Luật Đất đai 2024

Nghị định 127/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp

Số hiệu 127/2008/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 12/12/2008
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Bảo hiểm,Lao động - Tiền lương
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 127/2008/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2008

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động ngày 02 tháng 4 năm 2002; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về đối tượng và phạm vi áp dụng; quyền và trách nhiệm của các bên tham gia bảo hiểm thất nghiệp; các chế độ bảo hiểm thất nghiệp; quỹ bảo hiểm thất nghiệp; thủ tục thực hiện bảo hiểm thất nghiệp; khiếu nại tố cáo về bảo hiểm thất nghiệp và một số quy định khác về bảo hiểm thất nghiệp.

Điều 2. Người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo Khoản 3 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội

1. Người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo Khoản 3 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội là công dân Việt Nam giao kết các loại hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc sau đây với người sử dụng lao động quy định tại Điều 3 Nghị định này:

a) Hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ mười hai tháng đến ba mươi sáu tháng;

b) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

c) Hợp đồng làm việc xác định thời hạn từ đủ mười hai tháng đến ba mươi sáu tháng;

d) Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn, kể cả những người được tuyển dụng vào làm việc tại các đơn vị sự nghiệp của nhà nước trước ngày Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp nhà nước.

Các đối tượng giao kết các loại hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc nêu trên sau đây gọi chung là người lao động.

2. Người đang hưởng lương hưu hằng tháng, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng có giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc với người sử dụng lao động quy định tại Điều 3 Nghị định này theo các loại hợp đồng quy định tại Khoản 1 Điều này không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Điều 3. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo Khoản 4 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội là người sử dụng lao động có sử dụng từ mười (10) người lao động trở lên tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp sau đây

1. Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân.

2. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp tổ chức chính trị, đơn vị sự nghiệp thuộc tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức xã hội khác.

3. Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư.

4. Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã.

5. Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng và trả công cho người lao động.

6. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.

Điều 4. Quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp, chỉ đạo xây dựng, ban hành và thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, chế độ, chính sách về bảo hiểm thất nghiệp.

2. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp, bao gồm:

a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức nghiên cứu, xây dựng trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp;

b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tuyên truyền, phổ biến chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp; thực hiện công tác thống kê;

c) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp;

d) Kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp; giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm thất nghiệp;

đ) Thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về bảo hiểm thất nghiệp;

e) Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.

3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp, bao gồm:

a) Phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành có liên quan trong việc xây dựng pháp luật, chính sách liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp;

b) Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp thuộc thẩm quyền;

c) Thực hiện báo cáo với cơ quan có thẩm quyền trong phạm vi, quyền hạn quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp.

4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp trong phạm vi địa phương. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp, bao gồm:

a) Tổ chức dạy nghề, tư vấn, giới thiệu việc làm cho người lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp trên địa bàn;

b) Theo dõi, kiểm tra thực hiện pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp;

c) Chủ trì hoặc phối hợp với cơ quan có liên quan kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm thất nghiệp;

d) Kiến nghị các Bộ, ngành có liên quan giải quyết những vấn đề về bảo hiểm thất nghiệp thuộc thẩm quyền;

đ) Hằng năm báo cáo tình hình thực hiện pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

Điều 5. Thanh tra về bảo hiểm thất nghiệp theo Điều 10 Luật Bảo hiểm xã hội

1. Thanh tra Lao động – Thương binh và Xã hội thực hiện thanh tra chuyên ngành về bảo hiểm thất nghiệp có các nhiệm vụ sau đây:

a) Thanh tra việc thực hiện các chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp;

b) Thanh tra về nguồn hình thành, quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm thất nghiệp;

c) Xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật;

d) Xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp; kiến nghị các cơ quan chức năng xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp;

đ) Hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành về bảo hiểm thất nghiệp.

2. Đối tượng thanh tra chuyên ngành về bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:

a) Người lao động theo quy định tại Điều 2 Nghị định này;

b) Người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 3 Nghị định này;

c) Bảo hiểm xã hội Việt Nam;

d) Tổ chức, cá nhân khác liên quan đến việc thực hiện bảo hiểm thất nghiệp.

Điều 6. Các hành vi bị nghiêm cấm theo Điều 14 Luật Bảo hiểm xã hội

1. Về đóng bảo hiểm thất nghiệp:

a) Không đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp;

b) Đóng bảo hiểm thất nghiệp không đúng mức quy định tại Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội;

c) Đóng bảo hiểm thất nghiệp không đúng thời gian quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp;

d) Đóng bảo hiểm thất nghiệp không đủ số người lao động thuộc đối tượng áp dụng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 2 Nghị định này.

2. Gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm thất nghiệp, bao gồm:

a) Kê khai không đúng sự thật hoặc sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch những nội dung có liên quan đến việc đóng, hưởng bảo hiểm thất nghiệp;

b) Làm giả hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp;

c) Cấp giấy chứng nhận sai quy định để làm cơ sở hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

3. Sử dụng quỹ bảo hiểm thất nghiệp sai mục đích, sai chính sách, sai chế độ.

4. Gây phiền hà, trở ngại, làm thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử dụng lao động, bao gồm:

a) Gây khó khăn, cản trở, làm chậm việc đóng, hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp của người lao động;

b) Gây phiền hà, trở ngại trong việc thực hiện trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp của người sử dụng lao động;

c) Không cấp hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp hoặc không trả hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định.

5. Báo cáo sai sự thật, cung cấp sai lệch thông tin, số liệu về bảo hiểm thất nghiệp.

Chương 2.

QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG, NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG, CƠ QUAN LAO ĐỘNG, BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM

Điều 7. Quyền của người lao động về bảo hiểm thất nghiệp theo Điều 15 Luật Bảo hiểm xã hội

1. Được xác nhận đầy đủ về đóng bảo hiểm thất nghiệp trong Số Bảo hiểm xã hội.

2. Được nhận lại Sổ Bảo hiểm xã hội khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

3. Được hưởng đầy đủ, kịp thời chế độ bảo hiểm thất nghiệp quy định tại Điều 16, Điều 17, Điều 18 và Điều 19 Nghị định này.

4. Được ủy quyền cho người khác nhận trợ cấp thất nghiệp hằng tháng.

5. Yêu cầu người sử dụng lao động cung cấp thông tin về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp; yêu cầu cơ quan lao động, tổ chức Bảo hiểm xã hội cung cấp thông tin liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp.

6. Khiếu nại, tố cáo với cơ quan có thẩm quyền khi người sử dụng lao động, cơ quan lao động, tổ chức bảo hiểm xã hội có hành vi vi phạm các quy định về bảo hiểm thất nghiệp.

7. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Trách nhiệm của người lao động về bảo hiểm thất nghiệp theo Điều 16 Luật Bảo hiểm xã hội

1. Đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ và đúng theo quy định tại Khoản 1 Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội.

2. Thực hiện quy định về việc lập hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

3. Bảo quản, sử dụng Sổ Bảo hiểm xã hội quy định.

4. Đăng ký với cơ quan lao động khi bị mất việc làm, chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

5. Hằng tháng thông báo với cơ quan lao động về việc tìm việc làm trong thời gian đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

6. Nhận việc làm hoặc tham gia khóa học nghề phù hợp khi được cơ quan lao động giới thiệu trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Điều 9. Quyền của người sử dụng lao động về bảo hiểm thất nghiệp theo Điều 17 Luật Bảo hiểm xã hội

1. Từ chối thực hiện các yêu cầu không đúng quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.

2. Khiếu nại, tố cáo với cơ quan có thẩm quyền khi người lao động, cơ quan lao động, tổ chức Bảo hiểm xã hội có hành vi vi phạm các quy định về bảo hiểm thất nghiệp.

3. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Điều 10. Trách nhiệm của người sử dụng lao động về bảo hiểm thất nghiệp theo Điều 18 Luật Bảo hiểm xã hội

1. Đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ và đúng theo quy định tại Khoản 2 Điều 102 của Luật Bảo hiểm xã hội.

2. Bảo quản hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp của người lao động trong thời gian người lao động làm việc tại đơn vị.

3. Thực hiện đúng quy định về việc lập hồ sơ để người lao động đóng và hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp.

4. Xuất trình các tài liệu, hồ sơ và cung cấp thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có kiểm tra, thanh tra về bảo hiểm thất nghiệp.

5. Cung cấp các văn bản theo quy định tại Khoản 2 Điều 37 Nghị định này cho người lao động để hoàn thiện hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

6. Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

Điều 11. Quyền của cơ quan lao động trong việc tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp

1. Từ chối yêu cầu hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp không đúng quy định của pháp luật.

2. Giải quyết khiếu nại về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định.

3. Kiểm tra việc thực hiện bảo hiểm thất nghiệp.

4. Kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

5. Kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.

6. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Điều 12. Trách nhiệm của cơ quan lao động trong việc tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp

1. Tổ chức công tác thông tin, tuyên truyền chính sách, pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.

2. Tổ chức tiếp nhập hồ sơ và giải quyết chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định.

3. Tổ chức thực hiện tư vấn, giới thiệu việc làm, dạy nghề cho người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân về việc thực hiện chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.

5. Thực hiện chế độ báo cáo với cơ quan quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật.

6. Cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về thủ tục thực hiện bảo hiểm thất nghiệp khi người lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu.

7. Cung cấp tài liệu, thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

8. Lưu trữ hồ sơ về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.

9. Tham gia xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp.

10. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và nghiên cứu, ứng dụng khoa học – công nghệ về bảo hiểm thất nghiệp.

11. Thực hiện hợp tác quốc tế và tham gia nghiên cứu khoa học về bảo hiểm thất nghiệp.

12. Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

Điều 13. Quyền của Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo Điều 19 Luật Bảo hiểm xã hội

1. Tổ chức quản lý nhân sự, tài chính và tài sản theo quy định của pháp luật.

2. Từ chối yêu cầu chi trả các chế độ bảo hiểm thất nghiệp không đúng quy định của pháp luật.

3. Khiếu nại về bảo hiểm thất nghiệp

4. Kiểm tra việc đóng bảo hiểm thất nghiệp.

5. Kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

6. Kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.

7. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Điều 14. Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo Điều 20 Luật Bảo hiểm xã hội

1. Tuyên truyền, phổ biến chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp; hướng dẫn thủ tục thu, chi bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động, người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

2. Tổ chức thu bảo hiểm thất nghiệp

3. Chi trả trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ học nghề, tư vấn, giới thiệu việc làm.

4. Đóng bảo hiểm y tế cho người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

5. Quản lý, sử dụng quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của phát luật.

6. Thực hiện các biện pháp bảo toàn và tăng trưởng quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.

7. Tổ chức thực hiện công tác thống kê, kế toán về bảo hiểm thất nghiệp.

8. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bảo hiểm thất nghiệp; lưu trữ hồ sơ của người tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.

9. Định kỳ sáu tháng, báo cáo Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội về tình hình thực hiện bảo hiểm thất nghiệp. Hằng năm, báo cáo Chính phủ và cơ quan quản lý nhà nước về tình hình thực hiện thu, chi, quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

10. Cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về việc đóng, hưởng chế độ, thủ tục thực hiện bảo hiểm thất nghiệp khi người lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu.

11. Cung cấp tài liệu, thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

12. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về việc thực hiện bảo hiểm thất nghiệp theo thẩm quyền.

13. Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

Chương 3.

CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP

Điều 15. Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo Điều 81 Luật Bảo hiểm xã hội

1. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ mười hai tháng trở lên trong vòng hai mươi bốn tháng trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật lao động hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.

2. Đã đăng ký với cơ quan lao động khi bị mất việc làm, chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

3. Chưa tìm được việc làm sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký với cơ quan lao động theo quy định tại Khoản 2 Điều này.

Điều 16. Trợ cấp thất nghiệp theo Điều 82 Luật Bảo hiểm xã hội

1. Trợ cấp thất nghiệp là khoản tiền hằng tháng được trả cho người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi bị thất nghiệp có đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 15 Nghị định này hoặc người được ủy quyền theo quy định tại Khoản 4 Điều 7 Nghị định này.

2. Mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của sáu tháng liền kề trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật lao động hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.

3. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng phụ thuộc vào thời gian làm việc có đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động và tổng thời gian được hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 82 của Luật Bảo hiểm xã hội.

Điều 17. Hỗ trợ học nghề theo Điều 83 Luật Bảo hiểm xã hội

1. Việc tổ chức thực hiện hỗ trợ học nghề cho người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp do cơ quan lao động thực hiện thông qua các cơ sở dạy nghề.

2. Mức hỗ trợ học nghề cho người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bằng mức chi phí học nghề ngắn hạn theo quy định của pháp luật về dạy nghề.

3. Thời gian được hỗ trợ học nghề không quá 6 tháng tính từ ngày người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng.

Điều 18. Hỗ trợ tìm việc làm theo Điều 84 Luật Bảo hiểm xã hội

1. Việc tổ chức thực hiện hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí cho người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp do cơ quan lao động thực hiện thông qua các trung tâm giới thiệu việc làm.

2. Thời gian được hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm tính từ ngày người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng và không quá tổng thời gian mà người lao động đó được hưởng trợ cấp theo quy định tại Khoản 2 Điều 82 của Luật Bảo hiểm xã hội.

Điều 19. Bảo hiểm y tế theo Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội

1. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp được hưởng chế độ bảo hiểm y tế.

2. Tổ chức Bảo hiểm xã hội đóng bảo hiểm y tế cho người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Điều 20. Thời điểm hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Người lao động khi có đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 15 Nghị định này được hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp tính từ ngày thứ 16 kể từ ngày đăng ký theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định này.

Điều 21. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp

Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp quy định trong Nghị định này để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật lao động hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Điều 22. Tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Điều 86 Luật Bảo hiểm xã hội

1. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Không thông báo hằng tháng với cơ quan lao động về việc tìm kiếm việc làm;

b) Bị tạm giam.

2. Việc tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng sẽ được thực hiện vào tháng tiếp theo trong các trường hợp sau:

a) Người lao động vẫn trong khoảng thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 82 của Luật Bảo hiểm xã hội và tiếp tục thực hiện thông báo hằng tháng với cơ quan lao động về việc tìm kiếm việc làm;

b) Người lao động vẫn trong khoảng thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 82 của Luật Bảo hiểm xã hội sau thời gian bị tạm giam.

Điều 23. Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội

1. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều 87 của Luật Bảo hiểm xã hội.

2. Người bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc các trường hợp quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 87 của Luật Bảo hiểm xã hội sẽ được hưởng khoản trợ cấp một lần bằng giá trị của tổng trợ cấp thất nghiệp của số thời gian được hưởng trợ cấp thất nghiệp còn lại theo quy định tại Khoản 2 Điều 82 Luật Bảo hiểm xã hội.

Điều 24. Tính lại thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp theo Khoản 3 Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội

1. Sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Điều 23 Nghị định này thì thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đó đã được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng của người lao động không được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc tiếp theo.

2. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho thời gian làm việc tiếp theo được tính lại từ đầu.

Chương 4.

QUỸ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP

Điều 25. Nguồn hình thành Quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội

1. Người lao động đóng bằng 1% tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp.

2. Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

3. Hằng tháng, Nhà nước hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp và mỗi năm chuyển một lần.

4. Tiền sinh lời của hoạt động đầu tư quỹ.

5. Các nguồn thu hợp pháp khác.

Điều 26. Phương thức đóng bảo hiểm thất nghiệp

1. Hằng tháng, người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo mức quy định tại Khoản 2 Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội và trích tiền lương, tiền công của từng người lao động theo mức quy định tại Khoản 1 Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội để đóng cùng một lúc vào Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp.

2. Thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp của người sử dụng lao động do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định.

3. Hằng năm, Nhà nước chuyển một lần từ ngân sách nhà nước một khoản kinh phí vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo mức quy định tại Khoản 3 Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội.

Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại điều này.

Điều 27. Tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp theo Điều 105 Luật Bảo hiểm xã hội

1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương theo ngạch, bậc và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).

Tiền lương này được tính trên cơ sở mức lương tối thiểu chung tại thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp.

2. Người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương, tiền công ghi trong hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

3. Trường hợp mức tiền lương, tiền công tháng quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này cao hơn 20 tháng lương tối thiểu chung thì mức tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng 20 tháng mức lương tối thiểu chung tại thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Điều 28. Sử dụng Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp theo Điều 103 Luật Bảo hiểm xã hội

1. Chi trả trợ cấp thất nghiệp hằng tháng cho người lao động được hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 16 Nghị định này.

2. Chi hỗ trợ học nghề cho người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng theo quy định tại Điều 17 Nghị định này.

3. Chi hỗ trợ tìm việc làm cho người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng theo quy định tại Điều 18 Nghị định này.

4. Chi đóng bảo hiểm y tế cho người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng theo quy định tại Điều 19 Nghị định này.

5. Chi phí quản lý bảo hiểm thất nghiệp.

6. Đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng quỹ theo quy định.

Điều 29. Chi phí quản lý theo Điều 104 Luật Bảo hiểm xã hội

Chi phí quản lý bảo hiểm thất nghiệp hằng năm được trích từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp và bằng mức chi phí quản lý của cơ quan hành chính nhà nước theo quy định của Chính phủ.

Điều 30. Quản lý Quỹ bảo hiểm thất nghiệp

1. Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện việc thu, chi, quản lý Quỹ bảo hiểm thất nghiệp và được mở tài Khoản tiền gửi Quỹ bảo hiểm thất nghiệp tại hệ thống Kho bạc Nhà nước và hệ thống Ngân hàng thương mại của Nhà nước. Số dư trên tài khoản tiền gửi được hưởng lãi suất tiền gửi theo quy định của Kho bạc Nhà nước và các Ngân hàng thương mại nhà nước.

2. Hằng năm, tổ chức Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm thực hiện việc quyết toán thu, chi Quỹ bảo hiểm thất nghiệp; chi quản lý theo quy định.

Điều 31. Hoạt động đầu tư từ quỹ quy định tại Khoản 6 Điều 103 Luật Bảo hiểm xã hội

1. Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm thực hiện các biện pháp bảo toàn giá trị và tăng trưởng quỹ bảo hiểm thất nghiệp từ tiền tạm thời nhàn rỗi. Hoạt động đầu tư quỹ bảo hiểm thất nghiệp phải bảo đảm an toàn, hiệu quả và thu hồi được khi cần thiết.

2. Hội đồng Quản lý Bảo hiểm xã hội quyết định việc đầu tư theo các hình thức sau đây:

a) Mua trái phiếu, tín phiếu, công trái của Nhà nước, của các ngân hàng thương mại của Nhà nước;

b) Cho các ngân hàng thương mại của Nhà nước, Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng chính sách vay;

c) Các hình thức đầu tư khác do Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội quyết định.

3. Tiền sinh lời đầu tư, tăng trưởng quỹ bảo hiểm thất nghiệp hàng năm được bổ sung vào Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp.

Điều 32. Kế hoạch tài chính

1. Hằng năm, Bảo hiểm xã hội Việt Nam lập kế hoạch tài chính về thu, chi quỹ bảo hiểm thất nghiệp (kể cả phần ngân sách nhà nước hỗ trợ theo quy định tại Khoản 3 Điều 25 của Nghị định này); chi quản lý bảo hiểm thất nghiệp; đầu tư tăng trưởng trình Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội thẩm định và báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

Bộ Tài chính tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ quyết định giao kế hoạch tài chính.

2. Căn cứ kế hoạch tài chính được Thủ tướng Chính phủ giao, Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam quyết định giao nhiệm vụ thu, chi cho các đơn vị thực hiện.

Điều 33. Kiểm tra, thanh tra, kiểm toán về các hoạt động tài chính quỹ bảo hiểm thất nghiệp

Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp chịu sự kiểm tra, thanh tra, kiểm toán về các hoạt động tài chính quỹ của cơ quan quản lý nhà nước về tài chính, kiểm toán nhà nước.

Chương 5.

THỦ TỤC THỰC HIỆN BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP

Điều 34. Việc đăng ký và thông báo về tìm việc làm với cơ quan lao động theo Khoản 4 và Khoản 5 Điều 8 của Nghị định này

1. Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động phải đến cơ quan lao động để đăng ký.

2. Trong thời gian đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng, người thất nghiệp phải đến thông báo với cơ quan lao động về việc tìm kiếm việc làm.

Điều 35. Hồ sơ theo dõi việc đóng, hưởng bảo hiểm thất nghiệp

1. Hồ sơ theo dõi việc đóng, hưởng bảo hiểm thất nghiệp và để thực hiện bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Nghị định này là Sổ Bảo hiểm xã hội.

2. Bảo hiểm xã hội ViệtNam ban hành Sổ Bảo hiểm xã hội để đáp ứng yêu cầu thực hiện bảo hiểm thất nghiệp.

Điều 36. Hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo Điều 110 Luật Bảo hiểm xã hội

Trong thời hạn ba mươi ngày làm việc, kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 3 Nghị định này nộp hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp của mình và của người lao động cho tổ chức Bảo hiểm xã hội, gồm:

1. Tờ khai cá nhân của người lao động theo mẫu do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.

2. Danh sách người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp do người sử dụng lao động lập theo mẫu do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.

Điều 37. Hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo Điều 125 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định gồm

1. Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo mẫu do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.

2. Bản sao hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc xác nhận của đơn vị cuối cùng trước khi thất nghiệp về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc đúng pháp luật.

