Luật Đất đai 2024

Nghị định 197-CP năm 1994 hướng dẫn thi hành Bộ luật lao động về tiền lương

Số hiệu 197-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 31/12/1994
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương
Loại văn bản Nghị định
Người ký Võ Văn Kiệt
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 197-CP

Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 1994

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 197-CP NGÀY 31-12-1994 VIỆC QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA BỘ LUẬT LAO ĐỘNG VỀ TIỀN LƯƠNG

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Bộ Luật Lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994;
Theo đề nghị của Bộ trương Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,

NGHỊ ĐỊNH:

 

Chương 1:

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG

Điều 1.

Đối tượng và phạm vi áp dụng tiền lương theo Điều 2 và Điều 3 của Bộ Luật lao động là người lao động làm việc trong các tổ chức sau đây:

1- Doanh nghiệp Nhà nước;

2- Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác;

3- Đơn vị sự nghiệp hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế;

4- Các tổ chức kinh doanh, dịch vụ thuộc cơ quan hành chính, sự nghiệp, lực lượng vũ trạng, đoàn thể nhân dân, các tổ chức chính trị, xã hội và các thành phần kinh tế khác được phép đăng ký hành nghề.

5- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp trong Khu chế xuất, Khu công nghiệp;

6- Các cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế đóng trên lãnh thổ Việt Nam có thuê mướn lao động là người Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Công hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.

Điều 2.

Đối tượng và phạm vi không áp dụng theo Điều 4 của Bộ Luật lao động được quy định như sau:

1- Công chức, viên chức làm việc trong các cơ quan hành chính, sự nghiệp Nhà nước;

2- Những người giữ chức vụ được bầu, cử hoặc bổ nhiệm trong các cơ quan Nhà nước;

3- Những người thuộc các đoàn thể nhân dân và các tổ chức chính trị, xã hội khác theo quy chế của đoàn thể, tổ chức đó; xã viên hợp tác xã;

4- Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong lực lượng vũ trang.

Chương 2:

LƯƠNG TỐI THIỂU, HỆ THỐNG THANG LƯƠNG, BẢNG LƯƠNG

Điều 3.

1- Mức lương tối thiểu theo Điều 56 và Khoản 2 Điều 132 của Bộ Luật lao động là mức lương để trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất (không qua đào tạo) với điều kiện lao động và môi trường lao động bình thường.

2- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, sau khi lấy ý kiến Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam và đại diện của người sử dụng lao động, trình Chính phủ quyết định và công bố mức lương tối thiếu cho từng thời kỳ.

3- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sau khi lấy ý kiến Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam, Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư và đại diện của người sử dụng lao động trình Chính phủ công bố hoặc Chính phủ uỷ quyền cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội công bố mức lương tối thiểu đối với người lao động Việt Nam làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trong Khu chế xuất, Khu công nghiệp và các cơ quan, tổ chức nước ngoài hoặc quốc tế tại Việt Nam.

Điều 4.

Thang lương, bảng lương theo Điều 57 của Bộ Luật lao động được quy định như sau:

1- Chính phủ công bố thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương áp dụng trong các doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh, dịch vụ, đơn vị sự nghiệp hoạt động theo chế độ hạch toán kế toán thuộc thành phần kinh tế quốc doanh.

2- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ vào chính sách tiền lượng của Nhà nước hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương trong các doanh nghiệp và các tổ chức sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc các thành phần kinh tế khác.

Chương 3:

CHẾ ĐỘ TRẢ LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG

Điều 5.

Hình thức trả lương theo Điều 58 của Bộ Luật Lao động được quy định như sau:

1- Trả lương theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế:

Tiền lương tháng là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động;

Tiền lượng tuần là tiền lương trả cho một tuần làm việc được xác định trên cơ sở tiền lương tháng nhân với 12 tháng và chia cho 52 tuần;

Tiền lương ngày là tiền lương trả cho một ngày làm việc được xác định trên cơ sở tiền lương tháng chia cho 26 ngày;

Tiền lương giờ là tiền lương trả cho một giờ làm việc được xác định trên cơ sở tiền lương ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn quy định tại Điều 68 của Bộ Luật lao động.

2- Trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào số lượng, chất lương sản phẩm họ làm ra.

3- Trả lương khoán là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng và chất lượng công việc phải hoàn thành.

Điều 6.

Trường hợp đặc biệt quy định tại Khoản 1 Điều 59 của Bộ Luật lao động là những trường hợp do sự cố điện, nước; do áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; do di chuyển địa điểm làm việc hoặc do khó khăn trong sản xuất kinh doanh mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp nhưng không khắc phục được thì được phép trả lương chậm nhưng không quá một tháng và phải đền bù cho người lao động như sau:

Nếu thời gian trả lương chậm dưới 15 ngày thì không phải đền bù.

Nếu thời gian trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì phải đền bù một khoản tiền ít nhất bằng số tiền trả chậm nhân với lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn tính theo tháng do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm trả lương.

Điều 7.

Việc khấu trừ vào tiền lương của người lao động theo Khoản 1 Điều 60 của Bộ Luật lao động được quy định như sau:

Căn cứ vào số tiền lương hàng tháng người lao động nhận được sau khi đóng bảo hiểm xã hôi, bảo hiểm y tế và thuế thu nhập cá nhân, người sử dụng lao động khấu trừ dần những khoản đã tạm ứng theo quy định tại Điều 67 và khoản bồi thường thiệt hại vật chất được quy định tại Điều 89 của Bộ luật lao động.

Điều 8.

Việc trả lương khi người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm theo điều 61 của Bộ Luật lao động được quy định như sau:

1- Nếu trả lương theo thời gian thì người lao động được trả lương làm thêm giờ khi làm thêm giờ ngoài giờ tiêu chuẩn.

2- Nếu trả lương theo sản phẩm, lương khoán thì người lao động được trả lương làm thêm giờ khi người sử dụng lao động có yêu cầu làm thêm số lượng, khối lượng sản phẩm ngoài số lượng, khối lượng sản phẩm làm trong giờ tiêu chuẩn.

3- Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương làm việc vào ban ngày nếu không thường xuyên làm việc vào ban đêm; ít nhất bằng 35% tiền lương làm việc vào ban ngày nếu thường xuyên làm việc theo ca (chế độ làm việc 3 ca) hoặc chuyên làm việc vào ban đêm.

Điều 9.

Việc trích thưởng từ lợi nhuận còn lại (sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước) để thưởng cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp từ 1 năm trở lên theo Điều 64 của Bộ Luật lao động được quy định như sau:

1- Đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh, dịch vụ thuộc thành phần kinh tế quốc doanh, mức tiền thưởng tối đa không quá 6 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2- Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp trong Khu chế xuất, Khu công nghiệp, mức tiền thưởng do hai bên thoả thuận, nhưng không thấp hơn 1 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

3- Đối với doanh nghiệp tư nhân, mức tiền thưởng do hai bên thoả thuận, nhưng mức trích thưởng ít nhất là 10% lợi nhuận.

Điều 10.

Việc tạm ứng tiền lương cho người lao động theo các Khoản 1 và 2 Điều 67 của Bộ lao động được quy định như sau:

1- Khi bản thân hoặc gia đình người lao động gặp khó khăn thì người lao động được tạm ứng tiền lương nhưng ít nhất bằng một tháng lương. Cách trả tiền lương tạm ứng do hai bên thoả thuận, nhưng không được tính lãi đối với số tiền tạm ứng này.

2- Khi người lao động phải tạm thời nghỉ việc để làm nghĩa vụ công dân từ một tuần trở lên, thì người lao động được tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày tạm thời nghỉ việc và được khấu trừ vào tiền lương theo Điều 7 của Nghị định này.

Điều 11.

Việc tạm ứng tiền lương cho người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo Khoản 3 Điều 67 của Bộ luật lao động được quy định như sau:

1- Trong thời gian bị tạm giữ, tạm giam người lao động được người sử dụng lao động tạm ứng 50% tiền lương theo hợp đồng của tháng trước liền kề.

2- Khi hết hạn tạm giữ, tạm giam, nếu người lao động có lỗi thì cũng không phải hoàn trả khoản tiền lương tạm ứng nói trên; nếu do lỗi của người sử dụng lao động thì người sử dụng lao động phải trả đầy đủ tiền lương theo hợp đồng lao động; nếu do lỗi của cơ quan pháp luật thì cơ quan đó phải được xử lý theo pháp luật.

Điều 12.

1- Tiền lương trả cho người lao động nghỉ hàng năm, nghỉ ngày lễ, nghỉ về việc riêng có lương được tính theo lương thời gian, bằng lương tháng (lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp chức vụ nếu có) chia cho 26 ngày nhân với số ngày được nghỉ theo quy định.

2- Tiền lương trả cho người lao động khi làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm được tính tương ứng với hình thức trả lương quy định tại Điều 5 của Nghị định này.

3- Trong một ca làm việc nếu ngừng việc theo quy định tại Khoản 1 Điều 62 của Bộ Luật lao động từ 2 giờ trở lên thì được trả lương ngừng việc.

Điều 13.

Tiền lương làm căn cứ để tính các chế độ trợ cấp thôi việc; trợ cấp mất việc làm; chế độ bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là tiền lương theo hợp đồng lao động, được tính bình quân của 6 tháng liền trước khi sự việc xảy ra, gồm lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp đắt đỏ và phụ cấp chức vụ (nếu có).

Điều 14.

Tiền lương được trả trong thời gian nghỉ theo quy định tại các Điều 41, 53, 62, 73, 74, 76, 77, 78, 92 của Bộ Luật lao động là tiền lương tháng trước liền kề và được tính tương ứng với các hình thức trả lương theo thời gian quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Nghị định này.

Chương 4:

MỘT SỐ QUY ĐỊNH KHÁC

Điều 15.

Người học nghề, tập nghề theo Khoản 2 Điều 23 của Bộ Luật lao động, nếu trực tiếp làm ra sản phẩm thì được trả lương. Mức lương do hai bên thoả thuận nhưng không thấp hơn 70% mức lương cấp bậc của người lao động cùng làm công việc đó.

Điều 16.

Lao động nữ quy định tại Điều 111 của Bộ Luật lao động, nếu cùng làm công việc như nam giới thì được trả lương như nhau. Khi nâng bậc lương, nếu lao động nữ có điều kiện và tiêu chuẩn như nam giới thì ưu tiên nâng bậc lương cho lao động nữ.

Điều 17.

Người lao động chưa thành niên quy định tại Điều 121 của Bộ Luật lao động, nếu cùng làm công việc như người lao động thành niên thì được trả lương như nhau.

Điều 18.

Lao động là người cao tuổi được rút ngắn thời giờ làm việc theo Điều 123 của Bộ Luật lao động thì được trả nguyên lương.

Điều 19.

Lao động là người tàn tật quy định tại Điều 125 của Bộ Luật lao động, nếu cùng làm công việc như lao động bình thường thì được trả lương như nhau.

Điều 20.

Người lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao theo Điều 129 của Bộ luật lao động được áp dụng bảng lương chuyên viên cao cấp, chuyên gia, nghệ nhân trên cơ sở chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn. Doanh nghiệp được quyền xây dựng cơ chế trả lương bảo đảm thu hút lao động này.

Điều 21.

Người lao động là công dân Việt Nam được phép đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức nhận thầu, khoán quy định tại Khoản 2 Điều 134 của Bộ Luật lao động thì trong thời gian làm việc ở nước ngoài được trả một phần tiền lương bằng ngoại tệ của nước sở tại hoặc ngoại tệ quy đổi.

Điều 22.

Căn cứ hướng dẫn của Bộ lao động - Thương binh và Xã hội, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp trong Khu chế xuất, Khu công nghiệp được:

1- Xây dựng và áp dụng hệ thống thang lương, bảng lương, mức lương, phụ cấp lương và quy chế trả lương bảo đảm lợi ích của các bên.

2- Xác định tiền lương của Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc) và các viên chức chủ chốt khác trong doanh nghiệp để Hội đồng quản trị quyết định.

Điều 23.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ quy định tại Điều 136 của Bộ Luật lao động đối với người làm nghề hoặc công việc đặc biệt trong lĩnh vực nghệ thuật trình Chính phủ xem xét quyết định.

Chương 5:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 24.

Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 1 tháng 1 năm 1995.

Điều 25.

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Võ Văn Kiệt

(Đã ký)

 

48
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 197-CP năm 1994 hướng dẫn thi hành Bộ luật lao động về tiền lương
Tải văn bản gốc Nghị định 197-CP năm 1994 hướng dẫn thi hành Bộ luật lao động về tiền lương

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------

No: 197-CP

Hanoi, December 31, 1994

 

DECREE

DETAILING AND GUIDING THE IMPLEMENTATION OF A NUMBER OF ARTICLES ON WAGES OF THE LABOR CODE

THE GOVERNMENT

Pursuant to the Law on Organization of the Government on the 30th of September 1992;
Pursuant to the Labor Code on the 23rd of June 1994;
At the proposal of the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs,

DECREES:

Chapter I

OBJECTS AND SCOPE OF REGULATION

Article 1.- The objects and scope of regulation by Articles 2 and 3 of the Labor Code in terms of wages are laborers working in the following organizations:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Businesses of other economic sectors;

3. Public service units operating according to the loss-profit accounting system;

4. Business and service organizations belonging to administrative and public service agencies, the armed forces, mass organizations, political and social organizations and other economic sectors which are allowed to register for operation;

5. Business with foreign investments, business in export processing zones, industrial parks;

6. Foreign agencies and organizations, international organizations based on Vietnamese territory and hiding laborers who are Vietnamese, except otherwise provided for in international treaties which the Socialist Republic of Vietnam has signed or acceded to.

