Nghị định 62-CP năm 1976 về Điều lệ kiểm tra chất lượng sản phẩm và hàng hoá do Hội Đồng Chính Phù ban hành
Số hiệu | 62-CP |
Ngày ban hành | 12/04/1976 |
Ngày có hiệu lực | 12/04/1976 |
Loại văn bản | Nghị định |
Cơ quan ban hành | Hội đồng Chính phủ |
Người ký | Nguyễn Duy Trinh |
Lĩnh vực | Thương mại |
HỘI
ĐỒNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 62-CP |
Hà Nội , ngày 12 tháng 04 năm 1976 |
BAN HÀNH ĐIỀU LỆ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM VÀ HÀNG HOÁ.
HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ vào Luật tổ chức Hội đồng Chính phủ ngày 14-07-1960;
Căn cứ vào bản Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Hội đồng Chính phủ và bản Quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các Bộ trong lĩnh vực quản lý kinh tế đa ban hành kèm theo Nghị định của Hội đồng Chính phủ số 172-CP ngày 01-11-1973,
Căn cứ vào quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 159-TTg ngày 07-07-1973 về công tác quản lý chất lượng sản phẩm và hàng hoá;
Theo đề nghị của ông Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.- Nay ban hành kèm theo nghị định này bản Điều lệ kiểm tra chất lượng sản phẩm và hàng hoá.
|
T.M. HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ K.T. THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Duy Trinh |
KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM VÀ HÀNG HOÁ
Điều 2.- Công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm và hàng hoá được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
1. Bảo đảm sự quản lý thống nhất của Nhà nước đối với chất lượng sản phẩm và hàng hoá.
2. Đề cao trách nhiệm về chất lượng sản phẩm, hàng hoá của các ngành, các cấp và đơn vị kinh tế cơ sở.
Điều 3.- Hệ thống tổ chức kiểm tra chất lượng gồm có:
1. Cục kiểm tra chất lượng sản phẩm và hàng hoá trực thuộc Ủy ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước và các cơ sở trực thuộc Cục đặt ở một số vùng kinh tế quan trọng.
2. Các tổ chức kiểm tra chất lượng sản phẩm và hàng hoá địa phương (ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương).
3. Các phòng hoặc ban kiểm tra chất lượng sản phẩm ở xí nghiệp công nghiệp quốc doanh.
Nhiệm vụ và quyền hạn của tổ chức kiểm tra chất lượng được quy định ở chương V của bản điều lệ này.
HỘI
ĐỒNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 62-CP |
Hà Nội , ngày 12 tháng 04 năm 1976 |
BAN HÀNH ĐIỀU LỆ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM VÀ HÀNG HOÁ.
HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ vào Luật tổ chức Hội đồng Chính phủ ngày 14-07-1960;
Căn cứ vào bản Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Hội đồng Chính phủ và bản Quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các Bộ trong lĩnh vực quản lý kinh tế đa ban hành kèm theo Nghị định của Hội đồng Chính phủ số 172-CP ngày 01-11-1973,
Căn cứ vào quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 159-TTg ngày 07-07-1973 về công tác quản lý chất lượng sản phẩm và hàng hoá;
Theo đề nghị của ông Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.- Nay ban hành kèm theo nghị định này bản Điều lệ kiểm tra chất lượng sản phẩm và hàng hoá.
|
T.M. HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ K.T. THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Duy Trinh |
KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM VÀ HÀNG HOÁ
Điều 2.- Công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm và hàng hoá được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
1. Bảo đảm sự quản lý thống nhất của Nhà nước đối với chất lượng sản phẩm và hàng hoá.
2. Đề cao trách nhiệm về chất lượng sản phẩm, hàng hoá của các ngành, các cấp và đơn vị kinh tế cơ sở.
Điều 3.- Hệ thống tổ chức kiểm tra chất lượng gồm có:
1. Cục kiểm tra chất lượng sản phẩm và hàng hoá trực thuộc Ủy ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước và các cơ sở trực thuộc Cục đặt ở một số vùng kinh tế quan trọng.
2. Các tổ chức kiểm tra chất lượng sản phẩm và hàng hoá địa phương (ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương).
3. Các phòng hoặc ban kiểm tra chất lượng sản phẩm ở xí nghiệp công nghiệp quốc doanh.
Nhiệm vụ và quyền hạn của tổ chức kiểm tra chất lượng được quy định ở chương V của bản điều lệ này.
