT-BLĐTBXH-BQP có hiệu lực từ ngày 26/11/2011 (VB hết hiệu lực: 15/02/2021)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 8 Thông tư liên tịch 26/2011/TTLT-BLĐTBXH-BQP có hiệu lực từ ngày 26/11/2011 (VB hết hiệu lực: 15/02/2021)
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện thí điểm quản lý tiền lương đối với Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội (sau đây gọi chung là Tập đoàn Viễn thông Quân đội) giai đoạn 2011 - 2013 theo Nghị định số 65/2011/NĐ-CP như sau:
...
Điều 8. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Tập đoàn Viễn thông Quân đội:
a) Xây dựng định mức lao động, kế hoạch lao động hàng năm, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật công nhân, tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ viên chức, nhân viên, quy chế nâng ngạch, nâng bậc lương, quy chế trả lương để áp dụng trong Tập đoàn Viễn thông Quân đội theo quy định.
b) Xác định cụ thể các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất, kinh doanh hàng năm về tổng doanh thu trừ tổng chi phí chưa có lương, lợi nhuận, năng suất lao động gắn với đơn giá tiền lương được giao theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này và tổng hợp kết quả sản xuất, kinh doanh, lợi nhuận, lao động, tiền lương thực hiện của năm trước liền kề, báo cáo Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính để giám sát, kiểm tra.
c) Triển khai xây dựng thang lương, bảng lương, phụ cấp lương theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này và thực hiện tổng kết, báo cáo kết quả thực hiện thí điểm quản lý tiền lương đối với Tập đoàn Viễn thông Quân đội trong giai đoạn 2011 - 2013 theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 6 Nghị định số 65/2011/NĐ-CP.
Xem nội dung VBĐiều 6. Trách nhiệm của Tập đoàn Viễn thông Quân đội
1. Quý I hàng năm, xây dựng kế hoạch sử dụng lao động, kế hoạch tổng doanh thu trừ tổng chi phí chưa có lương, kế hoạch lợi nhuận, kế hoạch quỹ tiền lương của năm kế hoạch; tổng hợp kết quả sản xuất, kinh doanh, lợi nhuận, lao động, tiền lương, tiền thưởng năm trước liền kề của Tập đoàn, báo cáo Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính để giám sát, kiểm tra.
2. Xác định quỹ tiền lương thực hiện hàng năm; xây dựng quy chế trả lương theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 4 và khoản 2 Điều 5 Nghị định này.
3. Căn cứ Nghị định số 101/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về thí điểm thành lập, tổ chức, hoạt động và quản lý tập đoàn kinh tế nhà nước và các quy định hiện hành, xây dựng thang lương, bảng lương báo cáo Bộ Quốc phòng có ý kiến để áp dụng trong phạm vi Tập đoàn.
4. Quý III năm 2013, tổng kết, báo cáo Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội kết quả thực hiện thí điểm quản lý tiền lương đối với Tập đoàn Viễn thông Quân đội trong giai đoạn 2011 - 2013.
Trách nhiệm của Tập đoàn Viễn thông Quân đội được hướng dẫn bởi Khoản 5 Điều 2 Thông tư liên tịch 31/2014/TTLT-BLĐTBXH-BQP có hiệu lực từ ngày 24/12/2014 (VB hết hiệu lực: 15/02/2021)
Căn cứ Nghị định số 65/2011/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ thực hiện thí điểm quản lý tiền lương đối với Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2011 - 2013;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư liên tịch sửa đổi, bổ sung tên gọi và một số điều của Thông tư liên tịch số 26/2011/TT-BLĐTBXH-BQP ngày 12 tháng 10 năm 2011 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện thí điểm quản lý tiền lương đối với Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2011-2013 theo Nghị định số 65/2011/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ.
...
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BLĐTBXH-BQP
...
5. Sửa đổi Điểm c và bổ sung điểm d Khoản 1 Điều 8 về trách nhiệm của Tập đoàn Viễn thông Quân đội như sau:
“c) Triển khai xây dựng, ban hành thang lương, bảng lương và phụ cấp lương theo nguyên tắc xây dựng thang lương, bảng lương quy định tại Nghị định số 49/2013/NĐ-CP và văn bản hướng dẫn thực hiện để áp dụng trong Tập đoàn Viễn thông Quân đội.
d) Thực hiện tổng kết, báo cáo kết quả thực hiện thí điểm quản lý tiền lương của Tập đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2011-2015 theo quy định tại Khoản 4 Điều 6 Nghị định số 65/2011/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định số 74/2014/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ.”.
