CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
85/1999/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 8 năm 1999
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 85/1999/NĐ/CP NGÀY 28 THÁNG 8 NĂM 1999 SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA BẢN QUY ĐỊNH VỀ VIỆC GIAO ĐẤT NÔNG NGHIỆP CHO HỘ
GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN SỬ DỤNG ỔN ĐỊNH LÂU DÀI VÀO MỤC ĐÍCH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP, VÀ
BỔ SUNG VIỆC GIAO ĐẤT LÀM MUỐI CHO HỘ GIA ĐÌNH VÀ CÁ NHÂN SỬ DỤNG ỔN ĐỊNH LÂU
DÀI
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 14 tháng 7 năm 1993 và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Đất đai ngày 02 tháng 12 năm 1998;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng
Bộ Thủy sản, Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bản Quy định về việc giao đất nông nghiệp cho
hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp
ban hành kèm theo Nghị định số 64/CP ngày 27 tháng 9 năm 1993 của Chính phủ và
bổ sung việc giao đất làm muối cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu
dài.
1. Điều 1 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
"Điều 1. Hộ gia đình, cá nhân
trực tiếp lao động nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối mà nguồn sống chủ
yếu là thu nhập có được từ hoạt động sản xuất đó, được ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn xác nhận, thì được Nhà nước giao đất trong hạn mức để sử dụng ổn định
lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và
không thu tiền sử dụng đất.
Hộ gia đình, cá nhân đã được
giao đất nông nghiệp theo Nghị định số 64/CP ngày 27 tháng 9 năm 1993 của Chính
phủ, được tiếp tục sử dụng ổn định lâu dài và được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.
Toàn bộ đất nông nghiệp, đất làm
muối chưa giao thì giao hết cho hộ gia đình, cá nhân để sử dụng ổn định lâu dài
vào mục đích sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối, trừ đất đã
giao cho các tổ chức, đất dùng cho nhu cầu công ích của xã".
2. Điều 2 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
"Điều 2. Đất nông nghiệp
giao cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp bao gồm:
đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất nuôi
trồng thủy sản. Các loại đất này gồm cả đất làm kinh tế gia đình trước đây, đất
vườn, đất xâm canh, đất nương rẫy định canh, đất trống đồi núi trọc, đất hoang
hóa được xác định để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
Đất làm muối giao cho hộ gia
đình, cá nhân sử dụng vào mục đích sản xuất muối bao gồm: đất đồng muối và đất
đã được quy hoạch để sản xuất muối.
Đối với những loại đất trên
không giao được cho hộ gia đình, cá nhân thì cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
có nhu cầu thuê để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản,
làm muối ".
3. Điều 4 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
"Điều 4.
1. Thời hạn giao đất nông nghiệp
để trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản và đất làm muối là 20 năm; để trồng
cây lâu năm là 50 năm.
Khi hết thời hạn được giao đất,
nếu hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng và trong quá trình sử dụng
chấp hành đúng pháp luật về đất đai thì được nhà nước giao đất đó để tiếp tục sử
dụng.
2. Thời hạn giao đất được tính
như sau:
a) Đối với đất đã giao cho hộ
gia đình, cá nhân từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 trở về trước, được tính thống nhất
từ ngày 15 tháng 10 năm 1993;
b) Đối với đất giao cho hộ gia
đình, cá nhân sau ngày 15 tháng 10 năm 1993, thì tính từ ngày giao".
4. Điều 5 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
"Điều 5. Hạn mức đất của mỗi
hộ gia đình ở từng địa phương được quy định như sau:
1. Đối với đất nông nghiệp để trồng
cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản và đất làm muối:
a) Các tỉnh: Cà Mau, Bạc Liêu,
Kiên Giang, Sóc Trăng, Cần Thơ, An Giang, Vĩnh Long, Trà Vinh, Đồng Tháp, Tiền
Giang, Long An, Bến Tre, Tây Ninh, Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai, Bà Rịa -
Vũng Tàu và thành phố Hồ Chí Minh, không quá 3 ha cho mỗi loại đất;
b) Các tỉnh và thành phố trực
thuộc Trung ương khác, không quá 2 ha cho mỗi loại đất.
2. Đối với đất nông nghiệp để trồng
cây lâu năm:
a) Các xã đồng bằng không quá 10
ha;
b) Các xã trung du, miền núi
không quá 30 ha.
3. Đối với đất trống, đồi núi trọc,
đất vùng triều, mặt nước eo vịnh đầm phá, đất khai hoang, lấn biển thì hạn mức
đất của hộ, cá nhân sử dụng do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương quyết định, căn cứ vào quỹ đất của địa phương và khả năng sản xuất của họ,
đảm bảo thực hiện chính sách khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để sử dụng
các loại đất này vào mục đích sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
4. Hộ gia đình sử dụng nhiều loại
đất để trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm, nuôi trồng thủy sản, làm muối và
đất trống đồi núi trọc, đất vùng triều, mặt nước eo vịnh đầm phá, đất khai
hoang, lấn biển thì hạn mức sử dụng đất được xác định riêng cho từng loại đất
theo quy định tại điểm 1, 2 và 3 của khoản này".
