Luật Đất đai 2024

Nghị định 64-CP năm 1993 về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp

Số hiệu 64-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 27/09/1993
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Bất động sản,Tài nguyên - Môi trường
Loại văn bản Nghị định
Người ký Võ Văn Kiệt
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 64-CP

Hà Nộ, ngày 27 tháng 9 năm 1993

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 64-CP NGÀY 27-9-1993 VỀ VIỆC BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH VỀ VIỆC GIAO ĐẤT NÔNG NGHIỆP CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN SỬ DỤNG ỔN ĐỊNH LÂU DÀI VÀO MỤC ĐÍCH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 14 tháng 7 năm 1993;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm, Bộ trưởng Bộ Lâm nghiệp, Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản, Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý ruộng đất.

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1.- Ban hành kèm theo Nghị định này bản Quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp.

Điều 2.- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Điều 3.- Nghị định này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 10 năm 1993. Những quy định trước đây trái với Nghị định này dều bãi bỏ.

Võ Văn Kiệt

(Đã ký)

QUY ĐỊNH

VỀ VIỆC GIAO ĐẤT NÔNG NGHIỆP CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN SỬ DỤNG ỔN ĐỊNH LÂU DÀI VÀO MỤC ĐÍCH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Nghị định số 64-CP ngày 27-9-1993 của Chính phủ)

Điều 1. Hộ gia đình và cá nhân được Nhà nước giao đất nông nghiệp để sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp.

Toàn bộ đất nông nghiệp đang được sử dụng thì giao hết cho hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp, trừ đất giao cho các tổ chức, đất dùng cho nhu cầu công ích của xã theo Quy định này.

Điều 2. Đất nông nghiệp giao cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp bao gồm đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản, các loại đất này gồm cả đất làm kinh tế gia đình trước đây hợp tác xã giao, đất vườn, đất xâm canh, đất trống, đồi núi trọc, đất hoang hoá được xác định để sản xuất nông nghiệp.

Đối với những loại đất nông nghiệp không thể giao cho từng hộ gia đình và cá nhân thì cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp.

Điều 3. Việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp theo những nguyên tắc sau đây:

1. Trên cơ sở hiện trạng, bảo đảm đoàn kết, ổn định nông thôn, thúc đẩy sản xuất phát triển; thực hiện chính sách bảo đảm cho người làm nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản có đất sản xuất;

2. Người được giao đất phải sử dụng đất đúng mục đích trong thời hạn được giao; phải bảo vệ, cải tạo, bồi bổ và sử dụng đất tiết kiệm, hợp lý để tăng khả năng sinh lợi của đất; phải chấp hành đúng pháp luật đất đai;

3. Đất giao cho hộ gia đình, cá nhân theo Quy định này là giao chính thức và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ổn định lâu dài;

4. Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xét và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên cơ sở đề nghị của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

Điều 4.

1. Thời hạn giao đất nông nghiệp để trồng cây hàng năm, nuôi trồng thuỷ sản là 20 năm; để trồng cây lâu năm là 50 năm.

2. Thời hạn giao đất được tính như sau:

- Đối với đất của hộ gia đình, cá nhân được giao từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 trở về trước, được tính thống nhất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993;

- Đối với đất của hộ gia đình, cá nhân được giao sau ngày 15 tháng 10 năm 1993, thì tính từ ngày giao.

Điều 5. Hạn mức đất nông nghiệp của mỗi hộ gia đình ở từng địa phương được quy định như sau:

1. Đối với đất nông nghiệp để trồng cây hàng năm:

a) Các tỉnh Minh Hải, Kiên Giang, Sóc Trăng, Cần Thơ, An Giang, Vĩnh Long, Trà Vinh, Đồng Tháp, Tiền Giang, Long An, Bến Tre, Tây Ninh, Sông Bé, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu và thành phố Hồ Chí Minh, không quá 3 hécta;

b) Các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương khác, không quá 2 hécta.

2. Đối với đất nông nghiệp để trồng cây lâu năm:

a) Các xã đồng bằng không quá 10 hécta.

b) Các xã trung du, miền núi không quá 30 hécta.

3. Đối với đất trống, đồi núi trọc, đất khai hoang, lấn biển thì hạn mức của hộ, cá nhân sử dụng do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định, căn cứ vào quỹ đất của địa phương và khả năng sản xuất của họ, đảm bảo thực hiện chính sách khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để sử dụng các loại đất này vào mục đích sản xuất nông nghiệp.

Điều 6. Đối tượng giao đất nông nghiệp để sử dụng ổn định lâu dài là nhân khẩu nông nghiệp thường trú tại địa phương, kể cả những người đang làm nghĩa vụ quân sự.

