BỘ
LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI-BỘ QUỐC PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
26/2011/TTLT-BLĐTBXH-BQP
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 10 năm 2011
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN THÍ ĐIỂM QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG ĐỐI VỚI CÔNG
TY MẸ - TẬP ĐOÀN VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI GIAI ĐOẠN 2011 - 2013 THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 65/2011/NĐ-CP
NGÀY 29 THÁNG 7 NĂM 2011 CỦA CHÍNH PHỦ
Căn cứ Nghị định số 186/2007/NĐ-CP
ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 104/2008/NĐ-CP
ngày 16 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Căn cứ Nghị định số 65/2011/NĐ-CP
ngày 29 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ thực hiện thí điểm quản lý tiền lương
đối với Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2011 - 2013;
Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội, Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện thí điểm quản lý tiền lương đối với Công
ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội (sau đây gọi chung là Tập đoàn Viễn thông
Quân đội) giai đoạn 2011 - 2013 theo Nghị định số 65/2011/NĐ-CP như sau:
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng áp dụng
Thực hiện theo quy định tại Điều 1 và Điều 2 Nghị định số 65/2011/NĐ-CP.
Điều 2. Quản lý
lao động
1. Hàng năm, căn cứ yêu cầu nhiệm
vụ sản xuất, kinh doanh, Tổng giám đốc Tập đoàn Viễn thông Quân đội xây dựng kế
hoạch lao động, báo cáo Bộ Quốc phòng có ý kiến trước khi thực hiện.
2. Căn cứ kế hoạch lao động đã được
Bộ Quốc phòng có ý kiến, Tổng giám đốc Tập đoàn Viễn thông Quân đội thực hiện
quản lý:
a) Đối với sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp theo quy định của Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam, Nghị
định số 18/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ về quân nhân
chuyên nghiệp trong quân đội nhân dân Việt Nam và hướng dẫn của Bộ Quốc phòng.
b) Đối với công nhân viên quốc
phòng theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng.
c) Đối với lao động làm việc theo
chế độ hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động, các Nghị định quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động và các văn
bản hướng dẫn thực hiện của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Quý IV hàng năm, Tổng giám đốc
Tập đoàn Viễn thông Quân đội có trách nhiệm đánh giá việc thực hiện kế hoạch
lao động, nếu số lượng lao động thực tế vượt quá nhu cầu sử dụng dẫn đến người
lao động không có việc làm thì phải có kế hoạch sắp xếp việc làm cho người lao
động, trường hợp không đáp ứng được yêu cầu công việc thì phải có kế hoạch bồi
dưỡng, đào tạo, đào tạo lại số lao động này. Sau khi đã tìm mọi biện pháp nhưng
vẫn không bố trí, sắp xếp được việc làm thì Tổng giám đốc Tập đoàn Viễn thông
Quân đội phải có trách nhiệm giải quyết đầy đủ chế độ đối với người lao động
theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Xếp
lương và phụ cấp lương
1. Trong khi Chính phủ chưa có quy
định mới hoặc Tập đoàn Viễn thông Quân đội chưa xây dựng được thang lương, bảng
lương, phụ cấp lương theo khoản 2 Điều này thì Tổng giám đốc, Phó Tổng giám
đốc, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên và người lao động của Tập đoàn Viễn thông
Quân đội tiếp tục xếp lương, phụ cấp lương theo quy định hiện hành như sau:
a) Đối với Tổng giám đốc, Phó tổng
giám đốc, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên là sĩ quan, người lao động là sĩ quan,
quân nhân chuyên nghiệp, thực hiện xếp lương, phụ cấp lương theo quy định tại Nghị
định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền
lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và các văn bản
hướng dẫn thực hiện.
b) Đối với công nhân viên quốc
phòng, người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động, thực hiện xếp
lương, phụ cấp lương theo quy định tại Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14
tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định hệ thống thang lương, bảng lương và
chế độ phụ cấp lương trong các công ty nhà nước, Nghị định số 141/2007/NĐ-CP
ngày 05 tháng 9 năm 2007 của Chính phủ quy định chế độ tiền lương đối với công
ty mẹ do Nhà nước làm chủ sở hữu và các công ty con trong Tập đoàn kinh tế và
các văn bản hướng dẫn thực hiện. Chế độ phụ cấp quốc phòng, an ninh thực hiện
theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng.
