BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
********
|
Số: 11-LĐTBXH/TT
|
Hà Nội, ngày 03
tháng 5 năm 1995
|
THÔNG
TƯ
CỦA BỘ LAO ĐỘNG -THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ 11-LĐTBXH-TT NGÀY
03 THÁNG 05 NĂM 1995 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 197-CP CỦA CHÍNH PHỦ VỀ
TIỀN LƯƠNG ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG VIỆT NAM LÀM VIỆC TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU
TƯ NƯỚC NGOÀI VÀ CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC NƯỚC NGOÀI HOẶC QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAM
Thi hành Nghị định số 197-CP
ngày 31-12-1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Bộ luật lao động về tiền lương, sau khi trao đổi ý kiến với Uỷ ban Nhà nước
về hợp tác và đầu tư, Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam và một số Bộ, ngành có
liên quan; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện về tiền
lương đối với lao động Việt Nam làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài trong khu chế xuất, khu công nghiệp và các cơ quan, tổ chức nước
ngoài hoặc quốc tế tại Việt Nam như sau:
I- ĐỐI TƯỢNG
VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG:
1. Đối tượng và phạm vi áp dụng:
Đối tượng và phạm vi áp dụng tiền
lương theo Thông tư này là đối tượng, phạm vi quy định tại khoản 5, khoản 6, Điều
1 của Nghị định số 197/CP, cụ thể:
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ban hành năm 1987 và Luật sửa đổi
bổ sung một số điều của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 30-6-1990 và
ngày 23-12-1992;
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, bên nước ngoài hợp doanh được thành lập và hoạt động trong khu chế xuất
theo Nghị định số 332/HĐBT, ngày 18-10-1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là
Chính phủ) và trong khu công nghiệp theo Nghị định số 192/CP ngày 15-12-1994 của
Chính phủ;
- Các Văn phòng đại diện kinh tế,
thương mại nước ngoài được thành lập và hoạt động tại Việt Nam theo giấy phép của
Bộ Thương mại cấp có thuê mướn lao động là người Việt Nam;
- Các cơ quan đại diện ngoại
giao (Đại sứ quán, Tổng lãnh sự, Lãnh sự quán, cơ quan đại diện...), các tổ chức
quốc tế hoặc tổ chức phi Chính phủ, các cơ quan thông tấn báo chí, phát thanh
truyền hình nước ngoài đặt tại Việt Nam có thuê mướn lao động là người Việt
Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam tham gia ký kết hoặc có quy định khác;
- Người nước ngoài, người gốc Việt
Nam định cư ở nước ngoài lưu trú tại Việt Nam có thuê lao động là người Việt
Nam theo Nghị định số 839/HĐBT ngày 10-11-1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là
Chính phủ).
2. Đối tượng và phạm vi không áp
dụng:
Lao động là người Việt Nam làm
việc trong các tổ chức của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước
ngoài cư trú lâu dài ở Việt Nam đầu tư vào các lĩnh vực kinh tế - xã hội theo
Luật khuyến khích đầu tư trong nước ban hành ngày 22-6-1994.
II- LƯƠNG TỐI
THIỂU, HỆ THỐNG THANG, BẢNG LƯƠNG:
1. Lương tối
thiểu:
Lương tối thiểu quy định tại khoản
3 Điều 3 của Nghị định số 197/CP được thực hiện như sau:
a) Mức lương tối thiểu là mức
lương trả cho người lao động làm công việc đơn giản nhất (không qua đào tạo) với
điều kiện lao động và môi trường lao động bình thường.
b) Mức lương tối thiểu được quy
định tính bằng đồng đô la Mỹ (USD/tháng).
Mức lương tối thiểu hiện nay là
35 USD/tháng, áp dụng đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đóng
trên địa bàn Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh; 30 USD/tháng áp dụng đối với các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đóng trên các tỉnh, thành phố, thị xã thị
trấn còn lại hoặc các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động đơn giản thuộc các
ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản. Đối với các ngành, nghề đã
được thoả thuận mức lương tối thiểu cao hơn thì tiếp tục thực hiện mức lương tối
thiểu đó cho đến khi có quyết định mới.
Mức lương tối thiểu này có thể vận
dụng để trả cho lao động trong thời gian thử việc nhưng tối đa không quá 60
ngày theo quy định tại Điều 5, Nghị định số 198/CP ngày 31-12-1994 của Chính phủ
trong trường hợp mức lương thử việc thấp hơn mức lương tối thiểu.