Điều 7. Những đối tượng sau đây, nếu họ có nhu cầu sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp thì Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn căn cứ vào quỹ đất của địa phương, xét và đề nghị Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giao đất:

1. Những người sống chính bằng nông nghiệp cư trú tại địa phương nhưng chưa có hộ khẩu thường trú mà được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận;

2. Xã viên hợp tác xã nông nghiệp trước đây đã chuyển sang làm ở hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp hoặc các hợp tác xã thuộc lĩnh vực khác nay không có việc làm, trở lại làm nông nghiệp;

3. Con của cán bộ, công nhân, viên chức Nhà nước sống tại địa phương đến tuổi lao động nhưng chưa có việc làm;

4. Cán bộ, công nhân, viên chức Nhà nước và bộ đội nghỉ mất sức, hoặc nghỉ việc do sắp xếp lại sản xuất, tinh giảm biên chế chỉ được hưởng trợ cấp 1 lần hoặc chỉ được hưởng trợ cấp một số năm về sống thường trú tại địa phương.

Điều 8. Đối với cán bộ, công nhân, viên chức Nhà nước và bộ đội về hưu hoặc nghỉ mất sức đang hưởng chế độ trợ cấp thường xuyên, về sống tại địa phương, nếu có khả năng sản xuất, có nhu cầu sử dụng đất, thì Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn căn cứ vào quỹ đất ở địa phương và tuỳ theo đối tượng cụ thể mà cho họ được thuê có thời hạn một số đất để sản xuất.

Điều 9. Những người làm nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản mà hiện nay không có đất để sản xuất được giải quyết như sau:

1. Nếu chưa được giao đất lần nào thì nay thuộc đối tượng xét để giao đất;

2. Nếu đã được giao đất, nhưng nay không có đất để sản xuất mà nguyên nhân không do họ gây ra, thì cũng thuộc đối tượng được xét để giao đất.

3. Nếu đã được giao đất, nhưng đã chuyển cho người khác, mà nay vẫn chưa có nguồn sống chính nào ngoài nông nghiệp, thì Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn căn cứ vào quỹ đất của địa phương và tuỳ từng trường hợp cụ thể để xét và đề nghị Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giao đất cho họ sản xuất.

Điều 10. Quỹ đất để giải quyết cho hộ gia đình, cá nhân nói tại Điều 9 của bản Quy định này, bao gồm:

1. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 26 Luật Đất đai;

2. Đất do hộ gia đình sử dụng vượt hạn mức giao lại;

3. Đất đã để vượt quá tỷ lệ quy định dành cho nhu cầu công ích của xã;

4. Đất chưa sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp nay có quy hoạch sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp.

Điều 11. Việc giao đất trong trường hợp đi xây dựng kinh tế mới hoặc chuyển cư từ địa phương khác đến như sau:

1. Trường hợp đi xây dựng kinh tế mới hoặc chuyển cư theo quy hoạch, kế hoạch Nhà nước hoặc theo sự thoả thuận của Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giữa nơi đi và nơi đến thì được giao đất để sản xuất nông nghiệp;

2. Đối với những người chuyển cư từ tỉnh khác đến trong các trường hợp không nói tại khoản 1 Điều này, sống bằng nông nghiệp thì được xét giao đất để sản xuất nông nghiệp.

Điều 12. Cách giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

1. ở những địa phương mà đất nông nghiệp đang do hợp tác xã nông nghiệp quản lý, thì thực hiện như sau:

a) Nếu Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã có văn bản quy định và chỉ đạo giao đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài, phù hợp với những quy định của Nhà nước tại thời điểm đó, thì cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho họ;

b) Nếu chưa giao đất cho hộ gia đình, cá nhân thì Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn phối hợp với hợp tác xã và Hội Nông dân xây dựng phương án đề nghị Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giao và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho họ.

Diện tích đất nông nghiệp sau khi đã trừ đất dành cho nhu cầu công ích của xã, tính bình quân theo nhân khẩu nông nghiệp của xã hoặc hợp tác xã để giao cho hộ gia đình, cá nhân do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.

2. ở những địa phương, trong quá trình thực hiện các chính sách đất đai trước đây, Uỷ ban nhân dân các cấp đã hướng dẫn và chỉ đạo nông dân tự thương lượng điều chỉnh đất cho nhau nay đã ổn định, thì Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh căn cứ vào hiện trạng, xét để giao và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho họ.

Đối với những hộ có diện tích đất trên hạn mức thì giải quyết theo Điều 13 của bản Quy định này.

3. Đất của hộ gia đình, cá nhân đang canh tác ở ngoài xã thường trú của họ thì được tiếp tục sử dụng số đất đó. Đất được giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân phải bao gồm cả đất sản xuất nông nghiệp nơi thường trú và đất xâm canh của họ.

Những địa phương có đất mà có hộ gia đình, cá nhân nơi khác đến xâm canh thì Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho họ và gửi bản sao giấy chứng nhận đó cho Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi thường trú của họ biết để tính mức đất được giao, nếu vượt hạn mức quy định thì áp dụng theo Điều 13 của bản Quy định này.

Điều 13. Đối với đất vượt hạn mức của hộ gia đình, được giải quyết như sau:

1. Nếu đất đang sử dụng là đất được giao hợp pháp trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 hoặc do khai hoang, vỡ hoá, thì được tiếp tục sử dụng và phải nộp thêm thuế bổ sung cho phần đất vượt hạn mức theo quy định của pháp luật.