2. Căn cứ quy định tại Nghị định số
101/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về thí điểm thành lập,
tổ chức, hoạt động và quản lý tập đoàn kinh tế nhà nước, các nguyên tắc xây
dựng thang lương, bảng lương, phụ cấp lương quy định tại khoản 1
Điều 5 Nghị định số 114/2002/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về
tiền lương, mục 1 Thông tư số 28/2007/TT-BLĐTBXH ngày 05 tháng 12 năm 2007 và
hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, điều kiện tổ chức sản xuất
kinh doanh, tổ chức lao động, Tập đoàn Viễn thông Quân đội xây dựng thang
lương, bảng lương, phụ cấp lương làm căn cứ xếp lương, phụ cấp lương đối với
người lao động.
Thang lương, bảng lương, phụ cấp
lương do Tập đoàn Viễn thông Quân đội xây dựng phải báo cáo Bộ Quốc phòng có ý
kiến trước khi thực hiện.
Điều 4. Xác
định đơn giá tiền lương
1. Đơn giá tiền
lương đối với Tập đoàn Viễn thông Quân đội được giao ổn định trong giai đoạn 2011
- 2013 là 230 đồng/1.000 đồng tổng doanh thu trừ tổng chi phí chưa có lương.
Việc xác định chỉ tiêu tổng doanh
thu trừ tổng chi phí chưa có lương thực hiện theo quy định tại Quy chế tài
chính Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội do Bộ Tài chính ban hành.
2. Khi thực hiện đơn giá tiền lương
ổn định theo quy định tại khoản 1 Điều này, Tập đoàn Viễn thông Quân đội phải
bảo đảm đầy đủ các điều kiện sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ quốc
phòng, an ninh được Đảng, Nhà nước và Bộ Quốc phòng giao.
b) Nộp ngân sách nhà nước theo quy
định của luật thuế và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
c) Mức tăng (theo
tỷ lệ %) tiền lương bình quân phải thấp hơn mức tăng (theo tỷ lệ %) năng suất
lao động bình quân.
Mức tăng tiền lương bình quân, năng
suất lao động bình quân và việc xác định tiền lương bình quân kế hoạch gắn với
năng suất lao động hàng năm được tính theo hướng dẫn tại Thông tư số 09/2005/TT-BLĐTBXH
ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có loại trừ
yếu tố điều chỉnh tiền lương theo quy định của Nhà nước. Đối với lao động để
tính năng suất lao động bình quân và tiền lương bình quân bao gồm cả Tổng giám
đốc, Phó tổng Giám đốc, Kế toán trưởng và Kiểm soát viên.
d) Lợi nhuận thực hiện hàng năm
phải cao hơn lợi nhuận thực hiện của năm trước liền kề ít nhất 5% (lợi nhuận
năm 2011 là gốc, mức lợi nhuận này khi tính toán phải cao hơn lợi nhuận thực
hiện năm 2010).
3. Căn cứ đơn giá tiền lương được
giao ổn định tại khoản 1 Điều này, hàng năm, Tổng giám đốc Tập đoàn Viễn thông
Quân đội có trách nhiệm xác định cụ thể các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất, kinh
doanh về tổng doanh thu trừ tổng chi phí chưa có lương, lợi nhuận, năng suất
lao động gắn với đơn giá tiền lương được giao trên cơ sở bảo đảm đầy đủ các điều
kiện quy định tại khoản 2 Điều này để làm căn cứ xác định tiền lương kế hoạch
và quỹ tiền lương thực hiện hàng năm.