Điều 38. Giải quyết hưởng bảo hiểm thất nghiệp

1. Người lao động nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 37 Nghị định này cho cơ quan lao động.

2. Cơ quan lao động có trách nhiệm giải quyết trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại Điều 37 Nghị định này; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Chương 6.

KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP

Điều 39. Người khiếu nại về bảo hiểm thất nghiệp theo Điều 130 Luật Bảo hiểm xã hội bao gồm

1. Người lao động quy định tại Điều 2 Nghị định này;

2. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng;

3. Người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp;

4. Người tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng;

5. Người bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng;

6. Người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 3 Nghị định này.

Điều 40. Thẩm quyền, trình tự thủ tục giải quyết khiếu nại về bảo hiểm thất nghiệp theo Khoản 2 Điều 131 Luật Bảo hiểm xã hội

1. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về bảo hiểm thất nghiệp:

a) Người sử dụng lao động, thủ trưởng cơ quan lao động, thủ trưởng cơ quan Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định, hành vi về bảo hiểm thất nghiệp của mình bị khiếu nại.

Trong trường hợp người sử dụng lao động có quyết định, hành vi về bảo hiểm thất nghiệp bị khiếu nại không còn tồn tại thì cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện có trách nhiệm giải quyết.

b) Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có thẩm quyền giải quyết khiếu nại về bảo hiểm thất nghiệp đối với quyết định giải quyết khiếu nại mà người sử dụng lao động, thủ trưởng cơ quan lao động, thủ trưởng cơ quan Bảo hiểm xã hội đã giải quyết nhưng người khiếu nại không đồng ý hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết và trong cùng thời gian đó người khiếu nại không khởi kiện tại tòa án.

2. Trình tự, thủ tục khiếu nại và giải quyết khiếu nại lần đầu về bảo hiểm thất nghiệp.

a) Khi phát hiện quyết định, hành vi về bảo hiểm thất nghiệp trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình, người khiếu nại gửi đơn đến người, tổ chức đã ban hành quyết định hoặc đã thực hiện hành vi đó;

b) Khi nhận được đơn khiếu nại lần đầu, người, tổ chức có quyết định hoặc hành vi bị khiếu nại phải xem xét thụ lý và giải quyết khiếu nại;

c) Thời hiệu khiếu nại, thủ tục khiếu nại và thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

3. Trình tự, thủ tục khiếu nại, giải quyết khiếu nại lần hai về bảo hiểm thất nghiệp.

a) Trong trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết thì người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc khởi kiện tại tòa án;

b) Trong trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì khởi kiện tại tòa án;

c) Thời hiệu khiếu nại, thủ tục khiếu nại và thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Chương 7.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 41. Quy định chuyển tiếp theo Khoản 6 Điều 139 Luật Bảo hiểm xã hội

1. Thời gian người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội không được tính để hưởng trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm theo quy định của pháp luật về lao động và pháp luật về cán bộ, công chức.

2. Thời gian người lao động thực tế làm việc theo các bản hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc với người sử dụng lao động mà không phải đóng bảo hiểm thất nghiệp thì được tính để xét hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của pháp luật lao động hiện hành hoặc trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.

Tiền lương, tiền công làm căn cứ tính chế độ trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo pháp luật về lao động là tiền lương, tiền công theo hợp đồng lao động, được tính bình quân của 6 tháng liền kề trước khi mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, gồm tiền công hoặc tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp chức vụ (nếu có).

Tiền lương làm căn cứ tính chế độ trợ cấp thôi việc theo pháp luật về cán bộ, công chức là mức lương theo ngạch, bậc, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp khu vực, phụ cấp thâm niên vượt khung, hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có), tại thời điểm thôi việc.

3. Thời gian người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định tại Khoản 2 Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội được tính để miễn trách nhiệm trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật về lao động, pháp luật về cán bộ, công chức.

4. Người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã hưởng tiền lương, tiền công được áp dụng các quy định tại Nghị định này.

Điều 42. Trách nhiệm của các Bộ, ngành

1. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Nghị định này.

2. Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn chế độ tài chính đối với quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

3. Các Bộ, ngành khác có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.

Điều 43. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.

Điều 44. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UB Giám sát tài chính Quốc gia;
- BQL KKTCKQT Bờ Y;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN; Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu Văn thư, KGVX (5b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

55
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 127/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp
Tải văn bản gốc Nghị định 127/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
--------------

No. 127/2008/ND-CP

Hanoi, December 12, 2008

 

DECREE

DETAILING AND GUIDING THE IMPLEMENTATION OF A NUMBER OF ARTICLES OFTHE SOCIAL INSURANCE LAW CONCERNING UNEMPLOYMENT INSURANCE

THE GOVERNMENT

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the June 29, 2006 Law on Social Insurance;
Pursuant to the June 23, 1994 Labor Code; the April 2, 2002 Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Labor Code; and the June 29, 2006 Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Labor Code;
At the proposal of the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs,

DECREES:

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1.- Scope of regulation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 2.- Laborers participating in unemployment insurance under Clause 3, Article 2 of the Social Insurance Law

1. Laborers participating in unemployment insurance under Clause 3, Article 2 of the Social Insurance Law are Vietnamese citizens who enter into the following labor or working contracts with the employers specified in Article 3 of this Decree:

a/ Labor contracts of a term of between full twelve months and thirty six months;

b/ Labor contracts of indefinite term;

c/ Working contracts of a term of between full twelve months and thirty six months;

d/ Working contracts of indefinite term, including those for laborers who were employed at state non-business units prior to the date of the Government's Decree No. 116/2003/ND-CP of October 10, 2003, on recruitment, employment and management of cadres and public employees at state non-business units.

Persons who enter into the above labor or working contracts are below collectively referred to as laborers.

2. Persons currently receiving monthly pensions or monthly working capacity loss allowances who enter into labor or working contracts specified in Clause 1 of this Article with the employers specified in Article 3 of this Decree are not covered by unemployment insurance.

Article 3.- Employers participating in unemployment insurance under Clause 4, Article 2 of the Social Insurance Law are those employing ten {10) or more laborers at the following agencies, units, organizations and enterprises:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Political organizations, socio-political organizations, socio-political-professional organizations, socio-professional organizations, non-business units of political organizations and socio-political organizations, and other social organizations.

3. Enterprises established and operating under the Enterprise Law and the Investment Law.

4. Cooperatives and cooperative unions established and operating under the Law on Cooperatives.

5. Business households, cooperative groups, other organizations and individuals hiring, employing and paying wages to laborers.

6. Foreign agencies, organizations and individuals and international organizations operating in the Vietnamese territory employing Vietnamese laborers, unless otherwise provided for by treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party.

Article 4.- State management of unemployment insurance

1. The Government shall perform the uniform state management of unemployment insurance, direct the elaboration, promulgation and implementation of legal documents, regimes and policies on unemployment insurance.

2. The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall take responsibility before the Government for its state management of unemployment insurance, covering:

a/ Assuming the prime responsibility for, and coordinating with ministries, branches, agencies and organizations in, studying, elaborating and submitting to competent state agencies for promulgation or promulgating according to its competence legal documents on unemployment insurance;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c/ Guiding and organizing the implementation of legal provisions on unemployment insurance;

d/ Examining the implementation of legal provisions on unemployment insurance; settling complaints and denunciations about unemployment insurance;

dd/ Conducting specialized unemployment insurance inspection;

e/ Carrying out international cooperation on unemployment insurance under law.

3. Ministries, ministerial-level agencies and government-attached agencies shall, within the ambit of their tasks and powers, perform the state management of unemployment insurance, covering:

a/ Coordinating with the Ministry of Labor. War Invalids and Social Affairs and concerned ministries and branches in elaborating laws and policies related to unemployment insurance;

b/ Monitoring and examining the implementation of unemployment insurance regimes, policies and laws under their competence;

c/ Reporting to competent agencies on their state management of unemployment insurance.

4. Provincial-level People's Committees shall perform the state management of unemployment insurance in their localities. Provincial-level Labor, War Invalids and Social Affairs Services shall take responsibility before provincial-level People's Committees for their state management of unemployment insurance, covering:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b/ Monitoring and examining the implementation of the law on unemployment insurance;

c/ Assuming the prime responsibility for or coordinating with concerned agencies in examining and inspecting the implementation of unemployment insurance regimes and policies.

d/ Proposing concerned ministries and branches to settle unemployment insurance-related matters under their competence;

dd/ Making annual reports on the implementation of the law on unemployment insurance under regulations of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs.

Article 5.- Unemployment insurance inspection under Article 10 of the Social Insurance Law

1. The Labor. War Invalids and Social Affairs Inspectorate, which conducts specialized unemployment insurance inspection, has the following tasks:

a/ To inspect the implementation of unemployment insurance regimes, policies and laws;

b/ To inspect sources for the formation, and the management and use, of the unemployment insurance fund;

c/ To verify, conclude on and propose the settlement of, complaints and denunciations about unemployment insurance under law;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd/ To provide guidance on and training in specialized unemployment insurance inspection.

2. Subject to specialized unemployment insurance inspection are:

a/ Laborers specified in Article 2of this Decree;

b/ Employers specified in Article 3 of this Decree;

c/ Vietnam Social Insurance;

d/ Other organizations and individuals related to unemployment insurance.

Article 6.- Prohibited acts under Article 14 of the Social Insurance Law

1. Regarding payment of unemployment insurance premiums

a/ Failing to pay unemployment insurance premiums under the law on unemployment insurance;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c/ Failing to pay unemployment insurance premiums according to the time prescribed by the law on unemployment insurance;

d/ Failing to fully pay unemployment insurance premiums for all laborers subject to compulsory unemployment insurance under Article 2 of this Decree.

2. Falsification and forger)' of unemployment insurance dossiers, covering:

a/ Declaring untruthfully or making modifications or erasures causing misrepresentation of contents related to the payment of unemployment insurance premiums and entitlement to unemployment insurance indemnities;

b/ Forging dossiers to receive unemployment insurance indemnities;

c/ Granting in contravention of regulations certificates to be used as a basis for receiving unemployment insurance indemnities.

3. Using the unemployment insurance fund for improper purposes or in contravention of policies and regimes.

4. Troubling, obstructing, harming lawful rights and interests of laborers and employers, covering:

a/ Troubling, obstructing or delaying laborers' payment of unemployment insurance premiums or entitlement to unemployment insurance indemnities;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c/ Failing to grant or return unemployment insurance dossiers to laborers according to regulations.

5. Making false reports, supplying false information and data on unemployment insurance.

Chapter II

RIGHTS AND RESPONSIBILITIES OF LABORERS, EMPLOYERS, LABOR AGENCIES AND VIETNAM SOCIAL INSURANCE

Article 7.- Unemployment insurance-related rights of laborers under Article 15 of the Social Insurance Law

1. To be fully certified for their payment of unemployment insurance premiums in social insurance books.

2. To receive social insurance books when losing jobs or terminating labor or working contracts.

3. To fully and timely enjoy unemployment insurance regimes specified in Articles 16,17,18 and 19 of this Decree.

4. To authorize other persons to receive their monthly unemployment allowances.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. To lodge complaints or denunciations with competent agencies when employers, labor agencies or social insurance organizations commit acts of violation of regulations on unemployment insurance.

7. To have other rights under law.

Article 8.- Unemployment insurance-related responsibilities of laborers under Article 16 of the Social Insurance Law

1. To fully and properly pay unemployment insurance premiums under Clause 1, Article 102 of the Social Insurance Law.

2. To comply with regulations on compilation of unemployment insurance dossiers.

3. To keep and use social insurance books according to regulations.

4. To make registration at labor agencies when losing jobs or terminating labor or working contracts.

5. To monthly report to labor agencies on their job seeking during the time of receiving unemployment allowances.

6. To receive appropriate jobs or attend relevant vocational training courses recommended by labor agencies during the time of receiving unemployment allowances.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. To reject requests which are against the law on employment insurance.

2. To lodge complaints or denunciations with competent agencies when laborers, labor agencies or social insurance organizations commit acts of violation of regulations on unemployment insurance.

3. To have other rights under law.

Article 10.- Unemployment insurance-related responsibilities of employers under Article 18 of the Social Insurance Law

1. To fully and properly pay unemployment insurance premiums under Clause 2, Article 102 of the Social Insurance Law.

2. To preserve unemployment insurance dossiers of laborers during the time laborers work for them.

3. To comply with regulations on compilation of unemployment insurance dossiers for laborers to pay unemployment insurance premiums and receive unemployment insurance indemnities.

4. To produce documents and dossiers and supply relevant information at the request of competent state agencies upon unemployment insurance examination or inspection.

5. To supply documents under Clause 2, Article 37 of this Decree for laborers to complete their dossiers for enjoyment of unemployment insurance indemnities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 11.- Rights of labor agencies in organizing the implementation of unemployment insurance policies

1. To reject requests for unemployment insurance indemnities which are against the law.

2. To settle complaints about unemployment insurance according to regulations.

3. To examine the implementation of unemployment insurance.

4. To propose competent agencies to elaborate, amend or supplement unemployment insurance regimes, policies and laws and to manage the unemployment insurance fund.

5. To propose competent agencies to handle violations of the law on unemployment insurance.

6. To have other rights under law.

Article 12.- Responsibilities of labor agencies in organizing the implementation of unemployment insurance policies

1. To organize the communication and propagation of unemployment insurance policies and laws.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. To provide job counseling and recommendation and vocational training for laborers participating in unemployment insurance.

4. To settle in accordance with law organizations' or individuals' complaints and denunciations about the implementation of unemployment insurance regimes.

5. To report to state management agencies under law.

6. To fully and timely supply information on unemployment insurance procedures at the request of laborers or trade unions.

7. To supply relevant documents and information a l the request of competent agencies.

8. To file unemployment insurance dossiers under law.

9. To participate in the elaboration, amendment and supplementation of unemployment insurance-related regimes and policies.

10. To conduct professional training and retraining in, and study and apply sciences and technologies related to, unemployment insurance.

11. To carry out international cooperation on and participate in scientific research into unemployment insurance.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 13.- Rights of Vietnam Social Insurance under Article 19ofthe Social Insurance Law

1. To manage its personnel, finance and assets under law.

2. To reject requests for unemployment insurance indemnities, which are against the law.

3. To lodge complaints about unemployment insurance.

4. To examine the payment of unemployment insurance premiums.

5. To propose competent agencies to elaborate, amend or supplement unemployment insurance regimes, policies and laws and to manage the unemployment insurance fund.

6. To propose competent agencies to handle violations of the law on unemployment insurance.

7. To have other rights under law.

Article 14.- Responsibilities of Vietnam Social Insurance under Article 20 of the Social Insurance Law

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. To collect unemployment insurance premiums.

3. To pay unemployment allowances, support vocational training and job counseling and recommendation.

4. To pay health insurance premiums for persons on unemployment allowance.

5. To manage and use the unemployment insurance fund under law.

6. To take measures to preserve and increase the unemployment insurance fund under law.

7. To make unemployment insurance statistics and accounting.

8. To apply information technology to unemployment insurance management; to file dossiers of unemployment insurance buyers under the Social Insurance Law.

9. To biannually, report on unemployment insurance to the social insurance management council. To annually report to the Government and state management agencies on revenues, expenditures, management and use of the unemployment insurance fund.

10. To fully and promptly supply information on the payment of unemployment insurance premiums and indemnities and unemployment insurance procedures at the request of 1aborers or trade unions.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

12. To settle complaints and denunciations about unemployment insurance according to its competence.

13. To perform other responsibilities under law.

Chapter III

UNEMPLOYMENT INSURAN CE REGIMES

Article 15.- Conditions for entitlement to unemployment insurance under Article 81 of the Social Insurance Law

1. Having paid unemployment insurance premiums for full twelve months or more within twenty four months before losing a job or terminating a labor contract under the labor law or a working contract under the law on cadres and public employees.

2. Having registered with a labor agency when losing a job or terminating a labor or working contract.

3. Failing to find a job 15 days after the date of registering with a labor agency under Clause 2 of this Article.

Article 16.- Unemployment allowance under Article 82 of the Social Insurance Law

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The monthly unemployment allowance is equal to 60% of the laborer's average monthly salary or remuneration of six consecutive months before he/she loses a job or terminates a labor contract under the labor law or a working contract under the law on cadres and public employee, on which unemployment insurance premiums are based.

3. The time for receiving monthly unemployment allowance depends on the time of working during which a laborer has paid unemployment insurance premiums, and the total time for receiving monthly unemployment allowance complies with Clause 2, Article 82 of the Social Insurance Law.

Article 17.- Vocational training support under Article 83 of the Social Insurance Law

1. Labor agencies shall support laborers on unemployment allowance in vocational training through vocational training establishments.

2. The level of support for laborers on unemployment allowance is equal to die cost for a short-term vocational training under the law on vocational training.

3. The time of support does not exceed 6 months from the date a laborer receives monthly unemployment allowance.

Article 18.- Job seeking support under Article 84 of the Social Insurance Law

1. Labor agencies shall provide free job counseling and recommendation for laborers on unemployment allowance through job centers.

2. The time for laborers to receive job counseling and recommendation starts from the date they receive monthly unemployment allowance and does not exceed the duration they are on unemployment allowance under Clause 2, Article 82 of the Social Insurance Law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Persons on unemployment allowance are entitled to the health insurance regime.

2. Social insurance organizations shall pay health insurance premiums for persons on unemployment allowance.

Article 20.- Time of entitlement to unemployment insurance

When fully meeting the conditions for entitlement to unemployment insurance under Article 15 of this Decree, laborers may receive unemployment insurance regimes 15 days after the date of registration under Clause 2, Article 15 of this Decree.

Article 21.- Time of unemployment insurance premium payment

The time of paying unemployment insurance premiums under this Decree to be used as a basis for entitlement to unemployment insurance is the total of the periods of time of paying unemployment insurance premiums added up from the time of starting unemployment insurance premium payment to the time of losing jobs or terminating labor contracts under the labor law or working contracts under the law on cadres and public employees during which unemployment allowances are not paid.

Article 22.- Suspension from enjoyment of unemployment allowance under Article 86 of the Social Insurance Law

1. Laborers who are on monthly unemployment allowance are suspended from enjoying such allowance in either of the following cases:

a/ Failing to monthly report on their job seeking to labor agencies;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Laborers may receive monthly unemployment allowances again in the subsequent months in the following cases:

a/ The period for laborers to receive unemployment allowance under Clause 2, Article 82 of the Social Insurance Law has not yet expired and laborers resume their monthly reporting on job seeking to labor agencies.

b/ The period for laborers to receive unemployment allowance under Clause 2. Article 82 of the Social Insurance Law has not yet expired after they are released from detention.

Article 23.- Termination of unemployment allowance under Article S7 of the Social Insurance Law

1. Persons on unemployment allowance are no longer entitled to such allowance in either of the cases specified in Clause 1, Article 87 of the Social Insurance Law.

2. Persons subject to termination of unemployment allowance in cases specified at Points b and c. Clause 1. Article 87 of the Social Insurance Law may receive a lump-sum allowance equal to the value of the total unemployment allowance of the remaining time they are entitled to unemployment allowance under Clause 2, Article 82 of the Social Insurance Law.

Article 24.- Re-counting of the time of unemployment insurance premium payment under Clause 3, Article 87 of the Social Insurance Law

1. After ceasing to receive unemployment allowance under Article 23 of this Decree, laborers' previous time of paying unemployment insurance premiums for which they have received monthly unemployment allowance is not counted for paying unemployment allowance to laborers for their subsequent loss of jobs or termination of labor or working contracts.

2. The time of unemployment insurance premium payment for the subsequent working time shall be re-counted.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

UNEMPLOYMENT INSURANCE FUND

Article 25.- Sources to form the unemployment insurance fund under Article 102 of the Social Insurance Law

1. Laborers' payment of 1% of their monthly salary or remuneration on which unemployment insurance premiums are based.

2. Employers' payment of \% of the fund of monthly salaries and remunerations of laborers participating in unemployment insurance on which unemployment insurance premiums are based.

3. The State's monthly budgetary support, which is transferred once a year and equal to 1 % of the fund of the salaries and remunerations of laborers participating in unemployment insurance on which unemployment insurance premiums are based.

4. Profits from the fund's investment activities.

5. Other lawful sources of revenue.

Article 26.-Mode of unemployment insurance premium payment

1. Employers shall monthly pay unemployment insurance premiums at the level set in Clause 2, Article 102 of the Social Insurance Law and deduct the salary and remuneration of every laborer at the level set in Clause 1, Article 102 of the Social Insurance Law for concurrent payment into the unemployment insurance fund.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Annually, the State shall transfer from the state budget an amount to the unemployment insurance fund at the level set in Clause 3. Article102 of the Social Insurance Law.

The Ministry of Finance shall provide specific guidance on state budget supports for the implementation of the unemployment insurance policy under this Article.

Article 27.- Monthly salaries or remunerations on which unemployment insurance premiums are based under Article 105 of the Social Insurance Law

1. Monthly salaries of laborers subject to the state-prescribed wage regime, on which unemployment insurance premiums are based, are their rank- or grade-based salaries and position, extra-seniority or professional seniority allowances (if any).

These salaries shall be calculated on the basis of the common minimum salary at the time of paying unemployment insurance premiums.