Article 2.- The following objects and scopes are not regulated by Article 4 of the Labor Code:

1. Public employees and functionaries in administrative and public service agencies of the State;

2. The persons holding elected, appointed or assigned posts in State agencies;

3. The persons belonging to mass organizations and other political and social organizations under the statutes of these organizations; members of cooperatives;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter II

MINIMUM WAGES, SYSTEM OF WAGE SCALES AND TABLES

Article 3.-

1. The minimum wage as defined in Article 56 and Item 2 of Article 132 of the Labor Code is the wage paid to the laborer doing the most simple job (without training) in formal labor conditions and environment.

2. Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, after consulting the Vietnam General Confederation of Labor and the representative of the employer, shall submit the minimum wage for each period to the Government for decision and publication.

3. The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, after consulting the Vietnam General Confederation of Labor, the State Committee for Cooperation and Investment, and the representative of the employer, shall submit to the Government for announcement, or the Government shall empower the Ministry to announce, the minimum wage of Vietnamese laborers working in foreign-invested businesses, export processing zones, industrial parks, or foreign or international agencies and organizations in Vietnam.

Article 4.- The application of the wage scale and table under Article 57 of the Labor Cod is defined as follows:

1. The Government shall announce the wage scale and table, and the regime of allowances organizations, and public service units operating according to the loss-profit accounting and accountancy system in the State-owned economic sector.

2. The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall bas itself on the wage policy of the State to guide the implementation of the wage regime in the businesses and the production, business and service organizations belonging to other economic sectors.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

THE REGIME OF WAG AND BONUS PAYMENT

Article 5.- The forms of wage payment under Article 58 of the Labor Code are defined as follows:

1. The time wage is the form of payment to the laborers based on the real working time;

- The monthly wage is the fixed wage paid monthly on the basis of the labor contract;

- The weekly wage is the wag paid for a working week based on the monthly wage multiplied by 12 months and divided to 52 weeks;

- The daily wage is the wage paid for a working day based on the monthly wage divided to 26 days;

- The hourly wage is the wage paid for a working hour based on the daily wag divided to the number of standard hours defined at Article 68 of the Labor Code.

2. Piecework payment is payment to the laborers based on the quantity and quality of their products.

3. Package payment is payment to the laborers based on the volume and quality of the work they have to complete.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- He shall have to make no compensation if the delay is less than 15 days.

- If the delay is from 15 days upward, the compensation shall represent at least the pay in arrears multiplied by the monthly interest rate for current bank deposit announced by the State Bank at the time of wage payment.

Article 7.- The deduction from the wage of the laborer under Item 1 of Article 60 of the Labor Code is defined as follows:

Basing himself on the monthly wage received by the laborer after payment of his social insurance and medical insurance premiums and his personal income tax, the employer shall gradually deduct the advance payment made under Article 67 and also deduct the compensations for material damage stipulated at Article 89 of the Labor Code.

Article 8.- Payment for overtime and night-time work under Article 61 of the Labor Code is defined as follows:

1. If payment is made according to the working time, the laborer shall be paid for his work outside the regulatory hours.

2. If payment is mad on the basis of piecework or package work, the laborer shall be paid for his overtime work, when the employer has the need to produce a grater quantity and volume of products than the quantity or volume to be achieved during the regulatory time.

3. The laborer working in night shift shall be paid additional wage representing at least 30% of the daytime pay if the night work is not regular, and at least 35% of the day-time pay if the work is done in regular night-shift (three-shift working regime) or is done regularly at nigh time.

Article 9.- The deduction from the remaining profit (after making the regulatory remittances to the State) as bonus to laborers having worked at the business for on year or more under Article 64 of the Labor Code, is defined as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. With regard to the businesses with foreign investment, businesses in the export processing zones and the industrial parks, the bonus shall be mutually aggressed upon, but shall not be lower than one month's wage under the labor contract.

3. With regard to private businesses, the bonus shall be mutually agreed upon, but must not fall below 10% of the profit.

Article 10.- The advance payment to the laborer under Items 1 and 2 of Article 67 of Labor Code is defined as follows:

1. The laborer shall receive payment of his wage when he/she or their family meets with difficulties, the advance payment represents at least one month's wage. The mode of advance payment of wage shall be mutually agreed upon, but this advance pay must not carry interest rate.

2. When the laborer has to temporarily suspend his/her work to discharge his/her citizen duty for one week or more, he/she shall receive advance payment corresponding to the wage of the non-working days, and this advance payment shall be deducted from his/her wage under Article 7 of this Decree.

Article 11.- The advance payment of wage to the laborers under custody or temporary detention under Item 3 of Article 67 of the Labor Code is defined as follows:

1. During the period of his/her temporary custody or detention, the laborer shall receive an advance payment of 50% of his/her wage in the immediately preceding month under the labor contract.

2. After expiry of the term of temporary custody or detention, even if the laborer is found guilty, he/she shall not have to return the above advance payment. If the fault rests with the employer, he must pay fully the wage to the laborer according to the labor contract. If the fault rests with the juridical agency, it must be dealt with according to law.

Article 12.-

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The payment to the laborers for overtime work and night work corresponds with the payment defined at Article 5 of this Decree.

3. In case of stoppage of work as defined in Item 1 of Article 62 of the Labor Cod, the laborer shall receive work stoppage pay if the stoppage lasts two hours and more.

Article 13.- The wage to serve as basis for calculating the payment according to the regimes of severance allowances, job losing allowances, indemnity for labor accidents and occupational diseases, is the payment according to the labor contract. It represents the average of the six months immediately preceding the occurrence of the affair or accident, and comprises the grade and position wage, area allowance, dearness allowance and position allowance (if any).

Article 14.- The payment during the regulatory paid leave defined at Articles 41, 53, 62, 73, 74, 76, 78 and 92 of the Labor Code is the monthly wage of the immediately preceding month, and corresponds to the form of payment according to the working time defined at Item 1 of Article 5 of this Decree.

Chapter IV

OTHER PROVISIONS

Article 15.- The apprentices and trainees as defined in Item 2 of Article 23 of the Labor Code shall be paid wage if he/she directly manufactures products. The wage is to be mutually agreed upon, but shall not be lower than 70% of the grade wage of the laborer doing the same job.

Article 16.- Women laborers defined at Article 111 of the Labor Code shall be paid the same wage as male laborers for the same job. When a pay rise is to be effected, the woman laborer shall be given priority consideration over a male laborer with the same conditions and standards.

Article 17.- Minor laborers defined at Article 121 of the Labor Code shall receive the same payment as a major laborer doing the same job.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 19.- Handicapped laborers as stipulated in Article 125 of the Labor Code shall receive the same pay as an ordinary laborer doing the same job.

Article 20.- The laborer with a high professional standard stipulated at Article 129 of the Labor Code shall enjoy payment according to the wage table for high-level specialists, experts and artists according to their titles and professional norms. The businesses are entitled to effect a mechanism of payment in order to attract this highly professional labor.

Article 21.- The laborers, who are Vietnamese citizens allowed to go and work abroad in the form of contractors or workers on contract as stipulated at Item 2 of Article 134 of the Labor Code, shall receive part of their pay in the currency of the host country or another convertible currency during their working time abroad.

Article 22.- Basing themselves on the guidance of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, the businesses with foreign investment and the businesses in the export processing zones and the industrial parks are allowed:

1. To work out and apply the system of wage scales and wage tables and the wage levels, wage allowances and the payment regulation which can ensure the interests of all parties.

2. To set the wages of the director (general director), deputy director (deputy general director) and the other key functionaries in the business, and submit it to the Managerial Board for decision.

Article 23.- The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall base itself on the stipulations at Article 136 of the Labor Code with regard to those working in special jobs in the domain of art, and submit to the Government for consideration and decision.

Chapter V

IMPLEMENTATION PROVISIONS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 25.- The Ministers, Heads of ministerial-level agencies, Heads of agencies attached to the Government, and the Presidents of the People's Committees in the provinces and cities directly under the Central Government shall have to implement this Decree.

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Vo Van Kiet

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 197-CP năm 1994 hướng dẫn thi hành Bộ luật lao động về tiền lương
Số hiệu: 197-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Lao động - Tiền lương
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Võ Văn Kiệt
Ngày ban hành: 31/12/1994
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục VI Công văn 16/1999/KHXX có hiệu lực từ ngày 01/02/1999
Trong thời gian chuẩn bị cho Hội nghị tổng kết công tác ngành Toà án năm 1998, nhiều Toà án Nhân dân và Toà án quân sự các cấp đã có công văn gửi đến Toà án nhân dân tối cao đề nghị được giải đáp một số vấn đề về hình sự, dân sự, kinh tế, lao động, hành chính và tố tụng tại Hội nghị tổng kết công tác ngành Toà án năm 1998.

Sau đây là giải đáp của Toà án nhân dân tối cao về các vấn đề đó; cụ thể là:
...
VI. VỀ LAO ĐỘNG

1. Trong các vu án lao động, có yêu cầu đòi tiền trợ cấp thôi việc; trợ cấp mất việc làm; chế độ bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì việc tính các chế độ này căn cứ vào đâu?

Căn cứ để tính các chế độ: trợ cấp thôi việc; trợ cấp mất việc làm; chế độ bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đã được quy định tại Điều 13 Nghị định số 197/CP ngày 31-12-1994 của Chính phủ "Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về tiền lương"; cụ thể là: "Tiền lương làm căn cứ để tính các chế độ, trợ cấp thôi việc; trợ cấp mất việc làm; chế độ bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là tiền lương theo hợp đồng lao động, được tính bình quân của 6 tháng liền trước khi sự việc xảy ra, gồm: lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp đắt đỏ và phụ cấp chức vụ (nếu có)". (Xem cuốn Các văn bản về hình sự, dân sự, kinh tế và tố tụng; năm 1995; trang 216).

Xem nội dung VB
Điều 13.

Tiền lương làm căn cứ để tính các chế độ trợ cấp thôi việc; trợ cấp mất việc làm; chế độ bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là tiền lương theo hợp đồng lao động, được tính bình quân của 6 tháng liền trước khi sự việc xảy ra, gồm lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp đắt đỏ và phụ cấp chức vụ (nếu có).
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục VI Công văn 16/1999/KHXX có hiệu lực từ ngày 01/02/1999
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục VI Công văn 16/1999/KHXX có hiệu lực từ ngày 01/02/1999
Trong thời gian chuẩn bị cho Hội nghị tổng kết công tác ngành Toà án năm 1998, nhiều Toà án Nhân dân và Toà án quân sự các cấp đã có công văn gửi đến Toà án nhân dân tối cao đề nghị được giải đáp một số vấn đề về hình sự, dân sự, kinh tế, lao động, hành chính và tố tụng tại Hội nghị tổng kết công tác ngành Toà án năm 1998.

Sau đây là giải đáp của Toà án nhân dân tối cao về các vấn đề đó; cụ thể là:
...
VI. VỀ LAO ĐỘNG
...
2. Đề nghị hướng dẫn việc xác định mức bồi thường trong trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật qui định tại khoản 1 Điều 41 Bộ luật lao động.

Việc xác định mức bồi thường trong trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật quy định tại khoản 1 Điều 41 Bộ luật lao động cần phải căn cứ vào Nghị định số 197/CP ngày 31-12-1994 của Chính phủ "Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về tiền lương". Theo quy định tại Điều 14 của Nghị định này, thì tiền lương được trả trong thời gian nghỉ theo quy định tại các Điều 41,... của Bộ luật lao động là tiền lương tháng trước liền kề và được tính tương ứng với các hình thức trả lương theo thời gian quy định tại khoản 1 Điều 5 của Nghị định này. Khoản 1 Điều 5 của Nghị định này quy định như sau:

"Trả lương theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế:

- Tiền lương tháng là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động;

- Tiền lương tuần là tiền lương trả cho một tuần làm việc được xác định trên cơ sở tiền lương tháng nhân với 12 tháng và chia cho 52 tuần;

- Tiền lương ngày là tiền lương trả cho một ngày làm việc được xác định trên cơ sở tiền lương tháng chia cho 26 ngày;

- Tiền lương giờ là tiền lương trả cho một giờ làm việc được xác định trên cơ sở tiền lương ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn quy định tại Điều 68 Bộ luật lao động".

Như vậy, trong trường hợp người sử dụng lao động đã nhận người lao động trở lại làm việc, thì mức bồi thường được xác định theo các quy định trên đây. Trong trường hợp người lao động không muốn trở lại làm việc thì ngoài khoản tiền được bồi thường này, họ còn được trợ cấp theo quy định tại khoản 1 Điều 42 của Bộ luật lao động. Tuy nhiên, cần chú ý rằng, người sử dụng lao động chỉ phải bồi thường khoản tiền tưng ứng với tiền lương trong những ngày người lao động không được làm việc. Nếu người sử dụng lao động đã đồng ý nhận người lao động trở lại làm việc và đã ấn định ngày bắt đầu cụ thể người lao động phải trở lại làm việc, nhưng vì lý do cá nhân người lao động xin được trở lại làm việc chậm hơn, thì thời gian mà người lao động xin được trở lại làm việc chậm hơn không được tính để xác định mức bồi thường (trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác).

Xem nội dung VB
Điều 14.