Điều 5. Xác
định quỹ tiền lương
1. Xác định quỹ tiền lương kế hoạch
hàng năm
Quỹ tiền lương kế hoạch hàng năm
của Tập đoàn Viễn thông Quân đội để lập kế hoạch chi tiền lương được tính theo
công thức:
Vkhđg
= Vđgôđ x Ckh (1)
Trong đó:
- Vkhđg: Quỹ tiền lương
kế hoạch theo đơn giá tiền lương.
- Vđgôđ: Đơn giá tiền
lương được giao ổn định theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
- Ckh: Chỉ tiêu kế hoạch
tổng doanh thu trừ tổng chi phí chưa có lương của Tập đoàn Viễn thông Quân đội.
Chỉ tiêu này được xác định theo quy định tại Quy chế tài chính Công ty mẹ - Tập
đoàn Viễn thông Quân đội do Bộ Tài chính ban hành.
2. Xác định quỹ
tiền lương thực hiện hàng năm
Quỹ tiền lương thực hiện hàng năm
được xác định căn cứ vào kết quả thực hiện chỉ tiêu tổng thu nhập trừ tổng chi
phí chưa có lương, lợi nhuận và năng suất lao động của Tập đoàn Viễn thông Quân
đội như sau:
a) Quỹ tiền lương thực hiện theo
kết quả thực hiện chỉ tiêu tổng doanh thu trừ tổng chi phí chưa có lương, được
tính theo công thức:
Vthđg
= Vđgôđ x Cth (2)
Trong đó:
- Vthđg: Quỹ tiền lương thực
hiện theo đơn giá tiền lương.
- Vđgôđ: Đơn giá tiền
lương được giao ổn định theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
- Cth: Chỉ tiêu tổng
doanh thu trừ tổng chi phí chưa có lương thực hiện. Chỉ tiêu này được xác định
theo quy định tại Quy chế tài chính Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội
do Bộ Tài chính ban hành.
b) Điều chỉnh quỹ tiền lương thực
hiện theo lợi nhuận và năng suất lao động:
- Trường hợp 1: Khi năng
suất lao động thực hiện bình quân và lợi nhuận thực hiện bằng hoặc cao hơn kế
hoạch thì quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá tiền lương được tính theo công
thức (2).
- Trường hợp 2: Khi lợi
nhuận thực hiện và năng suất lao động thực hiện bình quân thấp hơn kế hoạch thì
phải điều chỉnh quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá tiền lương theo công
thức:
Vthđgđc
= Vthđg - Vp - Vw (3)
Trong đó:
+ Vthđgđc: Quỹ tiền
lương thực hiện theo đơn giá tiền lương sau khi điều chỉnh.
+ Vthđg: Quỹ tiền lương
thực hiện theo đơn giá tiền lương.
+ Vp: Phần quỹ tiền
lương điều chỉnh theo lợi nhuận, tính theo một trong hai cách sau:
Cách 1: Điều chỉnh quỹ tiền
lương theo mức tuyệt đối, tương ứng với số lợi nhuận giảm, tính theo công thức:
Vp
= Pkh - Pth (4)
Trong đó:
Vp: Phần quỹ tiền lương điều
chỉnh theo lợi nhuận.
Pkh: Lợi nhuận kế hoạch
ứng với đơn giá tiền lương theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
Pth: Lợi nhuận thực
hiện.
Cách 2: Điều chỉnh quỹ tiền
lương theo mức tương đối, tính theo công thức:
Vp
= [(Vthđg - Vcđ) x (1 - (5)
Trong đó:
Vp: Phần quỹ tiền lương điều
chỉnh theo lợi nhuận.
Vthđg: Quỹ tiền lương
thực hiện theo đơn giá tiền lương.