2. Monthly salaries or remunerations of laborers paying unemployment insurance premiums according to the salary regime decided by their employers, on which unemployment insurance premiums are based, are their monthly salaries or remunerations specified in their labor or working contracts.

3. When the monthly salaries or remunerations specified in Clauses I and2 of this Article are higher than twenty months' common minimum salary, the monthly salary or remuneration on which social insurance premiums are based is equal to twenty months' common minimum salary at the time of paying unemployment insurance premiums.

Article 28.- Use of the unemployment insurance fund under Article 103 of the Social Insurance Law

1. Paying monthly unemployment allowances for laborers entitled to unemployment insurance regimes under Article 16 of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Supporting job seeking for laborers who are on monthly unemployment allowance under Article 18 of this Decree in seeking jobs.

4. Paying health insurance premiums for laborers who are on monthly unemployment allowance under Article 19 of this Decree.

5. Covering unemployment insurance management expenses.

6. Making investment to preserve and increase the fund according to regulations.

Article 29.- Management expenses under Article 104 of the Social Insurance Law

Annual unemployment insurance management expenses shall be taken from the unemployment insurance fund and are equal to the level of management expenses of state administrative agencies under the Government's regulations.

Article 30.- Management of the unemployment insurance fund

1. Vietnam Social Insurance shall collect revenues and cover expenses of, and manage, the unemployment insurance fund and may open savings accounts of the unemployment insurance fund at state treasuries and state commercial banks. The credit balance on the savings accounts enjoys savings interest rates set by state treasuries and state commercial banks.

2. Social insurance organizations shall annually settle revenues and expenditures of the unemployment insurance fund; and cover management expenses according to regulations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Vietnam Social Insurance shall take measures to preserve and increase the value of the unemployment insurance fund from the fund's temporarily idle money. Investment activities of the unemployment insurance fund must ensure security, efficiency and recovery when necessary.

2. The Social Insurance Management Council may decide on investment in the following forms:

a/ Purchasing bonds and treasury bills of the State and state commercial banks;

b/ Providing loans to state commercial banks, the Vietnam Development Bank and the Policy Bank;

c/ Other forms of investment decided by the Social Insurance Management Council.

3. Annual investment profits and increased funds of the unemployment insurance fund shall be added to the unemployment insurance fund.

Article 32.- Financial plans

1. Vietnam Social Insurance shall annually elaborate plans on revenues and expenditures of the unemployment insurance fund (including state budget supports under Clause 3. Article 25 of this Decree); unemployment insurance management expenditures; and investment for the fund's growth and submit them to the Social Insurance Management Council for evaluation and report to the Ministry of Finance and the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs.

The Ministry of Finance shall make the sum-up and propose the Prime Minister to decide on the assignment of financial plans.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 33.- Examination, inspection, audit of financial activities of the unemployment insurance fund

The unemployment insurance fund's financial activities are subject to the examination, inspection and audit by finance state management agencies and the state audit.

Chapter V

UNEMPLOYMENT INSURANCE PROCEDURES

Article 34.- Job seeking registration and notification to labor agencies under Clauses 4 and 5. Article 8 of this Decree

1. A laborer shall make registration at a labor agency within 7 working days from the date of losing his/her job or terminating his/her labor or working contract.

2. During the lime of receiving unemployment allowance, an unemployed person shall monthly notify a labor agency of his/her job seeking.

Article 35.- Records on unemployment insurance premium payment and entitlement

1. The record on unemployment insurance premium payment and entitlement as a basis for unemployment insurance coverage under this Decree is the social insurance book.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 36.- Unemployment insurance dossiers under Article 110 of the Social Insurance Law

Within 30 working days from the date of entering a labor or working contract, employers specified in Article 3 of this Decree shall submit unemployment insurance dossiers of their own and their employees to social insurance organizations. Such a dossier comprises;

1. Personal declarations made by laborers according to a form set by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs.

2. A list of laborers participating in unemployment insurance made by the employer according to a form set by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs.

Article 37.- A dossier for enjoyment of unemployment insurance indemnities under Article 125 of the Social Insurance Law comprises:

1. A written request for enjoyment of unemployment insurance indemnities, made according to a form set by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs.

2. A copy of the expired labor or working contract or the agreement on termination of the labor or working contract or the last employer's certification of the lawful unilateral termination of the labor or working contract.

Article 38.- Settlement of enjoyment of unemployment insurance indemnities

1. Laborers shall submit to labor agencies their dossiers for enjoyment of unemployment insurance indemnities under Article 37 of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter VI

COMPLAINTS AND DENUNCIATIONS ABOUT UNEMPLOYMENT INSURANCE

Article 39.- Unemployment insurance complainants under Article 130 of the Social Insurance Law include:

1. Laborers specified in Article 2 of this Decree;

2. Persons who are on monthly unemployment allowance;

3. Persons who have a reserved unemployment insurance premium payment period;

4. Persons who are suspended from receiving monthly unemployment allowance;

5. Persons subject to termination of receipt of monthly unemployment allowance;

6. Employers specified in Article 3 of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Competence to settle complaints about unemployment insurance:

a/ Employers, heads of labor agencies and heads of social insurance agencies shall settle first-time complaints about their complained unemployment insurance-related decisions or acts.

When an employer making a decision or committing an act related to unemployment insurance about which a complaint is lodged no longer exists, a district-level labor state management agency shall settle such complaint;

b/ Provincial-level Labor, War Invalids and Social Affairs Service directors may settle complaints about complaint-settling decisions made by employers, heads of labor agencies or heads of social insurance agencies with which complainants disagree or complaints which, past the prescribed time limit, have not been settled while complainants do not initiate a lawsuit at court.

2. Order of and procedures for lodging complaints and first settlement of complaints
about unemployment insurance

a/ When finding that an unlawful unemployment insurance-related decision or act infringes upon his/her lawful rights or interests, a complainant may send a written complaint to the person or organization that has issued such decision or committed such act;

b/ When receiving such a complaint the person or organization having issued the complained decision or committed the complained act shall accept and settle that complaint;

c/ The statute of limitations for lodging complaints, the procedures for lodging complaints and time limit for first settlement of complaints comply with the law on complaints and denunciations.

3. Order of and procedures for lodging complaints and second settlement of complaints about unemployment insurance

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b/ When a complainant disagrees with the complaint-settling decision of the director of a provincial-level Labor, War Invalids and Social Affairs Service or past the prescribed time limit, his/her complaint has not been settled he/she may initiate a lawsuit at court.

c/ The statute of limitations for lodging complaints, the procedures for lodging complaints and time limit for second settlement of complaints comply with the law on complaints and denunciations.

Chapter VII

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 41.- Transitional provisions under Clause 6. Article 139 of the Social Insurance Law

1. The duration for which laborers pay unemployment premiums under Clause 1, Article 102 of the Social Insurance Law may not be counted for entitlement to job loss or severance allowance under the labor law or the law on cadres and public employees.

2. The actual working time of laborers under labor or working contracts with employers for which unemployment insurance premiums are not paid may be counted for entitlement to job loss or severance allowance under the current labor law or to severance allowance under the law on cadres and public employees.

Salaries or remunerations which are used for calculating severance or job loss allowances under the labor law are the average salary or remuneration of six consecutive months under labor contracts before laborers lose their jobs or terminate their labor contracts, including grade-or position-based salaries or remunerations, region- or position-based allowances (if any).

Salaries used for calculating severance allowances under the law on cadres and public employees are the rank- or grade-based salaries, position-, region- or extra seniority-based allowances and reserved difference coefficient (if any) at the time of job severance.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. The provisions of this Decree are applicable to laborers being salaried managers of enterprises or cooperatives.

Article 42.- Responsibilities of ministries and branches

1. The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall guide the implementation of this Decree.

2. The Ministry of Finance shall guide the financial regime applicable to the unemployment insurance fund.

3. Other concerned ministries and branches shall, within the ambit of their functions, tasks and powers, guide the implementation of this Decree.

Article 43.- Implementation effect

This Decree takes effect on January 1, 2009.

Article 44.- Implementation responsibilities

Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies and presidents of provincial-level People's Committees shall implement this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 127/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp
Số hiệu: 127/2008/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Bảo hiểm,Lao động - Tiền lương
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 12/12/2008
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 100/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2013 (VB hết hiệu lực: 01/05/2015)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung Điểm d Khoản 1 Điều 2 như sau:

“d) Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn.”

Xem nội dung VB
Điều 2. Người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo Khoản 3 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội

1. Người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo Khoản 3 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội là công dân Việt Nam giao kết các loại hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc sau đây với người sử dụng lao động quy định tại Điều 3 Nghị định này:
...
d) Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn, kể cả những người được tuyển dụng vào làm việc tại các đơn vị sự nghiệp của nhà nước trước ngày Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp nhà nước.

Các đối tượng giao kết các loại hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc nêu trên sau đây gọi chung là người lao động.
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 100/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2013 (VB hết hiệu lực: 01/05/2015)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 100/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2013 (VB hết hiệu lực: 01/05/2015)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp như sau:
...
3. Sửa đổi Khoản 3 ... Điều 8 như sau:

“3. Bảo quản, sử dụng sổ Bảo hiểm xã hội trong thời gian thất nghiệp.”

Xem nội dung VB
Điều 8. Trách nhiệm của người lao động về bảo hiểm thất nghiệp theo Điều 16 Luật Bảo hiểm xã hội
...
3. Bảo quản, sử dụng Sổ Bảo hiểm xã hội quy định.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1.1 Mục VIII Phần 2 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 555/QĐ-BHXH năm 2009 có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/01/2012)
Căn cứ Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp
...
QUY ĐỊNH CẤP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG SỔ BẢO HIỂM XÃ HỘI
...
Phần 2.QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
VIII. QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG SỔ BHXH.

1. Quản lý, sử dụng sổ BHXH.

1.1. Người tham gia BHXH, BHTN:

- Giữ, bảo quản sổ BHXH trong thời gian bảo lưu thời gian đóng BHXH, BHTN; di chuyển từ đơn vị này sang đơn vị khác; hưởng các chế độ trợ cấp một lần, trợ cấp hưu trí, trợ cấp BHTN; tự đóng BHXH cho thời gian còn thiếu để được hưởng chế độ hưu trí theo quy định và đóng BHXHTN.

- Khi chuyển đến nơi làm việc mới, phải nộp sổ BHXH kèm theo bản ghi quá trình đóng cho người sử dụng lao động lưu giữ.

- Sau khi hưởng chế độ trợ cấp một lần, trợ cấp BHTN, nếu tham gia BHXH, BHTN lại, thì sổ BHXH được tiếp tục sử dụng để ghi quá trình đóng, hưởng BHXH, BHTN.

- Không được tự ý sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệnh các nội dung ghi trên sổ BHXH.

Xem nội dung VB
Điều 8. Trách nhiệm của người lao động về bảo hiểm thất nghiệp theo Điều 16 Luật Bảo hiểm xã hội
...
3. Bảo quản, sử dụng Sổ Bảo hiểm xã hội quy định.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 100/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2013 (VB hết hiệu lực: 01/05/2015)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1.1 Mục VIII Phần 2 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 555/QĐ-BHXH năm 2009 có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/01/2012)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 100/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2013 (VB hết hiệu lực: 01/05/2015)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp như sau:
...
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:

"Điều 10. Trách nhiệm của người sử dụng lao động về bảo hiểm thất nghiệp theo Điều 18 Luật bảo hiểm xã hội

1. Xác định đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thực hiện thủ tục, trình tự tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.

2. Thông báo với cơ quan lao động khi có biến động lao động làm việc tại đơn vị theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Đối với các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Công an và Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện.

3. Đóng bảo hiểm thất nghiệp đúng, đủ và kịp thời theo quy định của pháp luật.

4. Bảo quản hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp của người lao động và của người sử dụng lao động trong thời gian người lao động làm việc tại đơn vị.

5. Xuất trình các tài liệu, hồ sơ và cung cấp thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có kiểm tra, thanh tra về bảo hiểm thất nghiệp.

6. Cung cấp thông tin cho người lao động về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động đó trong thời hạn hai ngày (tính theo ngày làm việc), kể từ ngày người lao động yêu cầu.

7. Cung cấp các văn bản theo quy định tại Khoản 2 Điều 37 Nghị định này cho người lao động để hoàn thiện hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

8. Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.”

Xem nội dung VB
Điều 10. Trách nhiệm của người sử dụng lao động về bảo hiểm thất nghiệp theo Điều 18 Luật Bảo hiểm xã hội

1. Đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ và đúng theo quy định tại Khoản 2 Điều 102 của Luật Bảo hiểm xã hội.

2. Bảo quản hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp của người lao động trong thời gian người lao động làm việc tại đơn vị.

3. Thực hiện đúng quy định về việc lập hồ sơ để người lao động đóng và hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp.

4. Xuất trình các tài liệu, hồ sơ và cung cấp thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có kiểm tra, thanh tra về bảo hiểm thất nghiệp.

5. Cung cấp các văn bản theo quy định tại Khoản 2 Điều 37 Nghị định này cho người lao động để hoàn thiện hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

6. Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 14/2013/TTLT-BLĐTBXH- BQP-BCA có hiệu lực từ ngày 01/01/2014 (VB hết hiệu lực: 15/05/2016)
Căn cứ Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 100/2012/NĐ-CP ngày 21/11/2012 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 127/2008/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung);

Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện Khoản 2 Điều 10 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung về việc thông báo với cơ quan lao động khi có biến động lao động làm việc tại các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang.

Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
...
Điều 2. Việc thông báo với cơ quan lao động khi có biến động lao động làm việc theo hình thức hợp đồng lao động tại các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định số 127/2008/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung
...
Điều 3. Tổ chức thực hiện
...
Điều 4. Hiệu lực thi hành
...
MẪU SỐ 1 V/v thông báo tình hình biến động lao động 6 tháng đầu năm........ (hoặc năm............)
...
MẪU SỐ 2 V/v thông báo tình hình sử dụng lao động tại thời điểm ngày 31/12/2013
...

Xem nội dung VB
Điều 10. Trách nhiệm của người sử dụng lao động về bảo hiểm thất nghiệp theo Điều 18 Luật Bảo hiểm xã hội

1. Đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ và đúng theo quy định tại Khoản 2 Điều 102 của Luật Bảo hiểm xã hội.

2. Bảo quản hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp của người lao động trong thời gian người lao động làm việc tại đơn vị.

3. Thực hiện đúng quy định về việc lập hồ sơ để người lao động đóng và hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp.

4. Xuất trình các tài liệu, hồ sơ và cung cấp thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có kiểm tra, thanh tra về bảo hiểm thất nghiệp.

5. Cung cấp các văn bản theo quy định tại Khoản 2 Điều 37 Nghị định này cho người lao động để hoàn thiện hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

6. Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 100/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2013 (VB hết hiệu lực: 01/05/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 14/2013/TTLT-BLĐTBXH- BQP-BCA có hiệu lực từ ngày 01/01/2014 (VB hết hiệu lực: 15/05/2016)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 100/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2013 (VB hết hiệu lực: 01/05/2015)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp như sau:
...
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 như sau:

“Điều 15. Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo Điều 81 Luật bảo hiểm xã hội

Người thất nghiệp là người đang đóng bảo hiểm thất nghiệp mà bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau:

1. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ mười hai tháng trở lên trong thời gian hai mươi bốn tháng trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật.

Tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động được tính nếu người sử dụng lao động và người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp, người lao động đã thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc ít nhất 01 ngày trong tháng đó.

2. Đã đăng ký thất nghiệp với cơ quan lao động khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

3. Chưa tìm được việc làm sau mười lăm ngày, kể từ ngày đăng ký với cơ quan lao động theo quy định tại Khoản 2 Điều này.”

Xem nội dung VB
Điều 15. Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo Điều 81 Luật Bảo hiểm xã hội

1. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ mười hai tháng trở lên trong vòng hai mươi bốn tháng trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật lao động hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.

2. Đã đăng ký với cơ quan lao động khi bị mất việc làm, chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

3. Chưa tìm được việc làm sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký với cơ quan lao động theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều 2. Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Người thất nghiệp được hưởng bảo hiểm thất nghiệp, khi có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 15 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP, được hướng dẫn thực hiện như sau:

1. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ mười hai tháng trở lên trong vòng hai mươi bốn tháng trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật.

Tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động được tính nếu người sử dụng lao động và người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp, người lao động đã thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc ít nhất 01 ngày trong tháng đó.

2. Đã đăng ký thất nghiệp với Trung tâm Giới thiệu việc làm thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây được viết tắt là Trung tâm Giới thiệu việc làm) khi mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật.

3. Chưa tìm được việc làm sau mười lăm ngày tính theo ngày làm việc kể từ ngày đăng ký thất nghiệp với Trung tâm Giới thiệu việc làm theo quy định tại khoản 2 Điều này (ngày thứ nhất trong mười lăm ngày nêu trên là ngày ngay sau ngày người lao động đăng ký thất nghiệp, tính theo ngày làm việc).

Ngày làm việc áp dụng cho tất cả các trường hợp trong Thông tư này là ngày làm việc từ ngày thứ hai đến hết ngày thứ sáu hằng tuần.

Xem nội dung VB
Điều 15. Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo Điều 81 Luật Bảo hiểm xã hội

1. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ mười hai tháng trở lên trong vòng hai mươi bốn tháng trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật lao động hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.

2. Đã đăng ký với cơ quan lao động khi bị mất việc làm, chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

3. Chưa tìm được việc làm sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký với cơ quan lao động theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 04/2013/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/04/2013 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 32/2010/TT-BLĐTBXH như sau:
...
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 2 như sau:

“Điều 2. Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp

1. Người đang đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 127/2008/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung được hướng dẫn thực hiện như sau:

Người đang đóng bảo hiểm thất nghiệp là người có tháng liền kề trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã đóng bảo hiểm thất nghiệp, tháng liền kề bao gồm cả thời gian sau:

a) Người lao động có các tháng liền kề trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên không hưởng tiền lương, tiền công tại đơn vị mà hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội.

b) Người lao động có các tháng liền kề trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã giao kết theo quy định của pháp luật không hưởng tiền lương, tiền công tháng tại đơn vị.

2. Người thất nghiệp được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 15 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung được hướng dẫn thực hiện như sau:

a) Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ mười hai tháng trở lên trong thời gian hai mươi bốn tháng trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo đúng quy định của pháp luật.

Tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động được tính nếu người sử dụng lao động và người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp, người lao động đã thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc ít nhất 01 ngày trong tháng đó.

b) Đã đăng ký thất nghiệp với Trung tâm Giới thiệu việc làm thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây được viết tắt là Trung tâm Giới thiệu việc làm) khi mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật.

c) Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày tính theo ngày làm việc kể từ ngày đăng ký thất nghiệp với Trung tâm Giới thiệu việc làm theo quy định tại Điểm b Khoản này, ngày thứ nhất trong 15 ngày nêu trên là ngày ngay sau ngày người lao động đăng ký thất nghiệp, tính theo ngày làm việc.

Ngày làm việc áp dụng cho tất cả các trường hợp trong Thông tư này là ngày làm việc từ ngày thứ hai đến hết ngày thứ sáu hằng tuần.”

Xem nội dung VB
Điều 15. Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo Điều 81 Luật Bảo hiểm xã hội

1. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ mười hai tháng trở lên trong vòng hai mươi bốn tháng trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật lao động hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.

2. Đã đăng ký với cơ quan lao động khi bị mất việc làm, chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

3. Chưa tìm được việc làm sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký với cơ quan lao động theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 100/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2013 (VB hết hiệu lực: 01/05/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 04/2013/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/04/2013 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 100/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2013 (VB hết hiệu lực: 01/05/2015)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp như sau:
...
6. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 ... Điều 17 như sau:

“2. Mức hỗ trợ học nghề cho người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp tùy theo mức chi phí học nghề của từng nghề, mức hỗ trợ học nghề được tính theo tháng trên cơ sở mức chi phí đào tạo của từng nghề. Mức hỗ trợ học nghề cụ thể theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

Xem nội dung VB
Điều 17. Hỗ trợ học nghề theo Điều 83 Luật Bảo hiểm xã hội
...
2. Mức hỗ trợ học nghề cho người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bằng mức chi phí học nghề ngắn hạn theo quy định của pháp luật về dạy nghề.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 04/2013/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/04/2013 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 32/2010/TT-BLĐTBXH như sau:
...
4. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 và Khoản 3 Điều 4 như sau:

“2. Mức hỗ trợ học nghề quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định số 127/2008/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung được hướng dẫn thực hiện như sau:

Mức hỗ trợ học nghề cho người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp tùy theo mức chi phí học nghề của từng nghề và thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

Trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp có nhu cầu học nghề với mức chi phí cao hơn mức hỗ trợ chi phí học nghề theo quy định thì phần vượt quá mức chi phí này do người lao động chi trả.

Xem nội dung VB
Điều 17. Hỗ trợ học nghề theo Điều 83 Luật Bảo hiểm xã hội
...
2. Mức hỗ trợ học nghề cho người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bằng mức chi phí học nghề ngắn hạn theo quy định của pháp luật về dạy nghề.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 100/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2013 (VB hết hiệu lực: 01/05/2015)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 04/2013/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/04/2013 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 100/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2013 (VB hết hiệu lực: 01/05/2015)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp như sau:
...
6. Sửa đổi, bổ sung ... Khoản 3 Điều 17 như sau:
...
3. Thời gian được hỗ trợ học nghề phụ thuộc vào thời gian đào tạo của từng nghề và từng người lao động, nhưng không quá 6 tháng. Thời gian bắt đầu để được hỗ trợ học nghề tính từ ngày người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng.”

