Thông tư 10-LĐTBXH-TT năm 1995 hướng dẫn Nghị định 197/CP về tiền lương do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành

Số hiệu 10-LĐTBXH/TT
Ngày ban hành 19/04/1995
Ngày có hiệu lực 01/01/1995
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
Người ký Trần Đình Hoan
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương

BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 10-LĐTBXH/TT

Hà Nội, ngày 19 tháng 4 năm 1995

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ 10-LĐTBXH-TT NGÀY 19/4/1995 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 197/CP CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TIỀN LƯƠNG 

Thi hành Nghị định số 197/ CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về tiền lương, sau khi trao đổi ý kiến đối với một số Bộ, ngành có liên quan; Bộ Lao động - Thương binh Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều về tiền lương như sau:

I/ ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI:

1. Đối tượng và phạm vi áp dụng tiền lương là đối tượng và phạm vi quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, Điều 1 của Nghị định số 197/ CP.

2. Đối tượng và phạm vi không áp dụng là đối tượng và phạm vi quy định tại khoản 5, 6 Điều 1 và Điều 2 của Nghị định số 197/CP.

II/ HỆ THỐNG THANG LƯƠNG, BẢNG LƯƠNG:

1. Hệ thống thang lương bảng lương, phụ cấp lương quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 197/CP đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh, dịch vụ, đơn vị sự nghiệp kinh tế hoạt đông theo chế độ hạch toán kế toán thuộc thành phần kinh tế quốc doanh áp dụng theo quy định tại Nghị định số 26/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ quy định tạm thời chế độ tiền lương mới trong các doanh nghiệp và các Thông tư hướng dẫn thực hiện sau:

- Thông tư số 05 /LB-TT ngày 4/2/1994 của liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ - Tài chính hướng dẫn tạm thời mức lương đối với người đương nhiệm trong các cơ quan Đảng, Đoàn thể, lực lương vũ trang và trong các doanh nghiệp:

- Thông tư số 12/LB-TT ngày 2/6/1993 của liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính hướng dẫn chuyển xếp lương cũ sang lương mới đối với công nhân viên chức trong các doanh nghiệp:

- Thông tư số 20/LB ngày 2/6/1993 của Liên bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính hướng dẫn thực hiện quản lý tiền lương, tiền thưởng trong các doanh nghiệp.

- Thông tư số 21/LB-TT ngày17/6/1993 của Liên bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính hướng dẫn xếp hạng doanh nghiệp và các tiêu chuẩn xếp hạng doanh nghiệp của các Bộ, ngành ban hành theo Thông tư số 21/LB-TT;

- Thông tư số 28/LB-TT ngày 2/12/1993 của Liên bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính hướng dẫn bổ sung thực hiện chế độ tiền lương mới đối với công nhân, viên chức trong các doanh nghiệp;

- Thông tư số 15/LĐTBXH-TT ngày 2/6/1993 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp khu vực;

- Thông tư số 16/LĐTBXH-TT ngày 2/6/1993 của Bộ Lao đông - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thu hút;

- Thông tư số 17/LĐTBXH-TT ngày 2/6/1993 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp trách nhiệm;

- Thông tư số 19/LĐTBXH-TT ngày 2/6/1993 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp lưu động;

- Thông tư số 23/LĐTBXH-TT ngày 7/7/1993 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm;

- Thông tư số 24/LB-TT ngày 13/7/1993 của Liên bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính - Tổng cục Thống kê hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp đắt đỏ;

- Thông tư số 29/LĐTBXH-TT ngày 9/12/1993 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn bổ sung chế độ phụ cấp khu vực.

2. Chế độ tiền lương trong các doanh nghiệp, tổ chức sản xuất kinh doanh dịch vụ thuộc các thành phần kinh tế khác có sử dụng từ 10 lao động trở lên theo quy định tại khoản 2, Điều 4 của Nghị định số 197/CP được thực hiện như sau:

a. Đối với doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh ổn định, trình độ trang thiết bị sản xuất , trình độ quản lý tương đương như doanh nghiệp Nhà nước, sản xuất kinh doanh có lãi thì áp dụng theo hệ thống thang lương, bảng lương, phụ cấp lương của Nhà nước, theo các ngành, nghề tương ứng.

Trường hợp doanh nghiệp xây dựng hệ thống thang lương, bảng lương, mức lương, phụ cấp lương cao hơn và có lợi hơn cho người lao động thì được Nhà nước khuyến khích.

b. Đối với các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh còn khó khăn, trình độ trang thiết bị sản xuất, trình độ quản lý còn thấp , sử dụng nhiều lao động chuyên môn, kỹ thuật thấp thì doanh nghiệp tự quy định hệ thống thang lương, bảng lương của mình nhưng mức lương thấp nhất không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định. Việc xây dựng hệ thống thang lương, bảng lương cần lấy ý kiến của tổ chức công đoàn cơ sở và ghi vào thoả ước lao đông tập thể.

c. Đối với lao động làm việc theo hợp đồng mùa vụ hoặc theo công việc nhất định mà thời hạn dưới 3 tháng hoặc làm việc ở những nơi sử dụng dưới 10 lao động , người được thuê mướn giúp việc gia đình thì ngoài mức lương do do hai bên thoả thuận theo nguyên tắc nêu tại điểm a, b trên người sử dụng lao động còn phải trả thêm ít nhất bằng 17% mức tiền lương thoả thuận để người lao động tự lo về bảo hiểm.

III/ CHẾ ĐỘ TRẢ LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG:

1/ Căn cứ vào hình thức trả lương quy định tại điều 5 của Nghị định số 197/CP, người sử dụng lao động lựa chọn hình thức trả lương hay thay đổi hình thức trả lương cho phù hợp với điều kiện, tính chất công việc và tổ chức sản xuất của doanh nghiệp nhưng sự lựa chọn hoặc thay đổi này phải thể hiện trong thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động.

2/ Trả lương khi làm thêm giờ theo khoản 1, 2 Điều 8 của Nghị định số 197/CP được thực hiện như sau:

[...]