Vcđ: Quỹ tiền lương chế
độ. Năm 2011, quỹ tiền lương chế độ được xác định bằng số lao động định mức
nhân với hệ số lương theo cấp bậc công việc bình quân, hệ số phụ cấp lương bình
quân và mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định. Từ năm 2012, quỹ tiền
lương chế độ, được xác định bằng số lao động định mức nhân với hệ số lương theo
cấp bậc công việc bình quân, hệ số phụ cấp lương bình quân và mức lương tối
thiểu chung do Chính phủ quy định; trường hợp người lao động có mức lương chế
độ (tính trên cơ sở hệ số lương, phụ cấp lương được xếp theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP,
Nghị định số 205/2004/NĐ-CP và Nghị định số 141/2007/NĐ-CP nhân với mức lương
tối thiểu chung) thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định thì
phần chênh lệch giữa mức lương của những người này và mức lương tối thiểu vùng
được tính bổ sung vào quỹ tiền lương chế độ.
Pkh: Lợi nhuận kế hoạch
ứng với đơn giá tiền lương theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
Pth: Lợi nhuận thực
hiện.
+ Vw: Phần quỹ tiền
lương điều chỉnh theo năng suất lao động (áp dụng đối với trường hợp sau khi điều
chỉnh quỹ tiền lương thực hiện theo lợi nhuận theo công thức (4) hoặc công thức
(5) mà năng suất lao động thực hiện thấp hơn năng suất lao động kế hoạch), tính
theo công thức:
Vw
= (Vthđg - Vp) x (1 - (6)
Wth, Wkh:
Năng suất lao động thực hiện và năng suất lao động kế hoạch bình quân, được xác
định theo hướng dẫn tại Thông tư số 09/2005/TT-BLĐTBXH.
- Trường hợp 3: Khi năng
suất lao động thực hiện bình quân thấp hơn kế hoạch và lợi nhuận thực hiện bằng
hoặc cao hơn kế hoạch thì phải điều chỉnh quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá
tiền lương theo công thức:
Vthđgđc
= Vthđg - Vw (7)
Trong đó:
+ Vthđgđc: Quỹ tiền
lương thực hiện theo đơn giá tiền lương sau khi điều chỉnh.
+ Vthđg: Quỹ tiền lương
thực hiện.
+ Vw: Phần quỹ tiền
lương điều chỉnh theo năng suất lao động, tính theo công thức:
Vw
= Vthđg x (1 - (8)
Wth, Wkh:
Năng suất lao động thực hiện và năng suất lao động kế hoạch bình quân, được xác
định theo hướng dẫn tại Thông tư số 09/2005/TT-BLĐTBXH.
- Trường hợp 4: Khi lợi
nhuận thực hiện thấp hơn kế hoạch và năng suất lao động bình quân thực hiện
bằng hoặc cao hơn kế hoạch thì phải điều chỉnh quỹ tiền lương thực hiện theo
đơn giá tiền lương theo công thức:
Vthđgđc
= Vthđg - Vp (9)
Trong đó:
+ Vthđgđc: Quỹ tiền
lương thực hiện theo đơn giá tiền lương sau khi điều chỉnh.
+ Vthđg: Quỹ tiền lương
thực hiện.
+ Vp: Phần quỹ tiền
lương điều chỉnh theo lợi nhuận, tính theo công thức (4) hoặc công thức (5).
Quỹ tiền lương thực hiện sau khi điều
chỉnh theo lợi nhuận và năng suất lao động theo quy định tại điểm b này không
được thấp hơn quỹ tiền lương chế độ. Trường hợp, từ năm 2012, khi xác định quỹ
tiền lương thực hiện, đối với người lao động có mức lương chế độ (tính trên cơ
sở hệ số lương, phụ cấp lương được xếp theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP, Nghị
định số 205/2004/NĐ-CP và Nghị định số 141/2007/NĐ-CP nhân với mức lương tối
thiểu chung) thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định thì phần
chênh lệch giữa mức lương chế độ của những người này và mức lương tối thiểu
vùng được tính bổ sung vào quỹ tiền lương thực hiện.
