Nghị định 437-HĐBT năm 1990 về quy chế hoạt động nghề cá của người và phương tiện nước ngoài trong vùng biển nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Hội đồng Bộ trưởng ban hành

Số hiệu 437-HĐBT
Ngày ban hành 22/12/1990
Ngày có hiệu lực 22/12/1990
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan ban hành Hội đồng Bộ trưởng
Người ký Võ Văn Kiệt
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Tài nguyên - Môi trường

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 437-HĐBT

Hà Nội, ngày 22 tháng 12 năm 1990

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 437-HĐBT NGÀY 22-12-1990 VỀ QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG NGHỀ CÁ CỦA NGƯỜIVÀ PHƯƠNG TIỆN NƯỚC NGOÀI TRONG VÙNG BIỂN NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;
Căn cứ Tuyên bố ngày 12 tháng 5 năm 1977 của Chính phủ nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam về lãnh hải, vùng tiếp giáp, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của Việt Nam, Tuyên bố ngày 12 tháng 11 năm 1982 của Chính phủ nước Cộng hoà xã hội Chủ nghĩa Việt Nam về đường cơ sở để tính chiều rộng lãnh hải Việt Nam;
Căn cứ Bộ Luật hàng hải Việt Nam ngày 30-6-1990;
Căn cứ Pháp Lệnh bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản ngày 25 tháng 4 năm 1989;
Với mục đích tạo thuận lợi cho việc hợp tác trong lĩnh vực nghề cá giữa Việt Nam với nước ngoài, bảo vệ và khai thác tốt nguồn lợi hải sản trong vùng biển Việt Nam, phù hợp với Luật pháp Việt Nam và quốc tế;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Nhà nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thực hiện chủ quyền hoàn toàn đối với các nguồn tài nguyên sinh vật và không sinh vật ở các vùng biển và thềm lục địa Việt Nam trong mọi hoạt động thăm dò, khai thác, bảo vệ và quản lý các nguồn tài nguyên đó.

Điều 2.

Trong Nghị định này các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Người nước ngoài là người không mang quốc tịch Việt Nam.

2. Các phương tiện nước ngoài dùng vào các hoạt động nghề cá bao gồm: tầu thuyền, các phương tiện di động và không di động không thuộc quyền sở hữu của Nhà nước Việt Nam, pháp nhân Việt Nam và công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam.

3. Các hoạt động nghề cá bao gồm các công việc điều tra, thăm dò, đánh bắt hải sản, thu gom, chế biến, vận chuyển sản phẩm thuỷ sản và các hoạt động phục vụ đánh bắt, nuôi trồng thuỷ sản khác.

4. Chủ phương tiện nước ngoài bao gồm chủ sở hữu hoặc người sử dụng, khai thác phương tiện đó.

Điều 3.

Người và các phương tiện nước ngoài chỉ được tiến hành các hoạt động nghề cá trong vùng biển Việt Nam sau khi được Bộ Thuỷ sản Việt Nam cấp giấy phép hoạt động nghề cá.

Bộ Thuỷ sản Việt Nam chỉ cấp giấy phép hoạt động nghề cá trong vùng biển Việt Nam cho người và phương tiện nước ngoài trên cơ sở hiệp định nghề cá ký kết giữa Chính phủ Việt Nam với nước ngoài hoặc các hợp đồng về sản xuất kinh doanh nghề cá đã được cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước Việt Nam phê duyệt.

Điều 4. Người và phương tiện nước ngoài khi tiến hành các hoạt động nghề cá trong vùng biển Việt Nam phải tuân theo pháp luật của nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, thực hiện đúng các quy định ghi trong giấy phép hoạt động nghề cá đã được Bộ Thuỷ sản Việt Nam cấp.

Điều 5. Các phương tiện hoạt động nghề cá của xí nghiệp liên doanh giữa bên Việt Nam với bên nước ngoài hoạt động trong vùng biển VIệt Nam cũng phải tuân theo các quy định của Nghị định này.

Điều 6. Phương tiện và người nước ngoài được cấp giấy phép hoạt động nghề cá phù hợp với những quy định của Nghị định này, được pháp luật Việt Nam bảo hộ các quyền lợi hợp pháp và tạo điều kiện thuận lợi cho mọi hoạt động.

Chương 2:

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ HOẠT ĐỘNG NGHỀ CÁ TRONG VÙNG BIỂN VIỆT NAM

Điều 7.

Sau khi hiệp định nghề cá đã được ký kết giữa Chính phủ nước Cộng hoà Xã hội Chủ Việt Nam với nước ngoài hoặc các hợp đồng về sản xuất kinh doanh nghề cá đã được Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư của Việt Nam cấp giấy phép kinh doanh, giấy phép đầu tư, chủ phương tiện phải xin Bộ Thuỷ sản Việt Nam cấp giấy phép hoạt động nghề cá trong vùng biển Việt Nam cho từng phương tiện.

Đơn xin cấp giấy phép hoạt động nghề cá làm theo mẫu của Bộ Thuỷ sản và phải gửi chậm nhất 20 ngày trước ngày dự kiến đưa phương tiện vào vùng biển Việt Nam, Bộ Thuỷ sản Việt Nam thông báo kết quả xét duyệt cho chủ phương tiện biết trong vòng 7 ngày, kể từ khi nhận được đơn. Trường hợp được cấp giấy phép, Bộ thuỷ sản thông báo cho các địa phương và các cơ quan chức năng có liên quan của Việt nam biết về tình hình phương tiện và người nước ngoài vào hoạt động nghề cá ở vùng biển Việt Nam.

Điều 8. Giấy phép hoạt động nghề cá cấp cho phương tiện nào chỉ có hiệu lực đối với phương tiện đó. Khi có yêu cầu thay đổi các điều ghi trong giấy phép, chủ phương tiện phải xin phép Bộ Thuỷ sản Việt nam. Mọi sự thay đổi trong giấy phép đã cấp chỉ có giá trị khi đã được Bộ Thuỷ sản Việt Nam chấp thuận.

Điều 9. Thời hạn của mỗi giấy phép không quá 12 tháng. Trong trường hợp hiệp định hoặc hợp đồng vẫn còn thời hạn, thì giấy phép cũ được gia hạn hoặc đổi giấy phép mới; mỗi lần gia hạn không quá 6 tháng. Việc xin gia hạn hoặc đổi giấy phép mới phải tiến hành chậm nhất 7 ngày, trước khi giấy phép cũ hết hạn. Chỉ Bộ Thuỷ sản Việt Nam mới có quyền gia hạn giấy phép cũ hoặc đổi giấy phép mới.

Điều 10.

[...]