Xem nội dung VBĐiều 6. Trách nhiệm của Tập đoàn Viễn thông Quân đội
1. Quý I hàng năm, xây dựng kế hoạch sử dụng lao động, kế hoạch tổng doanh thu trừ tổng chi phí chưa có lương, kế hoạch lợi nhuận, kế hoạch quỹ tiền lương của năm kế hoạch; tổng hợp kết quả sản xuất, kinh doanh, lợi nhuận, lao động, tiền lương, tiền thưởng năm trước liền kề của Tập đoàn, báo cáo Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính để giám sát, kiểm tra.
2. Xác định quỹ tiền lương thực hiện hàng năm; xây dựng quy chế trả lương theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 4 và khoản 2 Điều 5 Nghị định này.
3. Căn cứ Nghị định số 101/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về thí điểm thành lập, tổ chức, hoạt động và quản lý tập đoàn kinh tế nhà nước và các quy định hiện hành, xây dựng thang lương, bảng lương báo cáo Bộ Quốc phòng có ý kiến để áp dụng trong phạm vi Tập đoàn.
4. Quý III năm 2013, tổng kết, báo cáo Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội kết quả thực hiện thí điểm quản lý tiền lương đối với Tập đoàn Viễn thông Quân đội trong giai đoạn 2011 - 2013.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 8 Thông tư liên tịch 26/2011/TTLT-BLĐTBXH-BQP có hiệu lực từ ngày 26/11/2011 (VB hết hiệu lực: 15/02/2021)
Trách nhiệm của Tập đoàn Viễn thông Quân đội được hướng dẫn bởi Khoản 5 Điều 2 Thông tư liên tịch 31/2014/TTLT-BLĐTBXH-BQP có hiệu lực từ ngày 24/12/2014 (VB hết hiệu lực: 15/02/2021)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 8 Thông tư liên tịch 26/2011/TTLT-BLĐTBXH-BQP có hiệu lực từ ngày 26/11/2011 (VB hết hiệu lực: 15/02/2021)
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện thí điểm quản lý tiền lương đối với Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội (sau đây gọi chung là Tập đoàn Viễn thông Quân đội) giai đoạn 2011 - 2013 theo Nghị định số 65/2011/NĐ-CP như sau:
...
Điều 8. Tổ chức thực hiện
...
2. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng:
a) Có ý kiến về kế hoạch lao động, thang lương, bảng lương, phụ cấp lương và quy chế trả lương để Tập đoàn Viễn thông Quân đội thực hiện.
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính xem xét, điều chỉnh đơn giá tiền lương quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này theo đề nghị của Tập đoàn Viễn thông Quân đội khi Nhà nước thay đổi chính sách tiền lương; kiểm tra, giám sát việc thực hiện thí điểm quản lý tiền lương đối với Tập đoàn Viễn thông Quân đội trong giai đoạn 2011 - 2013.
c) Chỉ đạo Tập đoàn Viễn thông Quân đội triển khai xây dựng thang lương, bảng lương, phụ cấp lương và thực hiện tổng kết đánh giá kết quả thực hiện thí điểm quản lý tiền lương đối với Tập đoàn Viễn thông Quân đội trong giai đoạn 2011 - 2013.
Xem nội dung VBĐiều 7. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính giao đơn giá tiền lương ổn định theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 4 Nghị định này; thực hiện kiểm tra, giám sát việc thực hiện thí điểm quản lý tiền lương đối với Tập đoàn Viễn thông Quân đội theo quy định tại Nghị định này.
2. Có ý kiến về kế hoạch sử dụng lao động, thang lương, bảng lương và quy chế trả lương của Tập đoàn Viễn thông Quân đội.
Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng được hướng dẫn bởi Khoản 6 Điều 2 Thông tư liên tịch 31/2014/TTLT-BLĐTBXH-BQP có hiệu lực từ ngày 24/12/2014 (VB hết hiệu lực: 15/02/2021)
Căn cứ Nghị định số 65/2011/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ thực hiện thí điểm quản lý tiền lương đối với Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2011 - 2013;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư liên tịch sửa đổi, bổ sung tên gọi và một số điều của Thông tư liên tịch số 26/2011/TT-BLĐTBXH-BQP ngày 12 tháng 10 năm 2011 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện thí điểm quản lý tiền lương đối với Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2011-2013 theo Nghị định số 65/2011/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ.