Thời hạn sử dụng phần đất vượt hạn mức của hộ gia đình bằng 1/2 thời hạn giao đất theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của bản Quy định này. Sau thời hạn đó, nếu hộ gia đình có yêu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước cho thuê theo hợp đồng có thời hạn; nếu Nhà nước thu lại đất thì hộ gia đình được bồi hoàn theo quy định của Nhà nước.

2. Đất do chiếm dụng trái phép thì tuỳ trường hợp cụ thể, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xét để thu hồi hoặc cho thuê có thời hạn.

Điều 14. Đất dành cho nhu cầu công ích của xã được quy định như sau:

1. Căn cứ vào quỹ đất đai, đặc điểm và nhu cầu của địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định tỷ lệ đất được để cho mỗi xã không quá 5% đất nông nghiệp của từng xã. Những xã có nhiều loại đất trong quỹ đất nông nghiệp, thì tỷ lệ diện tích đất trồng lúa nước so với tổng số diện tích đất trồng lúa nước được dành cho nhu cầu công ích cũng chỉ để tối đa bằng tỷ lệ được Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định cho xã đó, phần còn thiếu thì phải sử dụng từ các loại đất khác.

2. Những xã đã để quá tỷ lệ theo quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nói tại khoản 1 Điều này thì phần đất vượt phải đưa vào quỹ đất để giao cho các hộ gia đình, cá nhân.

Điều 15.

1. Đất dành cho nhu cầu công ích của xã do Uỷ ban nhân dân xã tổ chức quản lý và sử dụng;

2. Việc quản lý và sử dụng đất dành cho nhu cầu công ích của xã được quy định như sau:

a) Uỷ ban nhân dân xã cho hộ gia đình, cá nhân thuê để sử dụng vào sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản. Tiền thu được từ việc cho thuê đất chỉ được dùng vào nhu cầu công ích của xã theo quy định của pháp luật;

b) Dùng để xây dựng hoặc để bù lại đất dùng vào xây dựng các công trình công cộng tại xã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép;

c) Không được dùng đất dành cho nhu cầu công ích của xã để giao cho nhân khẩu tăng thêm hàng năm.

Điều 16. Bộ trưởng các Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm, Lâm nghiệp, Thuỷ sản, Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý ruộng đất, Bộ trưởng và Thủ trưởng các Bộ, ngành có liên quan theo chức năng của Bộ, ngành mình đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện bản Quy định này.

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào bản Quy định này để tổ chức chỉ đạo thực hiện.

530
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 64-CP năm 1993 về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp
Tải văn bản gốc Nghị định 64-CP năm 1993 về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp

THE GOVERNMENT
---------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
--------------

No. 64-CP

Hanoi, September 27, 1993

 

DECREE

ON THE  ENACTMENT  OF REGULATIONS ON THE ALLOCATION OF LAND TO HOUSEHOLDS AND INDIVIDUALS FOR STABLE AND LONG TERM  USE  FOR THE PURPOSE OF AGRICULTURAL PRODUCTION

THE GOVERNMENT

Pursuant to: The Law on Organization of the Government dated 30 September 1992;
The Law on Land dated 14 July 1993;
On the proposals of the Minister for Agriculture and Food Industry, Minister for Forestry, Minister for Aquaculture and Head of the General Department of Land Administration.

DECREES:

Article 1

This Decree is issued with the Regulations on the Allocation of Land to Households and Individuals for Stable and Long Term use for the Purpose of Agricultural Production.

Article 2

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 3

This Decree shall come into effect on 15 October 1993.

All previous provisions inconsistent with this Decree are hereby repealed.

 

 

FOR THE GOVERNMENT
THE PRIME MINISTER




Vo Van Kiet

 

REGULATIONS

ON ALLOCATION OF LAND TO HOUSEHOLDS AND INDIVIDUALS FOR STABLE AND LONG TERM USE FOR THE PURPOSE OF AGRICULTURAL PRODUCTION
(Issued  with Decree No. 64-CP of the Government dated 27 September 1993)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The State shall allocate land to households and individuals for the stable and long term use for the purpose of agricultural production.

All of the agricultural land currently in use are to be completely allocated to households and individuals for agricultural production, except for land to be allocated to organizations or land used for the public demands of the communes in accordance with these regulations.

Article 2

Land to be allocated to households and individuals for the purpose of agricultural production shall consist of:

- agricultural land for planting annual trees;

- agricultural land for planting long life trees;

- land with water surface for aquacultural production.

These types of land shall include:

- land which was previously allocated by the co-operative, for family's economic use;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- cultivated land;

- unoccupied land;

- bare hills and mountains;

- uncultivated land reserved for agricultural production.

Agricultural land which cannot be allocated to households and individuals shall be rented to organizations, households and individuals for the purpose of agricultural production.

Article 3

The allocation of land to households and individuals for the purpose of agricultural production shall be in accordance with the following principles:

1.The policy of guaranteeing the agricultural and aquacultural producers with the availability of land shall be implemented on the basis of the actual situation, the guarantee of unity, the stabilization of rural areas and the encouragement of production development.