Xem nội dung VB
Điều 17. Hỗ trợ học nghề theo Điều 83 Luật Bảo hiểm xã hội
...
3. Thời gian được hỗ trợ học nghề không quá 6 tháng tính từ ngày người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 04/2013/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/04/2013 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 32/2010/TT-BLĐTBXH như sau:
...
4. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 và Khoản 3 Điều 4 như sau:
...
3. Thời gian được hỗ trợ học nghề quy định tại Khoản 3 Điều 17 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung được hướng dẫn thực hiện như sau:

Thời gian được hỗ trợ học nghề phụ thuộc vào thời gian đào tạo của từng nghề và nhu cầu đào tạo của từng người lao động, nhưng không quá 6 tháng. Thời gian bắt đầu để được hỗ trợ học nghề tính từ ngày người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng.

Trong thời gian được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định, nếu người lao động có nhu cầu học nghề thì phải làm đơn đề nghị hỗ trợ học nghề. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định hỗ trợ học nghề trong thời hạn 15 ngày tính theo ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị hỗ trợ học nghề của người lao động. Trường hợp người lao động đã hưởng hết thời gian được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định mà vẫn tiếp tục học nghề hoặc chuẩn bị tham gia học nghề theo quyết định của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thì vẫn được hỗ trợ học nghề cho đến hết thời gian học nghề.”

Xem nội dung VB
Điều 17. Hỗ trợ học nghề theo Điều 83 Luật Bảo hiểm xã hội
...
3. Thời gian được hỗ trợ học nghề không quá 6 tháng tính từ ngày người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 100/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2013 (VB hết hiệu lực: 01/05/2015)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 04/2013/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/04/2013 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 100/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2013 (VB hết hiệu lực: 01/05/2015)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp như sau:
...
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 34 như sau:

“Điều 34. Việc đăng ký thất nghiệp và thông báo về tìm việc làm với cơ quan lao động

1. Trong thời hạn 3 tháng, kể từ ngày bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc nếu người lao động chưa có việc làm mà có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động thực hiện đăng ký thất nghiệp với cơ quan lao động.

2. Hằng tháng, người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp đến thông báo với cơ quan lao động về việc tìm kiếm việc làm.”

Xem nội dung VB
Điều 34. Việc đăng ký và thông báo về tìm việc làm với cơ quan lao động theo Khoản 4 và Khoản 5 Điều 8 của Nghị định này

1. Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động phải đến cơ quan lao động để đăng ký.

2. Trong thời gian đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng, người thất nghiệp phải đến thông báo với cơ quan lao động về việc tìm kiếm việc làm.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 100/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2013 (VB hết hiệu lực: 01/05/2015)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 100/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2013 (VB hết hiệu lực: 01/05/2015)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp như sau:
...
8. Sửa đổi, bổ sung Điều 37 như sau:

"Điều 37. Hồ sơ hưởng Bảo hiểm thất nghiệp theo Điều 125 Luật bảo hiểm xã hội được quy định gồm:

1. Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo mẫu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.

2. Bản sao hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc xác nhận của đơn vị cuối cùng trước khi thất nghiệp về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

3. Người lao động khi nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp phải xuất trình Sổ bảo hiểm xã hội hoặc bản xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp.”

Xem nội dung VB
Điều 37. Hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo Điều 125 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định gồm

1. Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo mẫu do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.

2. Bản sao hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc xác nhận của đơn vị cuối cùng trước khi thất nghiệp về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc đúng pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 3.2 Khoản 3 Mục III Thông tư 04/2009/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 09/12/2010)
III. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP.
...
3. Hưởng bảo hiểm thất nghiệp:
...
3.2. Hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 37 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP được hướng dẫn thực hiện như sau:

a. Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo mẫu số 2 ban hành kèm theo thông tư này.

b. Bản sao hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc xác nhận của đơn vị cuối cùng trước khi thất nghiệp về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc đúng pháp luật và xuất trình Sổ Bảo hiểm xã hội.

Người lao động bị thất nghiệp phải nộp đủ hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp trong thời gian 15 ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp.

Xem nội dung VB
Điều 37. Hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo Điều 125 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định gồm

1. Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo mẫu do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.

2. Bản sao hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc xác nhận của đơn vị cuối cùng trước khi thất nghiệp về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc đúng pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 9 Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều 9. Hưởng bảo hiểm thất nghiệp
...
2. Hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 37 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP, bao gồm:

a) Đề nghị hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo mẫu số 3 ban hành kèm theo Thông tư này.

b) Bản sao hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc, quyết định thôi việc hoặc xác nhận của đơn vị cuối cùng trước khi thất nghiệp về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc theo đúng pháp luật.

Đồng thời, người lao động phải xuất trình Sổ Bảo hiểm xã hội có xác nhận của Cơ quan bảo hiểm xã hội về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Người lao động bị thất nghiệp phải nộp đầy đủ hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp trong thời hạn mười lăm ngày tính theo ngày làm việc kể từ ngày đăng ký thất nghiệp (ngày thứ nhất trong thời hạn mười lăm ngày là ngày làm việc ngay sau ngày người lao động đăng ký thất nghiệp).

Trung tâm Giới thiệu việc làm chỉ nhận hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi đã đầy đủ các giấy tờ theo quy định, sau khi nhận hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp phải trao lại cho người lao động phiếu hẹn trả lời kết quả theo mẫu số 4 ban hành kèm theo Thông tư này.

Ví dụ 7:

Ông Hoàng Văn C đăng ký thất nghiệp ngày 05/01/2010 thì ngày thứ nhất được tính trong thời hạn nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp của ông C là ngày 06/01/2010. Như vậy, thời hạn nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp của ông C theo quy định (15 ngày làm việc kể từ ngày đăng ký thất nghiệp) là ngày 26/01/2010.

c) Trường hợp người lao động bị thất nghiệp nộp đầy đủ hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp quá mười lăm ngày theo quy định tại tiết b điểm này nhưng nhiều nhất không quá ba mươi ngày tính theo ngày dương lịch kể từ ngày hết hạn nộp đủ hồ sơ bảo hiểm theo quy định được tiếp nhận giải quyết chế độ hưởng bảo hiểm thất nghiệp thuộc một trong các trường hợp sau:

- Ốm đau, thai sản có giấy xác nhận của Bệnh viện cấp huyện hoặc tương đương trở lên;

- Bị tai nạn có giấy xác nhận của Bệnh viện cấp huyện, tương đương trở lên hoặc xác nhận của cảnh sát giao thông đối với trường hợp bị tai nạn giao thông;

- Do thiên tai, dịch họa có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã theo đơn đề nghị của người lao động.

Xem nội dung VB
Điều 37. Hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo Điều 125 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định gồm

1. Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo mẫu do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.

2. Bản sao hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc xác nhận của đơn vị cuối cùng trước khi thất nghiệp về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc đúng pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 5.2 Điều 1 Thông tư 04/2013/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/04/2013 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 32/2010/TT-BLĐTBXH như sau:
...
5. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 và Khoản 2 và khoản 3 Điều 9 như sau:
...
2. Hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 37 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung, bao gồm:

a) Đề nghị hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo mẫu số 3 ban hành kèm theo Thông tư này.

b) Bản sao hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc hoặc quyết định thôi việc hoặc xác nhận của đơn vị cuối cùng trước khi thất nghiệp về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo đúng quy định pháp luật.

Đồng thời, người lao động phải xuất trình sổ Bảo hiểm xã hội có xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp hoặc bản xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp

Người lao động phải trực tiếp nộp đầy đủ hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp trong thời hạn 15 ngày tính theo ngày làm việc kể từ ngày đăng ký thất nghiệp (ngày thứ nhất trong thời hạn mười lăm ngày là ngày làm việc ngay sau ngày người lao động đăng ký thất nghiệp).

Trung tâm Giới thiệu việc làm chỉ nhận hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi đã đầy đủ các giấy tờ theo quy định, sau khi nhận hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp phải trao lại cho người lao động phiếu hẹn trả lời kết quả theo mẫu số 4 ban hành kèm theo Thông tư này.

Ví dụ 6:

Ông Hoàng Văn An đăng ký thất nghiệp ngày 15/1/2013 thì ngày thứ nhất được tính trong thời hạn nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp của ông An là ngày 16/1/2013. Như vậy, thời hạn nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp của ông An theo quy định (15 ngày làm việc kể từ ngày đăng ký thất nghiệp) là ngày 05/2/2013.

Những trường hợp người lao động không phải trực tiếp nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp:

- Ốm đau, thai sản có giấy xác nhận của Bệnh viện cấp huyện hoặc cấp tương đương trở lên;

- Bị tai nạn có giấy xác nhận của Bệnh viện cấp huyện hoặc cấp tương đương trở lên hoặc xác nhận của cảnh sát giao thông đối với trường hợp bị tai nạn giao thông;

- Do thiên tai, dịch họa có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã theo đơn đề nghị của người lao động.

Các trường hợp không trực tiếp đến Trung tâm Giới thiệu việc làm để nộp hồ sơ thì người lao động gửi hồ sơ theo quy định thông qua người khác hoặc qua đường bưu điện (trường hợp gửi theo đường bưu điện thì tính theo ngày ghi trên dấu bưu điện).

Xem nội dung VB
Điều 37. Hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo Điều 125 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định gồm

1. Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo mẫu do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.

2. Bản sao hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc xác nhận của đơn vị cuối cùng trước khi thất nghiệp về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc đúng pháp luật.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 100/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2013 (VB hết hiệu lực: 01/05/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 3.2 Khoản 3 Mục III Thông tư 04/2009/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 09/12/2010)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 9 Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 5.2 Điều 1 Thông tư 04/2013/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/04/2013 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 100/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2013 (VB hết hiệu lực: 01/05/2015)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp như sau:
...
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 38 như sau:

“Điều 38. Giải quyết hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 126 Luật bảo hiểm xã hội

1. Trong thời hạn 15 ngày (tính theo ngày làm việc), kể từ ngày đăng ký thất nghiệp, người lao động phải trực tiếp nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 37 của Nghị định này cho cơ quan lao động nơi người lao động đăng ký thất nghiệp hoặc cơ quan lao động nơi chuyển đến để hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

2. Trong thời hạn 20 ngày (tính theo ngày làm việc), kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 37 của Nghị định này, cơ quan lao động có trách nhiệm tiếp nhận, xem xét và giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

3. Trong thời hạn 15 ngày (tính theo ngày làm việc), kể từ ngày nhận được đề nghị hỗ trợ học nghề của người thất nghiệp, cơ quan lao động có trách nhiệm giải quyết; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

4. Trong thời hạn 5 ngày (tính theo ngày làm việc), kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của cơ quan lao động, cơ quan Bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả tiền trợ cấp thất nghiệp hằng tháng hoặc trợ cấp một lần cho người lao động. Trường hợp, cơ quan Bảo hiểm xã hội không thực hiện việc chi trả theo đúng thời hạn quy định hoặc từ chối yêu cầu chi trả các chế độ bảo hiểm thất nghiệp không đúng quy định của pháp luật thì cơ quan Bảo hiểm xã hội phải có văn bản thông báo cho cơ quan lao động và người lao động biết và nêu rõ lý do.

5. Trường hợp người lao động không nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định hỗ trợ học nghề hoặc không muốn nhận trợ cấp thất nghiệp thì thực hiện theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.”

Xem nội dung VB
Điều 38. Giải quyết hưởng bảo hiểm thất nghiệp

1. Người lao động nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 37 Nghị định này cho cơ quan lao động.

2. Cơ quan lao động có trách nhiệm giải quyết trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại Điều 37 Nghị định này; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 100/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2013 (VB hết hiệu lực: 01/05/2015)
Điều này được bổ sung bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 100/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2013 (VB hết hiệu lực: 01/05/2015)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp như sau:
...
2. Bổ sung Khoản 3 Điều 2 như sau:

“3. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc ốm đau từ mười bốn ngày làm việc trở lên trong tháng, không hưởng tiền lương, tiền công tháng tại đơn vị mà hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội; người lao động tạm hoãn thực hiện giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật thì thời gian này người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp.”

Xem nội dung VB
Điều 2. Người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo Khoản 3 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội

1. Người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo Khoản 3 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội là công dân Việt Nam giao kết các loại hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc sau đây với người sử dụng lao động quy định tại Điều 3 Nghị định này:

a) Hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ mười hai tháng đến ba mươi sáu tháng;

b) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

c) Hợp đồng làm việc xác định thời hạn từ đủ mười hai tháng đến ba mươi sáu tháng;

d) Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn, kể cả những người được tuyển dụng vào làm việc tại các đơn vị sự nghiệp của nhà nước trước ngày Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp nhà nước.

Các đối tượng giao kết các loại hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc nêu trên sau đây gọi chung là người lao động.

2. Người đang hưởng lương hưu hằng tháng, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng có giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc với người sử dụng lao động quy định tại Điều 3 Nghị định này theo các loại hợp đồng quy định tại Khoản 1 Điều này không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Điều này được bổ sung bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 100/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2013 (VB hết hiệu lực: 01/05/2015)
Điều này được bổ sung bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 100/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2013 (VB hết hiệu lực: 01/05/2015)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp như sau:
...
3. ... bổ sung Khoản 7, Khoản 8 Điều 8 như sau:
...
“7. Nhận thông báo về việc không được hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định hưởng trợ cấp một lần, quyết định hỗ trợ học nghề, quyết định tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

8. Thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thực hiện các quy định khác của pháp luật.”

Xem nội dung VB
Điều 8. Trách nhiệm của người lao động về bảo hiểm thất nghiệp theo Điều 16 Luật Bảo hiểm xã hội

1. Đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ và đúng theo quy định tại Khoản 1 Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội.

2. Thực hiện quy định về việc lập hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

3. Bảo quản, sử dụng Sổ Bảo hiểm xã hội quy định.

4. Đăng ký với cơ quan lao động khi bị mất việc làm, chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

5. Hằng tháng thông báo với cơ quan lao động về việc tìm việc làm trong thời gian đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

6. Nhận việc làm hoặc tham gia khóa học nghề phù hợp khi được cơ quan lao động giới thiệu trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Điều này được bổ sung bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 100/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2013 (VB hết hiệu lực: 01/05/2015)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 1.1 và 1.7 Khoản 1 Mục II Thông tư 04/2009/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 09/12/2010)
II. CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP

1. Trợ cấp thất nghiệp:

1.1. Mức trợ cấp thất nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 16 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP được hướng dẫn thực hiện như sau:

Mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của sáu tháng liền kề trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật lao động hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.

Trường hợp những tháng cuối cùng trước khi thất nghiệp, người lao động có thời gian gián đoạn đóng bảo hiểm thất nghiệp do không thuộc đối tượng đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định thì sáu tháng liền kề để tính mức trợ cấp thất nghiệp là bình quân của sáu tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi người lao động mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật lao động hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.

Ví dụ:

Ông Nguyễn Văn Khang đóng bảo hiểm thất nghiệp từ ngày 01.01.2009 đến ngày 14.01.2012 và có 2 tháng (tháng 10 và tháng 11 năm 2011) không đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định; tháng 1.2012 bị chấm dứt hợp đồng lao động, các tháng liền kề trước khi thất nghiệp có mức tiền lương đóng bảo hiểm thất nghiệp như sau:

Tháng 05.2011: 2.450.000 đồng;

Tháng 06.2011: 2.750.000 đồng;

Tháng 07.2011: 2.750.000 đồng;

Tháng 08.2011: 2.950.000 đồng;

Tháng 09.2011: 2.800.000 đồng;

Tháng 12.2011: 2.650.000 đồng;

Như vậy, nếu ông Nguyễn Văn Khang đủ điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp thì mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng được tính như sau:

- Mức tiền lương bình quân của 6 tháng liền kề là:

(2.450.000 đồng/tháng + 2.750.000 đồng + 2.750.000 đồng + 2.950.000 đồng + 2.800.000 đồng + 2.650.000 đồng): 6 = 2.725.000 đồng/tháng.

- Mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng ông Nguyễn Văn Khang được nhận là:

2.725.000 đồng/tháng x 60% = 1.635.000 đồng/tháng.
...
1.7. Trợ cấp thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam chi trả.

Xem nội dung VB
Điều 16. Trợ cấp thất nghiệp theo Điều 82 Luật Bảo hiểm xã hội
...
2. Mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của sáu tháng liền kề trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật lao động hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1, Khoản 8 Điều 3 Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều 3. Trợ cấp thất nghiệp

1. Mức trợ cấp thất nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 16 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP, được hướng dẫn thực hiện như sau:

Mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của sáu tháng liền kề trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật.

Trường hợp những tháng cuối cùng trước khi thất nghiệp, người lao động có thời gian gián đoạn đóng bảo hiểm thất nghiệp thì sáu tháng liền kề để tính mức trợ cấp thất nghiệp là bình quân của sáu tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi người lao động mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật.
...
8. Trợ cấp thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam chi trả.

Xem nội dung VB
Điều 16. Trợ cấp thất nghiệp theo Điều 82 Luật Bảo hiểm xã hội
...
2. Mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của sáu tháng liền kề trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật lao động hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 1.1 và 1.7 Khoản 1 Mục II Thông tư 04/2009/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 09/12/2010)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1, Khoản 8 Điều 3 Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 1.2 và 1.7 Khoản 1 Mục II Thông tư 04/2009/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 09/12/2010)
II. CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP

1. Trợ cấp thất nghiệp:
...
1.2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 16 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP được hướng dẫn thực hiện như sau:

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng phụ thuộc vào thời gian làm việc có đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động và tổng thời gian tối đa được hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng được thực hiện như sau:

a) Ba (03) tháng, nếu có từ đủ mười hai (12) tháng đến dưới ba mươi sáu (36) tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Ví dụ:

Bà Phạm Thị Bé đã đóng bảo hiểm thất nghiệp được 13 tháng trong vòng 24 tháng trước khi bị mất việc làm thì thời gian tối đa hưởng trợ cấp thất nghiệp là 3 tháng.

b) Sáu (6) tháng, nếu có từ đủ ba mươi sáu (36) tháng đến dưới bảy mươi hai (72) tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Ví dụ:

Ông Phạm Thanh Bình đã đóng bảo hiểm thất nghiệp được 71 tháng và đã đóng bảo hiểm thất nghiệp ít nhất đủ 12 tháng trở lên trong vòng 24 tháng trước khi bị mất việc làm thì thời gian tối đa hưởng trợ cấp thất nghiệp là 6 tháng.

c) Chín (09) tháng, nếu có từ đủ bảy mươi hai (72) tháng đến dưới một trăm bốn mươi bốn (144) tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Ví dụ:

Ông Nguyễn Văn Hưng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp được 80 tháng và đã đóng bảo hiểm thất nghiệp ít nhất đủ 12 tháng trở lên trong vòng 24 tháng trước khi bị mất việc làm thì thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp là 9 tháng.

d) Mười hai (12) tháng, nếu có từ đủ một trăm bốn mươi bốn (144) tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp trở lên.

Ví dụ:

Ông Trần Thanh Tùng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp được 145 tháng và đã đóng bảo hiểm thất nghiệp ít nhất đủ 12 tháng trở lên trong vòng 24 tháng trước khi bị mất việc làm thì thời gian tối đa hưởng trợ cấp thất nghiệp là 12 tháng.
...
1.7. Trợ cấp thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam chi trả.

Xem nội dung VB
Điều 16. Trợ cấp thất nghiệp theo Điều 82 Luật Bảo hiểm xã hội
...
3. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng phụ thuộc vào thời gian làm việc có đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động và tổng thời gian được hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 82 của Luật Bảo hiểm xã hội.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2, Khoản 8 Điều 3 Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều 3. Trợ cấp thất nghiệp
...
2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 16 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP, được hướng dẫn thực hiện như sau:

a) Ba tháng, nếu có từ đủ mười hai tháng đến dưới ba mươi sáu tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp.

b) Sáu tháng, nếu có từ đủ ba mươi sáu tháng đến dưới bảy mươi hai tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp.

c) Chín tháng, nếu có từ đủ bảy mươi hai tháng đến dưới một trăm bốn mươi bốn tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp.

d) Mười hai tháng, nếu có từ đủ một trăm bốn mươi bốn tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp trở lên.

Tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp nêu trên được tính theo dương lịch. Mỗi tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày người lao động bắt đầu hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 3 của Điều này đến ngày đó của tháng sau trừ một ngày.

Ví dụ 1:

Ông Cao Vân được hưởng trợ cấp thất nghiệp 03 tháng, tính từ ngày 15/8/2010. Như vậy, ông Cao Vân được hưởng trợ cấp thất nghiệp của các tháng như sau:

- Tháng thứ nhất hưởng trợ cấp thất nghiệp từ ngày 15/8/2010 đến hết ngày 14/09/2010;

- Tháng thứ hai hưởng trợ cấp thất nghiệp từ ngày 15/09/2010 đến hết ngày 14/10/2010;

- Tháng thứ ba hưởng trợ cấp thất nghiệp từ ngày 15/10/2010 đến hết ngày 14/11/2010.
...
8. Trợ cấp thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam chi trả.