Không được dùng mức lương tối
thiểu để trả cho lao động chuyên môn, kỹ thuật đã qua đào tạo.
2. Thang lương,
bảng lương, phụ cấp lương:
Thang lương, bảng lương, mức
lương, phụ cấp lương và quy chế trả lương quy định tại Điều 22 của Nghị định số
197/CP được thực hiện như sau:
a) Doanh nghiệp được xây dựng và
áp dụng hệ thống thang lương bảng lương theo ngành nghề hoặc nhóm ngành nghề
tương ứng với hệ thống thang lương, bảng lương nghề hoặc nhóm ngành, nghề do
Chính phủ quy định đối với các doanh nghiệp trong nước theo nguyên tắc sau:
- Số bậc của thang lương, bảng
lương tuỳ thuộc vào mức độ phức tạp của công việc đòi hỏi nhưng hệ số mỗi bậc
lương không thấp hơn hệ số bậc tương ứng trong các thang lương, bảng lương áp dụng
đối với các doanh nghiệp trong nước; bội số của thang lương không được thấp hơn
bội số thang lương theo ngành, nghề hoặc nhóm ngành, nghề áp dụng đối với các
doanh nghiệp trong nước.
- Mức lương bậc 1 của các thang
lương, bảng lương trong điều kiện lao động bình thường phải cao hơn mức lương tối
thiểu (30 hoặc 35 USD/tháng tuỳ từng vùng, từng nghề theo quy định tại Quyết định
số 242/LĐTBXH-QĐ ngày 5-5-1992 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội).
- Việc xây dựng hệ thống thang
lương, bảng lương cần lấy ý kiến của tổ chức Công đoàn cơ sở hoặc tổ chức Công
đoàn lâm thời nơi chưa có tổ chức Công đoàn chính thức và ghi vào thoả ước lao
động tập thể.
b) Đối với doanh nghiệp mới
thành lập còn có khó khăn trong hoạt động sản xuất, kinh doanh chưa thể áp dụng
ngay hệ thống thang lương, bảng lương do Nhà nước quy định thì trong thời gian
tối đa 6 tháng người sử dụng lao động có thể trả thấp hơn 10% - 15% mức lương
tính theo hệ số bậc lương tương ứng hệ số bậc lương theo ngành, nghề, nhóm
ngành, nghề trong các thang lương, bảng lương do Nhà nước quy định đối với các
doanh nghiệp trong nước nhưng mức lương của bậc thấp nhất trong nước không được
thấp hơn mức lương tối thiểu. Trước khi thực hiện phải tham khảo ý kiến của tổ
chức Công đoàn cơ sở hoặc tổ chức Công đoàn lâm thời nơi chưa có tổ chức Công
đoàn chính thức và đăng ký với cơ quan lao động địa phương. Sau thời gian quy định
nói trên phải thực hiện trả lương theo đúng quy định của Nhà nước.
c) Trợ cấp lương:
Doanh nghiệp phải thực hiện các
khoản phụ cấp lương sau:
- Phụ cấp khu vực: không được
tính thấp hơn mức lương do Chính phủ quy định đối với các doanh nghiệp trong nước
trên cùng địa bàn;
- Phụ cấp đắt đỏ: không được
tính thấp hơn mức do Chính phủ quy định đối với các doanh nghiệp trong nước
trên cùng địa bàn:
- Phụ cấp độc hại, nguy hiểm: áp
dụng cho những nghề hoặc công việc chưa được quy định trong thang lương bảng
lương của doanh nghiệp.
Ngoài ra, doanh nghiệp có thể
quy định thêm các khoản phụ cấp lương và các chế độ khác để trả cho người lao động.