Ở mỗi Tổng công ty, liên hiệp xí nghiệp của ngành hoặc cơ quan quản lý sản xuất, kinh doanh của địa phương phải có cán bộ chuyên trách quản lý công tác kiểm tra chất lượng đối với các cơ sở thuộc quyền quản lý.
Các tổ chức kiểm nghiệm ở các ngành, ở các địa phương có nhiệm vụ kiểm nghiệm chất lượng phục vụ cho việc nghiên cứu phát triển và cải tiến mặt hàng; kiểm nghiệm chất lượng khi giao nhận hàng theo hợp đồng kinh tế trong phạm vi được phân công của ngành hoặc địa phương mình.
1. Thực hiện đầy đủ các quy định của Nhà nước về kiểm tra chất lượng sản phẩm và hàng hoá.
2. Xây dựng và ban hành các chế độ, thể lệ về kiểm tra chất lượng cho thích hợp với tình hình cụ thể của ngành, địa phương hoặc cơ sở mình. Các chế độ, thể lệ này không được trái với quy định của Nhà nước.
3. Tổ chức xây dựng và chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch bảo đảm và nâng cao chất lượng.
4. Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra của cơ quan kiểm tra chất lượng có thẩm quyền tiến hành tại cơ sở mình phụ trách.
CÁC QUY ĐỊNH NHẰM BẢO ĐẢM THỰC HIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG
Điều 6.- Chất lượng sản phẩm và hàng hoá là chỉ tiêu pháp lệnh trong kế hoạch sản xuất, kinh doanh.
Trong kế hoạch sản xuất, kinh doanh của các ngành, các cấp và đơn vị kinh tế cơ sở phải có kế hoạch bảo đảm và nâng cao chất lượng. Kế hoạch này được tổ chức xây dựng, bảo vệ, xét duyệt, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện theo đúng nguyên tắc và thủ tục đã quy định đối với kế hoạch sản xuất, kinh doanh.
Điều 8.- Giá cả phải được định theo phẩm cấp.
Tất cả sản phẩm, hàng hoá không đạt yêu cầu chất lượng, nếu được phép tiêu thụ, đều phải hạ giá.
Mức chênh lệch giá theo phẩm cấp và mức hạ giá đối với sản phẩm, hàng hoá không đạt yêu cầu chất lượng do cơ quan vật giá có thẩm quyền quy định từ giá bán buôn xí nghiệp đến giá bán lẻ.
Công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm và hàng hoá phải kết hợp chặt chẽ với công tác kiểm tra việc chấp hành chế độ giá cả theo phẩm cấp của Nhà nước.
Khi giao hàng, bên giao phải cung cấp cho bên nhận đầy đủ các tài liệu chứng nhận chất lượng và khi cần thiết phải có các tài liệu thuyết mình về kết cấu, hướng dẫn lắp đặt, vận hành, sử dụng, bảo quản, sửa chữa và danh mục phụ tùng, dụng cụ kèm theo.
Hàng hoá trong lưu thông phân phối phải được kiểm tra chất lượng kết hợp với kiểm tra việc chấp hành chế độ giá cả theo phẩm cấp của Nhà nước.
1. Kiểm tra, đánh giá mức chất lượng sản phẩm đã đạt được để xét cấp chứng nhận chất lương của Nhà nước.
2. Kiểm tra, xác nhận mức thực hiện kế hoạch chất lượng đã được duyệt.
3. Kiểm tra, xem xét các điều kiện và biện pháp cần thiết để bảo đảm ổn định và nâng cao chất lượng.
1. Báo cáo và cung cấp đầy đủ, chính xác các tài liệu về tình hình chất lượng theo yêu cầu của đoàn kiểm tra.
2. Cung cấp các tài liệu cần thiết làm căn cứ để kiểm tra như đã nêu ở điều 14.
3. Cung cấp mẫu sản phẩm, hàng hoá để kiểm tra.
4. Cung cấp thiết bị, dụng cụ kiểm tra và các phương tiện cần thiết khác có ở cơ sở. Cử cán bộ, công nhân giúp việc kiểm tra.
5. Tạo điều kiện thuận lợi để đoàn kiểm tra xem xét các điều kiện và biện pháp nhằm bảo đảm ổn định và nâng cao chất lượng ở những nơi cần thiết trong cơ sở mình.