Tiền lương được trả trong thời gian nghỉ theo quy định tại các Điều 41, 53, 62, 73, 74, 76, 77, 78, 92 của Bộ Luật lao động là tiền lương tháng trước liền kề và được tính tương ứng với các hình thức trả lương theo thời gian quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Nghị định này.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục VI Công văn 16/1999/KHXX có hiệu lực từ ngày 01/02/1999
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục II Thông tư 11-LĐTBXH/TT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 12/07/2003)
Thi hành Nghị định số 197-CP ngày 31-12-1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về tiền lương, sau khi trao đổi ý kiến với Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư, Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam và một số Bộ, ngành có liên quan; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện về tiền lương đối với lao động Việt Nam làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong khu chế xuất, khu công nghiệp và các cơ quan, tổ chức nước ngoài hoặc quốc tế tại Việt Nam như sau:
...
I- ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG:

1. Đối tượng và phạm vi áp dụng:

Đối tượng và phạm vi áp dụng tiền lương theo Thông tư này là đối tượng, phạm vi quy định tại khoản 5, khoản 6, Điều 1 của Nghị định số 197/CP, cụ thể:

- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ban hành năm 1987 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 30-6-1990 và ngày 23-12-1992;

- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, bên nước ngoài hợp doanh được thành lập và hoạt động trong khu chế xuất theo Nghị định số 332/HĐBT, ngày 18-10-1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) và trong khu công nghiệp theo Nghị định số 192/CP ngày 15-12-1994 của Chính phủ;

- Các Văn phòng đại diện kinh tế, thương mại nước ngoài được thành lập và hoạt động tại Việt Nam theo giấy phép của Bộ Thương mại cấp có thuê mướn lao động là người Việt Nam;

- Các cơ quan đại diện ngoại giao (Đại sứ quán, Tổng lãnh sự, Lãnh sự quán, cơ quan đại diện...), các tổ chức quốc tế hoặc tổ chức phi Chính phủ, các cơ quan thông tấn báo chí, phát thanh truyền hình nước ngoài đặt tại Việt Nam có thuê mướn lao động là người Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tham gia ký kết hoặc có quy định khác;

- Người nước ngoài, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài lưu trú tại Việt Nam có thuê lao động là người Việt Nam theo Nghị định số 839/HĐBT ngày 10-11-1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).

2. Đối tượng và phạm vi không áp dụng:

Lao động là người Việt Nam làm việc trong các tổ chức của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài cư trú lâu dài ở Việt Nam đầu tư vào các lĩnh vực kinh tế - xã hội theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước ban hành ngày 22-6-1994.

II- LƯƠNG TỐI THIỂU, HỆ THỐNG THANG, BẢNG LƯƠNG:

1. Lương tối thiểu:

Lương tối thiểu quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định số 197/CP được thực hiện như sau:

a) Mức lương tối thiểu là mức lương trả cho người lao động làm công việc đơn giản nhất (không qua đào tạo) với điều kiện lao động và môi trường lao động bình thường.

b) Mức lương tối thiểu được quy định tính bằng đồng đô la Mỹ (USD/tháng).

Mức lương tối thiểu hiện nay là 35 USD/tháng, áp dụng đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đóng trên địa bàn Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh; 30 USD/tháng áp dụng đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đóng trên các tỉnh, thành phố, thị xã thị trấn còn lại hoặc các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động đơn giản thuộc các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản. Đối với các ngành, nghề đã được thoả thuận mức lương tối thiểu cao hơn thì tiếp tục thực hiện mức lương tối thiểu đó cho đến khi có quyết định mới.

Mức lương tối thiểu này có thể vận dụng để trả cho lao động trong thời gian thử việc nhưng tối đa không quá 60 ngày theo quy định tại Điều 5, Nghị định số 198/CP ngày 31-12-1994 của Chính phủ trong trường hợp mức lương thử việc thấp hơn mức lương tối thiểu.

Không được dùng mức lương tối thiểu để trả cho lao động chuyên môn, kỹ thuật đã qua đào tạo

Xem nội dung VB
Điều 3.
...
3- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sau khi lấy ý kiến Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam, Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư và đại diện của người sử dụng lao động trình Chính phủ công bố hoặc Chính phủ uỷ quyền cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội công bố mức lương tối thiểu đối với người lao động Việt Nam làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trong Khu chế xuất, Khu công nghiệp và các cơ quan, tổ chức nước ngoài hoặc quốc tế tại Việt Nam.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục II Thông tư 11-LĐTBXH/TT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 12/07/2003)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục II Thông tư 11-LĐTBXH/TT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 12/07/2003)
Thi hành Nghị định số 197-CP ngày 31-12-1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về tiền lương, sau khi trao đổi ý kiến với Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư, Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam và một số Bộ, ngành có liên quan; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện về tiền lương đối với lao động Việt Nam làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong khu chế xuất, khu công nghiệp và các cơ quan, tổ chức nước ngoài hoặc quốc tế tại Việt Nam như sau:
...
II- LƯƠNG TỐI THIỂU, HỆ THỐNG THANG, BẢNG LƯƠNG:
...
2. Thang lương, bảng lương, phụ cấp lương:

Thang lương, bảng lương, mức lương, phụ cấp lương và quy chế trả lương quy định tại Điều 22 của Nghị định số 197/CP được thực hiện như sau:

a) Doanh nghiệp được xây dựng và áp dụng hệ thống thang lương bảng lương theo ngành nghề hoặc nhóm ngành nghề tương ứng với hệ thống thang lương, bảng lương nghề hoặc nhóm ngành, nghề do Chính phủ quy định đối với các doanh nghiệp trong nước theo nguyên tắc sau:

- Số bậc của thang lương, bảng lương tuỳ thuộc vào mức độ phức tạp của công việc đòi hỏi nhưng hệ số mỗi bậc lương không thấp hơn hệ số bậc tương ứng trong các thang lương, bảng lương áp dụng đối với các doanh nghiệp trong nước; bội số của thang lương không được thấp hơn bội số thang lương theo ngành, nghề hoặc nhóm ngành, nghề áp dụng đối với các doanh nghiệp trong nước.

- Mức lương bậc 1 của các thang lương, bảng lương trong điều kiện lao động bình thường phải cao hơn mức lương tối thiểu (30 hoặc 35 USD/tháng tuỳ từng vùng, từng nghề theo quy định tại Quyết định số 242/LĐTBXH-QĐ ngày 5-5-1992 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội).

- Việc xây dựng hệ thống thang lương, bảng lương cần lấy ý kiến của tổ chức Công đoàn cơ sở hoặc tổ chức Công đoàn lâm thời nơi chưa có tổ chức Công đoàn chính thức và ghi vào thoả ước lao động tập thể.

b) Đối với doanh nghiệp mới thành lập còn có khó khăn trong hoạt động sản xuất, kinh doanh chưa thể áp dụng ngay hệ thống thang lương, bảng lương do Nhà nước quy định thì trong thời gian tối đa 6 tháng người sử dụng lao động có thể trả thấp hơn 10% - 15% mức lương tính theo hệ số bậc lương tương ứng hệ số bậc lương theo ngành, nghề, nhóm ngành, nghề trong các thang lương, bảng lương do Nhà nước quy định đối với các doanh nghiệp trong nước nhưng mức lương của bậc thấp nhất trong nước không được thấp hơn mức lương tối thiểu. Trước khi thực hiện phải tham khảo ý kiến của tổ chức Công đoàn cơ sở hoặc tổ chức Công đoàn lâm thời nơi chưa có tổ chức Công đoàn chính thức và đăng ký với cơ quan lao động địa phương. Sau thời gian quy định nói trên phải thực hiện trả lương theo đúng quy định của Nhà nước.

c) Trợ cấp lương:

Doanh nghiệp phải thực hiện các khoản phụ cấp lương sau:

- Phụ cấp khu vực: không được tính thấp hơn mức lương do Chính phủ quy định đối với các doanh nghiệp trong nước trên cùng địa bàn;

- Phụ cấp đắt đỏ: không được tính thấp hơn mức do Chính phủ quy định đối với các doanh nghiệp trong nước trên cùng địa bàn:

- Phụ cấp độc hại, nguy hiểm: áp dụng cho những nghề hoặc công việc chưa được quy định trong thang lương bảng lương của doanh nghiệp.

Ngoài ra, doanh nghiệp có thể quy định thêm các khoản phụ cấp lương và các chế độ khác để trả cho người lao động.

Mức lương, phụ cấp lương cụ thể do người lao động thoả thuận với người lao động nhưng phải lấy ý kiến của tổ chức Công đoàn cơ sở hoặc tổ chức Công đoàn lâm thời nơi chưa có tổ chức Công đoàn chính thức và ghi vào hợp đồng lao động và thoả ước lao động tập thể.

d) Người sử dụng lao động có trách nhiệm xây dựng quy chế trả lương, trước khi áp dụng phải tham khảo ý kiến của tổ chức Công đoàn cơ sở hoặc tổ chức Công đoàn lâm thời nơi chưa có tổ chức Công đoàn chính thức.

e) Việc xác định tiền lương đối với các chức danh giám đốc (Phó tổng Giám đốc) và các chức vụ chủ chốt khác trong doanh nghiệp như sau:

Nguyên tắc xác định:

- Người giữ chức vụ lãnh đạo có mức lương cao hơn người bị lãnh đạo;

- Hội đồng doanh nghiệp hoặc chủ sở hữu doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài quyết định mức lương của các chức danh nêu trên;

- Người Việt Nam và người nước ngoài nếu giữ chức vụ ngang nhau thì được trả lương như nhau;

Đối với các doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài nếu thuê Giám đốc, (Tổng giám đốc) là người nước ngoài hoặc một số chức danh kỹ thuật, chuyên môn phải thuê người nước ngoài do lao động Việt Nam đảm nhận được thì mức lương do hai bên thoả thuận, ngoài ra còn tính thêm một khoản tiền do xa gia đình, xa Tổ quốc, mức cụ thể do hai bên thoả thuận.

f) Đối với những ngành, nghề đặc thù như dầu khí..., thang lương, bảng lương và quy chế trả lương được ban hành sau khi cơ quan quản lý có thẩm quyền đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét thoả thuận.

g) Người sử dụng lao động ở các Văn phòng đại diện, hoặc người nước ngoài người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài lưu trú tại Việt Nam có thuê lao động là người Việt Nam như dựa vào các quy định nêu trên, thang lương, bảng lương, mức phụ cấp của chức danh nghề hoặc công việc làm cơ sở thoả thuận tiền lương với người lao động khi giao kết hợp đồng kinh tế.

Xem nội dung VB
Điều 22.

Căn cứ hướng dẫn của Bộ lao động - Thương binh và Xã hội, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp trong Khu chế xuất, Khu công nghiệp được:

1- Xây dựng và áp dụng hệ thống thang lương, bảng lương, mức lương, phụ cấp lương và quy chế trả lương bảo đảm lợi ích của các bên.

2- Xác định tiền lương của Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc) và các viên chức chủ chốt khác trong doanh nghiệp để Hội đồng quản trị quyết định.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục II Thông tư 11-LĐTBXH/TT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 12/07/2003)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục III Thông tư 11-LĐTBXH/TT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 12/07/2003)
Thi hành Nghị định số 197-CP ngày 31-12-1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về tiền lương, sau khi trao đổi ý kiến với Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư, Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam và một số Bộ, ngành có liên quan; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện về tiền lương đối với lao động Việt Nam làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong khu chế xuất, khu công nghiệp và các cơ quan, tổ chức nước ngoài hoặc quốc tế tại Việt Nam như sau:
...
III- CHẾ ĐỘ TRẢ LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG:

1) Căn cứ vào hình thức trả lương quy định tại Điểm 5 tại Nghị định số 197/CP, người sử dụng lao động lựa chọn hình thức trả lương hay thay đổi hình thức trả lương cho phù hợp với điều kiện, tính chất công việc và tổ chức sản xuất của doanh nghiệp. Nhưng sự lựa chọn hoặc thay đổi này phải thể hiện trong thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động, tiền lương trả cho người Việt Nam bằng tiền Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo tỷ giá mua đồng đôla Mỹ do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương.

Xem nội dung VB
Điều 5.

Hình thức trả lương theo Điều 58 của Bộ Luật Lao động được quy định như sau:

1- Trả lương theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế:

Tiền lương tháng là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động;

Tiền lượng tuần là tiền lương trả cho một tuần làm việc được xác định trên cơ sở tiền lương tháng nhân với 12 tháng và chia cho 52 tuần;

Tiền lương ngày là tiền lương trả cho một ngày làm việc được xác định trên cơ sở tiền lương tháng chia cho 26 ngày;

Tiền lương giờ là tiền lương trả cho một giờ làm việc được xác định trên cơ sở tiền lương ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn quy định tại Điều 68 của Bộ Luật lao động.

2- Trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào số lượng, chất lương sản phẩm họ làm ra.

3- Trả lương khoán là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng và chất lượng công việc phải hoàn thành.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục III Thông tư 10-LĐTBXH-TT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 11/07/2003)
Thi hành Nghị định số 197/ CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về tiền lương, sau khi trao đổi ý kiến đối với một số Bộ, ngành có liên quan; Bộ Lao động - Thương binh Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều về tiền lương như sau:
...
III/ CHẾ ĐỘ TRẢ LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG:

1/ Căn cứ vào hình thức trả lương quy định tại điều 5 của Nghị định số 197/CP, người sử dụng lao động lựa chọn hình thức trả lương hay thay đổi hình thức trả lương cho phù hợp với điều kiện, tính chất công việc và tổ chức sản xuất của doanh nghiệp nhưng sự lựa chọn hoặc thay đổi này phải thể hiện trong thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động.