Mức lương, phụ cấp lương cụ thể
do người lao động thoả thuận với người lao động nhưng phải lấy ý kiến của tổ chức
Công đoàn cơ sở hoặc tổ chức Công đoàn lâm thời nơi chưa có tổ chức Công đoàn
chính thức và ghi vào hợp đồng lao động và thoả ước lao động tập thể.
d) Người sử dụng lao động có
trách nhiệm xây dựng quy chế trả lương, trước khi áp dụng phải tham khảo ý kiến
của tổ chức Công đoàn cơ sở hoặc tổ chức Công đoàn lâm thời nơi chưa có tổ chức
Công đoàn chính thức.
e) Việc xác định tiền lương đối
với các chức danh giám đốc (Phó tổng Giám đốc) và các chức vụ chủ chốt khác
trong doanh nghiệp như sau:
Nguyên tắc xác định:
- Người giữ chức vụ lãnh đạo có
mức lương cao hơn người bị lãnh đạo;
- Hội đồng doanh nghiệp hoặc chủ
sở hữu doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài quyết định mức lương của các chức danh
nêu trên;
- Người Việt Nam và người nước
ngoài nếu giữ chức vụ ngang nhau thì được trả lương như nhau;
Đối với các doanh nghiệp liên
doanh với nước ngoài nếu thuê Giám đốc, (Tổng giám đốc) là người nước ngoài hoặc
một số chức danh kỹ thuật, chuyên môn phải thuê người nước ngoài do lao động Việt
Nam đảm nhận được thì mức lương do hai bên thoả thuận, ngoài ra còn tính thêm một
khoản tiền do xa gia đình, xa Tổ quốc, mức cụ thể do hai bên thoả thuận.
f) Đối với những ngành, nghề đặc
thù như dầu khí..., thang lương, bảng lương và quy chế trả lương được ban hành
sau khi cơ quan quản lý có thẩm quyền đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
xem xét thoả thuận.
g) Người sử dụng lao động ở các
Văn phòng đại diện, hoặc người nước ngoài người gốc Việt Nam định cư ở nước
ngoài lưu trú tại Việt Nam có thuê lao động là người Việt Nam như dựa vào các
quy định nêu trên, thang lương, bảng lương, mức phụ cấp của chức danh nghề hoặc
công việc làm cơ sở thoả thuận tiền lương với người lao động khi giao kết hợp đồng
kinh tế.
III- CHẾ ĐỘ
TRẢ LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG:
1) Căn cứ vào
hình thức trả lương quy định tại Điểm 5 tại Nghị định số 197/CP, người sử dụng
lao động lựa chọn hình thức trả lương hay thay đổi hình thức trả lương cho phù
hợp với điều kiện, tính chất công việc và tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
Nhưng sự lựa chọn hoặc thay đổi này phải thể hiện trong thoả ước lao động tập
thể và hợp đồng lao động, tiền lương trả cho người Việt Nam bằng tiền Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam theo tỷ giá mua đồng đôla Mỹ do Ngân hàng nhà nước Việt Nam
công bố tại thời điểm trả lương.
1) Trả lương
khi làm thêm giờ theo khoản 1, 2 Điều 8 của Nghị định số 197/CP được thực hiện
như sau:
a) Đối tượng: áp dụng cho mọi đối
tượng, trừ những người làm việc theo lương sản phẩm theo định mức lương khoán
hoặc trả lương theo thời gian làm việc không ổn định như làm việc trên các
phương tiện vận tải đường bộ (kể cả lái xe con), đường sông, đường biển, đường
hàng không thu mua hải sản, nông sản, thực phẩm...
b) Cách tính lương làm thêm giờ:
- Đối với lao động trả lương theo
thời gian:
Tiền lương làm Tiền lương giờ Số
giờ 150%
thêm giờ = (theo khoản 1 Điều 5
x làm thêm x hoặc
NĐ 197/CP) 200%
+ 150% mức lương giờ của ngày
làm việc bình thường áp dụng đối với những giờ làm thêm vào ngành bình thường.
+ 200% mức lương giờ của ngày
làm việc bình thường áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc
ngày lễ.
Trường hợp người lao động được
nghỉ bù những giờ làm thêm thì người lao động chỉ phải trả phần chênh lệch bằng
50% tiền lương giờ của ngày làm việc bình thường nếu làm thêm giờ vào ngày bình
thường bằng 100% lương giờ của ngày làm việc bình thường, nếu làm thêm giờ vào
ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày lễ.
- Đối với người được trả lương
theo sản phẩm, sau khi hoàn thành định mức số lượng, khối lượng sản phẩm tính
theo giờ tiêu chuẩn (giờ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 3 (Nghị định 195/CP
ngày 31-12-1994 của Chính phủ), nếu người sử dụng lao động có yêu cầu làm thêm
thì đơn giá những sản phẩm làm thêm ngoài định mức giờ tiêu chuẩn được tăng
thêm 50% nếu sản phẩm được làm thêm vào ngày thường; 100% nếu sản phảm làm thêm
vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày lễ.
