Thông tư 1691/1997/TT-QP hướng dẫn Nghị định 47/CP-1996 về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ do Bộ Quốc phòng ban hành

Số hiệu 1691/1997/TT-QP
Ngày ban hành 08/07/1997
Ngày có hiệu lực 22/07/1997
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Quốc phòng
Người ký Phạm Văn Trà
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

BỘ QUỐC PHÒNG
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 1691/1997/TT-QP

Hà Nội, ngày 08 tháng 7 năm 1997

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ QUỐC PHÒNG SỐ 1691/1997/TT-QP NGÀY 08 THÁNG 7 NĂM 1997 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 47/CP NGÀY 12/8/1996 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ QUẢN LÝ VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ

Căn cứ vào Điều 8, Điều 15 Nghị định số 47/CP ngày 12/8/1996 của Chính phủ về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; Điều 45 quy chế quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ban hành kèm theo Nghị định 47/CP ngày 12/8/1996.
Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện như sau:

I - QUY ĐỊNH CHUNG.

1- Vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao, vũ khí thô sơ (gọi chung là các loại vũ khí) công cụ hỗ trợ gồm các loại được quy định tại điểm 1, điểm 3 Điều 1 Quy chế quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ (gọi tắt là quy chế của Chính phủ) và một số loại khác như sau:

a. Vũ khí quân dụng (VKQD) gồm: Các loại súng ngắn, súng trường, súng liên thanh; các loại pháo, giàn phóng, bệ phóng, súng cối, súng ĐKZ, hoá chất độc và nguồn phóng xạ, các loại đạn, tên lửa, bom, mìn, lựu đạn, ngư lôi, thuỷ lôi, vật liệu nổ quân dụng, hoả cụ và các vũ khí khác dùng cho mục đích Quốc phòng - An ninh.

b. Vũ khí thể thao (VKTT) gồm: Các loại súng trường, súng ngắn thể thao chuyên dùng các cỡ, các loại súng hơi, các loại vũ khí khác trong luyện tập, thi đấu thể thao và các loại đạn dùng cho các loại súng thể thao nói trên.

c. Vũ khí thô sơ (VKTS) gồm: Dao găm, các loại kiếm, giáo mác, đinh ba, đại đao, mã tấu, quả đấm bằng kim loại hoặc chất cứng, cung nỏ, côn, chông, cạm bẫy và các loại khác do Bộ Nội vụ quy định.

d. Công cụ hỗ trợ (CCHT) gồm các loại roi cao su, roi điện, gậy điện, găng tay điện, lưu đạn cay, súng bắn hơi cay, ngạt, độc, gây mê, bình xịt hơi cay, ngạt, độc, gây mê, súng bắn đạn nhựa, cao su, súng bắn la ze, súng bắn đinh, súng bắn từ trường và các loại công cụ hỗ trợ khác.

đ. Vật liệu nổ công nghiệp (VLNCN) bao gồm: các loại chất nổ và phụ kiện gây nổ (kíp nổ, ngòi nổ, dây nổ...) dùng trong xây dựng công trình quốc phòng, sản xuất công nghiệp và mục đích dân dụng khác.

2- Chính phủ thống nhất quản lý các loại vũ khí vật liệu nổ và CCHT trong phạm vi cả nước; Bộ Quốc phòng (BQP) được giao giúp Chính phủ quản lý các loại vũ khí, vật liệu nổ và CCHT trong phạm vi quản lý của mình và có trách nhiệm như đã quy định tại Điều 8 Nghị định số 47/CP ngày 12/8/1996. BQP giao chỉ huy các cấp trực tiếp quản lý các loại vũ khí, vật liệu nổ, CCHT và chịu trách nhiệm trong phạm vi quản lý của mình.

3- Nội dung quản lý các loại vũ khí, vật liệu nổ, CCH trong quân đội và dân quân tự vệ bao gồm: Quản lý việc chế tạo, sản xuất, sửa chữa, trang bị, sử dụng, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển, mua bán, thanh xử lý, huỷ... thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm về quản lý các loại vũ khí, vật liệu nổ, CCHT theo các quy định của BQP, Điều lệnh quản lý bộ đội và điểm 1, điểm 2 Điều 4 Nghị định 47/CP ngày 12/8/1996 của Chính phủ.