2.Receivers of land must use the land for the agreed purpose and within the stipulated time limit. The receivers must:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Improve;

- Nourish and use the land sparingly and rationally as to increase its beneficial value;

- Abide by the Law on Land.

3.Land allocated to households and individuals under this Regulation shall be official and shall be accompanied by the issuance of a certificate of the right to stable and long term use of land.

4.The people's committee of the districts, towns and cities of the provinces shall consider the issuance of the certificate of the right to use land upon the proposal of the people's committee of the communes, precincts and burghs.

Article 4

1.The duration of agricultural land allocation for planting annual trees and for aquacultural production shall be twenty (20) years and long-life crops shall be fifty (50) years.

2.The duration of land allocation shall be calculated as follows:

- In respect of land which was allocated to the households and individuals prior to and on 15 October 1993, the duration of land allocation shall be calculated as from 15 October 1993;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 5

The limit of agricultural land allocated to each household in each specific region shall be regulated as follows:

1.In respect of agricultural land for planting annual trees:

(a)In Minh Hai, Kien Giang, Soc Trang, Can Tho, An Giang, Vinh Long, Tra Vinh, Dong Thap, Tien Giang, Long An, Ben Tre, Tay Ninh, Song Be,

Dong Nai, Ba Ria and Vung Tau provinces and Ho Chi Minh City, the area shall not exceed three hectares.

(b)The limit for other provinces and cities under central authority shall not exceed two hectares.

2. In respect of agricultural land for planting long-life crops:

(a) In communes with flat field, the limit shall not exceed ten (10) hectares.

(b) In midland or mountainous communes, the limit shall not exceed thirty (30) hectares.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 6

Persons who are entitled to the allocation of agricultural land for stable and long term use shall be the local permanent residents, including those currently serving military duties.

Article 7

If the following parties are in need for the use of land for agricultural production then the people's committee of the communes, precincts and burghs shall, on the basis of the locally reserved land, consider and propose to the people's committee of districts, towns and cities of the provinces on the allocation of land to these parties:

1. Local residents who rely on agricultural farming as the principal means of survival and who do not have the permanent residence status but are acknowledged by the people's committee of the communes, precincts and burghs.

2. Ex-members of agricultural co-operatives who have transferred to small industry co-operatives or co-operatives of different fields and who are now unemployed and have decided to return to agriculture farming.

3.Children of local cadres, workers and State officers who are of working age but are unemployed.

4.Cadres, workers, State officers and military personnel who are on sick leave or retrenched due to the restructuring of production or staff-cutting shall be entitled to one lump sum allowance or allowances over a number of years while living as local permanent residents.

Article 8

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 9

The problem of agriculturalists and aquaculturalists who are currently without land for production shall be resolved as follows:

1. If he/she has never been allocated with a piece of land then he/she shall be entitled to a consideration for the allocation of land.

2. If he/she has already been allocated with a piece of land but due to causes beyond his/her control is now without land for production he/she shall also be entitled to a consideration for the allocation of new land.

3. If he/she has already been allocated with a piece of land but has subsequently transferred it to another person and now has no principal means of survival other than agricultural production then, the people's committee of the communes, precincts and burghs shall, on the basis of the locally reserved land and depending on the circumstances of each particular case consider and recommend the people's committee of districts, towns and cities of the provinces to allocate the person with land for production.

Article 10

Land reserved for households and individuals referred to article 9 of this Regulations shall include:

1.Land reclaimed under the circumstances as stipulated by article 26 of the Law on Land;

2.Land reverted back by households who have land in excess of the stipulated limit;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4.Land which has not been used for the purpose of agricultural production now has been zoned for such purpose.

Article 11

The allocation of land in cases of constructing new economic area or moving from one locality to another shall be as follows:

1.In cases of constructing new economic area or moving from one locality to another in accordance with the State zoning and planning or pursuant to an agreement between the people's committee of districts, towns and cities of the provinces of the place of departure and place of arrival, land shall be allocated for the purpose of agricultural production.

2.Persons who move from one province to another under circumstances not referred to in point 1 of this article and who survive by means of agricultural production shall be considered for land allocation for the purpose of agricultural production.

Article 12

Methods of land allocation and the issuance of the certificate of the right to use land.

1.In respect of the locality where agricultural land is under agricultural co-operatives administration, the following shall be implemented:

(a) if the people's committee of the provinces and cities under central authority have written regulations and guidance on the allocation of land to households and individuals for stable and long term use which are in conformity with the regulations of the State at the relevant point of time, they shall issue the certificate of the right to use land to the relevant households and individuals.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The area of agricultural land after being deducted from the area of land reserved for the communes for public demands and calculated in accordance with the average agriculturist population of the communes or the co-operatives to be allocated to households and individuals shall be determined by the people's committee of the provinces and cities under central authority.

2. In respect of the localities where, during the process of implementing previous land policies the people's committee of all levels have provided supervision and guidance to the peasants on the negotiation of land adjustment amongst themselves and the matter has now been settled, the people's committee of districts, towns and cities of the provinces shall, on the basis of the actual situation, consider the allocation of land and the issuance of the certificate of the right to use land to those peasants.