3) Người lao động
khi làm việc vào ban đêm theo khoản 3, Điều 8 của Nghị định số 197/CP được trả
lương như sau:
a) Mức trả:
- Mức ít nhất bằng 35% áp dụng
cho trường hợp làm việc liên tục vào ban đêm từ 8 giờ trở lên trong một tháng
không phân biệt hình thức trả lương.
- Mức ít nhất bằng 30% áp dụng
cho các trường hợp làm việc vào ban đêm còn lại không phân biệt hình thức trả
lương.
b) Cách tính tiền lương trả thêm
khi làm việc vào ban đêm:
- Đối với lao động được trả
lương theo thời gian:
Tiền lương Tiền lương giờ Số giờ
ít nhất 30%
trả thêm = (theo khoản 1, x làm
việc x hoặc ít nhất
Điều 5, NĐ 197/CP) ban đêm 35%
- Đối với lao động được trả
lương theo sản phẩm, lương khoán nếu làm thêm vào ban đêm thì đơn giá tiền
lương được tăng thêm ít nhất 30% hoặc ít nhất 35% so với đơn giá tiền lương làm
việc vào ban ngày.
Người lao động hưởng theo sản phẩm,
lương khoán nếu làm thêm vào ban đêm thì đơn giá tiền lương được tăng thêm ít
nhất 30% hoặc ít nhất 35% so với đơn giá tiền lương làm việc vào ban ngày.
Trường hợp sản phẩm làm thêm giờ
vào ban đêm thì tiền lương giờ làm thêm được tính trả như làm thêm giờ vào ban
ngày, cộng với tiền lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm.
4/ Chế độ nâng
lương:
a) Việc nâng lương đối với người
lao động do người sử dụng lao động quyết định sau khi tham khảo ý kiến của Công
đoàn cơ sở hoặc tổ chức Công đoàn lâm thời nơi chưa có tổ chức Công đoàn chính
thức theo nguyên tắc sau:
- Số người được nâng lương hàng
năm trong doanh nghiệp phụ thuộc vào yêu cầu công việc hoặc thời gian làm việc
tại doanh nghiệp.
- Căn cứ để nâng bậc lương là
tiêu chuẩn kỹ thuật; tiêu chuẩn chức danh chuyên môn nghiệp vụ.
b) Điều kiện nâng bậc:
- Như đã giao kết hợp đồng,
không xác định thời gian hoặc hợp đồng xác định thời gian từ 1 năm trở lên; người
giữ chức vụ do Hội đồng quản trị thuê điều hành doanh nghiệp.
- Trong hợp đồng lao động hoặc
thoả ước lao động tập thể có nội dung nâng bậc lương.
- Thời gian xét nâng bậc lương
như sau:
+ Trường hợp doanh nghiệp áp dụng
hệ thống thang lương, bảng lương do Nhà nước quy định thì người lao động phải
có ít nhất 2 năm (đủ 24 tháng) đối với các chức danh có hệ số mức lương khởi điểm
(bậc 1) thấp hơn 1,78; phải có ít nhất 3 năm (đủ 36 tháng) đối với các chức
danh có hệ số mức lương khởi điểm (bậc 1) từ 1,78 trở lên kể từ thời điểm xếp
lương hoặc nâng bậc lương trước đó.
+ Trường hợp doanh nghiệp chưa
xây dựng hệ thống thang lương, bảng lương thì đối với người lao động có thời
gian đào tạo nghề dưới 24 tháng có thời gian 2 năm (24 tháng) làm việc tại
doanh nghiệp được nâng bậc lương ít nhất bằng 10% mức lương ghi trong hợp đồng
lao động, đối với người lao động có thời gian đào tạo nghề từ 24 tháng trở lên
có thời gian 3 năm (36 tháng) làm việc tại doanh nghiệp được nâng bậc lương ít
nhất bằng 7% mức lương ghi trong hợp đồng lao động.
+ Đối với người làm việc tích cực,
có hiệu quả thì người sử dụng lao động có thể nâng bậc sớm hơn thời gian quy định
trên.
c) Nâng bậc:
Người thuộc diện nâng bậc, để được
nâng bậc thì doanh nghiệp phải tổ chức thi nâng bậc:
- Thi nâng bậc đối với công nhân
là tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật ứng với công việc mà người đó đảm nhận.