Biên bản kiểm tra phải được lưu tại cơ quan trực tiếp chỉ đạo việc kiểm tra, tại cơ sở được kiểm tra, báo cáo lên cơ quan kiểm tra chất lượng cấp trên và gửi cho các cơ quan liên quan.
Điều 20.- Chi phí cho việc kiểm tra chất lượng sản phẩm và hàng hoá do cơ sở được kiểm tra chịu.
Trong trường hợp có tranh chấp về chất lượng giữa các bên giao nhận thì chi phí giám định do bên yêu cầu giám định trả trước, sau đó, bên nào chịu chi phí này là do Hội đồng trọng tài kinh tế quyết định theo kết quả xét xử.
CHỨNG NHẬN CHẤT LƯỢNG CỦA NHÀ NƯỚC
1. Sản phẩm đạt và vượt những chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật đề ra trong tiêu chuẩn hoặc quy định hiện hành về chất lượng, với trình độ khoa học kỹ thuật cao hoặc tương đương với mức chất lượng trung bình tiền tiến của sản phẩm cùng loại trên thị trường thế giới.
2. Sản phẩm đạt được những chi tiêu kinh tế - kỹ thuật đề ra trong tiêu chuẩn hoặc quy định hiện hành về chất lượng, đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế quốc dân và của nhân dân.
3. Sản phẩm, có những chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật đã lỗi thời cần được cải tiến hoặc loại khỏi sản xuất.
Những sảm phẩm đạt được mức chất lượng phù hợp với điểm 1 và 2 của điều 21 với điều kiện ổn định và mang lại hiệu quả kinh tế cao cho nền kinh tế quốc dân sẽ được cấp dấu chứng nhận chất lượng của Nhà nước.
Hình dáng và kích thước dấu chứng nhận chất lượng của Nhà nước do Nhà nước quy định.
Điều 23.- Dấu chứng nhận chất lượng của Nhà nước có giá trị pháp lý trong cả nước.
Xí nghiệp sản xuất sản phẩm mang dấu chứng nhận chất lượng của Nhà nước được khuyến khích về vật chất và tinh thần theo chế độ quy định.
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG
Cục Kiểm tra chất lượng sản phẩm và hàng hoá có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Theo dõi tình hình chung về chất lượng sản phẩm và hàng hoá, nghiên cứu và đề nghị cơ quan có thẩm quyền ban hành các chế độ, thể lệ làm cơ sở pháp lý cho công tác kiểm tra chất lượng. Tổ chức, hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện các quy định đó.
2. Chỉ đạo và hướng dẫn về tổ chức và nghiệp vụ cho các tổ chức kiểm tra chất lượng cấp dưới. Tổ chức việc nghiên cứu nghiệp vụ kiểm tra chất lượng và đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công nhân chuyên trách kiểm tra chất lượng.
3. Tổ chức việc kiểm tra, đánh giá chất lượng đối với sản phẩm do Nhà nước quản lý chất lượng nói ở điều 7, chương II, quyết định cấp dấy chứng nhận chất lượng của Nhà nước và xác nhận mức thực hiện kế hoạch chất lượng của xí nghiệp đối với những sản phẩm này. Tổ chức việc đánh giá chất lượng theo yêu cầu xét duyệt sản phẩm của Nhà nước.
4. Làm trọng tài giám định chất lượng sản phẩm, hàng hoá trong trường hợp có tranh chấp về chất lượng. Kết quả giám định chất lượng sản phẩm, hàng hoá có giá trị quyết định cuối cùng về mặt pháp lý.
5. Cử cán bộ đến những nơi cần thiết, trong các cơ sở sản xuất và cơ sở lưu thông phân phối để kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá, xem xét các điều kiện và biện pháp để bảo đảm và nâng cao chất lượng.
6. Yêu cầu các cơ sở sản xuất, kinh doanh và các cơ quan có liên quan cung cấp mẫu sản phẩm, hàng hoá, phương tiện và các tài liệu cần thiết cho việc kiểm tra.
7. Quyết định tạm ngừng xuất xưởng hoặc phân phối những sản phẩm, hàng hoá không đạt yêu cầu chất lượng theo quy định.
Áp dụng các hình thức phạt nói ở điều 30, chương VI của bản điều lệ này và kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền xử lý các trường hợp ngoài quyền hạn của mình.