Xem nội dung VB
Điều 16. Trợ cấp thất nghiệp theo Điều 82 Luật Bảo hiểm xã hội
...
3. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng phụ thuộc vào thời gian làm việc có đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động và tổng thời gian được hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 82 của Luật Bảo hiểm xã hội.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 1.2 và 1.7 Khoản 1 Mục II Thông tư 04/2009/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 09/12/2010)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2, Khoản 8 Điều 3 Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1.3, 1.4, 1.7 Mục 1 Chương II Thông tư 04/2009/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 09/12/2010)
II. CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP

1. Trợ cấp thất nghiệp:
...
1.3. Tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 22 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP được hướng dẫn thực hiện như sau:

Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Không thông báo hằng tháng theo đúng quy định với Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây được viết tắt là Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cấp huyện) về việc tìm kiếm việc làm.

b) Bị tạm giam.

1.4. Trường hợp tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp được tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng quy định tại khoản 2 Điều 22 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP được hướng dẫn thực hiện như sau:

a) Người lao động vẫn trong khoảng thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại điểm 1.2 của khoản này và tiếp tục thực hiện thông báo hằng tháng theo đúng quy định với Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cấp huyện về việc tìm kiếm việc làm.

b) Người lao động vẫn trong khoảng thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại điểm 1.2 của khoản này sau thời gian bị tạm giam.

Thời gian người lao động bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp không được truy lĩnh hưởng trợ cấp thất nghiệp.
...
1.7. Trợ cấp thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam chi trả.

Xem nội dung VB
Điều 22. Tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Điều 86 Luật Bảo hiểm xã hội

1. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Không thông báo hằng tháng với cơ quan lao động về việc tìm kiếm việc làm;

b) Bị tạm giam.

2. Việc tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng sẽ được thực hiện vào tháng tiếp theo trong các trường hợp sau:

a) Người lao động vẫn trong khoảng thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 82 của Luật Bảo hiểm xã hội và tiếp tục thực hiện thông báo hằng tháng với cơ quan lao động về việc tìm kiếm việc làm;

b) Người lao động vẫn trong khoảng thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 82 của Luật Bảo hiểm xã hội sau thời gian bị tạm giam.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục III Thông tư 04/2009/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 09/12/2010)
III. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP.
...
4. Tạm dừng hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp:

4.1. Các trường hợp tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định 127/2008/NĐ-CP được hướng dẫn thực hiện như sau:

a. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không trực tiếp thông báo hằng tháng với Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cấp huyện nơi đang hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp về việc tìm kiếm việc làm. Việc thông báo được thực hiện tại Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cấp huyện theo mẫu số 11 ban hành kèm theo thông tư này; ngày thông báo hằng tháng do Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cấp huyện nơi đang hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp quy định.

b. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị tạm giam, khi có thông báo của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

4.2. Trình tự, thủ tục tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp:

Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc trường hợp tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cấp huyện nơi người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp báo cáo bằng văn bản cụ thể các trường hợp tạm dùng hưởng trợ cấp thất nghiệp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội; Phòng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về việc làm thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thẩm định và trình Giám đốc Sở xem xét, quyết định.

Thông báo tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội gửi 01 bản đến Bảo hiểm xã hội tỉnh để thực hiện tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp; 01 bản gửi Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội; 01 bản gửi trung tâm giới thiệu việc làm; 01 bản gửi người lao động để thực hiện. Thông báo tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo mẫu số 12 ban hành kèm theo thông tư này.

4.3. Việc tiếp tục hưởng tiếp trợ cấp thất nghiệp hằng tháng: Người lao động thuộc các trường hợp quy định tại các khoản 2 Điều 22 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008 thì Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cấp huyện nơi người lao động đang tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp báo cáo bằng văn bản cụ thể các trường hợp được tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội; Phòng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về việc làm thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thẩm định và trình Giám đốc Sở xem xét, quyết định.

Thông báo được tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội gửi 01 bản đến Bảo hiểm xã hội tỉnh để thực hiện tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp; 01 bản gửi Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội; 01 bản gửi trung tâm giới thiệu việc làm; 01 bản gửi người lao động để thực hiện. Thông báo tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo mẫu số 13 ban hành kèm theo thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 22. Tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Điều 86 Luật Bảo hiểm xã hội

1. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Không thông báo hằng tháng với cơ quan lao động về việc tìm kiếm việc làm;

b) Bị tạm giam.

2. Việc tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng sẽ được thực hiện vào tháng tiếp theo trong các trường hợp sau:

a) Người lao động vẫn trong khoảng thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 82 của Luật Bảo hiểm xã hội và tiếp tục thực hiện thông báo hằng tháng với cơ quan lao động về việc tìm kiếm việc làm;

b) Người lao động vẫn trong khoảng thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 82 của Luật Bảo hiểm xã hội sau thời gian bị tạm giam.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4, Khoản 5, Khoản 8 Điều 3 Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều 3. Trợ cấp thất nghiệp
...
4. Tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 22 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP, được hướng dẫn thực hiện như sau:

Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không trực tiếp thông báo hằng tháng với Trung tâm Giới thiệu việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp về việc tìm kiếm việc làm theo quy định.

b) Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị tạm giam theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp trong hai trường hợp nêu trên vào những ngày của tháng đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp của cả tháng đó.

5. Các trường hợp tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp được tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng quy định tại khoản 2 Điều 22 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP, được hướng dẫn thực hiện như sau:

a) Người lao động vẫn trong khoảng thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 2 của Điều này và tiếp tục thực hiện thông báo hằng tháng theo đúng quy định với Trung tâm Giới thiệu việc làm về việc tìm kiếm việc làm.

b) Người lao động vẫn trong khoảng thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều này sau thời gian bị tạm giam.
...
8. Trợ cấp thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam chi trả.

Xem nội dung VB
Điều 22. Tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Điều 86 Luật Bảo hiểm xã hội

1. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Không thông báo hằng tháng với cơ quan lao động về việc tìm kiếm việc làm;

b) Bị tạm giam.

2. Việc tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng sẽ được thực hiện vào tháng tiếp theo trong các trường hợp sau:

a) Người lao động vẫn trong khoảng thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 82 của Luật Bảo hiểm xã hội và tiếp tục thực hiện thông báo hằng tháng với cơ quan lao động về việc tìm kiếm việc làm;

b) Người lao động vẫn trong khoảng thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 82 của Luật Bảo hiểm xã hội sau thời gian bị tạm giam.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều 12. Tạm dừng và tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Trình tự, thủ tục tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp:

Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc trường hợp tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, Giám đốc Trung tâm Giới thiệu việc làm nơi người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp có trách nhiệm dự thảo Quyết định tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp trình trực tiếp Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội ký quyết định.

Quyết định của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội về tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp gửi một bản đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để thực hiện tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp; một bản lưu tại Sở Lao động – Thương binh và Xã hội; một bản gửi Trung tâm Giới thiệu việc làm; một bản gửi người lao động để thực hiện. Quyết định của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội về việc tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo mẫu số 16 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Việc tiếp tục hưởng tiếp trợ cấp thất nghiệp hằng tháng: Người lao động thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 22 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008 thì Giám đốc Trung tâm Giới thiệu việc làm nơi người lao động đang tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp có trách nhiệm dự thảo Quyết định tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp trình trực tiếp Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội ký quyết định.

Quyết định của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội về việc tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp gửi một bản đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để thực hiện tiếp tục trả trợ cấp thất nghiệp cho người thất nghiệp; một bản lưu lại Sở Lao động – Thương binh và Xã hội; một bản gửi Trung tâm Giới thiệu việc làm; một bản gửi người lao động để thực hiện. Quyết định của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội về việc tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo mẫu số 17 ban hành kèm theo Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 22. Tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Điều 86 Luật Bảo hiểm xã hội

1. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Không thông báo hằng tháng với cơ quan lao động về việc tìm kiếm việc làm;

b) Bị tạm giam.

2. Việc tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng sẽ được thực hiện vào tháng tiếp theo trong các trường hợp sau:

a) Người lao động vẫn trong khoảng thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 82 của Luật Bảo hiểm xã hội và tiếp tục thực hiện thông báo hằng tháng với cơ quan lao động về việc tìm kiếm việc làm;

b) Người lao động vẫn trong khoảng thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 82 của Luật Bảo hiểm xã hội sau thời gian bị tạm giam.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1.3, 1.4, 1.7 Mục 1 Chương II Thông tư 04/2009/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 09/12/2010)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục III Thông tư 04/2009/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 09/12/2010)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4, Khoản 5, Khoản 8 Điều 3 Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1.5, 1.6, 1.7 Khoản 1 Mục II Thông tư 04/2009/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 09/12/2010)
II. CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP

1. Trợ cấp thất nghiệp:
...
1.5. Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 23 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP được hướng dẫn thực hiện như sau:

Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại điểm 1.2 của khoản này.

b) Có việc làm.

c) Thực hiện nghĩa vụ quân sự.

d) Hưởng lương hưu.

đ) Sau hai lần từ chối nhận việc làm do trung tâm giới thiệu việc làm giới thiệu mà không có lý do chính đáng.

e) Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, ba tháng liên tục không thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm với Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cấp huyện.

g) Ra nước ngoài để định cư.

h) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh hoặc chấp hành hình phạt tù nhưng không được hưởng án treo.

i) Bị chết.

1.6. Trường hợp người thất nghiệp hưởng trợ cấp thất nghiệp khi bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại tiết b, c điểm 1.5 nêu trên được hưởng khoản trợ cấp một lần bằng giá trị của tổng trợ cấp thất nghiệp của số thời gian được hưởng trợ cấp thất nghiệp còn lại.

1.7. Trợ cấp thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam chi trả.

Xem nội dung VB
Điều 23. Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội

1. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều 87 của Luật Bảo hiểm xã hội.

2. Người bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc các trường hợp quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 87 của Luật Bảo hiểm xã hội sẽ được hưởng khoản trợ cấp một lần bằng giá trị của tổng trợ cấp thất nghiệp của số thời gian được hưởng trợ cấp thất nghiệp còn lại theo quy định tại Khoản 2 Điều 82 Luật Bảo hiểm xã hội.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục III Thông tư 04/2009/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 09/12/2010)
III. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP.
...
5. Chấm dứt hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với các trường hợp quy định tại tiết d, đ, e, g, h, i khoản 1 Điều 87 của Luật Bảo hiểm thất nghiệp: Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cấp huyện nơi người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp báo cáo bằng văn bản cụ thể các trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội; Phòng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về việc làm thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thẩm định và trình Giám đốc Sở xem xét, quyết định.

Quyết định chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội gửi 01 bản đến Bảo hiểm xã hội tỉnh để thực hiện việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp; 01 bản gửi Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội; 01 bản gửi trung tâm giới thiệu việc làm; 01 bản gửi người lao động để thực hiện. Quyết định chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo mẫu số 14 ban hành kèm theo thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 23. Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội

1. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều 87 của Luật Bảo hiểm xã hội.

2. Người bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc các trường hợp quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 87 của Luật Bảo hiểm xã hội sẽ được hưởng khoản trợ cấp một lần bằng giá trị của tổng trợ cấp thất nghiệp của số thời gian được hưởng trợ cấp thất nghiệp còn lại theo quy định tại Khoản 2 Điều 82 Luật Bảo hiểm xã hội.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều 13. Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp

Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại điểm b, c, d, đ, e, g, h, i khoản 6 Điều 3 của Thông tư này, Giám đốc Trung tâm Giới thiệu việc làm nơi người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp có trách nhiệm dự thảo Quyết định chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trình trực tiếp Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội ký quyết định.

Quyết định chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội gửi một bản đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để thực hiện việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp; một bản lưu tại Sở Lao động – Thương binh và Xã hội; một bản gửi Trung tâm Giới thiệu việc làm; một bản gửi người lao động để thực hiện. Quyết định chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo mẫu số 18 ban hành kèm Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 23. Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội

1. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều 87 của Luật Bảo hiểm xã hội.

2. Người bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc các trường hợp quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 87 của Luật Bảo hiểm xã hội sẽ được hưởng khoản trợ cấp một lần bằng giá trị của tổng trợ cấp thất nghiệp của số thời gian được hưởng trợ cấp thất nghiệp còn lại theo quy định tại Khoản 2 Điều 82 Luật Bảo hiểm xã hội.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1.5, 1.6, 1.7 Khoản 1 Mục II Thông tư 04/2009/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 09/12/2010)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục III Thông tư 04/2009/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 09/12/2010)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục II Thông tư 04/2009/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 09/12/2010)
II. CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
...
2. Hỗ trợ học nghề:

2.1. Người lao động được hỗ trợ học nghề quy định tại khoản 1 Điều 17 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP được hướng dẫn thực hiện như sau:

Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp có nhu cầu học nghề được hỗ trợ học một nghề thực hiện thông qua các cơ sở dạy nghề. Không hỗ trợ bằng tiền để người lao động tự học nghề.

2.2. Mức hỗ trợ học nghề quy định tại khoản 2 Điều 17 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP được hướng dẫn thực hiện như sau:

Mức hỗ trợ học nghề cho người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bằng mức chi phí học nghề ngắn hạn theo quy định của pháp luật về dạy nghề.

Trường hợp người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp có nhu cầu học nghề với mức chi phí cao hơn mức chi phí học nghề ngắn hạn theo quy định của pháp luật thì phần vượt quá mức chi phí học nghề ngắn hạn do người lao động chi trả.

2.3. Thời gian được hỗ trợ học nghề quy định tại khoản 3 Điều 17 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP được hướng dẫn thực hiện như sau:

Thời gian được hỗ trợ học nghề phụ thuộc vào thời gian đào tạo nghề của từng người lao động, nhưng không quá 6 tháng. Thời gian bắt đầu được hỗ trợ học nghề tính từ ngày người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng. Trường hợp, người lao động đã hưởng hết số tháng được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại điểm 1.2 khoản 1 mục này mà vẫn tiếp tục học nghề thì vẫn được hỗ trợ học nghề cho đến khi kết thúc khóa học nghề.

Ví dụ:

Ông Hoàng Văn Tuấn được hưởng trợ cấp thất nghiệp là 06 tháng và đến tháng thứ 4 hưởng trợ cấp thất nghiệp, ông Tuấn được học nghề với thời gian là 05 tháng thì 02 tháng học nghề sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp ông Tuấn vẫn được hỗ trợ học nghề.

2.4. Chi phí hỗ trợ học nghề do Bảo hiểm xã hội Việt Nam chi trả.

Xem nội dung VB
Điều 17. Hỗ trợ học nghề theo Điều 83 Luật Bảo hiểm xã hội

1. Việc tổ chức thực hiện hỗ trợ học nghề cho người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp do cơ quan lao động thực hiện thông qua các cơ sở dạy nghề.

2. Mức hỗ trợ học nghề cho người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bằng mức chi phí học nghề ngắn hạn theo quy định của pháp luật về dạy nghề.

3. Thời gian được hỗ trợ học nghề không quá 6 tháng tính từ ngày người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều 4. Hỗ trợ học nghề

1. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp được hỗ trợ học nghề quy định tại khoản 1 Điều 17 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP, được hướng dẫn thực hiện như sau:

Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp có nhu cầu học nghề được hỗ trợ học nghề thực hiện thông qua các cơ sở dạy nghề. Không hỗ trợ bằng tiền để người lao động tự học nghề.

2. Mức hỗ trợ học nghề quy định tại khoản 2 Điều 17 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP, được hướng dẫn thực hiện như sau:

Mức hỗ trợ học nghề cho người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bằng mức chi phí học nghề trình độ sơ cấp theo quy định của pháp luật về dạy nghề.

Trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp có nhu cầu học nghề với mức chi phí cao hơn mức chi phí học nghề trình độ sơ cấp theo quy định của pháp luật thì phần vượt quá mức chi phí học nghề trình độ sơ cấp do người lao động chi trả.

3. Thời gian được hỗ trợ học nghề quy định tại khoản 3 Điều 17 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP, được hướng dẫn thực hiện như sau:

Thời gian được hỗ trợ học nghề phụ thuộc vào thời gian đào tạo nghề của từng nghề và từng người lao động, nhưng không quá sáu tháng. Thời gian bắt đầu để được hỗ trợ học nghề tính từ ngày người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng.

Trong thời gian được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định, nếu người lao động có nhu cầu học nghề thì phải làm đơn đề nghị hỗ trợ học nghề, Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội quyết định hỗ trợ học nghề trong thời hạn mười ngày tính theo ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị hỗ trợ học nghề của người lao động.

Trường hợp người lao động đã hưởng hết thời gian được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định mà vẫn tiếp tục học nghề hoặc mới tham gia học nghề theo quyết định của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thì vẫn được hỗ trợ học nghề cho đến hết thời gian học nghề.

Ví dụ 2:

Ông Đào Văn Quang được hưởng trợ cấp thất nghiệp là 3 tháng từ ngày 10 tháng 6 đến hết ngày 9 tháng 08 năm 2010, đến ngày 15 tháng 7 năm 2010 ông Quang có nhu cầu học nghề hàn, có đơn đề nghị học nghề và trong tháng 7 năm 2010 Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội ra quyết định hỗ trợ học nghề, ông Quang được hỗ trợ học nghề hàn với thời gian là 6 tháng nhưng khóa học nghề này bắt đầu vào tháng 9 khi ông Quang đã hết thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp thì ông Quang vẫn được hỗ trợ học nghề cho đến hết thời gian quy định được hỗ trợ học nghề là 6 tháng.

Ví dụ 3:

Ông Đặng Quang Khánh được hưởng trợ cấp thất nghiệp là 03 tháng từ ngày 01/05 đến 31/7 năm 2010, đến ngày 30 tháng 7 năm 2010 ông Quang có nhu cầu học nghề hàn, có đơn đề nghị học nghề và ngày 05/08/2010 (thời điểm ông Khánh đã hết thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp) Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội ra quyết định hỗ trợ học nghề, ông Khánh được hỗ trợ học nghề hàn với thời gian là 06 tháng nhưng khóa học nghề này bắt đầu vào tháng 10 khi ông Khánh đã hết thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp thì ông Khánh vẫn được hỗ trợ học nghề cho đến hết thời gian quy định được hỗ trợ học nghề là 6 tháng.

4. Chi phí hỗ trợ học nghề do Bảo hiểm xã hội Việt Nam chi trả.

Xem nội dung VB
Điều 17. Hỗ trợ học nghề theo Điều 83 Luật Bảo hiểm xã hội

1. Việc tổ chức thực hiện hỗ trợ học nghề cho người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp do cơ quan lao động thực hiện thông qua các cơ sở dạy nghề.

2. Mức hỗ trợ học nghề cho người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bằng mức chi phí học nghề ngắn hạn theo quy định của pháp luật về dạy nghề.

3. Thời gian được hỗ trợ học nghề không quá 6 tháng tính từ ngày người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 4 Thông tư 96/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/07/2009 (VB hết hiệu lực: 20/03/2016)
Căn cứ Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính đối với quỹ bảo hiểm thất nghiệp như sau:
...
Điều 4. Chi trả các chế độ bảo hiểm thất nghiệp
...
2. Chi hỗ trợ học nghề theo Điều 17 Nghị định số 127/2008/NĐ-CP được thực hiện như sau:

a) Căn cứ quyết định của cơ quan lao động về hỗ trợ học nghề cho người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, cơ quan Bảo hiểm xã hội thực hiện thanh toán chi phí hỗ trợ học nghề cho cơ sở dạy nghề, không chi trực tiếp cho người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

b) Mức chi hỗ trợ học nghề tối đa không quá 300.000 đồng/người/tháng.

c) Thời gian được hỗ trợ học nghề thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định số 127/2008/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 17. Hỗ trợ học nghề theo Điều 83 Luật Bảo hiểm xã hội

1. Việc tổ chức thực hiện hỗ trợ học nghề cho người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp do cơ quan lao động thực hiện thông qua các cơ sở dạy nghề.

2. Mức hỗ trợ học nghề cho người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bằng mức chi phí học nghề ngắn hạn theo quy định của pháp luật về dạy nghề.

3. Thời gian được hỗ trợ học nghề không quá 6 tháng tính từ ngày người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục II Thông tư 04/2009/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 09/12/2010)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 4 Thông tư 96/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/07/2009 (VB hết hiệu lực: 20/03/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục II Thông tư 04/2009/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 09/12/2010)
II. CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
...
3. Hỗ trợ tìm việc làm:

3.1. Hỗ trợ tìm việc làm quy định tại khoản 1 Điều 18 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP được hướng dẫn thực hiện như sau:

Người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp được trung tâm giới thiệu việc làm thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố nơi người lao động đăng ký hưởng bảo hiểm thất nghiệp tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí. Việc hỗ trợ tìm việc làm phải phù hợp với trình độ đào tạo, kinh nghiệm làm việc của người lao động.

3.2. Thời gian người lao động được hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm quy định tại khoản 2 Điều 18 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP được hướng dẫn thực hiện như sau:

Thời gian được trung tâm giới thiệu việc làm thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm tính từ ngày người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng và không quá tổng thời gian mà người lao động đó được hưởng trợ cấp theo quy định tại điểm 1.2 khoản 1 mục này.

3.3. Chi phí cho tư vấn, giới thiệu việc làm do Bảo hiểm xã hội Việt Nam chi trả.

Xem nội dung VB
Điều 18. Hỗ trợ tìm việc làm theo Điều 84 Luật Bảo hiểm xã hội

1. Việc tổ chức thực hiện hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí cho người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp do cơ quan lao động thực hiện thông qua các trung tâm giới thiệu việc làm.