Xem nội dung VB
Điều 5.

Hình thức trả lương theo Điều 58 của Bộ Luật Lao động được quy định như sau:

1- Trả lương theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế:

Tiền lương tháng là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động;

Tiền lượng tuần là tiền lương trả cho một tuần làm việc được xác định trên cơ sở tiền lương tháng nhân với 12 tháng và chia cho 52 tuần;

Tiền lương ngày là tiền lương trả cho một ngày làm việc được xác định trên cơ sở tiền lương tháng chia cho 26 ngày;

Tiền lương giờ là tiền lương trả cho một giờ làm việc được xác định trên cơ sở tiền lương ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn quy định tại Điều 68 của Bộ Luật lao động.

2- Trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào số lượng, chất lương sản phẩm họ làm ra.

3- Trả lương khoán là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng và chất lượng công việc phải hoàn thành.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục III Thông tư 11-LĐTBXH/TT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 12/07/2003)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục III Thông tư 10-LĐTBXH-TT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 11/07/2003)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục III Thông tư 11-LĐTBXH/TT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 12/07/2003)
Thi hành Nghị định số 197-CP ngày 31-12-1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về tiền lương, sau khi trao đổi ý kiến với Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư, Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam và một số Bộ, ngành có liên quan; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện về tiền lương đối với lao động Việt Nam làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong khu chế xuất, khu công nghiệp và các cơ quan, tổ chức nước ngoài hoặc quốc tế tại Việt Nam như sau:
...
III- CHẾ ĐỘ TRẢ LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG:
...
1) Trả lương khi làm thêm giờ theo khoản 1, 2 Điều 8 của Nghị định số 197/CP được thực hiện như sau:

a) Đối tượng: áp dụng cho mọi đối tượng, trừ những người làm việc theo lương sản phẩm theo định mức lương khoán hoặc trả lương theo thời gian làm việc không ổn định như làm việc trên các phương tiện vận tải đường bộ (kể cả lái xe con), đường sông, đường biển, đường hàng không thu mua hải sản, nông sản, thực phẩm...

b) Cách tính lương làm thêm giờ:

- Đối với lao động trả lương theo thời gian:

Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương giờ (theo khoản 1 Điều 5 NĐ 197/CP) x Số giờ làm thêm x 150% hoặc 200%

+ 150% mức lương giờ của ngày làm việc bình thường áp dụng đối với những giờ làm thêm vào ngành bình thường.

+ 200% mức lương giờ của ngày làm việc bình thường áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày lễ.

Trường hợp người lao động được nghỉ bù những giờ làm thêm thì người lao động chỉ phải trả phần chênh lệch bằng 50% tiền lương giờ của ngày làm việc bình thường nếu làm thêm giờ vào ngày bình thường bằng 100% lương giờ của ngày làm việc bình thường, nếu làm thêm giờ vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày lễ.

- Đối với người được trả lương theo sản phẩm, sau khi hoàn thành định mức số lượng, khối lượng sản phẩm tính theo giờ tiêu chuẩn (giờ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 3 (Nghị định 195/CP ngày 31-12-1994 của Chính phủ), nếu người sử dụng lao động có yêu cầu làm thêm thì đơn giá những sản phẩm làm thêm ngoài định mức giờ tiêu chuẩn được tăng thêm 50% nếu sản phẩm được làm thêm vào ngày thường; 100% nếu sản phảm làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày lễ.

Xem nội dung VB
Điều 8.

Việc trả lương khi người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm theo điều 61 của Bộ Luật lao động được quy định như sau:

1- Nếu trả lương theo thời gian thì người lao động được trả lương làm thêm giờ khi làm thêm giờ ngoài giờ tiêu chuẩn.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục III Thông tư 10-LĐTBXH-TT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 11/07/2003)
Thi hành Nghị định số 197/ CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về tiền lương, sau khi trao đổi ý kiến đối với một số Bộ, ngành có liên quan; Bộ Lao động - Thương binh Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều về tiền lương như sau:
...
III/ CHẾ ĐỘ TRẢ LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG:
...
2/ Trả lương khi làm thêm giờ theo khoản 1, 2 Điều 8 của Nghị định số 197/CP được thực hiện như sau:

a. Đối tượng: áp dụng cho mọi đối tượng , trừ những người làm việc theo lương sản phẩm theo định mức, lương khoán hoặc trả lương theo thời gian làm việc không ổn định như làm việc trên các phương tiện vận tải đường bộ (kể cả lái xe con), đường sông, đường biển và đường hàng không, thu mua hải sản, nông sản, thực phẩm....

b. Cách tính tiền lương làm thêm giờ:

- Đối với lao động trả lương theo thời gian:

Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương giờ (theo khoản 1 Điều 5, NĐ 197/CP) x Số giờ làm thêm x 150% hoặc 200%

+ 150% mức lương giờ của ngày làm việc bình thường áp dụng đối với những giờ làm việc thêm vào ngày thường.

+ 200% mức lương giờ của ngày làm việc bình thường áp dụng đối với những giờ làm việc thêm vào các ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày lễ.

Trường hợp người lao động được nghỉ bù trong những giờ làm thêm thì người sử dụng lao động chỉ phải trả phần chênh lệch bằng 50% tiền lương giờ của ngày làm việc bình thường, nếu làm thêm giờ vào ngày bình thường; bằng 100% nếu làm thêm giờ vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày lễ.

Ví dụ 1: Người lao động làm việc trong giờ tiêu chuẩn được trả 3.000đ/giờ ( trong đó gồm tiền lương và các khoản phụ cấp lương) nếu làm thêm giờ vào ngày thường được trả 4.500 đồng /giờ ( 3.000đ/giờ X 150%); trường hợp nghỉ bù thì chỉ được trả 1.500 đồng/giờ (4.500đ/giờ- 3000đ/giờ).

Nếu làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày lễ được trả 6000đ/giờ (3000đ/giờ X 200%), trường hợp nghỉ bù thì chỉ được trả 3000đ/giờ (6000đ/giờ - 3000đ/giờ).

- Đối với người được trả lương theo sản phẩm, sau khi hoàn thành định mức số lượng , khối lượng sản phẩm tính theo giờ tiêu chuẩn ( giờ tiêu chuẩn được tính theo điểm 3 của Nghị định số 195/CP), nếu người sử dụng lao động có yêu cầu làm thêm thì đơn giá những sản phẩm làm thêm ngoài giờ định mức giờ tiêu chuẩn được tăng thêm 50%, nếu sản phẩm được làm thêm vào ngày thường; 100% nếu sản phẩm được làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày lễ.

Ví dụ 2: Đơn giá tiền lương sản phẩm A là 1000đ/sản phẩm; trường hợp làm thêm thì:

- Đơn giá tiền lương sẽ là 1.500đ/ sản phẩm được làm thêm vào ngày thường.

- Đơn giá tiền lương sẽ là 2000đ/sản phẩm, nếu sản phẩm được làm thêm vào ngày nghỉ tuần hoặc ngày lễ.

Xem nội dung VB
Điều 8.

Việc trả lương khi người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm theo điều 61 của Bộ Luật lao động được quy định như sau:

1- Nếu trả lương theo thời gian thì người lao động được trả lương làm thêm giờ khi làm thêm giờ ngoài giờ tiêu chuẩn.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục III Thông tư 11-LĐTBXH/TT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 12/07/2003)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục III Thông tư 10-LĐTBXH-TT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 11/07/2003)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục III Thông tư 11-LĐTBXH/TT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 12/07/2003)
Thi hành Nghị định số 197-CP ngày 31-12-1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về tiền lương, sau khi trao đổi ý kiến với Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư, Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam và một số Bộ, ngành có liên quan; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện về tiền lương đối với lao động Việt Nam làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong khu chế xuất, khu công nghiệp và các cơ quan, tổ chức nước ngoài hoặc quốc tế tại Việt Nam như sau:
...
III- CHẾ ĐỘ TRẢ LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG:
...
1) Trả lương khi làm thêm giờ theo khoản 1, 2 Điều 8 của Nghị định số 197/CP được thực hiện như sau:

a) Đối tượng: áp dụng cho mọi đối tượng, trừ những người làm việc theo lương sản phẩm theo định mức lương khoán hoặc trả lương theo thời gian làm việc không ổn định như làm việc trên các phương tiện vận tải đường bộ (kể cả lái xe con), đường sông, đường biển, đường hàng không thu mua hải sản, nông sản, thực phẩm...

b) Cách tính lương làm thêm giờ:

- Đối với lao động trả lương theo thời gian:

Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương giờ (theo khoản 1 Điều 5 NĐ 197/CP) x Số giờ làm thêm x 150% hoặc 200%

+ 150% mức lương giờ của ngày làm việc bình thường áp dụng đối với những giờ làm thêm vào ngành bình thường.

+ 200% mức lương giờ của ngày làm việc bình thường áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày lễ.

Trường hợp người lao động được nghỉ bù những giờ làm thêm thì người lao động chỉ phải trả phần chênh lệch bằng 50% tiền lương giờ của ngày làm việc bình thường nếu làm thêm giờ vào ngày bình thường bằng 100% lương giờ của ngày làm việc bình thường, nếu làm thêm giờ vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày lễ.

- Đối với người được trả lương theo sản phẩm, sau khi hoàn thành định mức số lượng, khối lượng sản phẩm tính theo giờ tiêu chuẩn (giờ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 3 (Nghị định 195/CP ngày 31-12-1994 của Chính phủ), nếu người sử dụng lao động có yêu cầu làm thêm thì đơn giá những sản phẩm làm thêm ngoài định mức giờ tiêu chuẩn được tăng thêm 50% nếu sản phẩm được làm thêm vào ngày thường; 100% nếu sản phảm làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày lễ.

Xem nội dung VB
Điều 8.

Việc trả lương khi người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm theo điều 61 của Bộ Luật lao động được quy định như sau:
...
2- Nếu trả lương theo sản phẩm, lương khoán thì người lao động được trả lương làm thêm giờ khi người sử dụng lao động có yêu cầu làm thêm số lượng, khối lượng sản phẩm ngoài số lượng, khối lượng sản phẩm làm trong giờ tiêu chuẩn.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục III Thông tư 10-LĐTBXH-TT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 11/07/2003)
Thi hành Nghị định số 197/ CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về tiền lương, sau khi trao đổi ý kiến đối với một số Bộ, ngành có liên quan; Bộ Lao động - Thương binh Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều về tiền lương như sau:
...
III/ CHẾ ĐỘ TRẢ LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG:
...
2/ Trả lương khi làm thêm giờ theo khoản 1, 2 Điều 8 của Nghị định số 197/CP được thực hiện như sau:

a. Đối tượng: áp dụng cho mọi đối tượng , trừ những người làm việc theo lương sản phẩm theo định mức, lương khoán hoặc trả lương theo thời gian làm việc không ổn định như làm việc trên các phương tiện vận tải đường bộ (kể cả lái xe con), đường sông, đường biển và đường hàng không, thu mua hải sản, nông sản, thực phẩm....

b. Cách tính tiền lương làm thêm giờ:

- Đối với lao động trả lương theo thời gian:

Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương giờ (theo khoản 1 Điều 5, NĐ 197/CP) x Số giờ làm thêm x 150% hoặc 200%

+ 150% mức lương giờ của ngày làm việc bình thường áp dụng đối với những giờ làm việc thêm vào ngày thường.

+ 200% mức lương giờ của ngày làm việc bình thường áp dụng đối với những giờ làm việc thêm vào các ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày lễ.

Trường hợp người lao động được nghỉ bù trong những giờ làm thêm thì người sử dụng lao động chỉ phải trả phần chênh lệch bằng 50% tiền lương giờ của ngày làm việc bình thường, nếu làm thêm giờ vào ngày bình thường; bằng 100% nếu làm thêm giờ vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày lễ.

Ví dụ 1: Người lao động làm việc trong giờ tiêu chuẩn được trả 3.000đ/giờ ( trong đó gồm tiền lương và các khoản phụ cấp lương) nếu làm thêm giờ vào ngày thường được trả 4.500 đồng /giờ ( 3.000đ/giờ X 150%); trường hợp nghỉ bù thì chỉ được trả 1.500 đồng/giờ (4.500đ/giờ- 3000đ/giờ).

Nếu làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày lễ được trả 6000đ/giờ (3000đ/giờ X 200%), trường hợp nghỉ bù thì chỉ được trả 3000đ/giờ (6000đ/giờ - 3000đ/giờ).

- Đối với người được trả lương theo sản phẩm, sau khi hoàn thành định mức số lượng , khối lượng sản phẩm tính theo giờ tiêu chuẩn ( giờ tiêu chuẩn được tính theo điểm 3 của Nghị định số 195/CP), nếu người sử dụng lao động có yêu cầu làm thêm thì đơn giá những sản phẩm làm thêm ngoài giờ định mức giờ tiêu chuẩn được tăng thêm 50%, nếu sản phẩm được làm thêm vào ngày thường; 100% nếu sản phẩm được làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày lễ.

Ví dụ 2: Đơn giá tiền lương sản phẩm A là 1000đ/sản phẩm; trường hợp làm thêm thì:

- Đơn giá tiền lương sẽ là 1.500đ/ sản phẩm được làm thêm vào ngày thường.