8. Thông báo cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh, cho cơ quan chủ quản của cơ sở đó và các cơ quan có liên quan biết tình hình vi phạm các quy định về chất lượng và kiến nghị biện pháp khắc phục.
9. Công nhận và ủy quyền kiểm tra Nhà nước về chất lượng cho các cơ quan, đơn vị thuộc các ngành, các địa phương.
10. Làm công tác tuyên truyền, thông tin, tư liệu về chất lượng và kiểm tra chất lượng.
11. Thu phí tổn kiểm tra theo thể lệ quy định.
1. Thực hiện và hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện các chế độ, thể lệ của Nhà nước về kiểm tra chất lượng trong địa phương. Nghiên cứu và đề nghị với Ủy ban hành chính địa phương ban hành các quy định nhằm cụ thể hoá các chế độ, thể lệ của Nhà nước về kiểm tra chất lượng cho phù hợp với đặc điềm và tình hình cụ thể của địa phương (các quy định này không được trái với quy định của Nhà nước).
2. Tổ chức việc kiểm tra, đánh giá chất lượng đối với các sản phẩm không thuộc diện Nhà nước thống nhất quản lý chất lượng nói ở điều 7, chương II, xác nhận việc thực hiện kế hoạch chất lượng của xí nghiệp đối với các sản phẩm này. Tổ chức việc đánh giá chất lượng theo yêu cần xét duyệt sản phẩm của địa phương.
3. Làm trọng tài giám định chất lượng sản phẩm, hàng hoá trong trường hợp có tranh chấp về chất lượng giữa các cơ sở thuộc địa phương quản lý và trong phạm vi được phân cấp của Cục Kiểm tra chất lượng sản phẩm và hàng hoá. Kết quả giám định chất lượng sản phẩm, hàng hoá có giá trị pháp lý.
4. Cử cán bộ đến những nơi cần thiết trong các cơ sở sản xuất và cơ sở lưu thông phân phối của địa phương để kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá; xem xét các điều kiện và biện pháp để bảo đảm và nâng cao chất lượng.
5. Yêu cầu các cơ sở sản xuất, kinh doanh và các cơ quan có liên quan của địa phương cung cấp mẫu sản phẩm, hàng hoá, phương tiện và các tài liệu cần thiết cho việc kiểm tra.
6. Kiến nghị Ủy ban hành chính địa phương và các cơ quan có thẩm quyền đình chỉ xuất xưởng hoặc phân phối những sản phẩm, hàng hoá không đạt yêu cầu chất lượng đã quy định và xử lý các trường hợp vi phạm quy định về chất lượng.
7. Thông báo cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh của địa phương, cho cơ quan chủ quản của cơ sở đó và các cơ quan có liên quan biết tình hình vi phạm các quy định về chất lượng và kiến nghị biện pháp khắc phục.
8. Làm công tác tuyên truyền, thông tin về chất lượng và kiểm tra chất lượng ở địa phương.
9. Làm báo cáo về tình hình chất lượng sản phẩm, hàng hoá và hoạt động kiểm tra chất lượng lên Ủy ban hành chính địa phương và Cục kiểm tra chất lượng sản phẩm và hàng hoá.
10. Thu phí tổn kiểm tra theo thể lệ quy định.
Chế độ khen thưởng và trách nhiệm vật chất về chất lượng phải được thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
1. Cho xuất xưởng hoặc phân phối trái phép những sản phẩm, hàng hoá không đạt yêu cầu chất lượng đã quy định.
2. Có hành động gian dối về chất lượng sản phẩm, hàng hoá để thu lợi trái phép.
3. Cố ý lẩn tránh việc thi hành chế độ kiểm tra chất lượng sản phẩm và hàng hoá, gây khó khăn cho sự hoạt động của cơ quan kiểm tra chất lượng, vi phạm quy định ở điều 16, chương III.
4. Là cán bộ kiểm tra chất lượng mà không chấp hành đúng những chế độ, thể lệ về kiểm tra chất lượng, vi phạm quy định ở điều 18, chương III.
Điều 34.- Bãi bỏ những điều quy định trong các văn bản khác trái với điều lệ này.
|
T.M. HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ K.T. THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Duy Trinh |