4- Thẩm quyền kiểm tra việc mang, sử dụng, bảo quản các loại vũ khí, vật liệu nổ, CCHT đã được quy định tại Điều 6 Quy chế của Chính phủ nay hướng dẫn thêm như sau:

a. Người chỉ huy các cấp phải tăng cường công tác kiểm tra việc quản lý, sử dụng, bảo quản các loại vũ khí, CCHT theo chức năng và phạm vị trách nhiệm được giao.

b. Tổ (đội) kiểm soát quân sự, đội tuần tra bộ đội Biên phòng trong khi làm nhiệm vụ theo địa bàn được giao, được quyền kiểm tra quân nhân khi ra ngoài doanh trại, dân quân tự vệ khi làm nhiệm vụ độc lập có mang các loại vũ khí, CCHT; phương tiện vận chuyển vũ khí của quân đội và dân quân tự vệ đi trên đường.

c. Trưởng đồn Biên phòng được quyền kiểm tra việc mang, sử dụng, vận chuyển các loại vũ khí, CCHT trong phạm vi địa bàn đồn biên phòng phụ trách.

d. Cục trưởng các Cục: Tác chiến, Quân lực, Quân huấn BTTM, Cục trưởng Cục Quân khí TCKT được quyền kiểm tra việc quản lý, sử dụng, bảo quản, vận chuyển các loại vũ khí, CCHT của các đơn vị trong toàn quân.

đ. Cán bộ, chiến sĩ, nhân viên chuyên trách theo dõi công tác quản lý các loại vũ khí, CCHT, VLNCN ở các đơn vị, kho, nhà máy Quốc phòng, được quyền kiểm tra theo chức năng nhiệm vụ được giao.

II - QUẢN LÝ VŨ KHÍ QUÂN DỤNG, VŨ KHÍ THỂ THAO.

1- Các đối tượng được trang bị VKQD là các đơn vị quân đội (bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương, bộ đội biên phòng) các đơn vị dự bị động viên, khi tập trung huấn luyện, diễn tập kiểm tra, các đơn vị dân quân tự vệ để làm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, huấn luyện, bảo vệ giữ gìn an ninh trật tự. Khi làm nhiệm vụ vũ khí bộ binh được trang bị cho từng cá nhân, chỉ những người có đủ điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại Điều 13 Quy chế của Chính và các quy định của BQP mới được trang bị.

VKTT được trang bị cho các trung tâm huấn luyện thể dục, thể thao quốc phòng phục vụ cho huấn luyện, thi đấu thể thao.

2- Quản lý VKQD, VKTT tại các đơn vị quân đội, đơn vị dự bị động viên:

- Việc quản lý VKQD, VKTT các đơn vị phải thực hiện đúng quy định tại các Điều từ 171 đến Điều 177 mục I Chương IV Điều lệnh quản lý bộ đội ban hành 1/2/1991; Chế độ quản lý trang bị kỹ thuật, ban hành kèm theo Quyết định số 495/QĐ-QP ngày 3/12/1991 của Bộ trưởng BQP và các Quy định, Quy chế hiện hành của BQP.

- Quyết định của Bộ tổng tham mưu (BTTM) về biên chế , trang bị VKQD, VKTT cho từng đơn vị, trung tâm huấn luyện thể dục thể thao quốc phòng được coi là giấy phép sử dụng vũ khí của đơn vị.

- Cá nhân khi đi công tác lẻ hoặc làm nhiệm vụ đặc biệt được mang VKQD, VKTT phải kèm theo giấy phép sử dụng do chỉ huy từ cấp trung đoàn hoặc tương đương trở lên ký; khi đi công tác về hoặc đã thực hiện xong nhiệm vụ phải nộp giấy phép để đơn vị quản lý và trình báo tình trạng vũ khí với người chỉ huy trước khi lau chùi cất vào tủ súng. Giấy phép sử dụng vũ khí theo mẫu quy định của BTTM.

- Đối với súng bộ binh để làm nhiệm vụ huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu, tuần tra canh gác, khi không làm nhiệm vụ phải để trong tủ súng như đã quy định tại Chương 3 "Quy định bảo đảm kỹ thuật cho súng pháo, khí tài, đạn dược (lục quân) ở đơn vị" ban hành kèm theo Quyết định số 482/QĐ-QP ngày 10/4/1995 của Bộ trưởng BQP; tủ súng phải có khoá.

- Đối với vũ khí hoả lực lớn phải để tại thao trường hoặc vũ khí trực chiến để tại trận địa phải có người canh gác thường xuyên.

- Trong diễn tập, huấn luyện nếu có sử dụng đạn, vật liệu nổ, hoả cụ... việc quản lý, cấp phát phải chặt chẽ. Kết thúc diễn tập, huấn luyện diễn tập, huấn luyện phải kiểm tra, thu gom phân loại đăng ký, sử lý theo quy định.

[...]