- Đơn giá tiền lương sẽ là 2000đ/sản phẩm, nếu sản phẩm được làm thêm vào ngày nghỉ tuần hoặc ngày lễ.

Xem nội dung VB
Điều 8.

Việc trả lương khi người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm theo điều 61 của Bộ Luật lao động được quy định như sau:
...
2- Nếu trả lương theo sản phẩm, lương khoán thì người lao động được trả lương làm thêm giờ khi người sử dụng lao động có yêu cầu làm thêm số lượng, khối lượng sản phẩm ngoài số lượng, khối lượng sản phẩm làm trong giờ tiêu chuẩn.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục III Thông tư 11-LĐTBXH/TT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 12/07/2003)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục III Thông tư 10-LĐTBXH-TT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 11/07/2003)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục III Thông tư 11-LĐTBXH/TT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 12/07/2003)
Thi hành Nghị định số 197-CP ngày 31-12-1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về tiền lương, sau khi trao đổi ý kiến với Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư, Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam và một số Bộ, ngành có liên quan; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện về tiền lương đối với lao động Việt Nam làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong khu chế xuất, khu công nghiệp và các cơ quan, tổ chức nước ngoài hoặc quốc tế tại Việt Nam như sau:
...
III- CHẾ ĐỘ TRẢ LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG:
...
3) Người lao động khi làm việc vào ban đêm theo khoản 3, Điều 8 của Nghị định số 197/CP được trả lương như sau:

a) Mức trả:

- Mức ít nhất bằng 35% áp dụng cho trường hợp làm việc liên tục vào ban đêm từ 8 giờ trở lên trong một tháng không phân biệt hình thức trả lương.

- Mức ít nhất bằng 30% áp dụng cho các trường hợp làm việc vào ban đêm còn lại không phân biệt hình thức trả lương.

b) Cách tính tiền lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm:

- Đối với lao động được trả lương theo thời gian:

Tiền lương trả thêm = Tiền lương giờ (theo khoản 1, Điều 5, NĐ 197/CP) x Số giờ làm việc ban đêm x ít nhất 30% hoặc ít nhất 35%

- Đối với lao động được trả lương theo sản phẩm, lương khoán nếu làm thêm vào ban đêm thì đơn giá tiền lương được tăng thêm ít nhất 30% hoặc ít nhất 35% so với đơn giá tiền lương làm việc vào ban ngày.

Người lao động hưởng theo sản phẩm, lương khoán nếu làm thêm vào ban đêm thì đơn giá tiền lương được tăng thêm ít nhất 30% hoặc ít nhất 35% so với đơn giá tiền lương làm việc vào ban ngày.

Trường hợp sản phẩm làm thêm giờ vào ban đêm thì tiền lương giờ làm thêm được tính trả như làm thêm giờ vào ban ngày, cộng với tiền lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm.

Xem nội dung VB
Điều 8.

Việc trả lương khi người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm theo điều 61 của Bộ Luật lao động được quy định như sau:
...
3- Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương làm việc vào ban ngày nếu không thường xuyên làm việc vào ban đêm; ít nhất bằng 35% tiền lương làm việc vào ban ngày nếu thường xuyên làm việc theo ca (chế độ làm việc 3 ca) hoặc chuyên làm việc vào ban đêm.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục III Thông tư 10-LĐTBXH-TT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 11/07/2003)
Thi hành Nghị định số 197/ CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về tiền lương, sau khi trao đổi ý kiến đối với một số Bộ, ngành có liên quan; Bộ Lao động - Thương binh Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều về tiền lương như sau:
...
III/ CHẾ ĐỘ TRẢ LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG:
...
3. Người lao động khi làm việc vào ban đêm theo khoản 3 Điều 8 của Nghị định số 197/CP được trả lương như sau:

a. Mức ít nhất là 35% tiền lương làm việc vào ban ngày, áp dụng cho trường hợp làm việc liên tục vào ban đêm từ 8 ngày trở lên trong một tháng không phân biệt hình thức trả lương.

Mức ít nhất 30% tiền lương làm việc vào ban ngày, áp dụng cho các trường hợp làm việc vào ban đêm còn lại không phân biệt hình thức trả lương.

b. Cách tính tiền lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm:

- Đối với lao động được trả lương theo thời gian:

Tiền lương trả thêm = Tiền lương giờ (theo khoản 1, Nghị định 197) X Số giờ làm việc ban đêm X ít nhất 30% hoặc ít nhất 35%

Ví dụ 3: Tiền lương giờ làm vệc vào ban ngày là 2000đ/giờ ( trong đó có cả tiền lương và các khoản phụ cấp ), nếu doanh nghiệp tổ chức làm đêm dưới 8 ngày liên tục trong 1 tháng thì tiền lương 1 giờ vào ban đêm là:

2.000đ/giờ + (2.000đ/giờ X 30%) = 2.600đ/giờ

- Đối với lao động trả lương theo sản phẩm, lương khoán nếu làm việc vào ban đêm thì đơn giá tiền lương được tăng thêm ít nhất 30% hoặc ít nhất 35% so với đơn giá tiền lương làm việc vào ban ngày.

Ví dụ 4: Đơn giá tiền lương ngày thường (ban ngày) của sản phẩm B là 1.000đ/sản phẩm.

Đơn giá trả thêm khi làm việc ban đêm là:

1.000đ/sản phẩm X 30% = 300đ/sản phẩm.

Đơn giá tiền lương theo sản phẩm B khi làm việc vào ban đêm là:

1.000đ + 300đ/sản phẩm = 1.300đ/sản phẩm.

Trường hợp làm thêm giờ vào ban đêm thì tiền lương giờ làm thêm được tính trả như giờ làm thêm vào ban ngày , cộng với tiền lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm.

Ví dụ 5: Người lao động làm việc thêm giờ vào ban ngày được trả 4.500đ/giờ (3.000đ/giờ X 150%), nếu làm thêm vào ban đêm (doanh nghiệp làm đêm liên tục dưới 8 ngày trong 1 tháng ) được trả:

4.500đ/giờ + (3000đ/giờ X 30%) = 5.400đ/giờ

Ví dụ 6: Đơn giá tiền lương làm thêm giờ vào ban ngày của sản phẩm D là 1.500đ/sản phẩm , nếu sản phẩm được làm thêm vào ban đêm thì đơn giá được trả:

1.500đ/sp + (1.000đ/sp X 30%) = 1.800đ/sp

Xem nội dung VB
Điều 8.

Việc trả lương khi người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm theo điều 61 của Bộ Luật lao động được quy định như sau:
...
3- Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương làm việc vào ban ngày nếu không thường xuyên làm việc vào ban đêm; ít nhất bằng 35% tiền lương làm việc vào ban ngày nếu thường xuyên làm việc theo ca (chế độ làm việc 3 ca) hoặc chuyên làm việc vào ban đêm.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục III Thông tư 11-LĐTBXH/TT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 12/07/2003)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục III Thông tư 10-LĐTBXH-TT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 11/07/2003)
Chế độ nâng lương được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục III Thông tư 11-LĐTBXH/TT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 12/07/2003)
Thi hành Nghị định số 197-CP ngày 31-12-1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về tiền lương, sau khi trao đổi ý kiến với Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư, Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam và một số Bộ, ngành có liên quan; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện về tiền lương đối với lao động Việt Nam làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong khu chế xuất, khu công nghiệp và các cơ quan, tổ chức nước ngoài hoặc quốc tế tại Việt Nam như sau:
...
III- CHẾ ĐỘ TRẢ LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG:
...
4/ Chế độ nâng lương:

a) Việc nâng lương đối với người lao động do người sử dụng lao động quyết định sau khi tham khảo ý kiến của Công đoàn cơ sở hoặc tổ chức Công đoàn lâm thời nơi chưa có tổ chức Công đoàn chính thức theo nguyên tắc sau:

- Số người được nâng lương hàng năm trong doanh nghiệp phụ thuộc vào yêu cầu công việc hoặc thời gian làm việc tại doanh nghiệp.

- Căn cứ để nâng bậc lương là tiêu chuẩn kỹ thuật; tiêu chuẩn chức danh chuyên môn nghiệp vụ.

b) Điều kiện nâng bậc:

- Như đã giao kết hợp đồng, không xác định thời gian hoặc hợp đồng xác định thời gian từ 1 năm trở lên; người giữ chức vụ do Hội đồng quản trị thuê điều hành doanh nghiệp.

- Trong hợp đồng lao động hoặc thoả ước lao động tập thể có nội dung nâng bậc lương.

- Thời gian xét nâng bậc lương như sau:

+ Trường hợp doanh nghiệp áp dụng hệ thống thang lương, bảng lương do Nhà nước quy định thì người lao động phải có ít nhất 2 năm (đủ 24 tháng) đối với các chức danh có hệ số mức lương khởi điểm (bậc 1) thấp hơn 1,78; phải có ít nhất 3 năm (đủ 36 tháng) đối với các chức danh có hệ số mức lương khởi điểm (bậc 1) từ 1,78 trở lên kể từ thời điểm xếp lương hoặc nâng bậc lương trước đó.

+ Trường hợp doanh nghiệp chưa xây dựng hệ thống thang lương, bảng lương thì đối với người lao động có thời gian đào tạo nghề dưới 24 tháng có thời gian 2 năm (24 tháng) làm việc tại doanh nghiệp được nâng bậc lương ít nhất bằng 10% mức lương ghi trong hợp đồng lao động, đối với người lao động có thời gian đào tạo nghề từ 24 tháng trở lên có thời gian 3 năm (36 tháng) làm việc tại doanh nghiệp được nâng bậc lương ít nhất bằng 7% mức lương ghi trong hợp đồng lao động.

+ Đối với người làm việc tích cực, có hiệu quả thì người sử dụng lao động có thể nâng bậc sớm hơn thời gian quy định trên.

c) Nâng bậc:

Người thuộc diện nâng bậc, để được nâng bậc thì doanh nghiệp phải tổ chức thi nâng bậc:

- Thi nâng bậc đối với công nhân là tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật ứng với công việc mà người đó đảm nhận.

- Thi nâng bậc đối với viên chức chuyên môn nghiệp vụ thừa hành phục vụ là tiêu chuẩn chức danh chuyên môn nghiệp vụ.

Trường hợp doanh nghiệp chưa có tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật, tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ thì người sử dụng lao động phải quy định tạm thời một số chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, chuyên môn gắn chặt với nội dung công việc hoặc trách nhiệm được giao trên cơ sở tham khảo ý kiến của tổ chức Công đoàn cơ sở hoặc đại diện của tập thể người lao động nơi chưa có tổ chức Công đoàn.

d) Mức lương được nâng bậc theo hệ thống thang lương, bảng lương do doanh nghiệp xây dựng. Quyết định nâng bậc lương ký từ ngày nào thì được hưởng lương mới từ ngày đó.

e) Từ nay trở đi các doanh nghiệp căn cứ vào Thông tư này lập kế hoạch nâng bậc lương hàng năm trong kế hoạch sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp để tổ chức thi nâng bậc và quyết định nâng bậc lương cho diện được nâng bậc lương thuộc doanh nghiệp quản lý.

Xem nội dung VB
Chương 3: CHẾ ĐỘ TRẢ LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG
Việc nâng bậc lương công nhân, viên chức trong các doanh nghiệp được hướng dẫn bởi Thông tư 05/LĐTBXH-TT-1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 11/07/2003)
Căn cứ Nghị định số 197/CP ngày 31-12-1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Bộ Luật Lao động về tiền lương; sau khi trao đổi ý kiến với Bộ Tài chính, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và một số Bộ, ngành liên quan, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện nâng bậc lương đối với công nhân, viên chức trong doanh nghiệp như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI; ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG

1. Đối tượng và phạm vi áp dụng:

Đối tượng và phạm vi áp dụng nâng bậc lương là người lao động làm việc trong tổ chức sau đây:

- Doanh nghiệp Nhà nước;

- Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác;

- Đơn vị sự nghiệp kinh tế hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế;

- Các tổ chức kinh doanh, dịch vụ thuộc cơ quan hành chính, sự nghiệp, lực lượng vũ trang, đoàn thể nhân dân, các tổ chức chính trị, xã hội và thành phần kinh tế khác được phép đăng ký hành nghề.

2. Đối tượng và phạm vi không áp dụng:

Đối tượng không áp dụng gồm:

- Những người giao kết hợp đồng theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định mà thời hạn dưới 1 năm;

- Các chức danh bổ nhiệm gồm Giám đốc, Phó Giám đốc, kế toán trưởng trong các doanh nghiệp Nhà nước (các chức danh này áp dụng chế độ nâng bậc như công chức Nhà nước);

- Người lao động Việt Nam làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp trong khu chế xuất, khu công nghiệp, các cơ quan, tổ chức quốc tế đóng trên lãnh thổ Việt Nam có hướng dẫn riêng.

3. Điều kiện áp dụng:

Điều kiện áp dụng chế độ nâng bậc đối với người lao động làm việc ở các tổ chức nêu tại điểm 1 gồm:

a. Công nhân, viên chức thuộc lực lượng thường xuyên trong doanh nghiệp Nhà nước chuyển sang giao kết hợp đồng không xác định thời hạn theo quy định tại Nghị định 198/CP ngày 31-12-1994 của Chính phủ.

b. Những người giao kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn từ 1 năm trở lên.

c. Các chức vụ lãnh đạo trong các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh do người chủ sở hữu thuê điều hành doanh nghiệp.