5. Điều 8 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
'' Điều 8.
1. Căn cứ vào quỹ đất của địa
phương, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn cho các đối tượng sau đây thuê đất
sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối:
a) Cán bộ, công chức Nhà nước,
công nhân, bộ đội, công an về hưu hoặc nghỉ mất sức đang sinh sống tại địa
phương,
b) Hộ gia đình, cá nhân là nông
dân đang sinh sống ở địa phương đã sử dụng đủ hạn mức đất nông nghiệp, đất làm
muối,
c) Hộ gia đình, cá nhân không phải
là nông dân đang sinh sống tại địa phương,
d) Trường hợp các đối tượng quy
định tại điểm a, b và c của khoản này không có khả năng thuê đất thì có thể cho
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân ở các địa phương khác thuê để sử dụng vào mục
đích sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
2. Thời hạn cho thuê đất nông
nghiệp để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, đất
làm muối là 20 năm.
3. Tiền thuê đất thu hàng năm hoặc
có thể thu trước một số năm nhưng không được quá 5 năm. Tiền thuê đất thu được
phải nộp vào ngân sách và chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ
thuật của xã, phường, thị trấn''.
6. Điều 12 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
"Điều 12. Giao đất và cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
1. Đối với đất nông nghiệp, đất
làm muối:
a) Nếu ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương đã có văn bản quy định và chỉ đạo giao đất cho
hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài, phù hợp với những quy định của
Nhà nước tại thời điểm đó, thì cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho họ;
b) Nếu chưa giao đất cho hộ gia
đình, cá nhân thì ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn lập phương án đề nghị ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giao và cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho họ.
Diện tích đất nông nghiệp, đất
làm muối sau khi đã trừ đất dành cho nhu cầu công ích, tính bình quân theo nhân
khẩu nông nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp của xã, phường, thị trấn để giao cho
hộ gia đình, cá nhân do ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết
định.
2. Ở những địa phương, trong quá
trình thực hiện các chính sách đất đai trước đây, ủy ban nhân dân các cấp đã hướng
dẫn và chỉ đạo nông dân tự thương lượng điều chỉnh đất cho nhau nay đã ổn định,
thì ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh căn cứ vào hiện trạng,
xét để giao và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho họ.
Đối với những hộ gia đình có diện
tích đất vượt hạn mức thì thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Nghị định
này".
7. Điều 13 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
"Điều 13. Đối với đất vượt
hạn mức của hộ gia đình, được giải quyết như sau:
1. Hộ gia đình, đang sử dụng đất
nông nghiệp, đất làm muối vượt hạn mức mà là đất được giao hoặc do khai hoang,
vỡ hóa và các trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ người
khác trước ngày 01 tháng 01năm 1999 (ngày Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Đất đai có hiệu lực), thì được tiếp tục sử dụng và phải nộp thuế bổ sung đối
với diện tích đất vượt hạn mức theo quy định của pháp luật.
Thời hạn sử dụng phần diện tích
đất vượt hạn mức của hộ gia đình bằng một phần hai thời hạn giao đất đối với từng
loại đất theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định này. Sau thời hạn này
thì phải chuyển sang thuê đất.
Đối với diện tích đất vượt hạn mức
của hộ gia đình, có sau ngày 01 tháng 01 năm 1999 thì hộ gia đình, cá nhân phải
chuyển sang thuê phần diện tích đất vượt hạn mức đó.
2. Đất vượt hạn mức do chiếm dụng
trái phép thì tùy trường hợp cụ thể, ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đề
nghị ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh xét để thu hồi hoặc
phải chuyển sang cho thuê đất".
8. Điều 15 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
"Điều 15.
1. Đất dành cho nhu cầu công ích
của xã, phường, thị trấn do ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức quản
lý và sử dụng;
2. Việc quản lý và sử dụng đất
dành cho nhu cầu công ích của xã, phường, thị trấn được quy định như sau:
a) Để xây dựng hoặc bù lại đất
dùng vào xây dựng các công trình công cộng của xã , phường, thị trấn được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép, không sử dụng vào mục đích khác.
b) Trong trường hợp chưa sử dụng
vào các mục đích quy định tại điểm a khoản này thì ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn cho hộ gia đình, cá nhân thuê để sử dụng vào sản xuất nông nghiệp,
nuôi trồng thủy sản, làm muối. Tiền thu được nộp vào ngân sách và chỉ được dùng
vào nhu cầu công ích của xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.
3. Thời hạn thuê đất công ích của
xã, phường, thị trấn, đối với các trường hợp đã cho thuê trước ngày 01 tháng 01
năm 1999 được thực hiện theo hợp đồng cho thuê đất đã ký kết, các trường hợp
cho thuê đất công ích từ sau ngày 01 tháng 01 năm 1999 thì thời hạn thuê đất
không quá 5 năm".
Điều 2.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này.
Điều 3.
Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Những quy định trước đây
trái với Nghị định này đều bãi bỏ.