The matter of households with land area exceeding the stipulated limit shall be dealt with in accordance with article 13 of these Regulations.

3.Households and individuals who are cultivating on land outside their place of permanent residence shall be permitted to use the land cultivated by them.

Land allocated to each household and individual shall consist of agricultural land located at their place of permanent residence and their cultivated land.

In respect of households and individuals who are cultivating on land outside their place of permanent residence, the people's committee of district, towns and cities of the provinces shall issue them with the certificate of the right to use land and shall forward a copy of the certificate to the people's committee of the communes, precincts and burghs of their place of permanent residence in order to enable the committee to carry out the calculation of the limit on land allocation.  If the land allocated exceeds the stipulated limit then the provisions of article 13 of these Regulations shall be applicable.

Article 13

Land which exceeds the stipulated limit for each household shall be resolved as follows:

1.If the land currently in use was legally allocated to the household or individual prior to 15 October 1993 or is ploughed land then it may continue to be used provided that additional tax is to be paid in respect of the area of land in excess of the stipulated limit.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2.In respect of illegally appropriated land, depending on the circumstances of each particular case, the people's committee of the provinces and cities under central authority shall consider the reclamation of or a fixed term lease on such land.

Article 14

Land reserved for the public demands of the communes shall be regulated as follows:

1. On the basis of the reserved land, the characteristics and the needs of the relevant locality, the people's council of the provinces and cities under central authority shall determine the percentage of land to be allocated to each commune provided that it shall not exceed five per cent of the agricultural land of the commune.

In respect of communes with different types of land within the reserved agricultural land, the percentage of land available for the growing of wet rice as compared to the total area of land available for the same purpose which are reserved for the public demands shall only be equal to the percentage as stipulated by the people's committee of the provinces and cities under central authority.

2.Communes which have been allocated with land in excess of the percentage stipulated by the people's council of the provinces and cities under central authority as referred to in point 1 of this article shall revert the area of land in excess back in the reserved land for allocation to the households and individuals.

Article 15

1.The people's committee of the communes shall organize for the administration and application of the land reserved for the public demands of the communes.

2.The administration and application of the land reserved for the public demands of the communes shall be as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

(b) the land shall be used for construction or for the purpose of making up the land used for public construction projects of the communes which have been authorized by the competent State body.

(c) the land reserved for the public demands of the communes shall not be used to accommodate the annual increase in population of the communes.

Article 16

The Minister of Agriculture and Food Industry, the Minister of Forestry, the Minister of Acquaculture, Head of the General Department of Land Administration, ministers and heads of related ministries and departments shall supervise and monitor the implementation of these Regulations.

The President of the people's committee of the provinces and cities under central authority shall, on the basis of these Regulations, organize and provide guidance for its implementation.

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 64-CP năm 1993 về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp
Số hiệu: 64-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Bất động sản,Tài nguyên - Môi trường
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Võ Văn Kiệt
Ngày ban hành: 27/09/1993
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 85/1999/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/09/1999 (VB hết hiệu lực: 16/11/2004)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bản Quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp ban hành kèm theo Nghị định số 64/CP ngày 27 tháng 9 năm 1993 của Chính phủ và bổ sung việc giao đất làm muối cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài.

1. Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp lao động nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối mà nguồn sống chủ yếu là thu nhập có được từ hoạt động sản xuất đó, được ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận, thì được Nhà nước giao đất trong hạn mức để sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và không thu tiền sử dụng đất.

Hộ gia đình, cá nhân đã được giao đất nông nghiệp theo Nghị định số 64/CP ngày 27 tháng 9 năm 1993 của Chính phủ, được tiếp tục sử dụng ổn định lâu dài và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Toàn bộ đất nông nghiệp, đất làm muối chưa giao thì giao hết cho hộ gia đình, cá nhân để sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối, trừ đất đã giao cho các tổ chức, đất dùng cho nhu cầu công ích của xã".

Xem nội dung VB
Điều 1. Hộ gia đình và cá nhân được Nhà nước giao đất nông nghiệp để sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp.

Toàn bộ đất nông nghiệp đang được sử dụng thì giao hết cho hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp, trừ đất giao cho các tổ chức, đất dùng cho nhu cầu công ích của xã theo Quy định này.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 85/1999/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/09/1999 (VB hết hiệu lực: 16/11/2004)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 85/1999/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/09/1999 (VB hết hiệu lực: 16/11/2004)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bản Quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp ban hành kèm theo Nghị định số 64/CP ngày 27 tháng 9 năm 1993 của Chính phủ và bổ sung việc giao đất làm muối cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài.
...
2. Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 2. Đất nông nghiệp giao cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp bao gồm: đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản. Các loại đất này gồm cả đất làm kinh tế gia đình trước đây, đất vườn, đất xâm canh, đất nương rẫy định canh, đất trống đồi núi trọc, đất hoang hóa được xác định để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản.

Đất làm muối giao cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào mục đích sản xuất muối bao gồm: đất đồng muối và đất đã được quy hoạch để sản xuất muối.