...
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BLĐTBXH-BQP
...
6. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 8 về trách nhiệm của Bộ Quốc phòng như sau:
“a) Có ý kiến về kế hoạch lao động, thang lương, bảng lương, phụ cấp lương và quy chế trả lương để Tập đoàn Viễn thông Quân đội thực hiện.
b) Lấy ý kiến của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về thang lương, bảng lương, phụ cấp lương trước khi có ý kiến với Tập đoàn Viễn thông Quân đội.
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính xem xét, điều chỉnh đơn giá tiền lương quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư này theo đề nghị của Tập đoàn Viễn thông Quân đội khi Nhà nước thay đổi chính sách tiền lương; kiểm tra, giám sát việc thực hiện thí điểm quản lý tiền lương đối với Tập đoàn Viễn thông Quân đội.
d) Thực hiện tổng kết đánh giá kết quả thực hiện thí điểm quản lý tiền lương đối với Tập đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2011-2015 theo quy định của pháp luật trong quý III năm 2015.”.
Xem nội dung VBĐiều 7. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính giao đơn giá tiền lương ổn định theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 4 Nghị định này; thực hiện kiểm tra, giám sát việc thực hiện thí điểm quản lý tiền lương đối với Tập đoàn Viễn thông Quân đội theo quy định tại Nghị định này.
2. Có ý kiến về kế hoạch sử dụng lao động, thang lương, bảng lương và quy chế trả lương của Tập đoàn Viễn thông Quân đội.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 8 Thông tư liên tịch 26/2011/TTLT-BLĐTBXH-BQP có hiệu lực từ ngày 26/11/2011 (VB hết hiệu lực: 15/02/2021)
Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng được hướng dẫn bởi Khoản 6 Điều 2 Thông tư liên tịch 31/2014/TTLT-BLĐTBXH-BQP có hiệu lực từ ngày 24/12/2014 (VB hết hiệu lực: 15/02/2021)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 8 Thông tư liên tịch 26/2011/TTLT-BLĐTBXH-BQP có hiệu lực từ ngày 26/11/2011 (VB hết hiệu lực: 15/02/2021)
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện thí điểm quản lý tiền lương đối với Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội (sau đây gọi chung là Tập đoàn Viễn thông Quân đội) giai đoạn 2011 - 2013 theo Nghị định số 65/2011/NĐ-CP như sau:
...
Điều 8. Tổ chức thực hiện
...
3. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Phối hợp với Bộ Quốc phòng xem xét, điều chỉnh đơn giá tiền lương quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này theo đề nghị của Tập đoàn Viễn thông Quân đội; thực hiện kiểm tra, giám sát việc thực hiện thí điểm quản lý tiền lương đối với Tập đoàn Viễn thông Quân đội theo quy định tại Nghị định số 65/2011/NĐ-CP và Thông tư này.
b) Hướng dẫn nghiệp vụ để Tập đoàn Viễn thông Quân đội triển khai xây dựng thang lương, bảng lương, phụ cấp lương theo quy định khoản 2 Điều 3 Thông tư này.
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ, ngành liên quan nghiên cứu, xử lý hoặc báo cáo Chính phủ xem xét, xử lý những vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện thí điểm quản lý tiền lương đối với Tập đoàn Viễn thông Quân đội theo quy định tại Nghị định số 65/2011/NĐ-CP.
d) Tổng kết đánh giá việc thực hiện thí điểm quản lý tiền lương đối với Tập đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2011 - 2013, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong quý IV năm 2013.
Xem nội dung VBĐiều 8. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Phối hợp với Bộ Quốc phòng kiểm tra, giám sát việc thực hiện thí điểm quản lý tiền lương đối với Tập đoàn Viễn thông Quân đội theo quy định tại Nghị định này.
2. Hướng dẫn Tập đoàn Viễn thông Quân đội xây dựng thang lương, bảng lương theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định này.
