Quyết định 501-BXD/VKT năm 1996 quy định về chi phí thẩm định và tư vấn đầu tư, xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành

Số hiệu 501-BXD/VKT
Ngày ban hành 18/09/1996
Ngày có hiệu lực 01/10/1996
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Xây dựng
Người ký Ngô Xuân Lộc
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị

BỘ XÂY DỰNG
-----

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------

Số: 501-BXD/VKT

Hà Nội, ngày 18 tháng 9 năm 1996

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHI PHÍ THẨM ĐỊNH VÀ TƯ VẤN ĐẦU TƯ, XÂY DỰNG

BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG

Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02-5-1993 của Chính phủ quy định về nhiệm vụ quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của các Bộ, cơ quan ngang Bộ.
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 4-3-1994 của Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng.
Căn cứ Nghị định số 42/CP ngày 16-7-1996 của Chính phủ ban hành Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng;
Theo đề nghị của Viện trưởng Viện Kinh tế xây dựng,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản quy định về chi phí thẩm định và tư vấn đầu tư, xây dựng thay thế cho "Quy định chi phí tư vấn xây dựng" ban hành theo Quyết định số 21-BXD/VKT ngày 10-6-1995 của Bộ Xây dựng.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành thống nhất trong cả nước kể từ ngày 01-10-1996.

Điều 3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức thi hành Quyết định này.

 

 

BỘ XÂY DỰNG




Ngô Xuân Lộc

 

QUY ĐỊNH

CHI PHÍ THẨM ĐỊNH VÀ TƯ VẤN ĐẦU TƯ, XÂY DỰNG
(Ban hành theo Quyết định số 501-BXD/VKT ngày 18-9-1996 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)

Phần 1:

QUY ĐỊNH CHUNG

1- Chi phí cho công việc thẩm định và tư vấn đầu tư, xây dựng (sau đây gọi tắt là công việc thẩm định và tư vấn) quy định trong văn bản này được tính trong tổng dự toán và là mức chi tối đa để thực hiện các công việc này. Riêng đối với chi phí tư vấn là căn cứ để xét thầu tuyển chọn tư vấn. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng để chi cho các công việc thẩm định và tư vấn đầu tư, xây dựng theo đúng quy định hiện hành.

2- Mọi đối tượng sử dụng vốn Nhà nước chi cho công tác thẩm định và tư vấn đều phải tuân theo các quy định tại văn bản này. Riêng quy định về chi phí thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, thẩm định thiết kế kỹ thuật có giá trị áp dụng cả đối với các dự án đầu tư bằng vốn của các thành phần kinh tế khác, nhưng tối đa bằng 70% mức quy định trong văn bản. Chi phí cho thẩm định và tư vấn đối với các dự án đầu tư bằng nguồn vốn nước ngoài có quy định riêng.

3- Trong văn bản này quy định chi phí cho một số công việc thẩm định và tư vấn sau:

3.1- Lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi.

3.2- Lập báo cáo nghiên cứu khả thi.

3.3- Thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi.

3.4- Thẩm định thiết kế kỹ thuật.

3.5- Thẩm định tổng dự toán.

3.6- Lập hồ sơ mời thầu và phân tích đánh giá hồ sơ dự thầu xây lắp.

3.7- Thẩm định hồ sơ mời thầu, tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu, danh sách dự thầu và kết quả đấu thầu xây lắp (sau đây gọi tắt là thẩm định hồ sơ và kết quả đầu thầu xây lắp).

3.8- Lập hồ sơ mời thầu và phân tích đánh giá hồ sơ dự thầu mua sắm vật tư thiết bị.

3.9- Thẩm định hồ sơ mời thầu, tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu, danh sách dự thầu và kết quả đấu thầu mua sắm vật tư thiết bị (sau đây gọi tắt là thẩm định hồ sơ và kết quả đấu thầu mua sắm vật tư thiết bị).

3.10- Giám sát thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị.

[...]