- Trường hợp 5: Khi không có
lợi nhuận hoặc lỗ thì quỹ tiền lương thực hiện được xác định như sau:
+ Năm 2011, quỹ tiền lương thực
hiện được xác định bằng số lao động thực tế sử dụng bình quân nhân với hệ số
lương, hệ số phụ cấp bình quân và mức lương tối thiểu vùng.
+ Từ năm 2012, quỹ tiền lương thực
hiện được xác định bằng số lao động thực tế sử dụng bình quân nhân với hệ số
lương, hệ số phụ cấp bình quân và mức lương tối thiểu chung; trường hợp người
lao động có mức lương chế độ (tính trên cơ sở hệ số lương, phụ cấp lương được
xếp theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP, Nghị định số 205/2004/NĐ-CP và Nghị định
số 141/2007/NĐ-CP nhân với mức lương tối thiểu chung) thấp hơn mức lương tối
thiểu vùng do Chính phủ quy định thì phần chênh lệch giữa mức lương chế độ của
những người này và mức lương tối thiểu vùng được tính bổ sung vào quỹ tiền
lương thực hiện.
3. Căn cứ quỹ tiền lương thực hiện
quy định tại khoản 2 Điều này và quỹ tiền lương đã chi trả cho người lao động,
Tập đoàn Viễn thông Quân đội xác định quỹ tiền lương còn lại được hưởng. Trường
hợp đã chi vượt quỹ tiền lương thực hiện được hưởng thì Tập đoàn Viễn thông Quân
đội phải hoàn trả phần tiền lương đã chi vượt từ quỹ tiền lương thực hiện của
năm sau liền kề.
Điều 6. Tiền lương
đối với Tổng giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên
1. Tiền lương và phụ cấp lương của
Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên được tính
trong đơn giá tiền lương của Tập đoàn Viễn thông Quân đội theo quy định tại Điều
4, Điều 5 Thông tư này.
2. Căn cứ quỹ tiền lương thực hiện
quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này, Tập đoàn Viễn thông Quân đội xác định
quỹ tiền lương và thực hiện trả lương hàng tháng đối với Tổng giám đốc, Phó
Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng và Kiểm soát viên theo quy chế trả lương của Tập
đoàn Viễn thông Quân đội.
Điều 7. Quy chế
trả lương
1. Tập đoàn Viễn thông Quân đội có
trách nhiệm xây dựng quy chế trả lương đối với Tổng giám đốc, Phó Tổng giám
đốc, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên và người lao động theo quy định điểm d khoản 2 Điều 4 và khoản 2 Điều 5 Nghị định số 65/2011/NĐ-CP.
2. Tập đoàn Viễn thông Quân đội
được trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề
nhằm bảo đảm việc trả lương không bị gián đoạn và không được sử dụng vào mục
đích khác. Mức dự phòng hàng năm do Tổng Giám đốc quyết định sau khi có ý kiến
của Ban Chấp hành công đoàn cùng cấp, nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực
hiện.
3. Căn cứ vào quỹ tiền lương thực
hiện và quy chế trả lương, Tập đoàn Viễn thông Quân đội trả lương theo năng
suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất, kinh doanh cho từng đơn vị, bộ phận và cá
nhân người lao động.