3. Quý IV năm 2013, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện thí điểm quản lý tiền lương đối với Tập đoàn Viễn thông Quân đội trong giai đoạn 2011 - 2013 theo quy định tại Nghị định này, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 8 Thông tư liên tịch 26/2011/TTLT-BLĐTBXH-BQP có hiệu lực từ ngày 26/11/2011 (VB hết hiệu lực: 15/02/2021)
Quy chế trả lương tại Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư liên tịch 26/2011/TTLT-BLĐTBXH-BQP có hiệu lực từ ngày 26/11/2011 (VB hết hiệu lực: 15/02/2021)
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện thí điểm quản lý tiền lương đối với Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội (sau đây gọi chung là Tập đoàn Viễn thông Quân đội) giai đoạn 2011 - 2013 theo Nghị định số 65/2011/NĐ-CP như sau:
...
Điều 7. Quy chế trả lương
1. Tập đoàn Viễn thông Quân đội có trách nhiệm xây dựng quy chế trả lương đối với Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên và người lao động theo quy định điểm d khoản 2 Điều 4 và khoản 2 Điều 5 Nghị định số 65/2011/NĐ-CP.
2. Tập đoàn Viễn thông Quân đội được trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề nhằm bảo đảm việc trả lương không bị gián đoạn và không được sử dụng vào mục đích khác. Mức dự phòng hàng năm do Tổng Giám đốc quyết định sau khi có ý kiến của Ban Chấp hành công đoàn cùng cấp, nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện.
3. Căn cứ vào quỹ tiền lương thực hiện và quy chế trả lương, Tập đoàn Viễn thông Quân đội trả lương theo năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất, kinh doanh cho từng đơn vị, bộ phận và cá nhân người lao động.
Xem nội dung VBĐiều 5. Quản lý tiền lương đối với Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên
...
2. Căn cứ quỹ tiền lương thực hiện quy định tại điểm c khoản 2 Điều 4 Nghị định này, Tập đoàn Viễn thông Quân đội xác định quỹ tiền lương, thực hiện trả lương đối với Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên theo quy chế trả lương của Tập đoàn, bảo đảm gắn liền lương với mức độ hoàn thành nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, trách nhiệm quản lý điều hành của Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên và tương quan hợp lý giữa các loại lao động trong Tập đoàn. Quy chế trả lương đối với Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên được xây dựng cùng với quy chế trả lương đối với người lao động quy định tại điểm d khoản 2 Điều 4 Nghị định này và báo cáo Bộ Quốc phòng có ý kiến trước khi thực hiện.
Quy chế trả lương tại Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư liên tịch 26/2011/TTLT-BLĐTBXH-BQP có hiệu lực từ ngày 26/11/2011 (VB hết hiệu lực: 15/02/2021)
Quy chế trả lương tại Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư liên tịch 26/2011/TTLT-BLĐTBXH-BQP có hiệu lực từ ngày 26/11/2011 (VB hết hiệu lực: 15/02/2021)
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện thí điểm quản lý tiền lương đối với Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội (sau đây gọi chung là Tập đoàn Viễn thông Quân đội) giai đoạn 2011 - 2013 theo Nghị định số 65/2011/NĐ-CP như sau:
...
Điều 7. Quy chế trả lương
1. Tập đoàn Viễn thông Quân đội có trách nhiệm xây dựng quy chế trả lương đối với Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên và người lao động theo quy định điểm d khoản 2 Điều 4 và khoản 2 Điều 5 Nghị định số 65/2011/NĐ-CP.
2. Tập đoàn Viễn thông Quân đội được trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề nhằm bảo đảm việc trả lương không bị gián đoạn và không được sử dụng vào mục đích khác. Mức dự phòng hàng năm do Tổng Giám đốc quyết định sau khi có ý kiến của Ban Chấp hành công đoàn cùng cấp, nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện.
3. Căn cứ vào quỹ tiền lương thực hiện và quy chế trả lương, Tập đoàn Viễn thông Quân đội trả lương theo năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất, kinh doanh cho từng đơn vị, bộ phận và cá nhân người lao động.
Xem nội dung VBĐiều 5. Quản lý tiền lương đối với Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên
...