Đối với những loại đất trên không giao được cho hộ gia đình, cá nhân thì cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu thuê để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối ".

Xem nội dung VB
Điều 2. Đất nông nghiệp giao cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp bao gồm đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản, các loại đất này gồm cả đất làm kinh tế gia đình trước đây hợp tác xã giao, đất vườn, đất xâm canh, đất trống, đồi núi trọc, đất hoang hoá được xác định để sản xuất nông nghiệp.

Đối với những loại đất nông nghiệp không thể giao cho từng hộ gia đình và cá nhân thì cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 85/1999/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/09/1999 (VB hết hiệu lực: 16/11/2004)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 85/1999/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/09/1999 (VB hết hiệu lực: 16/11/2004)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bản Quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp ban hành kèm theo Nghị định số 64/CP ngày 27 tháng 9 năm 1993 của Chính phủ và bổ sung việc giao đất làm muối cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài.
...
3. Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 4.

1. Thời hạn giao đất nông nghiệp để trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản và đất làm muối là 20 năm; để trồng cây lâu năm là 50 năm.

Khi hết thời hạn được giao đất, nếu hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng và trong quá trình sử dụng chấp hành đúng pháp luật về đất đai thì được nhà nước giao đất đó để tiếp tục sử dụng.

2. Thời hạn giao đất được tính như sau:

a) Đối với đất đã giao cho hộ gia đình, cá nhân từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 trở về trước, được tính thống nhất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993;

b) Đối với đất giao cho hộ gia đình, cá nhân sau ngày 15 tháng 10 năm 1993, thì tính từ ngày giao".

Xem nội dung VB
Điều 4.

1. Thời hạn giao đất nông nghiệp để trồng cây hàng năm, nuôi trồng thuỷ sản là 20 năm; để trồng cây lâu năm là 50 năm.

2. Thời hạn giao đất được tính như sau:

- Đối với đất của hộ gia đình, cá nhân được giao từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 trở về trước, được tính thống nhất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993;

- Đối với đất của hộ gia đình, cá nhân được giao sau ngày 15 tháng 10 năm 1993, thì tính từ ngày giao.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 85/1999/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/09/1999 (VB hết hiệu lực: 16/11/2004)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 85/1999/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/09/1999 (VB hết hiệu lực: 16/11/2004)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bản Quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp ban hành kèm theo Nghị định số 64/CP ngày 27 tháng 9 năm 1993 của Chính phủ và bổ sung việc giao đất làm muối cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài.
...
4. Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 5. Hạn mức đất của mỗi hộ gia đình ở từng địa phương được quy định như sau:

1. Đối với đất nông nghiệp để trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản và đất làm muối:

a) Các tỉnh: Cà Mau, Bạc Liêu, Kiên Giang, Sóc Trăng, Cần Thơ, An Giang, Vĩnh Long, Trà Vinh, Đồng Tháp, Tiền Giang, Long An, Bến Tre, Tây Ninh, Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu và thành phố Hồ Chí Minh, không quá 3 ha cho mỗi loại đất;

b) Các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương khác, không quá 2 ha cho mỗi loại đất.

2. Đối với đất nông nghiệp để trồng cây lâu năm:

a) Các xã đồng bằng không quá 10 ha;

b) Các xã trung du, miền núi không quá 30 ha.

3. Đối với đất trống, đồi núi trọc, đất vùng triều, mặt nước eo vịnh đầm phá, đất khai hoang, lấn biển thì hạn mức đất của hộ, cá nhân sử dụng do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định, căn cứ vào quỹ đất của địa phương và khả năng sản xuất của họ, đảm bảo thực hiện chính sách khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để sử dụng các loại đất này vào mục đích sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.

4. Hộ gia đình sử dụng nhiều loại đất để trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm, nuôi trồng thủy sản, làm muối và đất trống đồi núi trọc, đất vùng triều, mặt nước eo vịnh đầm phá, đất khai hoang, lấn biển thì hạn mức sử dụng đất được xác định riêng cho từng loại đất theo quy định tại điểm 1, 2 và 3 của khoản này".

Xem nội dung VB
Điều 5. Hạn mức đất nông nghiệp của mỗi hộ gia đình ở từng địa phương được quy định như sau:

1. Đối với đất nông nghiệp để trồng cây hàng năm:

a) Các tỉnh Minh Hải, Kiên Giang, Sóc Trăng, Cần Thơ, An Giang, Vĩnh Long, Trà Vinh, Đồng Tháp, Tiền Giang, Long An, Bến Tre, Tây Ninh, Sông Bé, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu và thành phố Hồ Chí Minh, không quá 3 hécta;

b) Các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương khác, không quá 2 hécta.

2. Đối với đất nông nghiệp để trồng cây lâu năm:

a) Các xã đồng bằng không quá 10 hécta.

b) Các xã trung du, miền núi không quá 30 hécta.