II. NGUYÊN TẮC NÂNG BẬC LƯƠNG

Việc nâng bậc lương đối với người lao động do người sử dụng lao động quyết định, sau khi tham khảo ý kiến của công đoàn cơ sở theo nguyên tắc sau:

1. Số người được nâng bậc lương hàng năm trong doanh nghiệp phụ thuộc vào yêu cầu công việc và thâm niên làm việc ở doanh nghiệp.

2. Căn cứ để nâng bậc lương là tiểu chuẩn cấp bậc kỹ thuật; tiêu chuẩn, chức danh chuyên môn nghiệp vụ.

III. NÂNG BẬC LƯƠNG

Trên cơ sở xác định phạm vi, đối tượng, điều kiện và nguyên tắc áp dụng nêu trên, việc nâng bậc lương đối với công nhân, viên chức làm việc ở trong các doanh nghiệp được thực hiện như sau:

A. ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC

1. Diện được nâng bậc lương:

a. Người đến thời hạn được nâng bậc đã ghi rõ trong hợp đồng lao động giao kết và trong thời gian đó không vi phạm các cam kết của hợp đồng, không vi phạm kỷ luật lao động từ khiển trách trở lên.

b. Người đã giao kết hợp đồng lao động, nhưng trong hợp đồng lao động chưa ghi rõ thời hạn nâng bậc; người thuộc hợp đồng lao động không xác định, phải có ít nhất 2 năm (đủ 24 tháng) đối với các chức danh chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ có hệ số mức lương khởi điểm (bậc 1) thấp hơn 1,78; phải có ít nhất 3 năm (đủ 36 tháng) đối các chức danh có hệ số mức lương khởi điểm (bậc 1) từ 1,78 trở lên; phải có ít nhất 3 năm (đủ 36 tháng) đối với các chức vụ quản lý doanh nghiệp kể từ thời điểm được nâng bậc trước đó. Trong thời hạn này phải:

- Thường xuyên hoàn thành công việc được giao về số lượng và chất lượng.

- Không vi phạm kỷ luật lao động từ khiển trách trở lên.

- Không vi phạm pháp luật của Nhà nước có liên quan trực tiếp tới công việc được giao hoặc tư cách đạo đức nghề nghiệp.

c. Trong thời hạn thuộc diện nâng bậc lương, nếu trong một năm nào đó bị kỷ luật từ khiển trách trở lên thì bị trừ một năm đó (nếu rơi vào năm trước đến thời hạn nâng bậc thì trừ ngay chính năm đó, nếu rơi vào năm cuối của thời hạn thì không thuộc diện).

2. Nâng bậc:

Người thuộc diện nâng bậc nói trên, để được nâng bậc thì doanh nghiệp phải tổ chức thi nâng bậc.

a. Thi nâng bậc đối với công nhân là tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật ứng với công việc mà người đó đảm nhiệm;

b. Thi nâng bậc đối với viên chức chuyên môn nghiệp vụ, thừa hành phục vụ là tiêu chuẩn chức danh chuyên môn, nghiệp vụ.

Trong trường hợp doanh nghiệp chưa có tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ thì người sử dụng lao động phải quy định tạm thời một số chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật, chuyên môn gắn chặt với nội dung công việc hoặc trách nhiệm được giao trên cơ sở tham khảo ý kiến của Ban chấp hành công đoàn cơ sở.

B. ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC CÁC THÀNH PHẦN KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH

1. Đối với các doanh nghiệp đang áp dụng hệ thống thang lương, bảng lương do Nhà nước ban hành thì căn cứ vào tình hình cụ thể của doanh nghiệp thực hiện việc nâng bậc theo quy định tại phần A nói trên.

2. Các doanh nghiệp không áp dụng hệ thống thang lương, bảng lương do Nhà nước ban hành thì hàng năm người sử dụng lao động thoả thuận với đại diện công đoàn cơ sở hoặc đại diện người lao động thực hiện nâng bậc cho người lao động. Mức thấp nhất của một lần nâng bậc không thấp hơn 7% mức lương ghi trong hợp đồng lao động hoặc mức tiền lương đang hưởng.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Để đảm bảo nâng bậc đúng quy định của Nhà nước khách quan, chặt chẽ khuyến khích người lao động phấn đấu nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động, hiệu quả sản xuất, doanh nghiệp phải thành lập Hội đồng nâng bậc lương. Thành phần Hội đồng gồm có: Giám đốc doanh nghiệp và một số thành viên khác do Giám đốc chọn, đại diện của Ban chấp hành công đoàn hoặc đại diện của tập thể người lao động (nơi chưa có công đoàn).

2. Thang lương, bảng lương để làm cơ sở nâng bậc lương là các thang lương, bảng lương quy định tại Nghị định 26/CP ngày 23-5-1993 của Chính phủ đối với các doanh nghiệp áp dụng thang lương, bảng lương do Nhà nước quy định.

3. Đối với các chức vụ Nhà nước bổ nhiệm (Giám đốc, Phó giám đốc, kế toán trưởng) của doanh nghiệp Nhà nước, việc xét và quyết định nâng bậc lương theo phân cấp quản lý cán bộ hiện hành, (cấp nào bổ nhiệm cấp đó quyết định nâng bậc) theo chế nâng bậc của công chức Nhà nước.

4. Đối với công nhân, viên chức trong doanh nghiệp, quyết định nâng bậc lương ký từ ngày nào thì hưởng bậc lương mới từ ngày đó.

5. Từ nay trở đi các doanh nghiệp căn cứ vào Thông tư này lập kế hoạch nâng bậc lương hàng năm trong kế hoạch sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp để tổ chức thi nâng bậc và quyết định nâng bậc cho diện được nâng bậc lương thuộc doanh nghiệp quản lý.

6. Các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm kiểm tra việc nâng bậc lương trong các doanh nghiệp theo đúng quy định của Nhà nước đồng thời tổng hợp báo cáo về Bộ.

Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01-01-1995. Những đối tượng thuộc diện nâng bậc lương năm 1994 cũng thực hiện theo quy định tại Thông tư này.

Những quy định về hướng dẫn nâng bậc lương đối với công nhân, viên chức trong doanh nghiệp trước đây đều bãi bỏ.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu giải quyết.

Xem nội dung VB
Chương 3: CHẾ ĐỘ TRẢ LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG
Chế độ nâng lương được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục III Thông tư 11-LĐTBXH/TT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 12/07/2003)
Việc nâng bậc lương công nhân, viên chức trong các doanh nghiệp được hướng dẫn bởi Thông tư 05/LĐTBXH-TT-1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 11/07/2003)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục III Thông tư 11-LĐTBXH/TT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 12/07/2003)
Thi hành Nghị định số 197-CP ngày 31-12-1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về tiền lương, sau khi trao đổi ý kiến với Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư, Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam và một số Bộ, ngành có liên quan; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện về tiền lương đối với lao động Việt Nam làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong khu chế xuất, khu công nghiệp và các cơ quan, tổ chức nước ngoài hoặc quốc tế tại Việt Nam như sau:
...
III- CHẾ ĐỘ TRẢ LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG:
...
5/ Việc trích thưởng từ lợi nhuận còn lại theo khoản 2 Điều 9 của Nghị định số 197/CP được thực hiện như sau:

a) Đối tượng được xét thưởng:

- Lao động có thời gian làm việc tại doanh nghiệp từ 1 năm trở lên.

- Có đóng góp vào kết quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Mức thưởng của một năm không thấp hơn 1 tháng lương ghi trong hợp đồng lao động.

c) Quy chế thưởng: Doanh nghiệp phải xây dựng quy chế thưởng theo nguyên tắc sau:

- Căn cứ vào hiệu quả đóng góp của người lao động đối với doanh nghiệp thể hiện qua năng suất, chất lượng công việc;

- Căn cứ vào thời gian làm việc tại doanh nghiệp người có thời gian nhiều thì được hưởng nhiều hơn;

- Chấp hành nội quy kỷ luật lao động của doanh nghiệp.

Quy chế thưởng phải tham khảo ý kiến của Công đoàn cơ sở hoặc tổ chức Công đoàn lâm thời nơi chưa có tổ chức Công đoàn chính thức.

Xem nội dung VB
Điều 9.

Việc trích thưởng từ lợi nhuận còn lại (sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước) để thưởng cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp từ 1 năm trở lên theo Điều 64 của Bộ Luật lao động được quy định như sau:
...
2- Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp trong Khu chế xuất, Khu công nghiệp, mức tiền thưởng do hai bên thoả thuận, nhưng không thấp hơn 1 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục III Thông tư 11-LĐTBXH/TT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 12/07/2003)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục III Thông tư 11-LĐTBXH/TT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 12/07/2003)
Thi hành Nghị định số 197-CP ngày 31-12-1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về tiền lương, sau khi trao đổi ý kiến với Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư, Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam và một số Bộ, ngành có liên quan; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện về tiền lương đối với lao động Việt Nam làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong khu chế xuất, khu công nghiệp và các cơ quan, tổ chức nước ngoài hoặc quốc tế tại Việt Nam như sau:
...
III- CHẾ ĐỘ TRẢ LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG:
...
6/ Trả lương khi ngừng việc theo khoản 3 Điều 12 Nghị định 197/CP được thực hiện như sau:

Trong một ca làm việc, nếu ngừng việc từ 2 giờ trở lên thì ngừng việc vào giờ nào thì được trả đủ lương của giờ đó, nếu ngừng việc đến hết ca thì được trả đủ lương của ca đó, nếu làm việc hết tuần, hết tháng thì được trả đủ tiền lương theo lương tuần lương tháng của tuần, tháng đó, mức tiền lương để tính trả khi ngừng việc là tiền lương tháng trước liền kề và được tính tương ứng với các hình thức trả lương tương ứng với các hình thức trả lương thời gian quy định tại khoản 1, Điều 5 Nghị định số 197/CP.

Xem nội dung VB
Điều 12.
...
3- Trong một ca làm việc nếu ngừng việc theo quy định tại Khoản 1 Điều 62 của Bộ Luật lao động từ 2 giờ trở lên thì được trả lương ngừng việc.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục III Thông tư 10-LĐTBXH-TT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 11/07/2003)
Thi hành Nghị định số 197/ CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về tiền lương, sau khi trao đổi ý kiến đối với một số Bộ, ngành có liên quan; Bộ Lao động - Thương binh Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều về tiền lương như sau:
...
III/ CHẾ ĐỘ TRẢ LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG:
...
5. Trả lương khi ngừng việc theo khoản 3 Điều 12 của Nghị định số 197/CP được thực hiện như sau:

Trong một ca làm việc, nếu ngừng việc từ 2 giờ trở lên thì ngừng việc giờ nào được trả lương giờ đó; nếu ngừng việc hết ca thì được trả đủ lương của ca đó , nếu ngừng việc hết tuần, hết tháng thì được trả đủ lương theo lương tuần, lương tháng của tuần, tháng đó. Mức tiền lương để tính trả khi ngừng việc theo quy định tại Điều 14 của Nghị định số 197/CP.

Xem nội dung VB
Điều 12.
...
3- Trong một ca làm việc nếu ngừng việc theo quy định tại Khoản 1 Điều 62 của Bộ Luật lao động từ 2 giờ trở lên thì được trả lương ngừng việc.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục III Thông tư 11-LĐTBXH/TT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 12/07/2003)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục III Thông tư 10-LĐTBXH-TT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 11/07/2003)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục II Thông tư 10-LĐTBXH-TT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 11/07/2003)
Thi hành Nghị định số 197/ CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về tiền lương, sau khi trao đổi ý kiến đối với một số Bộ, ngành có liên quan; Bộ Lao động - Thương binh Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều về tiền lương như sau:
...
II/ HỆ THỐNG THANG LƯƠNG, BẢNG LƯƠNG:

1. Hệ thống thang lương bảng lương, phụ cấp lương quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 197/CP đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh, dịch vụ, đơn vị sự nghiệp kinh tế hoạt đông theo chế độ hạch toán kế toán thuộc thành phần kinh tế quốc doanh áp dụng theo quy định tại Nghị định số 26/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ quy định tạm thời chế độ tiền lương mới trong các doanh nghiệp và các Thông tư hướng dẫn thực hiện sau:

- Thông tư số 05 /LB-TT ngày 4/2/1994 của liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ - Tài chính hướng dẫn tạm thời mức lương đối với người đương nhiệm trong các cơ quan Đảng, Đoàn thể, lực lương vũ trang và trong các doanh nghiệp:

- Thông tư số 12/LB-TT ngày 2/6/1993 của liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính hướng dẫn chuyển xếp lương cũ sang lương mới đối với công nhân viên chức trong các doanh nghiệp:

- Thông tư số 20/LB ngày 2/6/1993 của Liên bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính hướng dẫn thực hiện quản lý tiền lương, tiền thưởng trong các doanh nghiệp.

- Thông tư số 21/LB-TT ngày17/6/1993 của Liên bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính hướng dẫn xếp hạng doanh nghiệp và các tiêu chuẩn xếp hạng doanh nghiệp của các Bộ, ngành ban hành theo Thông tư số 21/LB-TT;

- Thông tư số 28/LB-TT ngày 2/12/1993 của Liên bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính hướng dẫn bổ sung thực hiện chế độ tiền lương mới đối với công nhân, viên chức trong các doanh nghiệp;

- Thông tư số 15/LĐTBXH-TT ngày 2/6/1993 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp khu vực;

- Thông tư số 16/LĐTBXH-TT ngày 2/6/1993 của Bộ Lao đông - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thu hút;

- Thông tư số 17/LĐTBXH-TT ngày 2/6/1993 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp trách nhiệm;

- Thông tư số 19/LĐTBXH-TT ngày 2/6/1993 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp lưu động;

- Thông tư số 23/LĐTBXH-TT ngày 7/7/1993 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm;

- Thông tư số 24/LB-TT ngày 13/7/1993 của Liên bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính - Tổng cục Thống kê hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp đắt đỏ;

- Thông tư số 29/LĐTBXH-TT ngày 9/12/1993 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn bổ sung chế độ phụ cấp khu vực.