2. Thời gian được hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm tính từ ngày người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng và không quá tổng thời gian mà người lao động đó được hưởng trợ cấp theo quy định tại Khoản 2 Điều 82 của Luật Bảo hiểm xã hội.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều 5. Hỗ trợ tìm việc làm

1. Hỗ trợ tìm việc làm quy định tại khoản 1 Điều 18 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP, được hướng dẫn thực hiện như sau:

Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp được Trung tâm Giới thiệu việc làm tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí. Việc hỗ trợ tìm việc làm phải phù hợp với trình độ đào tạo, kinh nghiệm làm việc của người lao động.

2. Thời gian người lao động được hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm quy định tại khoản 2 Điều 18 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP, được hướng dẫn thực hiện như sau:

Thời gian người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp được Trung tâm Giới thiệu việc làm hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm tính từ ngày người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng và không quá tổng thời gian mà người lao động đó được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.

3. Chi phí cho tư vấn, giới thiệu việc làm cho người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam chi trả.

Xem nội dung VB
Điều 18. Hỗ trợ tìm việc làm theo Điều 84 Luật Bảo hiểm xã hội

1. Việc tổ chức thực hiện hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí cho người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp do cơ quan lao động thực hiện thông qua các trung tâm giới thiệu việc làm.

2. Thời gian được hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm tính từ ngày người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng và không quá tổng thời gian mà người lao động đó được hưởng trợ cấp theo quy định tại Khoản 2 Điều 82 của Luật Bảo hiểm xã hội.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 4 Thông tư 96/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/07/2009 (VB hết hiệu lực: 20/03/2016)
Căn cứ Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính đối với quỹ bảo hiểm thất nghiệp như sau:
...
Điều 4. Chi trả các chế độ bảo hiểm thất nghiệp
...
3. Chi hỗ trợ tìm việc làm theo Điều 18 Nghị định số 127/2008/NĐ-CP được thực hiện như sau:

a) Căn cứ quyết định của cơ quan lao động về chi trả trợ cấp thất nghiệp và hợp đồng về tư vấn, giới thiệu việc làm của cơ quan lao động và trung tâm giới thiệu việc làm, cơ quan Bảo hiểm xã hội thực hiện thanh toán chi phí tư vấn, giới thiệu việc làm cho Trung tâm giới thiệu việc làm, không chi trực tiếp cho người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

b) Mức chi hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm thực hiện theo mức chi quy định tại Thông tư liên tịch số 95/2007/TTLT/BTC-BLĐTBXH ngày 07/8/2007 của Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn về phí giới thiệu việc làm.

c) Thời gian được hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định số 127/2008/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 18. Hỗ trợ tìm việc làm theo Điều 84 Luật Bảo hiểm xã hội

1. Việc tổ chức thực hiện hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí cho người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp do cơ quan lao động thực hiện thông qua các trung tâm giới thiệu việc làm.

2. Thời gian được hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm tính từ ngày người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng và không quá tổng thời gian mà người lao động đó được hưởng trợ cấp theo quy định tại Khoản 2 Điều 82 của Luật Bảo hiểm xã hội.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục II Thông tư 04/2009/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 09/12/2010)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 4 Thông tư 96/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/07/2009 (VB hết hiệu lực: 20/03/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục II Thông tư 04/2009/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 09/12/2010)
II. CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
...
4. Chế độ bảo hiểm y tế:

Người thất nghiệp được hưởng bảo hiểm y tế theo quy định tại khoản 2 Điều 19 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP được hướng dẫn thực hiện như sau:

4.1. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế. Trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người thất nghiệp không được hưởng bảo hiểm y tế và phải trả lại thẻ bảo hiểm y tế cho tổ chức bảo hiểm xã hội theo hướng dẫn của bảo hiểm xã hội Việt Nam.

4.2. Bảo hiểm xã hội Việt Nam đóng bảo hiểm y tế cho người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Xem nội dung VB
Điều 19. Bảo hiểm y tế theo Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội
...
2. Tổ chức Bảo hiểm xã hội đóng bảo hiểm y tế cho người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều 6. Bảo hiểm y tế

Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp được hưởng bảo hiểm y tế theo quy định tại khoản 2 Điều 19 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP được hướng dẫn thực hiện như sau:

1. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế. Trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động không được hưởng bảo hiểm y tế và phải trả lại thẻ bảo hiểm y tế cho tổ chức bảo hiểm xã hội theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

2. Bảo hiểm xã hội Việt Nam đóng bảo hiểm y tế cho người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Xem nội dung VB
Điều 19. Bảo hiểm y tế theo Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội
...
2. Tổ chức Bảo hiểm xã hội đóng bảo hiểm y tế cho người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục II Thông tư 04/2009/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 09/12/2010)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1.1 Khoản 1 Mục III Thông tư 04/2009/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 09/12/2010)
III. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP.

1. Tham gia bảo hiểm thất nghiệp:

1.1. Người sử dụng lao động có sử dụng từ mười (10) người lao động trở lên quy định tại Điều 3 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP được hướng dẫn thực hiện như sau:

Số lao động được người sử dụng lao động sử dụng từ mười (10) người lao động trở lên, bao gồm: số lao động Việt Nam đang thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn; hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng; hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng trở lên. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước thì số lao động được người sử dụng lao động sử dụng từ mười (10) người lao động trở lên bao gồm cả số cán bộ, công chức đang làm việc tại cơ quan.

Thời điểm tính số lao động hằng năm của các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức để thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp là ngày 01 tháng 01 theo dương lịch.

Trường hợp, thời điểm khác trong năm người sử dụng lao động sử dụng đủ số lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định thì thời điểm tính số lao động của năm đó để thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp của các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức được tính vào ngày 01 của tháng tiếp theo, tính theo dương lịch.

Xem nội dung VB
Điều 3. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo Khoản 4 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội là người sử dụng lao động có sử dụng từ mười (10) người lao động trở lên tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp sau đây

1. Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân.

2. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp tổ chức chính trị, đơn vị sự nghiệp thuộc tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức xã hội khác.

3. Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư.

4. Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã.

5. Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng và trả công cho người lao động.

6. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 7 Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều 7. Tham gia bảo hiểm thất nghiệp

1. Người sử dụng lao động có sử dụng từ mười người lao động trở lên quy định tại Điều 3 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP, được hướng dẫn thực hiện như sau:

Số lao động được người sử dụng lao động sử dụng từ mười người lao động trở lên, bao gồm: số lao động là người Việt Nam đang thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn, hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng, hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng trở lên. Đối với các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp thuộc tổ chức chính trị, đơn vị sự nghiệp thuộc tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức xã hội khác sử dụng từ mười người lao động trở lên bao gồm cả cán bộ, công chức đang làm việc tại cơ quan.

Thời điểm tính số lao động hằng năm của các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức để thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp là ngày 01 tháng 01 theo dương lịch.

Trường hợp thời điểm khác trong năm người sử dụng lao động sử dụng đủ số lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định thì thời điểm tính số lao động của năm đó để thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức được tính vào ngày mùng một của tháng tiếp theo, tính theo dương lịch.

Trường hợp người sử dụng lao động đã sử dụng từ mười người lao động trở lên thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp, nếu các tháng trong năm có sử dụng ít hơn mười người lao động thì vẫn thực hiện đóng bảo hiểm thất nghiệp cho những người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Xem nội dung VB
Điều 3. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo Khoản 4 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội là người sử dụng lao động có sử dụng từ mười (10) người lao động trở lên tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp sau đây

1. Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân.

2. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp tổ chức chính trị, đơn vị sự nghiệp thuộc tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức xã hội khác.

3. Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư.

4. Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã.

5. Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng và trả công cho người lao động.

6. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1.1 Khoản 1 Mục III Thông tư 04/2009/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 09/12/2010)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 7 Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1.2, Điểm 1.3 Khoản 1 Mục III Thông tư 04/2009/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 09/12/2010)
III. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP.

1. Tham gia bảo hiểm thất nghiệp:
...
1.2. Thời hạn tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 36 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP được hướng dẫn thực hiện như sau:

Trong thời hạn ba mươi (30) ngày tính theo ngày làm việc, kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người sử dụng lao động phải nộp hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho tổ chức bảo hiểm xã hội.

Thủ tục nộp và nhận hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam hướng dẫn.

1.3. Hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 36 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP gồm:

a. Tờ khai cá nhân của người lao động, bao gồm các nội dung: họ và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; số chứng minh thư nhân dân, ngày và nơi cấp; số và ngày tháng năm giao kết hợp đồng lao động, loại hợp đồng lao động, tiền lương hoặc tiền công đóng bảo hiểm thất nghiệp và các khoản phụ cấp phải đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định, ngày có hiệu lực của hợp đồng lao động; số sổ bảo hiểm xã hội; thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa được hưởng bảo hiểm thất nghiệp; cam kết của người lao động; xác nhận của người sử dụng lao động. Các nội dung của tờ khai cá nhân nêu trên được ban hành cùng với mẫu Tờ khai tham gia bảo hiểm xã hội và giao cho Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành.

b. Danh sách người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp do người sử dụng lao động lập, bao gồm các nội dung: họ và tên; số chứng minh thư nhân dân; số sổ bảo hiểm xã hội; loại hợp đồng lao động; tiền lương hoặc tiền công đóng bảo hiểm thất nghiệp và các khoản phụ cấp phải đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định. Các nội dung của Danh sách người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp nêu trên được ban hành cùng với mẫu Danh sách lao động tham gia bảo hiểm xã hội và giao cho Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành.

Xem nội dung VB
Điều 36. Hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo Điều 110 Luật Bảo hiểm xã hội

Trong thời hạn ba mươi ngày làm việc, kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 3 Nghị định này nộp hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp của mình và của người lao động cho tổ chức Bảo hiểm xã hội, gồm:

1. Tờ khai cá nhân của người lao động theo mẫu do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.

2. Danh sách người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp do người sử dụng lao động lập theo mẫu do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2, Khoản 3 Điều 7 Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều 7. Tham gia bảo hiểm thất nghiệp
...
2. Thời hạn tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 36 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP, được hướng dẫn thực hiện như sau:

Trong thời hạn ba mươi ngày tính theo ngày làm việc, kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người sử dụng lao động phải nộp hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho tổ chức bảo hiểm xã hội.

Thủ tục nộp và nhận hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam hướng dẫn.
3. Hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 36 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP, gồm:

a) Tờ khai cá nhân của người lao động, bao gồm các nội dung: họ và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; số chứng minh thư nhân dân, ngày và nơi cấp; số và ngày tháng năm giao kết hợp đồng lao động, loại hợp đồng lao động, tiền lương hoặc tiền công đóng bảo hiểm thất nghiệp và các khoản phụ cấp phải đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định, ngày có hiệu lực của hợp đồng lao động; số sổ bảo hiểm xã hội; thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa được hưởng bảo hiểm thất nghiệp; cam kết của người lao động; xác nhận của người sử dụng lao động. Các nội dung của tờ khai cá nhân nêu trên được ban hành cùng với mẫu Tờ khai tham gia bảo hiểm xã hội và do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành.

b) Danh sách người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp do người sử dụng lao động lập, bao gồm các nội dung: họ và tên; số chứng minh thư nhân dân; số sổ bảo hiểm xã hội; loại hợp đồng lao động; tiền lương hoặc tiền công đóng bảo hiểm thất nghiệp và các khoản phụ cấp phải đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định. Các nội dung của danh sách người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp nêu trên được ban hành cùng với mẫu danh sách lao động tham gia bảo hiểm xã hội và do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành.

Xem nội dung VB
Điều 36. Hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo Điều 110 Luật Bảo hiểm xã hội

Trong thời hạn ba mươi ngày làm việc, kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 3 Nghị định này nộp hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp của mình và của người lao động cho tổ chức Bảo hiểm xã hội, gồm:

1. Tờ khai cá nhân của người lao động theo mẫu do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.

2. Danh sách người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp do người sử dụng lao động lập theo mẫu do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1.2, Điểm 1.3 Khoản 1 Mục III Thông tư 04/2009/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 09/12/2010)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2, Khoản 3 Điều 7 Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 2.1, 2.4 Khoản 2 Mục III Thông tư 04/2009/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 09/12/2010)
III. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP.
...
2. Đóng bảo hiểm thất nghiệp:

2.1. Phương thức đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 26 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP được hướng dẫn thực hiện như sau:

Hằng tháng, người sử dụng lao động đóng mức bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người tham gia bảo hiểm thất nghiệp và trích 1% tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của từng người lao động để đóng cùng một lúc vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

Đối với người sử dụng lao động đã sử dụng từ 10 lao động trở lên thuộc đối tượng thực hiện bảo hiểm thất nghiệp, nếu các tháng trong năm có sử dụng ít hơn 10 lao động thì vẫn thực hiện đóng bảo hiểm thất nghiệp cho những người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp.
...
2.4. Trình tự, thủ tục đóng bảo hiểm thất nghiệp thực hiện theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

Xem nội dung VB
Điều 26. Phương thức đóng bảo hiểm thất nghiệp

1. Hằng tháng, người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo mức quy định tại Khoản 2 Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội và trích tiền lương, tiền công của từng người lao động theo mức quy định tại Khoản 1 Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội để đóng cùng một lúc vào Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1, Khoản 4 Điều 8 Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều 8. Đóng bảo hiểm thất nghiệp

1. Phương thức đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 26 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP, được hướng dẫn thực hiện như sau:

Hằng tháng, người sử dụng lao động đóng mức bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người tham gia bảo hiểm thất nghiệp và trích 1% tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của từng người lao động để đóng cùng một lúc vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
...
4. Trình tự, thủ tục đóng bảo hiểm thất nghiệp thực hiện theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

Xem nội dung VB
Điều 26. Phương thức đóng bảo hiểm thất nghiệp

1. Hằng tháng, người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo mức quy định tại Khoản 2 Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội và trích tiền lương, tiền công của từng người lao động theo mức quy định tại Khoản 1 Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội để đóng cùng một lúc vào Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 2.1, 2.4 Khoản 2 Mục III Thông tư 04/2009/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 09/12/2010)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1, Khoản 4 Điều 8 Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 2.2, Điểm 2.4 Khoản 2 Mục III Thông tư 04/2009/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 09/12/2010)
III. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP.
...
2. Hỗ trợ học nghề:
...
2.2. Tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp theo khoản 3 Điều 27 Nghị định 127 được hướng dẫn thực hiện như sau:

Người lao động có mức tiền lương, tiền công tháng cao hơn 20 tháng lương tối thiểu chung thì mức tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng 20 tháng lương tối thiểu chung (hiện nay là 540.000 đồng/tháng; tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa bằng 10.800.000 đồng/tháng). Khi mức lương tối thiểu chung được điều chỉnh thì mức tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội cũng sẽ thay đổi theo quy định trên.

Ví dụ 1:

Ông Hoàng Văn Huy làm việc tại Công ty sản xuất linh kiện máy tính, tại thời điểm tháng 2/2009 có mức lương là 13.600.000 đồng/tháng. Trường hợp này, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của ông Hoàng Văn Huy là 10.800.000 đồng/tháng.

Ví dụ 2:

Ông Hoàng Văn Hòa làm việc ở doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, có tiền lương ghi trong hợp đồng lao động là 800 USD/tháng, tháng 3/2009 tiền lương thực nhận của ông Hoàng Văn Hòa là 13.600.000 đồng/tháng (tính theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố ngày 01 tháng 03 năm 2009 là 17.000 đồng/1 USD). Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của ông Hoàng Văn Hòa là 10.800.000 đồng.
...
2.4. Trình tự, thủ tục đóng bảo hiểm thất nghiệp thực hiện theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

Xem nội dung VB
Điều 27. Tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp theo Điều 105 Luật Bảo hiểm xã hội
...
3. Trường hợp mức tiền lương, tiền công tháng quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này cao hơn 20 tháng lương tối thiểu chung thì mức tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng 20 tháng mức lương tối thiểu chung tại thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2, Khoản 4 Điều 8 Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều 8. Đóng bảo hiểm thất nghiệp
...
2. Tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp theo khoản 3 Điều 27 của Nghị định 127/2008/NĐ-CP, được hướng dẫn thực hiện như sau:

Người lao động có mức tiền lương, tiền công tháng cao hơn hai mươi tháng lương tối thiểu chung thì mức tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng hai mươi tháng lương tối thiểu chung (hiện nay là 730.000 đồng/tháng; tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa bằng 14.600.000 đồng/tháng). Khi mức lương tối thiểu chung được điều chỉnh thì mức tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cũng sẽ thay đổi theo quy định trên.

Ví dụ 4:

Ông Hoàng Văn Hòa làm việc ở doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, có tiền lương ghi trong hợp đồng lao động là 1.000 USD/tháng, tháng 7/2010 tiền lương thực nhận của ông Hoàng Văn Hòa là 19.100.000 đồng/tháng (tính theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố ngày 01 tháng 07 năm 2010 là 19.100 đồng/1 USD). Tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của ông Hoàng Văn Hòa là 14.600.000 đồng.

Trường hợp người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc ốm đau từ mười bốn ngày làm việc trở lên trong tháng, không hưởng tiền lương, tiền công tháng tại đơn vị mà hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội thì cả người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm thất nghiệp trong tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc.
...
4. Trình tự, thủ tục đóng bảo hiểm thất nghiệp thực hiện theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

Xem nội dung VB
Điều 27. Tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp theo Điều 105 Luật Bảo hiểm xã hội
...
3. Trường hợp mức tiền lương, tiền công tháng quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này cao hơn 20 tháng lương tối thiểu chung thì mức tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng 20 tháng mức lương tối thiểu chung tại thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 2.2, Điểm 2.4 Khoản 2 Mục III Thông tư 04/2009/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 09/12/2010)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2, Khoản 4 Điều 8 Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 2.3, Điểm 2.4 Khoản 2 Mục III Thông tư 04/2009/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 09/12/2010)
III. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP.
...
2. Hỗ trợ học nghề:
...
2.3. Thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp của người sử dụng lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 26 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định.

2.4. Trình tự, thủ tục đóng bảo hiểm thất nghiệp thực hiện theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

Xem nội dung VB
Điều 26. Phương thức đóng bảo hiểm thất nghiệp
...
2. Thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp của người sử dụng lao động do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3, Khoản 4 Điều 8 Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều 8. Đóng bảo hiểm thất nghiệp
...
3. Thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp của người sử dụng lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 26 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP, do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định.

4. Trình tự, thủ tục đóng bảo hiểm thất nghiệp thực hiện theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

Xem nội dung VB
Điều 26. Phương thức đóng bảo hiểm thất nghiệp
...
2. Thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp của người sử dụng lao động do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 2.3, Điểm 2.4 Khoản 2 Mục III Thông tư 04/2009/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 09/12/2010)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3, Khoản 4 Điều 8 Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 3.1 Khoản 3 Mục III Thông tư 04/2009/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 09/12/2010)
III. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP.
...
3. Hưởng bảo hiểm thất nghiệp:

3.1. Đăng ký theo quy định tại khoản 1 Điều 34 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP được hướng dẫn thực hiện như sau:

Trong thời hạn 7 ngày tính theo ngày làm việc, kể từ ngày bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động phải trực tiếp đến Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cấp huyện nơi đang làm việc để đăng ký.

Người lao động đăng ký thất nghiệp theo mẫu số 1 ban hành kèm theo thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 34. Việc đăng ký và thông báo về tìm việc làm với cơ quan lao động theo Khoản 4 và Khoản 5 Điều 8 của Nghị định này

1. Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động phải đến cơ quan lao động để đăng ký.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 9 Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều 9. Hưởng bảo hiểm thất nghiệp

1. Đăng ký theo quy định tại khoản 1 Điều 34 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP, được hướng dẫn thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn bảy ngày tính theo ngày làm việc, kể từ ngày bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động phải trực tiếp đến Trung tâm Giới thiệu việc làm nơi đã làm việc trước khi bị mất việc làm, chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc để đăng ký thất nghiệp (ngày thứ nhất trong thời hạn bảy ngày là ngày làm việc ngay sau ngày người lao động bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc).

Người lao động có trách nhiệm kê khai đầy đủ các nội dung trong bản Đăng ký thất nghiệp theo mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông tư này nộp cho Trung tâm Giới thiệu việc làm.

Trung tâm Giới thiệu việc làm có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các nội dung của người lao động kê khai trong bản Đăng ký thất nghiệp và trao lại cho người lao động bản Thông tin đăng ký thất nghiệp theo mẫu số 2 ban hành kèm theo Thông tư này.

Ví dụ 5:

Ông Lê Văn Hưng chấm dứt hợp đồng làm việc ngày 01/3/2010 thì ngày thứ nhất trong thời hạn phải đăng ký thất nghiệp của ông Hưng là ngày 02/3/2010. Như vậy, thời hạn cuối cùng đăng ký thất nghiệp của ông Hưng theo quy định (7 ngày làm việc kể từ ngày mất việc làm) là ngày 10/03/2010.

