Thông tư 66-TC/ĐTPT-1996 hướng dẫn quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 66-TC/ĐTPT
Ngày ban hành 02/11/1996
Ngày có hiệu lực 02/11/1996
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Lê Thị Băng Tâm
Lĩnh vực Tài chính nhà nước,Xây dựng - Đô thị

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 66-TC/ĐTPT

Hà Nội, ngày 02 tháng 11 năm 1996

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 66 TC/ĐTPT NGÀY 2 THÁNG 11 NĂM 1996 HƯỚNG DẪN QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ban hành ngày 20/03/1996;
Căn cứ Nghị định số 42-CP ngày 16/7/1996 của Chính phủ về việc ban hành Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 04/TTLB ngày 10/9/1996 của liên Bộ Bộ Xây dựng - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 42/CP ngày 16/7/1996 của Chính phủ; Bộ Tài chính hướng dẫn quyết toán vốn đầu tư XDCB như sau:

Phần 1:

 QUY ĐỊNH CHUNG

1. Vốn đầu tư được quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp đã thực hiện trong quá trình đầu tư để đưa vào khai thác sử dụng. Chi phí hợp pháp là chi phí theo đúng hợp đồng đã ký kết và dự toán được phê duyệt bảo đảm đúng chế độ tài chính kế toán của Nhà nước và được kiểm toán khi có yêu cầu của người có thẩm quyền quyết định đầu tư.

2. Chủ đầu tư các dự án đầu tư, dự án thiết kế quy hoạch thuộc mọi nguồn vốn đầu tư của Nhà nước phải lập báo cáo kế toán vốn đầu tư thực hiện hàng năm và báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án (công trình hoặc hạng mục công trình) hoàn thành.

3. Dự án đầu tư bằng nhiều nguồn vốn khác nhau khi quyết toán phải phân tích rõ từng nguồn vốn.

4. Báo cáo quyết toán vốn đầu tư phải xác định đầy đủ, chính xác số vốn đầu tư thực hiện hàng năm; tổng mức vốn đã đầu tư xây dựng công trình; giá trị tài sản bàn giao cho sản xuất, sử dụng. Đối với các dự án kéo dài nhiều năm, khi quyết toán vốn đầu tư chủ đầu tư còn phải quy đổi vốn đầu tư đã thực hiện các năm trước về mặt bằng giá tại thời điểm bàn giao đưa vào sản xuất, sử dụng để xác định giá trị tài sản cố định mới tăng và giá trị tài sản bàn giao.

5. Quyết toán vốn đầu tư phải đảm bảo thời gian, nội dung và quy trình lập, thẩm tra và phê duyệt theo quy định tại Thông tư này.

6. Thông qua công tác quyết toán vốn đầu tư, đánh giá kết quả quá trình đầu tư, rút kinh nghiệm nhằm tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư.

Phần 2:

 QUY ĐỊNH CỤ THỂ

A. NỘI DUNG BÁO CÁO KẾ TOÁN, QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ

I. Báo cáo kế toán vốn đầu tư thực hiện hàng năm

1. Khi kết thúc năm kế hoạch, chủ đầu tư phải lập báo cáo kế toán vốn đầu tư thực hiện trong năm gửi cơ quan cấp phát, cho vay vốn, cơ quan quyết định đầu tư. Báo cáo kế toán gồm các nội dung sau:

1.1. Tình hình thực hiện đầu tư trong năm kế hoạch:

- Giá trị khối lượng thực hiện trong năm và luỹ kế từ ngày khởi công.

- Số vốn được cấp phát, cho vay thanh toán trong năm và luỹ kế từ khởi công.

- Giá trị khối lượng hoàn thành đủ điều kiện cấp vốn thanh toán chưa được thanh toán.

1.2. Nguồn vốn đầu tư của Ngân sách Nhà nước và các nguồn vốn khác.

1.3. Chi phí của Ban quản lý dự án, chi phí khác trong năm và luỹ kế từ ngày khởi công.

1.4. Công trình hạng mục công trình hoàn thành đưa vào sản xuất, sử dụng trong năm.

2. Báo cáo kế toán vốn đầu tư thực hiện hàng năm phải phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch và kết quả đầu tư trong năm, các vấn đề khó khăn, tồn tại và kiến nghị biện pháp giải quyết.

II. Báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án (công trình hoặc hạng mục công trình) hoàn thành

1. Khi dự án (công trình hoặc hạng mục công trình) hoàn thành chủ đầu tư phải lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư gửi cơ quan cấp phát, cho vay vốn, cơ quan quyết định đầu tư. Trường hợp thuê các tổ chức tư vấn lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư phải được cơ quan quyết định đầu tư cho phép. Báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án (công trình hoặc hạng mục công trình) hoàn thành gồm các nội dung sau đây: 1.1. Tổng mức vốn đầu tư thực hiện dự án qua các năm gồm:

- Toàn bộ vốn đầu tư thực hiện dự án từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến kết thúc xây dựng đưa dự án vào sản xuất, sử dụng.

- Các nguồn vốn: vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước, vốn vay nước ngoài, vốn thuộc Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia, vốn vay ngân hàng, vốn của các doanh nghiệp Nhà nước, vốn hợp tác liên doanh với nước ngoài, vốn góp của nhân dân...

[...]