3. Đối với đất trống, đồi núi trọc, đất khai hoang, lấn biển thì hạn mức của hộ, cá nhân sử dụng do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định, căn cứ vào quỹ đất của địa phương và khả năng sản xuất của họ, đảm bảo thực hiện chính sách khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để sử dụng các loại đất này vào mục đích sản xuất nông nghiệp.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 85/1999/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/09/1999 (VB hết hiệu lực: 16/11/2004)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 85/1999/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/09/1999 (VB hết hiệu lực: 16/11/2004)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bản Quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp ban hành kèm theo Nghị định số 64/CP ngày 27 tháng 9 năm 1993 của Chính phủ và bổ sung việc giao đất làm muối cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài.
...
5. Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:

'' Điều 8.

1. Căn cứ vào quỹ đất của địa phương, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn cho các đối tượng sau đây thuê đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối:

a) Cán bộ, công chức Nhà nước, công nhân, bộ đội, công an về hưu hoặc nghỉ mất sức đang sinh sống tại địa phương,

b) Hộ gia đình, cá nhân là nông dân đang sinh sống ở địa phương đã sử dụng đủ hạn mức đất nông nghiệp, đất làm muối,

c) Hộ gia đình, cá nhân không phải là nông dân đang sinh sống tại địa phương,

d) Trường hợp các đối tượng quy định tại điểm a, b và c của khoản này không có khả năng thuê đất thì có thể cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân ở các địa phương khác thuê để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.

2. Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, đất làm muối là 20 năm.

3. Tiền thuê đất thu hàng năm hoặc có thể thu trước một số năm nhưng không được quá 5 năm. Tiền thuê đất thu được phải nộp vào ngân sách và chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật của xã, phường, thị trấn''.

Xem nội dung VB
Điều 8. Đối với cán bộ, công nhân, viên chức Nhà nước và bộ đội về hưu hoặc nghỉ mất sức đang hưởng chế độ trợ cấp thường xuyên, về sống tại địa phương, nếu có khả năng sản xuất, có nhu cầu sử dụng đất, thì Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn căn cứ vào quỹ đất ở địa phương và tuỳ theo đối tượng cụ thể mà cho họ được thuê có thời hạn một số đất để sản xuất.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 85/1999/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/09/1999 (VB hết hiệu lực: 16/11/2004)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 85/1999/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/09/1999 (VB hết hiệu lực: 16/11/2004)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bản Quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp ban hành kèm theo Nghị định số 64/CP ngày 27 tháng 9 năm 1993 của Chính phủ và bổ sung việc giao đất làm muối cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài.
...
6. Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 12. Giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

1. Đối với đất nông nghiệp, đất làm muối:

a) Nếu ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã có văn bản quy định và chỉ đạo giao đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài, phù hợp với những quy định của Nhà nước tại thời điểm đó, thì cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho họ;

b) Nếu chưa giao đất cho hộ gia đình, cá nhân thì ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn lập phương án đề nghị ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giao và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho họ.

Diện tích đất nông nghiệp, đất làm muối sau khi đã trừ đất dành cho nhu cầu công ích, tính bình quân theo nhân khẩu nông nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp của xã, phường, thị trấn để giao cho hộ gia đình, cá nhân do ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định.

2. Ở những địa phương, trong quá trình thực hiện các chính sách đất đai trước đây, ủy ban nhân dân các cấp đã hướng dẫn và chỉ đạo nông dân tự thương lượng điều chỉnh đất cho nhau nay đã ổn định, thì ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh căn cứ vào hiện trạng, xét để giao và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho họ.

Đối với những hộ gia đình có diện tích đất vượt hạn mức thì thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Nghị định này".

Xem nội dung VB
Điều 12. Cách giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

1. ở những địa phương mà đất nông nghiệp đang do hợp tác xã nông nghiệp quản lý, thì thực hiện như sau:

a) Nếu Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã có văn bản quy định và chỉ đạo giao đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài, phù hợp với những quy định của Nhà nước tại thời điểm đó, thì cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho họ;

b) Nếu chưa giao đất cho hộ gia đình, cá nhân thì Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn phối hợp với hợp tác xã và Hội Nông dân xây dựng phương án đề nghị Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giao và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho họ.

Diện tích đất nông nghiệp sau khi đã trừ đất dành cho nhu cầu công ích của xã, tính bình quân theo nhân khẩu nông nghiệp của xã hoặc hợp tác xã để giao cho hộ gia đình, cá nhân do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.

2. ở những địa phương, trong quá trình thực hiện các chính sách đất đai trước đây, Uỷ ban nhân dân các cấp đã hướng dẫn và chỉ đạo nông dân tự thương lượng điều chỉnh đất cho nhau nay đã ổn định, thì Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh căn cứ vào hiện trạng, xét để giao và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho họ.

Đối với những hộ có diện tích đất trên hạn mức thì giải quyết theo Điều 13 của bản Quy định này.

3. Đất của hộ gia đình, cá nhân đang canh tác ở ngoài xã thường trú của họ thì được tiếp tục sử dụng số đất đó. Đất được giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân phải bao gồm cả đất sản xuất nông nghiệp nơi thường trú và đất xâm canh của họ.