- Thi nâng bậc đối với viên chức
chuyên môn nghiệp vụ thừa hành phục vụ là tiêu chuẩn chức danh chuyên môn nghiệp
vụ.
Trường hợp doanh nghiệp chưa có
tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật, tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ thì người sử dụng
lao động phải quy định tạm thời một số chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, chuyên môn gắn
chặt với nội dung công việc hoặc trách nhiệm được giao trên cơ sở tham khảo ý
kiến của tổ chức Công đoàn cơ sở hoặc đại diện của tập thể
người lao động nơi chưa có tổ chức Công đoàn.
d) Mức lương được nâng bậc theo
hệ thống thang lương, bảng lương do doanh nghiệp xây dựng. Quyết định nâng bậc
lương ký từ ngày nào thì được hưởng lương mới từ ngày đó.
e) Từ nay trở đi các doanh nghiệp
căn cứ vào Thông tư này lập kế hoạch nâng bậc lương hàng năm trong kế hoạch sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp để tổ chức thi nâng bậc và quyết định nâng bậc
lương cho diện được nâng bậc lương thuộc doanh nghiệp quản lý.
5/ Việc trích
thưởng từ lợi nhuận còn lại theo khoản 2 Điều 9 của Nghị định số 197/CP được thực
hiện như sau:
a) Đối tượng được xét thưởng:
- Lao động có thời gian làm việc
tại doanh nghiệp từ 1 năm trở lên.
- Có đóng góp vào kết quả sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Mức thưởng của một năm không
thấp hơn 1 tháng lương ghi trong hợp đồng lao động.
c) Quy chế thưởng: Doanh nghiệp
phải xây dựng quy chế thưởng theo nguyên tắc sau:
- Căn cứ vào hiệu quả đóng góp của
người lao động đối với doanh nghiệp thể hiện qua năng suất, chất lượng công việc;
- Căn cứ vào thời gian làm việc
tại doanh nghiệp người có thời gian nhiều thì được hưởng nhiều hơn;
- Chấp hành nội quy kỷ luật lao
động của doanh nghiệp.
Quy chế thưởng phải tham khảo ý
kiến của Công đoàn cơ sở hoặc tổ chức Công đoàn lâm thời nơi chưa có tổ chức
Công đoàn chính thức.
6/ Trả lương
khi ngừng việc theo khoản 3 Điều 12 Nghị định 197/CP được thực hiện như sau:
Trong một ca làm việc, nếu ngừng
việc từ 2 giờ trở lên thì ngừng việc vào giờ nào thì được trả đủ lương của giờ
đó, nếu ngừng việc đến hết ca thì được trả đủ lương của ca đó, nếu làm việc hết
tuần, hết tháng thì được trả đủ tiền lương theo lương tuần lương tháng của tuần,
tháng đó, mức tiền lương để tính trả khi ngừng việc là tiền lương tháng trước
liền kề và được tính tương ứng với các hình thức trả lương tương ứng với các
hình thức trả lương thời gian quy định tại khoản 1, Điều 5 Nghị định số 197/CP.
IV- TỔ CHỨC
THỰC HIỆN:
1. Căn cứ vào Thông tư hướng dẫn
này, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp trong khu chế xuất,
khu công nghiệp, các cơ quan tổ chức nước ngoài tại Việt Nam sớm ban hành hệ thống
thang lương, mức lương và đăng ký với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và
báo cáo với Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và dầu tư.
2. Hàng tháng người sử dụng lao
động có trách nhiệm báo cáo với cơ quan lao động và cơ quan tài chính địa
phương về thu nhập thực tế, bao gồm: tiền lương, tiền thưởng và các khoản thu
nhập khác (nếu có) theo số lượng của người lao động tại doanh nghiệp.
3. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội tỉnh, thành phố phối hợp với Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố; Sở kinh
tế đối ngoại; Ban quản lý khu chế xuất, khu công nghiệp và cơ quan được Nhà nước
uỷ quyền kiểm tra thực hiện Thông tư này.
Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày 1-1-1995. Bãi bỏ tất cả quy định trước đây trái với quy định tại
Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có
gì vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
nghiên cứu, giải quyết.