2. Căn cứ quỹ tiền lương thực hiện quy định tại điểm c khoản 2 Điều 4 Nghị định này, Tập đoàn Viễn thông Quân đội xác định quỹ tiền lương, thực hiện trả lương đối với Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên theo quy chế trả lương của Tập đoàn, bảo đảm gắn liền lương với mức độ hoàn thành nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, trách nhiệm quản lý điều hành của Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên và tương quan hợp lý giữa các loại lao động trong Tập đoàn. Quy chế trả lương đối với Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên được xây dựng cùng với quy chế trả lương đối với người lao động quy định tại điểm d khoản 2 Điều 4 Nghị định này và báo cáo Bộ Quốc phòng có ý kiến trước khi thực hiện.
Quy chế trả lương tại Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư liên tịch 26/2011/TTLT-BLĐTBXH-BQP có hiệu lực từ ngày 26/11/2011 (VB hết hiệu lực: 15/02/2021)
Quy chế trả lương tại Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư liên tịch 26/2011/TTLT-BLĐTBXH-BQP có hiệu lực từ ngày 26/11/2011 (VB hết hiệu lực: 15/02/2021)
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện thí điểm quản lý tiền lương đối với Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội (sau đây gọi chung là Tập đoàn Viễn thông Quân đội) giai đoạn 2011 - 2013 theo Nghị định số 65/2011/NĐ-CP như sau:
...
Điều 7. Quy chế trả lương
1. Tập đoàn Viễn thông Quân đội có trách nhiệm xây dựng quy chế trả lương đối với Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên và người lao động theo quy định điểm d khoản 2 Điều 4 và khoản 2 Điều 5 Nghị định số 65/2011/NĐ-CP.
2. Tập đoàn Viễn thông Quân đội được trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề nhằm bảo đảm việc trả lương không bị gián đoạn và không được sử dụng vào mục đích khác. Mức dự phòng hàng năm do Tổng Giám đốc quyết định sau khi có ý kiến của Ban Chấp hành công đoàn cùng cấp, nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện.
3. Căn cứ vào quỹ tiền lương thực hiện và quy chế trả lương, Tập đoàn Viễn thông Quân đội trả lương theo năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất, kinh doanh cho từng đơn vị, bộ phận và cá nhân người lao động.
Xem nội dung VBĐiều 5. Quản lý tiền lương đối với Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên
...
2. Căn cứ quỹ tiền lương thực hiện quy định tại điểm c khoản 2 Điều 4 Nghị định này, Tập đoàn Viễn thông Quân đội xác định quỹ tiền lương, thực hiện trả lương đối với Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên theo quy chế trả lương của Tập đoàn, bảo đảm gắn liền lương với mức độ hoàn thành nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, trách nhiệm quản lý điều hành của Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên và tương quan hợp lý giữa các loại lao động trong Tập đoàn. Quy chế trả lương đối với Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên được xây dựng cùng với quy chế trả lương đối với người lao động quy định tại điểm d khoản 2 Điều 4 Nghị định này và báo cáo Bộ Quốc phòng có ý kiến trước khi thực hiện.
Quy chế trả lương tại Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư liên tịch 26/2011/TTLT-BLĐTBXH-BQP có hiệu lực từ ngày 26/11/2011 (VB hết hiệu lực: 15/02/2021)
Mức tăng tiền lương bình quân được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 2 Thông tư liên tịch 31/2014/TTLT-BLĐTBXH-BQP có hiệu lực từ ngày 24/12/2014 (VB hết hiệu lực: 15/02/2021)
Căn cứ Nghị định số 65/2011/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ thực hiện thí điểm quản lý tiền lương đối với Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2011 - 2013;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư liên tịch sửa đổi, bổ sung tên gọi và một số điều của Thông tư liên tịch số 26/2011/TT-BLĐTBXH-BQP ngày 12 tháng 10 năm 2011 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện thí điểm quản lý tiền lương đối với Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2011-2013 theo Nghị định số 65/2011/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ.
...
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BLĐTBXH-BQP
...
3. Sửa đổi Điểm c Khoản 2 Điều 4 về mức tăng (theo tỷ lệ %) tiền lương bình quân phải thấp hơn mức tăng (theo tỷ lệ %) năng suất lao động bình quân như sau:
“c. Mức tăng (theo tỷ lệ %) tiền lương bình quân phải thấp hơn mức tăng (theo tỷ lệ %) năng suất lao động bình quân.
Tiền lương bình quân, năng suất lao động bình quân, mức tăng tiền lương bình quân, mức tăng năng suất lao động bình quân được xác định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.”.