Ví dụ 6:

Ông Nguyễn Văn A chấm dứt hợp đồng lao động ngày 31/12/2009 thì ngày thứ nhất trong thời hạn đăng ký thất nghiệp của ông A là ngày 01/01/2010, nhưng ngày 01/01/2010 là ngày thứ 6 (ngày lễ được nghỉ) và ngày 2/1, 3/1 là thứ 7, chủ nhật, do vậy ngày thứ nhất trong thời hạn đăng ký thất nghiệp của ông A là ngày 04/01/2010. Như vậy, thời hạn cuối cùng đăng ký thất nghiệp của ông A theo quy định (7 ngày làm việc kể từ ngày mất việc làm) là ngày 12/01/2010.

b) Những trường hợp người lao động đăng ký thất nghiệp quá bảy ngày theo quy định tại tiết a khoản này nhưng nhiều nhất không quá ba mươi ngày tính theo ngày dương lịch kể từ ngày hết hạn đăng ký thất nghiệp theo quy định được đăng ký thất nghiệp và giải quyết hưởng bảo hiểm thất nghiệp nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

- Ốm đau, thai sản có giấy xác nhận của Bệnh viện cấp huyện hoặc tương đương trở lên;

- Bị tai nạn có giấy xác nhận của Bệnh viện cấp huyện, tương đương trở lên hoặc xác nhận của cảnh sát giao thông đối với trường hợp bị tai nạn giao thông;

- Do thiên tai, dịch họa có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây được viết tắt là cấp xã) theo đơn đề nghị của người lao động.

Xem nội dung VB
Điều 34. Việc đăng ký và thông báo về tìm việc làm với cơ quan lao động theo Khoản 4 và Khoản 5 Điều 8 của Nghị định này

1. Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động phải đến cơ quan lao động để đăng ký.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 5.1 Điều 1 Thông tư 04/2013/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/04/2013 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 32/2010/TT-BLĐTBXH như sau:
...
5. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 và Khoản 2 và khoản 3 Điều 9 như sau:

“1. Đăng ký thất nghiệp theo quy định tại Điều 34 Nghị định số 127/2008/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung được hướng dẫn thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày người lao động bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, nếu người lao động chưa có việc làm mà có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động phải trực tiếp đến Trung tâm Giới thiệu việc làm nơi đã làm việc trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc để đăng ký thất nghiệp. Trường hợp người lao động có nhu cầu đăng ký thất nghiệp tại Trung tâm Giới thiệu việc làm không phải là nơi đã làm việc trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc thì khi đăng ký thất nghiệp phải có xác nhận về việc chưa đăng ký thất nghiệp của Trung tâm Giới thiệu việc làm nơi đã làm việc trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Người lao động đề nghị xác nhận chưa đăng ký thất nghiệp theo mẫu 1a ban hành kèm theo Thông tư này, Trung tâm Giới thiệu việc làm nơi đã làm việc trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có trách nhiệm xem xét và xác nhận việc chưa đăng ký thất nghiệp cho người lao động theo mẫu số 1b ban hành kèm theo Thông tư này. Trung tâm Giới thiệu việc làm chỉ cấp duy nhất 01 bản xác nhận cho người lao động, người lao động phải có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn bản xác nhận.

Thời hạn 3 tháng nêu trên được tính theo tháng dương lịch và được tính từ ngày người lao động mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đến ngày đó của 3 tháng sau. Nếu tháng kết thúc thời hạn không có ngày tương ứng thì thời hạn kết thúc vào ngày cuối cùng của tháng đó.

Người lao động khi đến đăng ký thất nghiệp có trách nhiệm kê khai đầy đủ các nội dung trong bản Đăng ký thất nghiệp theo mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông tư này nộp cho Trung tâm Giới thiệu việc làm. Riêng đối với trường hợp người lao động đăng ký thất nghiệp tại Trung tâm Giới thiệu việc làm khác nơi đã làm việc trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc thì phải nộp cho Trung tâm Giới thiệu việc làm đó bản xác nhận về việc chưa đăng ký thất nghiệp theo mẫu số 1b nêu trên.

Trung tâm Giới thiệu việc làm có trách nhiệm hướng dẫn, xem xét các nội dung của người lao động kê khai trong bản Đăng ký thất nghiệp và khi nhận bản đăng ký thất nghiệp phải trao lại cho người lao động bản Thông tin đăng ký thất nghiệp theo mẫu số 2 ban hành kèm theo Thông tư này.

Ví dụ 5: Ông Nguyễn Văn A chấm dứt hợp đồng lao động ngày 15/1/2013 thì ngày ông A hết thời hạn đăng ký thất nghiệp là ngày 15/4/2013.

b) Những trường hợp người lao động đăng ký thất nghiệp quá thời hạn theo quy định tại Điểm a Khoản này nhưng nhiều nhất không quá 7 ngày tính theo ngày dương lịch kể từ ngày hết hạn đăng ký thất nghiệp theo quy định thì được đăng ký thất nghiệp và xem xét giải quyết hưởng bảo hiểm thất nghiệp nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

- Ốm đau, thai sản có giấy xác nhận của Bệnh viện cấp huyện hoặc cấp tương đương trở lên;

- Bị tai nạn có giấy xác nhận của Bệnh viện cấp huyện hoặc cấp tương đương trở lên hoặc xác nhận của cảnh sát giao thông đối với trường hợp bị tai nạn giao thông;

- Do thiên tai, dịch họa có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây được viết tắt là cấp xã) theo đơn đề nghị của người lao động.

Xem nội dung VB
Điều 34. Việc đăng ký và thông báo về tìm việc làm với cơ quan lao động theo Khoản 4 và Khoản 5 Điều 8 của Nghị định này

1. Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động phải đến cơ quan lao động để đăng ký.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 3.1 Khoản 3 Mục III Thông tư 04/2009/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 09/12/2010)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 9 Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 5.1 Điều 1 Thông tư 04/2013/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/04/2013 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 3.1 Khoản 3 Mục III Thông tư 04/2009/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 09/12/2010)
III. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP.
...
3. Hưởng bảo hiểm thất nghiệp:

3.1. Đăng ký theo quy định tại khoản 1 Điều 34 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP được hướng dẫn thực hiện như sau:

Trong thời hạn 7 ngày tính theo ngày làm việc, kể từ ngày bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động phải trực tiếp đến Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cấp huyện nơi đang làm việc để đăng ký.

Người lao động đăng ký thất nghiệp theo mẫu số 1 ban hành kèm theo thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 34. Việc đăng ký và thông báo về tìm việc làm với cơ quan lao động theo Khoản 4 và Khoản 5 Điều 8 của Nghị định này

1. Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động phải đến cơ quan lao động để đăng ký.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 9 Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều 9. Hưởng bảo hiểm thất nghiệp

1. Đăng ký theo quy định tại khoản 1 Điều 34 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP, được hướng dẫn thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn bảy ngày tính theo ngày làm việc, kể từ ngày bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động phải trực tiếp đến Trung tâm Giới thiệu việc làm nơi đã làm việc trước khi bị mất việc làm, chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc để đăng ký thất nghiệp (ngày thứ nhất trong thời hạn bảy ngày là ngày làm việc ngay sau ngày người lao động bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc).

Người lao động có trách nhiệm kê khai đầy đủ các nội dung trong bản Đăng ký thất nghiệp theo mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông tư này nộp cho Trung tâm Giới thiệu việc làm.

Trung tâm Giới thiệu việc làm có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các nội dung của người lao động kê khai trong bản Đăng ký thất nghiệp và trao lại cho người lao động bản Thông tin đăng ký thất nghiệp theo mẫu số 2 ban hành kèm theo Thông tư này.

Ví dụ 5:

Ông Lê Văn Hưng chấm dứt hợp đồng làm việc ngày 01/3/2010 thì ngày thứ nhất trong thời hạn phải đăng ký thất nghiệp của ông Hưng là ngày 02/3/2010. Như vậy, thời hạn cuối cùng đăng ký thất nghiệp của ông Hưng theo quy định (7 ngày làm việc kể từ ngày mất việc làm) là ngày 10/03/2010.

Ví dụ 6:

Ông Nguyễn Văn A chấm dứt hợp đồng lao động ngày 31/12/2009 thì ngày thứ nhất trong thời hạn đăng ký thất nghiệp của ông A là ngày 01/01/2010, nhưng ngày 01/01/2010 là ngày thứ 6 (ngày lễ được nghỉ) và ngày 2/1, 3/1 là thứ 7, chủ nhật, do vậy ngày thứ nhất trong thời hạn đăng ký thất nghiệp của ông A là ngày 04/01/2010. Như vậy, thời hạn cuối cùng đăng ký thất nghiệp của ông A theo quy định (7 ngày làm việc kể từ ngày mất việc làm) là ngày 12/01/2010.

b) Những trường hợp người lao động đăng ký thất nghiệp quá bảy ngày theo quy định tại tiết a khoản này nhưng nhiều nhất không quá ba mươi ngày tính theo ngày dương lịch kể từ ngày hết hạn đăng ký thất nghiệp theo quy định được đăng ký thất nghiệp và giải quyết hưởng bảo hiểm thất nghiệp nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

- Ốm đau, thai sản có giấy xác nhận của Bệnh viện cấp huyện hoặc tương đương trở lên;

- Bị tai nạn có giấy xác nhận của Bệnh viện cấp huyện, tương đương trở lên hoặc xác nhận của cảnh sát giao thông đối với trường hợp bị tai nạn giao thông;

- Do thiên tai, dịch họa có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây được viết tắt là cấp xã) theo đơn đề nghị của người lao động.

Xem nội dung VB
Điều 34. Việc đăng ký và thông báo về tìm việc làm với cơ quan lao động theo Khoản 4 và Khoản 5 Điều 8 của Nghị định này

1. Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động phải đến cơ quan lao động để đăng ký.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 5.1 Điều 1 Thông tư 04/2013/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/04/2013 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 32/2010/TT-BLĐTBXH như sau:
...
5. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 và Khoản 2 và khoản 3 Điều 9 như sau:

“1. Đăng ký thất nghiệp theo quy định tại Điều 34 Nghị định số 127/2008/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung được hướng dẫn thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày người lao động bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, nếu người lao động chưa có việc làm mà có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động phải trực tiếp đến Trung tâm Giới thiệu việc làm nơi đã làm việc trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc để đăng ký thất nghiệp. Trường hợp người lao động có nhu cầu đăng ký thất nghiệp tại Trung tâm Giới thiệu việc làm không phải là nơi đã làm việc trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc thì khi đăng ký thất nghiệp phải có xác nhận về việc chưa đăng ký thất nghiệp của Trung tâm Giới thiệu việc làm nơi đã làm việc trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Người lao động đề nghị xác nhận chưa đăng ký thất nghiệp theo mẫu 1a ban hành kèm theo Thông tư này, Trung tâm Giới thiệu việc làm nơi đã làm việc trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có trách nhiệm xem xét và xác nhận việc chưa đăng ký thất nghiệp cho người lao động theo mẫu số 1b ban hành kèm theo Thông tư này. Trung tâm Giới thiệu việc làm chỉ cấp duy nhất 01 bản xác nhận cho người lao động, người lao động phải có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn bản xác nhận.

Thời hạn 3 tháng nêu trên được tính theo tháng dương lịch và được tính từ ngày người lao động mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đến ngày đó của 3 tháng sau. Nếu tháng kết thúc thời hạn không có ngày tương ứng thì thời hạn kết thúc vào ngày cuối cùng của tháng đó.

Người lao động khi đến đăng ký thất nghiệp có trách nhiệm kê khai đầy đủ các nội dung trong bản Đăng ký thất nghiệp theo mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông tư này nộp cho Trung tâm Giới thiệu việc làm. Riêng đối với trường hợp người lao động đăng ký thất nghiệp tại Trung tâm Giới thiệu việc làm khác nơi đã làm việc trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc thì phải nộp cho Trung tâm Giới thiệu việc làm đó bản xác nhận về việc chưa đăng ký thất nghiệp theo mẫu số 1b nêu trên.

Trung tâm Giới thiệu việc làm có trách nhiệm hướng dẫn, xem xét các nội dung của người lao động kê khai trong bản Đăng ký thất nghiệp và khi nhận bản đăng ký thất nghiệp phải trao lại cho người lao động bản Thông tin đăng ký thất nghiệp theo mẫu số 2 ban hành kèm theo Thông tư này.

Ví dụ 5: Ông Nguyễn Văn A chấm dứt hợp đồng lao động ngày 15/1/2013 thì ngày ông A hết thời hạn đăng ký thất nghiệp là ngày 15/4/2013.

b) Những trường hợp người lao động đăng ký thất nghiệp quá thời hạn theo quy định tại Điểm a Khoản này nhưng nhiều nhất không quá 7 ngày tính theo ngày dương lịch kể từ ngày hết hạn đăng ký thất nghiệp theo quy định thì được đăng ký thất nghiệp và xem xét giải quyết hưởng bảo hiểm thất nghiệp nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

- Ốm đau, thai sản có giấy xác nhận của Bệnh viện cấp huyện hoặc cấp tương đương trở lên;

- Bị tai nạn có giấy xác nhận của Bệnh viện cấp huyện hoặc cấp tương đương trở lên hoặc xác nhận của cảnh sát giao thông đối với trường hợp bị tai nạn giao thông;

- Do thiên tai, dịch họa có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây được viết tắt là cấp xã) theo đơn đề nghị của người lao động.

Xem nội dung VB
Điều 34. Việc đăng ký và thông báo về tìm việc làm với cơ quan lao động theo Khoản 4 và Khoản 5 Điều 8 của Nghị định này

1. Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động phải đến cơ quan lao động để đăng ký.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 3.1 Khoản 3 Mục III Thông tư 04/2009/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 09/12/2010)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 9 Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 5.1 Điều 1 Thông tư 04/2013/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/04/2013 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 3.3, Điểm 3.4 Khoản 3 Mục III Thông tư 04/2009/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 09/12/2010)
III. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP.
...
3. Hưởng bảo hiểm thất nghiệp:
...
3.3. Giải quyết hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 38 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP được hướng dẫn thực hiện như sau:

a. Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn hai mươi ngày tính theo ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại điểm 3.2 khoản 3 mục III Thông tư này.

b. Đối với những trường hợp được hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp:

- Trợ cấp thất nghiệp:

+ Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện xác định mức, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp gửi Sở Lao động – Thương binh và Xã hội xem xét, quyết định.

+ Phòng được phân công thực hiện chức năng quản lý nhà nước về việc làm thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thẩm định hồ sơ và trình Giám đốc Sở xem xét, quyết định.

+ Quyết định của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội gửi 01 bản đến Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là bảo hiểm xã hội tỉnh) để thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp; 01 bản gửi trung tâm giới thiệu việc làm thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh để thực hiện việc tư vấn, giới thiệu việc làm; 01 bản gửi Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện để theo dõi việc tìm kiếm việc làm của người thất nghiệp, xác định người thất nghiệp trong trường hợp tạm dừng hoặc chấm dứt hay tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội xem xét quyết định; 01 bản gửi người lao động để thực hiện. Quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo mẫu số 3 ban hành kèm theo Thông tư này.

Đối với các trường hợp được hưởng khoản trợ cấp một lần theo quy định tại khoản 2 Điều 23 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP thì người lao động có đơn xin hưởng khoản trợ cấp một lần theo mẫu số 4 ban hành kèm theo Thông tư này; Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện xác định mức hưởng trợ cấp một lần và gửi Sở Lao động – Thương binh và Xã hội; Phòng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về việc làm thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thẩm định hồ sơ và trình Giám đốc Sở xem xét, quyết định; Quyết định của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội gửi 01 bản đến Bảo hiểm xã hội tỉnh để thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp; 01 bản gửi Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện. Quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp một lần thực hiện theo mẫu số 5 ban hành kèm theo Thông tư này.

Trình tự, thủ tục chi trả trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo hướng dẫn cụ thể của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

- Tư vấn, giới thiệu việc làm:

Sau khi nhận được Quyết định của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp của người thất nghiệp, trung tâm giới thiệu việc làm tổ chức tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí cho người thất nghiệp trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp. Kinh phí cho hoạt động đăng ký, tư vấn, giới thiệu việc làm cho người lao động trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

- Hỗ trợ học nghề:

+ Sau khi được tư vấn, giới thiệu việc làm mà vẫn chưa có việc làm người thất nghiệp có nhu cầu học nghề thì phải làm đơn theo mẫu số 6 ban hành kèm theo Thông tư này gửi Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cấp huyện.

+ Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cấp huyện xác định nghề, mức hỗ trợ học nghề và nơi học nghề gửi Sở Lao động – Thương binh và Xã hội xem xét quyết định.

+ Phòng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về việc làm phối hợp với Phòng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về dạy nghề thẩm định hồ sơ và trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội ra quyết định.

+ Quyết định của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội gửi 01 bản đến Bảo hiểm xã hội tỉnh để thực hiện chi trả dạy nghề cho cơ sở dạy nghề (bao gồm cả trung tâm giới thiệu việc làm thực hiện việc dạy nghề cho người thất nghiệp); 01 bản gửi trung tâm giới thiệu việc làm để tiếp tục thực hiện việc tư vấn, giới thiệu việc làm sau khi học nghề; 01 bản gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện để theo dõi việc tìm kiếm việc làm của người thất nghiệp; 01 bản gửi người lao động để thực hiện.

Quyết định hưởng hỗ trợ học nghề thực hiện theo mẫu số 7 ban hành kèm theo thông tư này.

Trình tự, thủ tục chi trả hỗ trợ học nghề theo quy định của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

c. Đối với những trường hợp không được hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp: Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cấp huyện phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do theo mẫu số 8 ban hành kèm theo thông tư này.
3.4. Trường hợp người lao động khi thất nghiệp có nhu cầu chuyển đến tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác để hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp do về di chuyển nơi cư trú của gia đình hoặc về nơi ở của gia đình thì phải làm đơn đề nghị theo mẫu số 9 ban hành kèm theo thông tư này và gửi Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cấp huyện nơi đang đóng bảo hiểm thất nghiệp để Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cấp huyện giới thiệu hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo đề nghị của người lao động thực hiện theo mẫu số 10 ban hành kèm theo Thông tư này. Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cấp huyện tiếp nhận chuyển đến để hưởng bảo hiểm thất nghiệp thực hiện theo nêu tại tiết 3.3 của điểm này.

Xem nội dung VB
Điều 38. Giải quyết hưởng bảo hiểm thất nghiệp
...
2. Cơ quan lao động có trách nhiệm giải quyết trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại Điều 37 Nghị định này; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 9 Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều 9. Hưởng bảo hiểm thất nghiệp
...
3. Giải quyết hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 38 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP, được hướng dẫn thực hiện như sau:

a) Thời hạn giải quyết:

Trong thời hạn hai mươi ngày tính theo ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động theo quy định tại khoản 2 Điều này.

b) Đối với những trường hợp được hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp:

- Trợ cấp thất nghiệp:

+ Giám đốc Trung tâm Giới thiệu việc làm có trách nhiệm xác định mức hưởng, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, dự thảo Quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp của từng người lao động và trình trực tiếp Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội ký quyết định.

+ Quyết định của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội gửi một bản đến Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh) để thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp; một bản lưu tại Sở Lao động – Thương binh và Xã hội; một bản gửi Trung tâm Giới thiệu việc làm để thực hiện việc tư vấn, giới thiệu việc làm và theo dõi việc tìm kiếm việc làm của người thất nghiệp, xác định người thất nghiệp trong trường hợp tạm dừng hoặc chấm dứt hay tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp; một bản gửi người lao động để thực hiện. Quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu số 5 ban hành kèm theo Thông tư này.

Đối với các trường hợp được hưởng khoản trợ cấp một lần theo quy định tại khoản 2 Điều 23 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP thì người lao động có đề nghị hưởng khoản trợ cấp một lần theo mẫu số 6 ban hành kèm theo Thông tư này; Giám đốc Trung tâm Giới thiệu việc làm có trách nhiệm xác định mức hưởng trợ cấp một lần, dự thảo Quyết định về việc hưởng trợ cấp một lần của từng người lao động và trình trực tiếp Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội ký quyết định; Quyết định của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội gửi một bản đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để thực hiện chi trả trợ cấp một lần; một bản lưu tại Sở Lao động – Thương binh và Xã hội; một bản gửi Trung tâm Giới thiệu việc làm và một bản gửi người lao động để thực hiện. Quyết định hưởng trợ cấp một lần thực hiện theo mẫu số 7 ban hành kèm theo Thông tư này.

Trình tự, thủ tục chi trả trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

- Tư vấn, giới thiệu việc làm:

Sau khi nhận được Quyết định của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp của người thất nghiệp, Giám đốc Trung tâm Giới thiệu việc làm tổ chức tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí cho người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định. Kinh phí cho hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm cho người lao động trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

- Hỗ trợ học nghề:

+ Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp có nhu cầu học nghề thì phải làm đơn theo mẫu số 8 ban hành kèm theo Thông tư này gửi Trung tâm Giới thiệu việc làm.

+ Giám đốc Trung tâm Giới thiệu việc làm có trách nhiệm xác định nghề, mức hỗ trợ học nghề, thời gian học nghề, nơi học nghề, dự thảo Quyết định về việc hỗ trợ học nghề đối với người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp và trình trực tiếp Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội ký quyết định.