Điều 8. Tổ chức
thực hiện
1. Trách nhiệm
của Tập đoàn Viễn thông Quân đội:
a) Xây dựng định mức lao động, kế
hoạch lao động hàng năm, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật công nhân, tiêu chuẩn
chuyên môn nghiệp vụ viên chức, nhân viên, quy chế nâng ngạch, nâng bậc lương,
quy chế trả lương để áp dụng trong Tập đoàn Viễn thông Quân đội theo quy định.
b) Xác định cụ thể các chỉ tiêu kế
hoạch sản xuất, kinh doanh hàng năm về tổng doanh thu trừ tổng chi phí chưa có
lương, lợi nhuận, năng suất lao động gắn với đơn giá tiền lương được giao theo
quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này và tổng hợp kết quả sản xuất, kinh
doanh, lợi nhuận, lao động, tiền lương thực hiện của năm trước liền kề, báo cáo
Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính để giám sát,
kiểm tra.
c) Triển khai xây
dựng thang lương, bảng lương, phụ cấp lương theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông
tư này và thực hiện tổng kết, báo cáo kết quả thực hiện thí điểm quản lý tiền
lương đối với Tập đoàn Viễn thông Quân đội trong giai đoạn 2011 - 2013 theo quy
định tại khoản 3, khoản 4 Điều 6 Nghị định số 65/2011/NĐ-CP.
2. Trách nhiệm
của Bộ Quốc phòng:
a) Có ý kiến về kế hoạch lao động,
thang lương, bảng lương, phụ cấp lương và quy chế trả lương để Tập đoàn Viễn
thông Quân đội thực hiện.
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính xem xét, điều chỉnh đơn giá tiền
lương quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này theo đề nghị của Tập đoàn Viễn
thông Quân đội khi Nhà nước thay đổi chính sách tiền lương; kiểm tra, giám sát
việc thực hiện thí điểm quản lý tiền lương đối với Tập đoàn Viễn thông Quân đội
trong giai đoạn 2011 - 2013.
c) Chỉ đạo Tập đoàn Viễn thông Quân
đội triển khai xây dựng thang lương, bảng lương, phụ cấp lương và thực hiện
tổng kết đánh giá kết quả thực hiện thí điểm quản lý tiền lương đối với Tập
đoàn Viễn thông Quân đội trong giai đoạn 2011 - 2013.
3. Trách nhiệm của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội:
a) Phối hợp với Bộ Quốc phòng xem
xét, điều chỉnh đơn giá tiền lương quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này
theo đề nghị của Tập đoàn Viễn thông Quân đội; thực hiện kiểm tra, giám sát
việc thực hiện thí điểm quản lý tiền lương đối với Tập đoàn Viễn thông Quân đội
theo quy định tại Nghị định số 65/2011/NĐ-CP và Thông tư này.
b) Hướng dẫn nghiệp vụ để Tập đoàn
Viễn thông Quân đội triển khai xây dựng thang lương, bảng lương, phụ cấp lương
theo quy định khoản 2 Điều 3 Thông tư này.
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ, ngành
liên quan nghiên cứu, xử lý hoặc báo cáo Chính phủ xem xét, xử lý những vướng
mắc phát sinh trong quá trình thực hiện thí điểm quản lý tiền lương đối với Tập
đoàn Viễn thông Quân đội theo quy định tại Nghị định số 65/2011/NĐ-CP.
d) Tổng kết đánh
giá việc thực hiện thí điểm quản lý tiền lương đối với Tập đoàn Viễn thông Quân
đội giai đoạn 2011 - 2013, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong quý IV năm 2013.
Điều 9. Hiệu
lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký.
2. Các quy định
tại Thông tư này được thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2011 đến hết ngày 31
tháng 12 năm 2013.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, đề nghị Tập đoàn Viễn thông Quân đội phản ánh về liên Bộ để xem xét,
giải quyết.
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ QUỐC PHÒNG
THỨ TRƯỞNG
Trung tướng Lê Hữu Đức
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
THỨ TRƯỞNG
Phạm Minh Huân
|
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các cơ quan trực thuộc CP;
- Văn phòng BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- Tập đoàn Viễn thông Quân đội;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Đăng Công báo;
- Website của Chính phủ;
- Website của Bộ LĐTBXH;
- Lưu: VP, Vụ LĐTL, Bộ LĐTBXH, Bộ Quốc phòng.
|