Những địa phương có đất mà có hộ gia đình, cá nhân nơi khác đến xâm canh thì Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho họ và gửi bản sao giấy chứng nhận đó cho Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi thường trú của họ biết để tính mức đất được giao, nếu vượt hạn mức quy định thì áp dụng theo Điều 13 của bản Quy định này.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 85/1999/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/09/1999 (VB hết hiệu lực: 16/11/2004)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 85/1999/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/09/1999 (VB hết hiệu lực: 16/11/2004)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bản Quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp ban hành kèm theo Nghị định số 64/CP ngày 27 tháng 9 năm 1993 của Chính phủ và bổ sung việc giao đất làm muối cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài.
...
7. Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 13. Đối với đất vượt hạn mức của hộ gia đình, được giải quyết như sau:

1. Hộ gia đình, đang sử dụng đất nông nghiệp, đất làm muối vượt hạn mức mà là đất được giao hoặc do khai hoang, vỡ hóa và các trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác trước ngày 01 tháng 01năm 1999 (ngày Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai có hiệu lực), thì được tiếp tục sử dụng và phải nộp thuế bổ sung đối với diện tích đất vượt hạn mức theo quy định của pháp luật.

Thời hạn sử dụng phần diện tích đất vượt hạn mức của hộ gia đình bằng một phần hai thời hạn giao đất đối với từng loại đất theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định này. Sau thời hạn này thì phải chuyển sang thuê đất.

Đối với diện tích đất vượt hạn mức của hộ gia đình, có sau ngày 01 tháng 01 năm 1999 thì hộ gia đình, cá nhân phải chuyển sang thuê phần diện tích đất vượt hạn mức đó.

2. Đất vượt hạn mức do chiếm dụng trái phép thì tùy trường hợp cụ thể, ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đề nghị ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh xét để thu hồi hoặc phải chuyển sang cho thuê đất".

Xem nội dung VB
Điều 13. Đối với đất vượt hạn mức của hộ gia đình, được giải quyết như sau:

1. Nếu đất đang sử dụng là đất được giao hợp pháp trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 hoặc do khai hoang, vỡ hoá, thì được tiếp tục sử dụng và phải nộp thêm thuế bổ sung cho phần đất vượt hạn mức theo quy định của pháp luật.

Thời hạn sử dụng phần đất vượt hạn mức của hộ gia đình bằng 1/2 thời hạn giao đất theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của bản Quy định này. Sau thời hạn đó, nếu hộ gia đình có yêu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước cho thuê theo hợp đồng có thời hạn; nếu Nhà nước thu lại đất thì hộ gia đình được bồi hoàn theo quy định của Nhà nước.

2. Đất do chiếm dụng trái phép thì tuỳ trường hợp cụ thể, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xét để thu hồi hoặc cho thuê có thời hạn.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 85/1999/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/09/1999 (VB hết hiệu lực: 16/11/2004)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 85/1999/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/09/1999 (VB hết hiệu lực: 16/11/2004)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bản Quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp ban hành kèm theo Nghị định số 64/CP ngày 27 tháng 9 năm 1993 của Chính phủ và bổ sung việc giao đất làm muối cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài.
...
8. Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 15.

1. Đất dành cho nhu cầu công ích của xã, phường, thị trấn do ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức quản lý và sử dụng;

2. Việc quản lý và sử dụng đất dành cho nhu cầu công ích của xã, phường, thị trấn được quy định như sau:

a) Để xây dựng hoặc bù lại đất dùng vào xây dựng các công trình công cộng của xã , phường, thị trấn được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép, không sử dụng vào mục đích khác.

b) Trong trường hợp chưa sử dụng vào các mục đích quy định tại điểm a khoản này thì ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn cho hộ gia đình, cá nhân thuê để sử dụng vào sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối. Tiền thu được nộp vào ngân sách và chỉ được dùng vào nhu cầu công ích của xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.

3. Thời hạn thuê đất công ích của xã, phường, thị trấn, đối với các trường hợp đã cho thuê trước ngày 01 tháng 01 năm 1999 được thực hiện theo hợp đồng cho thuê đất đã ký kết, các trường hợp cho thuê đất công ích từ sau ngày 01 tháng 01 năm 1999 thì thời hạn thuê đất không quá 5 năm".

Xem nội dung VB
Điều 15.

1. Đất dành cho nhu cầu công ích của xã do Uỷ ban nhân dân xã tổ chức quản lý và sử dụng;

2. Việc quản lý và sử dụng đất dành cho nhu cầu công ích của xã được quy định như sau:

a) Uỷ ban nhân dân xã cho hộ gia đình, cá nhân thuê để sử dụng vào sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản. Tiền thu được từ việc cho thuê đất chỉ được dùng vào nhu cầu công ích của xã theo quy định của pháp luật;

b) Dùng để xây dựng hoặc để bù lại đất dùng vào xây dựng các công trình công cộng tại xã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép;

c) Không được dùng đất dành cho nhu cầu công ích của xã để giao cho nhân khẩu tăng thêm hàng năm.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 85/1999/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/09/1999 (VB hết hiệu lực: 16/11/2004)