Xem nội dung VB
Điều 4.

Thang lương, bảng lương theo Điều 57 của Bộ Luật lao động được quy định như sau:

1- Chính phủ công bố thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương áp dụng trong các doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh, dịch vụ, đơn vị sự nghiệp hoạt động theo chế độ hạch toán kế toán thuộc thành phần kinh tế quốc doanh.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục II Thông tư 10-LĐTBXH-TT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 11/07/2003)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục II Thông tư 10-LĐTBXH-TT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 11/07/2003)
Thi hành Nghị định số 197/ CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về tiền lương, sau khi trao đổi ý kiến đối với một số Bộ, ngành có liên quan; Bộ Lao động - Thương binh Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều về tiền lương như sau:
...
II/ HỆ THỐNG THANG LƯƠNG, BẢNG LƯƠNG:
...
2. Chế độ tiền lương trong các doanh nghiệp, tổ chức sản xuất kinh doanh dịch vụ thuộc các thành phần kinh tế khác có sử dụng từ 10 lao động trở lên theo quy định tại khoản 2, Điều 4 của Nghị định số 197/CP được thực hiện như sau:

a. Đối với doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh ổn định, trình độ trang thiết bị sản xuất , trình độ quản lý tương đương như doanh nghiệp Nhà nước, sản xuất kinh doanh có lãi thì áp dụng theo hệ thống thang lương, bảng lương, phụ cấp lương của Nhà nước, theo các ngành, nghề tương ứng.

Trường hợp doanh nghiệp xây dựng hệ thống thang lương, bảng lương, mức lương, phụ cấp lương cao hơn và có lợi hơn cho người lao động thì được Nhà nước khuyến khích.

b. Đối với các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh còn khó khăn, trình độ trang thiết bị sản xuất, trình độ quản lý còn thấp , sử dụng nhiều lao động chuyên môn, kỹ thuật thấp thì doanh nghiệp tự quy định hệ thống thang lương, bảng lương của mình nhưng mức lương thấp nhất không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định. Việc xây dựng hệ thống thang lương, bảng lương cần lấy ý kiến của tổ chức công đoàn cơ sở và ghi vào thoả ước lao đông tập thể.

c. Đối với lao động làm việc theo hợp đồng mùa vụ hoặc theo công việc nhất định mà thời hạn dưới 3 tháng hoặc làm việc ở những nơi sử dụng dưới 10 lao động , người được thuê mướn giúp việc gia đình thì ngoài mức lương do do hai bên thoả thuận theo nguyên tắc nêu tại điểm a, b trên người sử dụng lao động còn phải trả thêm ít nhất bằng 17% mức tiền lương thoả thuận để người lao động tự lo về bảo hiểm.

Xem nội dung VB
Điều 4.

Thang lương, bảng lương theo Điều 57 của Bộ Luật lao động được quy định như sau:
...
2- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ vào chính sách tiền lượng của Nhà nước hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương trong các doanh nghiệp và các tổ chức sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc các thành phần kinh tế khác.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục II Thông tư 10-LĐTBXH-TT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 11/07/2003)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục II Thông tư 10-LĐTBXH-TT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 11/07/2003)
Thi hành Nghị định số 197/ CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về tiền lương, sau khi trao đổi ý kiến đối với một số Bộ, ngành có liên quan; Bộ Lao động - Thương binh Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều về tiền lương như sau:
...
II/ HỆ THỐNG THANG LƯƠNG, BẢNG LƯƠNG:
...
2. Chế độ tiền lương trong các doanh nghiệp, tổ chức sản xuất kinh doanh dịch vụ thuộc các thành phần kinh tế khác có sử dụng từ 10 lao động trở lên theo quy định tại khoản 2, Điều 4 của Nghị định số 197/CP được thực hiện như sau:

a. Đối với doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh ổn định, trình độ trang thiết bị sản xuất , trình độ quản lý tương đương như doanh nghiệp Nhà nước, sản xuất kinh doanh có lãi thì áp dụng theo hệ thống thang lương, bảng lương, phụ cấp lương của Nhà nước, theo các ngành, nghề tương ứng.

Trường hợp doanh nghiệp xây dựng hệ thống thang lương, bảng lương, mức lương, phụ cấp lương cao hơn và có lợi hơn cho người lao động thì được Nhà nước khuyến khích.

b. Đối với các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh còn khó khăn, trình độ trang thiết bị sản xuất, trình độ quản lý còn thấp , sử dụng nhiều lao động chuyên môn, kỹ thuật thấp thì doanh nghiệp tự quy định hệ thống thang lương, bảng lương của mình nhưng mức lương thấp nhất không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định. Việc xây dựng hệ thống thang lương, bảng lương cần lấy ý kiến của tổ chức công đoàn cơ sở và ghi vào thoả ước lao đông tập thể.

c. Đối với lao động làm việc theo hợp đồng mùa vụ hoặc theo công việc nhất định mà thời hạn dưới 3 tháng hoặc làm việc ở những nơi sử dụng dưới 10 lao động , người được thuê mướn giúp việc gia đình thì ngoài mức lương do do hai bên thoả thuận theo nguyên tắc nêu tại điểm a, b trên người sử dụng lao động còn phải trả thêm ít nhất bằng 17% mức tiền lương thoả thuận để người lao động tự lo về bảo hiểm.

Xem nội dung VB
Điều 4.

Thang lương, bảng lương theo Điều 57 của Bộ Luật lao động được quy định như sau:
...
2- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ vào chính sách tiền lượng của Nhà nước hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương trong các doanh nghiệp và các tổ chức sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc các thành phần kinh tế khác.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục II Thông tư 10-LĐTBXH-TT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 11/07/2003)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục II Thông tư 10-LĐTBXH-TT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 11/07/2003)
Thi hành Nghị định số 197/ CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về tiền lương, sau khi trao đổi ý kiến đối với một số Bộ, ngành có liên quan; Bộ Lao động - Thương binh Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều về tiền lương như sau:
...
II/ HỆ THỐNG THANG LƯƠNG, BẢNG LƯƠNG:
...
2. Chế độ tiền lương trong các doanh nghiệp, tổ chức sản xuất kinh doanh dịch vụ thuộc các thành phần kinh tế khác có sử dụng từ 10 lao động trở lên theo quy định tại khoản 2, Điều 4 của Nghị định số 197/CP được thực hiện như sau:

a. Đối với doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh ổn định, trình độ trang thiết bị sản xuất , trình độ quản lý tương đương như doanh nghiệp Nhà nước, sản xuất kinh doanh có lãi thì áp dụng theo hệ thống thang lương, bảng lương, phụ cấp lương của Nhà nước, theo các ngành, nghề tương ứng.

Trường hợp doanh nghiệp xây dựng hệ thống thang lương, bảng lương, mức lương, phụ cấp lương cao hơn và có lợi hơn cho người lao động thì được Nhà nước khuyến khích.

b. Đối với các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh còn khó khăn, trình độ trang thiết bị sản xuất, trình độ quản lý còn thấp , sử dụng nhiều lao động chuyên môn, kỹ thuật thấp thì doanh nghiệp tự quy định hệ thống thang lương, bảng lương của mình nhưng mức lương thấp nhất không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định. Việc xây dựng hệ thống thang lương, bảng lương cần lấy ý kiến của tổ chức công đoàn cơ sở và ghi vào thoả ước lao đông tập thể.

c. Đối với lao động làm việc theo hợp đồng mùa vụ hoặc theo công việc nhất định mà thời hạn dưới 3 tháng hoặc làm việc ở những nơi sử dụng dưới 10 lao động , người được thuê mướn giúp việc gia đình thì ngoài mức lương do do hai bên thoả thuận theo nguyên tắc nêu tại điểm a, b trên người sử dụng lao động còn phải trả thêm ít nhất bằng 17% mức tiền lương thoả thuận để người lao động tự lo về bảo hiểm.

Xem nội dung VB
Điều 4.

Thang lương, bảng lương theo Điều 57 của Bộ Luật lao động được quy định như sau:
...
2- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ vào chính sách tiền lượng của Nhà nước hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương trong các doanh nghiệp và các tổ chức sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc các thành phần kinh tế khác.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục II Thông tư 10-LĐTBXH-TT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 11/07/2003)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục II Thông tư 10-LĐTBXH-TT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 11/07/2003)
Thi hành Nghị định số 197/ CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về tiền lương, sau khi trao đổi ý kiến đối với một số Bộ, ngành có liên quan; Bộ Lao động - Thương binh Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều về tiền lương như sau:
...
II/ HỆ THỐNG THANG LƯƠNG, BẢNG LƯƠNG:
...
2. Chế độ tiền lương trong các doanh nghiệp, tổ chức sản xuất kinh doanh dịch vụ thuộc các thành phần kinh tế khác có sử dụng từ 10 lao động trở lên theo quy định tại khoản 2, Điều 4 của Nghị định số 197/CP được thực hiện như sau:

a. Đối với doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh ổn định, trình độ trang thiết bị sản xuất , trình độ quản lý tương đương như doanh nghiệp Nhà nước, sản xuất kinh doanh có lãi thì áp dụng theo hệ thống thang lương, bảng lương, phụ cấp lương của Nhà nước, theo các ngành, nghề tương ứng.

Trường hợp doanh nghiệp xây dựng hệ thống thang lương, bảng lương, mức lương, phụ cấp lương cao hơn và có lợi hơn cho người lao động thì được Nhà nước khuyến khích.

b. Đối với các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh còn khó khăn, trình độ trang thiết bị sản xuất, trình độ quản lý còn thấp , sử dụng nhiều lao động chuyên môn, kỹ thuật thấp thì doanh nghiệp tự quy định hệ thống thang lương, bảng lương của mình nhưng mức lương thấp nhất không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định. Việc xây dựng hệ thống thang lương, bảng lương cần lấy ý kiến của tổ chức công đoàn cơ sở và ghi vào thoả ước lao đông tập thể.

c. Đối với lao động làm việc theo hợp đồng mùa vụ hoặc theo công việc nhất định mà thời hạn dưới 3 tháng hoặc làm việc ở những nơi sử dụng dưới 10 lao động , người được thuê mướn giúp việc gia đình thì ngoài mức lương do do hai bên thoả thuận theo nguyên tắc nêu tại điểm a, b trên người sử dụng lao động còn phải trả thêm ít nhất bằng 17% mức tiền lương thoả thuận để người lao động tự lo về bảo hiểm.

Xem nội dung VB
Điều 4.

Thang lương, bảng lương theo Điều 57 của Bộ Luật lao động được quy định như sau:
...
2- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ vào chính sách tiền lượng của Nhà nước hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương trong các doanh nghiệp và các tổ chức sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc các thành phần kinh tế khác.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục II Thông tư 10-LĐTBXH-TT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 11/07/2003)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục II Thông tư 10-LĐTBXH-TT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 11/07/2003)
Thi hành Nghị định số 197/ CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về tiền lương, sau khi trao đổi ý kiến đối với một số Bộ, ngành có liên quan; Bộ Lao động - Thương binh Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều về tiền lương như sau:
...
II/ HỆ THỐNG THANG LƯƠNG, BẢNG LƯƠNG:
...
2. Chế độ tiền lương trong các doanh nghiệp, tổ chức sản xuất kinh doanh dịch vụ thuộc các thành phần kinh tế khác có sử dụng từ 10 lao động trở lên theo quy định tại khoản 2, Điều 4 của Nghị định số 197/CP được thực hiện như sau:

a. Đối với doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh ổn định, trình độ trang thiết bị sản xuất , trình độ quản lý tương đương như doanh nghiệp Nhà nước, sản xuất kinh doanh có lãi thì áp dụng theo hệ thống thang lương, bảng lương, phụ cấp lương của Nhà nước, theo các ngành, nghề tương ứng.

Trường hợp doanh nghiệp xây dựng hệ thống thang lương, bảng lương, mức lương, phụ cấp lương cao hơn và có lợi hơn cho người lao động thì được Nhà nước khuyến khích.

b. Đối với các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh còn khó khăn, trình độ trang thiết bị sản xuất, trình độ quản lý còn thấp , sử dụng nhiều lao động chuyên môn, kỹ thuật thấp thì doanh nghiệp tự quy định hệ thống thang lương, bảng lương của mình nhưng mức lương thấp nhất không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định. Việc xây dựng hệ thống thang lương, bảng lương cần lấy ý kiến của tổ chức công đoàn cơ sở và ghi vào thoả ước lao đông tập thể.

c. Đối với lao động làm việc theo hợp đồng mùa vụ hoặc theo công việc nhất định mà thời hạn dưới 3 tháng hoặc làm việc ở những nơi sử dụng dưới 10 lao động , người được thuê mướn giúp việc gia đình thì ngoài mức lương do do hai bên thoả thuận theo nguyên tắc nêu tại điểm a, b trên người sử dụng lao động còn phải trả thêm ít nhất bằng 17% mức tiền lương thoả thuận để người lao động tự lo về bảo hiểm.

