Thông tư 01/2011/TT-BTC quy định việc hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước cho hội có hoạt động gắn với nhiệm vụ của nhà nước giao; việc quản lý, sử dụng tài sản, tài chính của hội; quản lý việc tiếp nhận, sử dụng nguồn tài trợ của cá nhân, tổ chức nước ngoài cho hội do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 01/2011/TT-BTC
Ngày ban hành 06/01/2011
Ngày có hiệu lực 20/02/2011
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Trương Chí Trung
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

BỘ TÀI CHÍNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 01/2011/TT-BTC

Hà Nội, ngày 06 tháng 01 năm 2011

 

                                                                       THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VIỆC HỖ TRỢ KINH PHÍ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO HỘI CÓ HOẠT ĐỘNG GẮN VỚI NHIỆM VỤ CỦA NHÀ NƯỚC GIAO; VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN, TÀI CHÍNH CỦA HỘI; QUẢN LÝ VIỆC TIẾP NHẬN, SỬ DỤNG CÁC NGUỒN TÀI TRỢ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC NƯỚC NGOÀI CHO HỘI.

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 23/6/2003 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Bộ Tài chính quy định việc hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước cho các hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao; việc quản lý, sử dụng tài sản, tài chính; quản lý việc tiếp nhận, sử dụng các nguồn tài trợ của cá nhân, tổ chức nước ngoài cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi tắt là các Hội) như sau:

Điều 1. Những quy định chung

1. Kinh phí bảo đảm hoạt động của các Hội do các Hội tự bảo đảm theo quy định của Điều lệ hội và quy định của pháp luật.

2. Nhà nước chỉ thực hiện hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động của hội gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao theo quy định tại khoản 12, Điều 23 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội.

3. Đối với những chương trình, dự án, nhiệm vụ đã được Thủ tướng Chính phủ giao cho các Hội thực hiện theo các quyết định riêng thì thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

4. Đối với hội phí của hội viên, các nguồn tài trợ của cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài; các nguồn thu hợp pháp khác của hội được quản lý và sử dụng theo quy định tại Điều lệ hội.

5. Việc quản lý, sử dụng tài sản tại các Hội:

a) Đối với tài sản nhà nước tại các Hội, việc quản lý, sử dụng được thực hiện theo quy định tại Điều 36 và Điều 37 Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nướcĐiều 2 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.

b) Đối với tài sản của các Hội thực hiện việc quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về dân sự, pháp luật có liên quan và Điều lệ của các Hội.

6. Về quản lý, sử dụng các nguồn tài trợ, viện trợ:

a) Đối với nguồn viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước.

b) Đối với các nguồn tài trợ, viện trợ không thuộc ngân sách nhà nước, việc quản lý và sử dụng theo Điều lệ hội.

Điều 2. Nội dung và nguyên tắc hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao

1. Ngân sách Nhà nước hỗ trợ toàn bộ hoặc một phần kinh phí đối với các hoạt động được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng các cơ quan Trung ương giao (đối với các H ội hoạt động trong phạm vi cả nước, liên tỉnh), Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp giao (đối với các Hội ở địa phương).

2. Nguồn kinh phí thực hiện hỗ trợ được quy định như sau:

a) Đối với các nhiệm vụ Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ giao hoặc do các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương uỷ thác cho các Hội thực hiện do ngân sách Trung ương đảm bảo.

b) Đối với các nhiệm vụ Nhà nước do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp giao hoặc do các cơ quan ở địa phương uỷ thác cho các Hội thực hiện do ngân sách địa phương đảm bảo theo phân cấp ngân sách hiện hành.

3. Các Hội chủ động nghiên cứu chủ trương, đường lối, chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển của các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương; từ đó đề xuất và trình cấp có thẩm quyền việc tham gia thực hiện các chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, cung cấp dịch vụ công… phù hợp với quy mô, tính chất, phạm vi hoạt động của Hội và năng lực của hội viên.

4. Các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương chủ động tạo điều kiện, giao nhiệm vụ cho các Hội thực hiện các nhiệm vụ phù hợp với tình hình thực tế của Bộ, cơ quan và địa phương mình; phù hợp với ngành, lĩnh vực hoạt động của Hội trong phạm vi quyền hạn và khả năng ngân sách của mình.

5. Các Bộ, cơ quan quản lý nhà nước ở Trung ương và cơ quan chuyên môn ở địa phương hướng dẫn, tạo điều kiện, xem xét các đề xuất thực hiện nhiệm vụ của Hội để có ý kiến (hoặc trình cấp có thẩm quyền) đồng ý bằng văn bản việc giao cho các Hội tham gia thực hiện toàn bộ hoặc một phần các nhiệm vụ của Nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 3. Quy trình thực hiện hỗ trợ kinh phí từ ngân sách Nhà nước

1. Trên cơ sở xác định nhiệm vụ phù hợp với nhiệm vụ của Nhà nước và khả năng thực hiện, Hội đề xuất việc tham gia thực hiện các chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu khoa học, cung cấp dịch vụ công… dưới hình thức đề án (hoặc kế hoạch triển khai), gửi về Bộ quản lý ngành, lĩnh vực (đối với các Hội hoạt động trong phạm vi cả nước, liên tỉnh), các Sở chuyên ngành (đối với các Hội ở địa phương) để được thẩm định về mặt nội dung, bảo đảm phù hợp với định hướng phát triển ngành, lĩnh vực đã được phê duyệt.

2. Sau khi có ý kiến thẩm định về nội dung thực hiện của các cơ quan quản lý chuyên ngành, Hội gửi hồ sơ đề xuất được nhận nhiệm vụ về các cơ quan sau để được xem xét, giao nhiệm vụ (kèm theo ý kiến thẩm định của cơ quan quản lý chuyên ngành):

a) Gửi về Văn phòng Chính phủ để Văn phòng Chính phủ báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định đối với các nhiệm vụ do Thủ tướng Chính phủ giao.

b) Gửi về Văn phòng Uỷ ban nhân dân các cấp để được xem xét, giao nhiệm vụ đối với các nhiệm vụ do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp giao.

c) Gửi về Bộ, cơ quan Trung ương, các cơ quan nhà nước ở địa phương để được xem xét, giao nhiệm vụ đối với các nhiệm vụ do Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan Trung ương, thủ trưởng các cơ quan nhà nước ở địa phương ủy thác thực hiện.

[...]