Xem nội dung VBĐiều 4. Quản lý tiền lương đối với người lao động
...
2. Quản lý tiền lương
...
b) Khi thực hiện đơn giá tiền lương ổn định theo quy định tại điểm a khoản này, Tập đoàn Viễn thông Quân đội phải bảo đảm đầy đủ các điều kiện sau:
...
- Mức tăng tiền lương bình quân phải thấp hơn mức tăng năng suất lao động bình quân.
Mức tăng tiền lương bình quân được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 2 Thông tư liên tịch 31/2014/TTLT-BLĐTBXH-BQP có hiệu lực từ ngày 24/12/2014 (VB hết hiệu lực: 15/02/2021)
Mức tăng tiền lương bình quân được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 2 Thông tư liên tịch 31/2014/TTLT-BLĐTBXH-BQP có hiệu lực từ ngày 24/12/2014 (VB hết hiệu lực: 15/02/2021)
Căn cứ Nghị định số 65/2011/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ thực hiện thí điểm quản lý tiền lương đối với Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2011 - 2013;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư liên tịch sửa đổi, bổ sung tên gọi và một số điều của Thông tư liên tịch số 26/2011/TT-BLĐTBXH-BQP ngày 12 tháng 10 năm 2011 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện thí điểm quản lý tiền lương đối với Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2011-2013 theo Nghị định số 65/2011/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ.
...
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BLĐTBXH-BQP
...
3. Sửa đổi Điểm c Khoản 2 Điều 4 về mức tăng (theo tỷ lệ %) tiền lương bình quân phải thấp hơn mức tăng (theo tỷ lệ %) năng suất lao động bình quân như sau:
“c. Mức tăng (theo tỷ lệ %) tiền lương bình quân phải thấp hơn mức tăng (theo tỷ lệ %) năng suất lao động bình quân.
Tiền lương bình quân, năng suất lao động bình quân, mức tăng tiền lương bình quân, mức tăng năng suất lao động bình quân được xác định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.”.
Xem nội dung VBĐiều 4. Quản lý tiền lương đối với người lao động
...
2. Quản lý tiền lương
...
b) Khi thực hiện đơn giá tiền lương ổn định theo quy định tại điểm a khoản này, Tập đoàn Viễn thông Quân đội phải bảo đảm đầy đủ các điều kiện sau:
...
- Mức tăng tiền lương bình quân phải thấp hơn mức tăng năng suất lao động bình quân.
Mức tăng tiền lương bình quân được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 2 Thông tư liên tịch 31/2014/TTLT-BLĐTBXH-BQP có hiệu lực từ ngày 24/12/2014 (VB hết hiệu lực: 15/02/2021)
Mức tăng tiền lương bình quân được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 2 Thông tư liên tịch 31/2014/TTLT-BLĐTBXH-BQP có hiệu lực từ ngày 24/12/2014 (VB hết hiệu lực: 15/02/2021)
Căn cứ Nghị định số 65/2011/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ thực hiện thí điểm quản lý tiền lương đối với Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2011 - 2013;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư liên tịch sửa đổi, bổ sung tên gọi và một số điều của Thông tư liên tịch số 26/2011/TT-BLĐTBXH-BQP ngày 12 tháng 10 năm 2011 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện thí điểm quản lý tiền lương đối với Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2011-2013 theo Nghị định số 65/2011/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ.
...
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BLĐTBXH-BQP
...
3. Sửa đổi Điểm c Khoản 2 Điều 4 về mức tăng (theo tỷ lệ %) tiền lương bình quân phải thấp hơn mức tăng (theo tỷ lệ %) năng suất lao động bình quân như sau:
“c. Mức tăng (theo tỷ lệ %) tiền lương bình quân phải thấp hơn mức tăng (theo tỷ lệ %) năng suất lao động bình quân.
Tiền lương bình quân, năng suất lao động bình quân, mức tăng tiền lương bình quân, mức tăng năng suất lao động bình quân được xác định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.”.
Xem nội dung VBĐiều 4. Quản lý tiền lương đối với người lao động
...
2. Quản lý tiền lương
...
b) Khi thực hiện đơn giá tiền lương ổn định theo quy định tại điểm a khoản này, Tập đoàn Viễn thông Quân đội phải bảo đảm đầy đủ các điều kiện sau:
...