Xem nội dung VB
Điều 4.

Thang lương, bảng lương theo Điều 57 của Bộ Luật lao động được quy định như sau:
...
2- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ vào chính sách tiền lượng của Nhà nước hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương trong các doanh nghiệp và các tổ chức sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc các thành phần kinh tế khác.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục II Thông tư 10-LĐTBXH-TT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 11/07/2003)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục III Thông tư 10-LĐTBXH-TT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 11/07/2003)
Thi hành Nghị định số 197/ CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về tiền lương, sau khi trao đổi ý kiến đối với một số Bộ, ngành có liên quan; Bộ Lao động - Thương binh Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều về tiền lương như sau:
...
III/ CHẾ ĐỘ TRẢ LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG:
...
4. Việc trích thưởng từ lợi nhuận còn lại theo Điều 9 của Nghị định số 197/CP được thực hiện như sau:

a. Đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh thuộc thành phần kinh tế quốc doanh:

- Đối tượng được xét thưởng:

+ Lao động có thời gian làm việc tại doanh nghiệp 1 năm trở lên. + Có đóng góp vào kết quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

- Mức thưởng:

+ Đối với người lao động đã ký kết hợp đồng lao động thì mức tiền thưởng không quá 6 tháng lương ghi trong hợp đồng lao động.

+ Đối với công nhân, viên chức thuộc lực lượng thường xuyên trong các doanh nghiệp chuyển sang giao kết hợp đồng theo quy định tại Nghị định số 198/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ thì mức tiền thưởng tối đa không quá 6 tháng lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp chức vụ hiện hưởng theo hệ thống thang lương, bảng lương Nhà nước quy định tại Nghị định số 26/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ.

- Quy chế thưởng: Doanh nghiệp phải quy định quy chế thưởng theo những nguyên tắc sau:

+ Căn cứ vào hiệu quả đóng góp của người lao động đối với doanh nghiệp thể hiện qua năng suất, chất lượng công việc.

+ Căn cứ vào thười gian làm việc tại doanh nghiệp người có thời gian làm việc nhiều thì được hưởng nhiều hơn.

+ Chấp hành nội quy và kỷ luật của doanh nghiệp.

Quy chế thưởng phải tham khảo ý kiến của Ban chấp hành Công đoàn cơ sở hoặc đại diện của tập thể người lao động nơi chưa có tổ chức công đoàn.

b. Đối với doanh nghiệp tư nhân, mức tính thưởng ít nhất là 10% lợi nhuận còn lại của doanh nghiệp , cách xác định lợi nhuận còn lại của doanh nghiệp tư nhân do Bộ Tài chính quy định.

Doanh nghiệp phải xây dựng quy chế thưởng như đối với doanh nghiệp Nhà nước nêu ở điểm a nói trên để thưởng cho người lao động. Quy chế thưởng phải tham khảo ý kiến của Công đoàn cơ sở hoặc đại diện của tập thể người lao động nơi chưa có tổ chức Công đoàn.

Xem nội dung VB
Điều 9.

Việc trích thưởng từ lợi nhuận còn lại (sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước) để thưởng cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp từ 1 năm trở lên theo Điều 64 của Bộ Luật lao động được quy định như sau:

1- Đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh, dịch vụ thuộc thành phần kinh tế quốc doanh, mức tiền thưởng tối đa không quá 6 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2- Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp trong Khu chế xuất, Khu công nghiệp, mức tiền thưởng do hai bên thoả thuận, nhưng không thấp hơn 1 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

3- Đối với doanh nghiệp tư nhân, mức tiền thưởng do hai bên thoả thuận, nhưng mức trích thưởng ít nhất là 10% lợi nhuận.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục III Thông tư 10-LĐTBXH-TT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 11/07/2003)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục III Thông tư 10-LĐTBXH-TT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 11/07/2003)
Thi hành Nghị định số 197/ CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về tiền lương, sau khi trao đổi ý kiến đối với một số Bộ, ngành có liên quan; Bộ Lao động - Thương binh Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều về tiền lương như sau:
...
III/ CHẾ ĐỘ TRẢ LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG:
...
4. Việc trích thưởng từ lợi nhuận còn lại theo Điều 9 của Nghị định số 197/CP được thực hiện như sau:

a. Đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh thuộc thành phần kinh tế quốc doanh:

- Đối tượng được xét thưởng:

+ Lao động có thời gian làm việc tại doanh nghiệp 1 năm trở lên. + Có đóng góp vào kết quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

- Mức thưởng:

+ Đối với người lao động đã ký kết hợp đồng lao động thì mức tiền thưởng không quá 6 tháng lương ghi trong hợp đồng lao động.

+ Đối với công nhân, viên chức thuộc lực lượng thường xuyên trong các doanh nghiệp chuyển sang giao kết hợp đồng theo quy định tại Nghị định số 198/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ thì mức tiền thưởng tối đa không quá 6 tháng lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp chức vụ hiện hưởng theo hệ thống thang lương, bảng lương Nhà nước quy định tại Nghị định số 26/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ.

- Quy chế thưởng: Doanh nghiệp phải quy định quy chế thưởng theo những nguyên tắc sau:

+ Căn cứ vào hiệu quả đóng góp của người lao động đối với doanh nghiệp thể hiện qua năng suất, chất lượng công việc.

+ Căn cứ vào thười gian làm việc tại doanh nghiệp người có thời gian làm việc nhiều thì được hưởng nhiều hơn.

+ Chấp hành nội quy và kỷ luật của doanh nghiệp.

Quy chế thưởng phải tham khảo ý kiến của Ban chấp hành Công đoàn cơ sở hoặc đại diện của tập thể người lao động nơi chưa có tổ chức công đoàn.

b. Đối với doanh nghiệp tư nhân, mức tính thưởng ít nhất là 10% lợi nhuận còn lại của doanh nghiệp , cách xác định lợi nhuận còn lại của doanh nghiệp tư nhân do Bộ Tài chính quy định.

Doanh nghiệp phải xây dựng quy chế thưởng như đối với doanh nghiệp Nhà nước nêu ở điểm a nói trên để thưởng cho người lao động. Quy chế thưởng phải tham khảo ý kiến của Công đoàn cơ sở hoặc đại diện của tập thể người lao động nơi chưa có tổ chức Công đoàn.

Xem nội dung VB
Điều 9.

Việc trích thưởng từ lợi nhuận còn lại (sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước) để thưởng cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp từ 1 năm trở lên theo Điều 64 của Bộ Luật lao động được quy định như sau:

1- Đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh, dịch vụ thuộc thành phần kinh tế quốc doanh, mức tiền thưởng tối đa không quá 6 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2- Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp trong Khu chế xuất, Khu công nghiệp, mức tiền thưởng do hai bên thoả thuận, nhưng không thấp hơn 1 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

3- Đối với doanh nghiệp tư nhân, mức tiền thưởng do hai bên thoả thuận, nhưng mức trích thưởng ít nhất là 10% lợi nhuận.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục III Thông tư 10-LĐTBXH-TT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 11/07/2003)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục IV Thông tư 10-LĐTBXH-TT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 11/07/2003)
Thi hành Nghị định số 197/ CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về tiền lương, sau khi trao đổi ý kiến đối với một số Bộ, ngành có liên quan; Bộ Lao động - Thương binh Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều về tiền lương như sau:
...
IV/ MỘT SỐ QUY ĐỊNH KHÁC:

1. Lao động là người cao tuổi theo Điều 18 của Nghị định số 197/CP được rút ngắn thời giờ làm việc được trả nguyên lương như sau:

- Hưởng lương theo thời gian (lương ngày, tuần,tháng) thì được trả 100% lương ngày, tuần , tháng;

- Hưởng theo sản phẩm , lương khoán thì chỉ giao 50% khối lượng sản phẩm theo định mức, nếu hoàn thành 50% định mức được giao đó thì được hưởng tiền lương như người (không phải là người lao động cao tuổi) hoàn thành 100% định mức.

Xem nội dung VB
Điều 18.

Lao động là người cao tuổi được rút ngắn thời giờ làm việc theo Điều 123 của Bộ Luật lao động thì được trả nguyên lương.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục IV Thông tư 10-LĐTBXH-TT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 11/07/2003)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục IV Thông tư 10-LĐTBXH-TT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 11/07/2003)
Thi hành Nghị định số 197/ CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về tiền lương, sau khi trao đổi ý kiến đối với một số Bộ, ngành có liên quan; Bộ Lao động - Thương binh Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều về tiền lương như sau:
...
IV/ MỘT SỐ QUY ĐỊNH KHÁC:
...
2. Lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao theo Điều 20 của Nghị định số 197/CP được áp dụng khoản lương B19 - Chuyên gia, nghệ nhân, chức danh chuyên viên cao cấp, kinh tế viên cao cấp, kỹ sư cao cấp theo bảng lương viên chức chuyên môn, nghiệp vụ thừa hành phục vụ trong các doanh nghiệp ban hành theo Nghị định số 26/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ.

Trên cơ sở các bảng lương nói trên, doanh nghiệp căn cứ vào hiệu quả để xác định mức thu nhập tương ứng với kết quả lao động của từng người.

Xem nội dung VB
Điều 20.

Người lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao theo Điều 129 của Bộ luật lao động được áp dụng bảng lương chuyên viên cao cấp, chuyên gia, nghệ nhân trên cơ sở chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn. Doanh nghiệp được quyền xây dựng cơ chế trả lương bảo đảm thu hút lao động này.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục IV Thông tư 10-LĐTBXH-TT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 11/07/2003)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục IV Thông tư 10-LĐTBXH-TT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 11/07/2003)
Thi hành Nghị định số 197/ CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về tiền lương, sau khi trao đổi ý kiến đối với một số Bộ, ngành có liên quan; Bộ Lao động - Thương binh Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều về tiền lương như sau:
...
IV/ MỘT SỐ QUY ĐỊNH KHÁC:
...
3. Người lao động là công dân Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài quy định tại Điều 21 của Nghị định 197/CP được trả một phần tiền lương bằng ngoại tệ hoặc ngoại tệ quy đổi theo quy định như sau:

a. Cơ cấu tiền lương trả bằng ngoại tệ bao gồm các khoản chi phí bảo đảm về ăn, mặc tiêu vặt cho bản thân để đảm bảm điều kiện sinh hoạt, làm việc bình thường cho người lao động trong thời gian làm việc ở nước ngoài .

b. Nguyên tắc tính phần tiền lương bằng ngoại tệ:

- Dựa vào giá cả sinh hoạt về ăn, mặc cho bản thân ở nước sở tại;

- Thời gian người lao động làm việc ở nước sở tại;

- Lượng calo tiêu hao theo công việc đảm nhận.

c. Phần trả tiền lương bằng ngoại tệ cụ thể được tính căn cứ vào chi tiêu nói trên tuỳ theo mức lương cao hay thấp của từng loại lao động để xác định phần tiền lương trả bằng ngoại tệ cho phù hợp, nhưng tối đa không quá 60% mức lương ghi trong hợp đồng lao động.

Xem nội dung VB
Điều 21.

Người lao động là công dân Việt Nam được phép đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức nhận thầu, khoán quy định tại Khoản 2 Điều 134 của Bộ Luật lao động thì trong thời gian làm việc ở nước ngoài được trả một phần tiền lương bằng ngoại tệ của nước sở tại hoặc ngoại tệ quy đổi.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục IV Thông tư 10-LĐTBXH-TT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 11/07/2003)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục IV Thông tư 10-LĐTBXH-TT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 11/07/2003)
Thi hành Nghị định số 197/ CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về tiền lương, sau khi trao đổi ý kiến đối với một số Bộ, ngành có liên quan; Bộ Lao động - Thương binh Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều về tiền lương như sau:
...
IV/ MỘT SỐ QUY ĐỊNH KHÁC:
...
3. Người lao động là công dân Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài quy định tại Điều 21 của Nghị định 197/CP được trả một phần tiền lương bằng ngoại tệ hoặc ngoại tệ quy đổi theo quy định như sau:

a. Cơ cấu tiền lương trả bằng ngoại tệ bao gồm các khoản chi phí bảo đảm về ăn, mặc tiêu vặt cho bản thân để đảm bảm điều kiện sinh hoạt, làm việc bình thường cho người lao động trong thời gian làm việc ở nước ngoài .

b. Nguyên tắc tính phần tiền lương bằng ngoại tệ:

- Dựa vào giá cả sinh hoạt về ăn, mặc cho bản thân ở nước sở tại;

- Thời gian người lao động làm việc ở nước sở tại;

- Lượng calo tiêu hao theo công việc đảm nhận.

c. Phần trả tiền lương bằng ngoại tệ cụ thể được tính căn cứ vào chi tiêu nói trên tuỳ theo mức lương cao hay thấp của từng loại lao động để xác định phần tiền lương trả bằng ngoại tệ cho phù hợp, nhưng tối đa không quá 60% mức lương ghi trong hợp đồng lao động.

Xem nội dung VB
Điều 21.

Người lao động là công dân Việt Nam được phép đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức nhận thầu, khoán quy định tại Khoản 2 Điều 134 của Bộ Luật lao động thì trong thời gian làm việc ở nước ngoài được trả một phần tiền lương bằng ngoại tệ của nước sở tại hoặc ngoại tệ quy đổi.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục IV Thông tư 10-LĐTBXH-TT năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 (VB hết hiệu lực: 11/07/2003)