- Mức tăng tiền lương bình quân phải thấp hơn mức tăng năng suất lao động bình quân.
Mức tăng tiền lương bình quân được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 2 Thông tư liên tịch 31/2014/TTLT-BLĐTBXH-BQP có hiệu lực từ ngày 24/12/2014 (VB hết hiệu lực: 15/02/2021)
Mức tăng tiền lương bình quân được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 2 Thông tư liên tịch 31/2014/TTLT-BLĐTBXH-BQP có hiệu lực từ ngày 24/12/2014 (VB hết hiệu lực: 15/02/2021)
Căn cứ Nghị định số 65/2011/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ thực hiện thí điểm quản lý tiền lương đối với Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2011 - 2013;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư liên tịch sửa đổi, bổ sung tên gọi và một số điều của Thông tư liên tịch số 26/2011/TT-BLĐTBXH-BQP ngày 12 tháng 10 năm 2011 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện thí điểm quản lý tiền lương đối với Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2011-2013 theo Nghị định số 65/2011/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ.
...
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BLĐTBXH-BQP
...
3. Sửa đổi Điểm c Khoản 2 Điều 4 về mức tăng (theo tỷ lệ %) tiền lương bình quân phải thấp hơn mức tăng (theo tỷ lệ %) năng suất lao động bình quân như sau:
“c. Mức tăng (theo tỷ lệ %) tiền lương bình quân phải thấp hơn mức tăng (theo tỷ lệ %) năng suất lao động bình quân.
Tiền lương bình quân, năng suất lao động bình quân, mức tăng tiền lương bình quân, mức tăng năng suất lao động bình quân được xác định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.”.
Xem nội dung VBĐiều 4. Quản lý tiền lương đối với người lao động
...
2. Quản lý tiền lương
...
b) Khi thực hiện đơn giá tiền lương ổn định theo quy định tại điểm a khoản này, Tập đoàn Viễn thông Quân đội phải bảo đảm đầy đủ các điều kiện sau:
...
- Mức tăng tiền lương bình quân phải thấp hơn mức tăng năng suất lao động bình quân.
Mức tăng tiền lương bình quân được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 2 Thông tư liên tịch 31/2014/TTLT-BLĐTBXH-BQP có hiệu lực từ ngày 24/12/2014 (VB hết hiệu lực: 15/02/2021)
Mức tăng tiền lương bình quân được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 2 Thông tư liên tịch 31/2014/TTLT-BLĐTBXH-BQP có hiệu lực từ ngày 24/12/2014 (VB hết hiệu lực: 15/02/2021)
Căn cứ Nghị định số 65/2011/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ thực hiện thí điểm quản lý tiền lương đối với Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2011 - 2013;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư liên tịch sửa đổi, bổ sung tên gọi và một số điều của Thông tư liên tịch số 26/2011/TT-BLĐTBXH-BQP ngày 12 tháng 10 năm 2011 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện thí điểm quản lý tiền lương đối với Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2011-2013 theo Nghị định số 65/2011/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ.
...
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BLĐTBXH-BQP
...
3. Sửa đổi Điểm c Khoản 2 Điều 4 về mức tăng (theo tỷ lệ %) tiền lương bình quân phải thấp hơn mức tăng (theo tỷ lệ %) năng suất lao động bình quân như sau:
“c. Mức tăng (theo tỷ lệ %) tiền lương bình quân phải thấp hơn mức tăng (theo tỷ lệ %) năng suất lao động bình quân.
Tiền lương bình quân, năng suất lao động bình quân, mức tăng tiền lương bình quân, mức tăng năng suất lao động bình quân được xác định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.”.
Xem nội dung VBĐiều 4. Quản lý tiền lương đối với người lao động
...
2. Quản lý tiền lương
...
b) Khi thực hiện đơn giá tiền lương ổn định theo quy định tại điểm a khoản này, Tập đoàn Viễn thông Quân đội phải bảo đảm đầy đủ các điều kiện sau:
...
- Mức tăng tiền lương bình quân phải thấp hơn mức tăng năng suất lao động bình quân.
Mức tăng tiền lương bình quân được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 2 Thông tư liên tịch 31/2014/TTLT-BLĐTBXH-BQP có hiệu lực từ ngày 24/12/2014 (VB hết hiệu lực: 15/02/2021)