+ Quyết định của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội gửi một bản đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để thực hiện chi trả chi phí dạy nghề cho cơ sở dạy nghề (bao gồm cả Trung tâm Giới thiệu việc làm thực hiện việc dạy nghề cho người thất nghiệp); một bản lưu tại Sở Lao động – Thương binh và Xã hội; một bản gửi Trung tâm Giới thiệu việc làm để tiếp tục thực hiện việc tư vấn, giới thiệu việc làm sau khi học nghề; một bản gửi cho cơ sở dạy nghề để thực hiện việc dạy nghề cho người lao động; một bản gửi người lao động để thực hiện.

Quy định hưởng hỗ trợ học nghề thực hiện theo mẫu số 9 ban hành kèm theo Thông tư này.

Trình tự, thủ tục chi trả hỗ trợ học nghề theo quy định của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

c) Đối với những trường hợp không được hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp: Trung tâm Giới thiệu việc làm phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do theo mẫu số 10 ban hành kèm theo Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 38. Giải quyết hưởng bảo hiểm thất nghiệp
...
2. Cơ quan lao động có trách nhiệm giải quyết trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại Điều 37 Nghị định này; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 5.3 Điều 1 Thông tư 04/2013/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/04/2013 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 32/2010/TT-BLĐTBXH như sau:
...
5. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 và Khoản 2 và khoản 3 Điều 9 như sau:
...
3. Giải quyết hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 38 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung được hướng dẫn thực hiện như sau:

a) Thời hạn giải quyết:

Trong thời hạn 20 ngày tính theo ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động theo quy định tại Khoản 2 Điều này.

b) Đối với những trường hợp được hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp:

- Trợ cấp thất nghiệp:

+ Giám đốc Trung tâm Giới thiệu việc làm có trách nhiệm xác định mức hưởng, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, dự thảo Quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp của từng người lao động và trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ký quyết định.

+ Quyết định của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội gửi một bản đến Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là Bảo hiểm xã hội tỉnh) để thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp; một bản lưu tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; một bản gửi Trung tâm Giới thiệu việc làm để thực hiện việc tư vấn, giới thiệu việc làm và theo dõi việc tìm kiếm việc làm của người thất nghiệp, xác định người thất nghiệp trong trường hợp tạm dừng hoặc chấm dứt hay tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp; một bản trao trực tiếp tại Trung tâm Giới thiệu việc làm cho người lao động để thực hiện. Quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu số 5 ban hành kèm theo Thông tư này.

Đối với các trường hợp được hưởng trợ cấp một lần theo quy định tại Khoản 2 Điều 23 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP thì người lao động có đơn đề nghị hưởng trợ cấp một lần theo mẫu số 6 ban hành kèm theo Thông tư này; Giám đốc Trung tâm Giới thiệu việc làm có trách nhiệm xác định mức hưởng trợ cấp một lần, dự thảo Quyết định về việc hưởng trợ cấp một lần của từng người lao động và trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ký quyết định; Quyết định của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội gửi một bản đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để thực hiện chi trả trợ cấp một lần; một bản lưu tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; một bản gửi Trung tâm Giới thiệu việc làm và một bản gửi người lao động để thực hiện. Quyết định hưởng trợ cấp một lần thực hiện theo mẫu số 7 ban hành kèm theo Thông tư này.

Trình tự, thủ tục chi trả trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

- Tư vấn, giới thiệu việc làm:

Khi đăng ký thất nghiệp, người lao động có trách nhiệm ghi rõ nhu cầu tư vấn, giới thiệu việc làm và học nghề trong bản Đăng ký thất nghiệp. Trung tâm Giới thiệu việc làm tổ chức thực hiện tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí cho người lao động ngay khi người lao động đến đăng ký thất nghiệp. Kinh phí cho hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm cho người lao động trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

- Hỗ trợ học nghề:

+ Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp có nhu cầu học nghề thì phải làm đơn đề nghị hỗ trợ học nghề theo mẫu số 8 ban hành kèm theo Thông tư này gửi Trung tâm Giới thiệu việc làm. Người lao động có nhu cầu học nghề có thể nộp đơn đề nghị hỗ trợ học nghề ngay sau khi đăng ký thất nghiệp.

+ Giám đốc Trung tâm Giới thiệu việc làm có trách nhiệm xác định nghề, mức hỗ trợ học nghề, thời gian học nghề, nơi học nghề, dự thảo Quyết định về việc hỗ trợ học nghề đối với người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp và trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ký quyết định. Trường hợp, người lao động có đơn đề nghị hỗ trợ học nghề ngay sau khi đăng ký thất nghiệp thì thời điểm để tính thời hạn giải quyết của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là ngày đầu tiên người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

+ Quyết định của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội gửi một bản đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để thực hiện chi trả chi phí dạy nghề cho cơ sở dạy nghề; một bản lưu tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; một bản gửi Trung tâm Giới thiệu việc làm để tiếp tục thực hiện việc tư vấn, giới thiệu việc làm sau khi học nghề; một bản gửi cho cơ sở dạy nghề để thực hiện việc dạy nghề cho người lao động; một bản gửi người lao động để thực hiện.

Quyết định hưởng hỗ trợ học nghề thực hiện theo mẫu số 9 ban hành kèm theo Thông tư này.

Trình tự, thủ tục chi trả hỗ trợ học nghề theo quy định của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

c) Sau 2 ngày tính theo ngày làm việc kể từ ngày ghi trong phiếu trả kết quả, nếu người lao động không đến nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc quyết định hỗ trợ học nghề thì được coi là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc hỗ trợ học nghề. Trung tâm Giới thiệu việc làm có trách nhiệm trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ký, ban hành quyết định về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc quyết định về việc hủy quyết định hỗ trợ học nghề của người lao động.

Quyết định về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu số 22, Quyết định về việc hủy quyết định hỗ trợ học nghề của người lao động theo mẫu số 23 ban hành kèm theo Thông tư này.

Quyết định về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, Quyết định về việc hủy quyết định hỗ trợ học nghề được gửi một bản đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để dừng việc chi trả trợ cấp thất nghiệp hoặc hỗ trợ học nghề, một bản lưu tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, một bản gửi Trung tâm Giới thiệu việc làm và một bản gửi người lao động để biết.

Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động trong trường hợp hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp được cộng dồn theo quy định tại Điều 21 Nghị định 127/2008/NĐ-CP.

d) Đối với những trường hợp người lao động đã nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng chưa nhận trợ cấp thất nghiệp mà không có nhu cầu nhận trợ cấp thất nghiệp để cộng dồn thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 21 Nghị định 127/2008/NĐ-CP thì người lao động làm đơn đề nghị không hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu số 24 ban hành kèm theo Thông tư này. Trung tâm Giới thiệu việc làm có trách nhiệm dự thảo Quyết định về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu số 22 ban hành kèm theo Thông tư này và trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ký, ban hành.

Quyết định về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp nêu trên gửi một bản đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để dừng việc chi trả trợ cấp thất nghiệp, một bản lưu tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, một bản gửi Trung tâm Giới thiệu việc làm và một bản gửi người lao động để biết.

đ) Đối với những trường hợp không được hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp: Trung tâm Giới thiệu việc làm phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do theo mẫu số 10 ban hành kèm theo Thông tư này.”

Xem nội dung VB
Điều 38. Giải quyết hưởng bảo hiểm thất nghiệp
...
2. Cơ quan lao động có trách nhiệm giải quyết trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại Điều 37 Nghị định này; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 3.3, Điểm 3.4 Khoản 3 Mục III Thông tư 04/2009/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 09/12/2010)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 9 Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 5.3 Điều 1 Thông tư 04/2013/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/04/2013 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 3.5 Mục 3 Chương III Thông tư 04/2009/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 09/12/2010)
III. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP.
...
3. Hưởng bảo hiểm thất nghiệp:
...
3.5. Thông báo hằng tháng về việc làm về việc tìm kiếm việc làm theo quy định tại khoản 2 Điều 34 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP được hướng dẫn thực hiện như sau:

Trong thời gian đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, vào ngày 15 hằng tháng (nếu rơi vào ngày nghỉ thì thông báo vào ngày làm việc tiếp theo), người thất nghiệp phải trực tiếp đến Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thông báo về việc tìm kiếm việc làm theo mẫu số 11 ban hành kèm theo Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 34. Việc đăng ký và thông báo về tìm việc làm với cơ quan lao động theo Khoản 4 và Khoản 5 Điều 8 của Nghị định này
...
2. Trong thời gian đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng, người thất nghiệp phải đến thông báo với cơ quan lao động về việc tìm kiếm việc làm.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều 11. Thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm

1. Thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm theo quy định tại khoản 2 Điều 34 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP, được hướng dẫn thực hiện như sau:

Trong thời gian đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, người thất nghiệp phải trực tiếp đến Trung tâm giới thiệu việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thông báo về việc tìm kiếm việc làm, trừ các trường hợp sau:

- Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị ốm đau, thai sản thì phải có giấy xác nhận của Bệnh viện cấp huyện hoặc tương đương trở lên.

- Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị tai nạn thì phải có giấy xác nhận của Bệnh viện cấp huyện, tương đương trở lên hoặc xác nhận của cảnh sát giao thông đối với trường hợp bị tai nạn giao thông;

- Do thiên tai, dịch họa thì phải có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã theo đơn đề nghị của người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Các trường hợp không trực tiếp đến Trung tâm Giới thiệu việc làm nêu trên, chậm nhất ba ngày, tính theo ngày làm việc sau ngày thông báo về việc tìm việc làm theo quy định thì người lao động phải gửi giấy tờ theo quy định nêu trên đến Trung tâm Giới thiệu việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Thông báo về việc tìm kiếm việc làm được thực hiện theo mẫu số 15 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Ngày thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm của từng người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp do Trung tâm Giới thiệu việc làm nơi người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp quy định.

Xem nội dung VB
Điều 34. Việc đăng ký và thông báo về tìm việc làm với cơ quan lao động theo Khoản 4 và Khoản 5 Điều 8 của Nghị định này
...
2. Trong thời gian đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng, người thất nghiệp phải đến thông báo với cơ quan lao động về việc tìm kiếm việc làm.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 7 Điều 1 Thông tư 04/2013/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/04/2013 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 32/2010/TT-BLĐTBXH như sau:
...
7. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 11 như sau:

“1. Thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm theo quy định tại Khoản 2 Điều 34 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung được hướng dẫn thực hiện như sau:

Hằng tháng, trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động phải trực tiếp đến Trung tâm Giới thiệu việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp để thông báo về việc tìm kiếm việc làm, trừ các trường hợp sau:

- Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị ốm đau, thai sản thì phải có giấy xác nhận của Bệnh viện cấp huyện hoặc cấp tương đương trở lên;

- Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị tai nạn thì phải có giấy xác nhận của Bệnh viện cấp huyện hoặc cấp tương đương trở lên hoặc xác nhận của cảnh sát giao thông đối với trường hợp bị tai nạn giao thông;

- Do thiên tai, dịch họa thì phải có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã theo đơn đề nghị của người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Các trường hợp không trực tiếp đến Trung tâm Giới thiệu việc làm nêu trên, chậm nhất 3 ngày tính theo ngày làm việc sau ngày thông báo về việc tìm việc làm theo quy định thì người lao động phải gửi giấy tờ theo quy định nêu trên đến Trung tâm Giới thiệu việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, trường hợp gửi theo đường bưu điện thì tính theo ngày ghi trên dấu bưu điện.

Ngày thông báo và xác nhận của Trung tâm Giới thiệu việc làm được ghi tại bản Thông tin về việc thông báo tìm kiếm việc làm theo mẫu số 25 ban hành kèm theo Thông tư này. Bản Thông tin về việc thông báo tìm kiếm việc làm được gửi cho người lao động khi đến nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Khi thực hiện việc thông báo về việc tìm kiếm việc làm theo quy định, người lao động phải cầm theo quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp và tờ thông tin nêu trên để Trung tâm xác nhận về việc thông báo của người lao động. Nếu bị thất lạc tờ thông tin về việc thông báo tìm kiếm việc làm thì người lao động phải đề nghị Trung tâm Giới thiệu việc làm cấp lại để theo dõi.

Thông báo về việc tìm kiếm việc làm được thực hiện theo mẫu số 13 ban hành kèm theo Thông tư này.”

Xem nội dung VB
Điều 34. Việc đăng ký và thông báo về tìm việc làm với cơ quan lao động theo Khoản 4 và Khoản 5 Điều 8 của Nghị định này
...
2. Trong thời gian đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng, người thất nghiệp phải đến thông báo với cơ quan lao động về việc tìm kiếm việc làm.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 3.5 Mục 3 Chương III Thông tư 04/2009/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 09/12/2010)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 7 Điều 1 Thông tư 04/2013/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/04/2013 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 3.5 Mục 3 Chương III Thông tư 04/2009/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 09/12/2010)
III. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP.
...
3. Hưởng bảo hiểm thất nghiệp:
...
3.5. Thông báo hằng tháng về việc làm về việc tìm kiếm việc làm theo quy định tại khoản 2 Điều 34 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP được hướng dẫn thực hiện như sau:

Trong thời gian đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, vào ngày 15 hằng tháng (nếu rơi vào ngày nghỉ thì thông báo vào ngày làm việc tiếp theo), người thất nghiệp phải trực tiếp đến Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thông báo về việc tìm kiếm việc làm theo mẫu số 11 ban hành kèm theo Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 34. Việc đăng ký và thông báo về tìm việc làm với cơ quan lao động theo Khoản 4 và Khoản 5 Điều 8 của Nghị định này
...
2. Trong thời gian đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng, người thất nghiệp phải đến thông báo với cơ quan lao động về việc tìm kiếm việc làm.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều 11. Thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm

1. Thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm theo quy định tại khoản 2 Điều 34 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP, được hướng dẫn thực hiện như sau:

Trong thời gian đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, người thất nghiệp phải trực tiếp đến Trung tâm giới thiệu việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thông báo về việc tìm kiếm việc làm, trừ các trường hợp sau:

- Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị ốm đau, thai sản thì phải có giấy xác nhận của Bệnh viện cấp huyện hoặc tương đương trở lên.

- Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị tai nạn thì phải có giấy xác nhận của Bệnh viện cấp huyện, tương đương trở lên hoặc xác nhận của cảnh sát giao thông đối với trường hợp bị tai nạn giao thông;

- Do thiên tai, dịch họa thì phải có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã theo đơn đề nghị của người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Các trường hợp không trực tiếp đến Trung tâm Giới thiệu việc làm nêu trên, chậm nhất ba ngày, tính theo ngày làm việc sau ngày thông báo về việc tìm việc làm theo quy định thì người lao động phải gửi giấy tờ theo quy định nêu trên đến Trung tâm Giới thiệu việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Thông báo về việc tìm kiếm việc làm được thực hiện theo mẫu số 15 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Ngày thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm của từng người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp do Trung tâm Giới thiệu việc làm nơi người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp quy định.

Xem nội dung VB
Điều 34. Việc đăng ký và thông báo về tìm việc làm với cơ quan lao động theo Khoản 4 và Khoản 5 Điều 8 của Nghị định này
...
2. Trong thời gian đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng, người thất nghiệp phải đến thông báo với cơ quan lao động về việc tìm kiếm việc làm.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 7 Điều 1 Thông tư 04/2013/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/04/2013 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 32/2010/TT-BLĐTBXH như sau:
...
7. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 11 như sau:

“1. Thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm theo quy định tại Khoản 2 Điều 34 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung được hướng dẫn thực hiện như sau:

Hằng tháng, trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động phải trực tiếp đến Trung tâm Giới thiệu việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp để thông báo về việc tìm kiếm việc làm, trừ các trường hợp sau:

- Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị ốm đau, thai sản thì phải có giấy xác nhận của Bệnh viện cấp huyện hoặc cấp tương đương trở lên;

- Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị tai nạn thì phải có giấy xác nhận của Bệnh viện cấp huyện hoặc cấp tương đương trở lên hoặc xác nhận của cảnh sát giao thông đối với trường hợp bị tai nạn giao thông;

- Do thiên tai, dịch họa thì phải có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã theo đơn đề nghị của người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Các trường hợp không trực tiếp đến Trung tâm Giới thiệu việc làm nêu trên, chậm nhất 3 ngày tính theo ngày làm việc sau ngày thông báo về việc tìm việc làm theo quy định thì người lao động phải gửi giấy tờ theo quy định nêu trên đến Trung tâm Giới thiệu việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, trường hợp gửi theo đường bưu điện thì tính theo ngày ghi trên dấu bưu điện.

Ngày thông báo và xác nhận của Trung tâm Giới thiệu việc làm được ghi tại bản Thông tin về việc thông báo tìm kiếm việc làm theo mẫu số 25 ban hành kèm theo Thông tư này. Bản Thông tin về việc thông báo tìm kiếm việc làm được gửi cho người lao động khi đến nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Khi thực hiện việc thông báo về việc tìm kiếm việc làm theo quy định, người lao động phải cầm theo quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp và tờ thông tin nêu trên để Trung tâm xác nhận về việc thông báo của người lao động. Nếu bị thất lạc tờ thông tin về việc thông báo tìm kiếm việc làm thì người lao động phải đề nghị Trung tâm Giới thiệu việc làm cấp lại để theo dõi.

Thông báo về việc tìm kiếm việc làm được thực hiện theo mẫu số 13 ban hành kèm theo Thông tư này.”

Xem nội dung VB
Điều 34. Việc đăng ký và thông báo về tìm việc làm với cơ quan lao động theo Khoản 4 và Khoản 5 Điều 8 của Nghị định này
...
2. Trong thời gian đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng, người thất nghiệp phải đến thông báo với cơ quan lao động về việc tìm kiếm việc làm.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 3.5 Mục 3 Chương III Thông tư 04/2009/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 09/12/2010)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 7 Điều 1 Thông tư 04/2013/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/04/2013 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 3.5 Mục 3 Chương III Thông tư 04/2009/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 09/12/2010)
III. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP.
...
3. Hưởng bảo hiểm thất nghiệp:
...
3.5. Thông báo hằng tháng về việc làm về việc tìm kiếm việc làm theo quy định tại khoản 2 Điều 34 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP được hướng dẫn thực hiện như sau:

Trong thời gian đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, vào ngày 15 hằng tháng (nếu rơi vào ngày nghỉ thì thông báo vào ngày làm việc tiếp theo), người thất nghiệp phải trực tiếp đến Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thông báo về việc tìm kiếm việc làm theo mẫu số 11 ban hành kèm theo Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 34. Việc đăng ký và thông báo về tìm việc làm với cơ quan lao động theo Khoản 4 và Khoản 5 Điều 8 của Nghị định này
...
2. Trong thời gian đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng, người thất nghiệp phải đến thông báo với cơ quan lao động về việc tìm kiếm việc làm.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều 11. Thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm

1. Thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm theo quy định tại khoản 2 Điều 34 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP, được hướng dẫn thực hiện như sau:

Trong thời gian đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, người thất nghiệp phải trực tiếp đến Trung tâm giới thiệu việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thông báo về việc tìm kiếm việc làm, trừ các trường hợp sau:

- Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị ốm đau, thai sản thì phải có giấy xác nhận của Bệnh viện cấp huyện hoặc tương đương trở lên.

- Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị tai nạn thì phải có giấy xác nhận của Bệnh viện cấp huyện, tương đương trở lên hoặc xác nhận của cảnh sát giao thông đối với trường hợp bị tai nạn giao thông;

- Do thiên tai, dịch họa thì phải có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã theo đơn đề nghị của người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Các trường hợp không trực tiếp đến Trung tâm Giới thiệu việc làm nêu trên, chậm nhất ba ngày, tính theo ngày làm việc sau ngày thông báo về việc tìm việc làm theo quy định thì người lao động phải gửi giấy tờ theo quy định nêu trên đến Trung tâm Giới thiệu việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Thông báo về việc tìm kiếm việc làm được thực hiện theo mẫu số 15 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Ngày thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm của từng người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp do Trung tâm Giới thiệu việc làm nơi người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp quy định.

Xem nội dung VB
Điều 34. Việc đăng ký và thông báo về tìm việc làm với cơ quan lao động theo Khoản 4 và Khoản 5 Điều 8 của Nghị định này
...
2. Trong thời gian đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng, người thất nghiệp phải đến thông báo với cơ quan lao động về việc tìm kiếm việc làm.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 7 Điều 1 Thông tư 04/2013/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/04/2013 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 32/2010/TT-BLĐTBXH như sau:
...
7. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 11 như sau:

“1. Thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm theo quy định tại Khoản 2 Điều 34 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung được hướng dẫn thực hiện như sau:

Hằng tháng, trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động phải trực tiếp đến Trung tâm Giới thiệu việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp để thông báo về việc tìm kiếm việc làm, trừ các trường hợp sau:

- Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị ốm đau, thai sản thì phải có giấy xác nhận của Bệnh viện cấp huyện hoặc cấp tương đương trở lên;

- Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị tai nạn thì phải có giấy xác nhận của Bệnh viện cấp huyện hoặc cấp tương đương trở lên hoặc xác nhận của cảnh sát giao thông đối với trường hợp bị tai nạn giao thông;

- Do thiên tai, dịch họa thì phải có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã theo đơn đề nghị của người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Các trường hợp không trực tiếp đến Trung tâm Giới thiệu việc làm nêu trên, chậm nhất 3 ngày tính theo ngày làm việc sau ngày thông báo về việc tìm việc làm theo quy định thì người lao động phải gửi giấy tờ theo quy định nêu trên đến Trung tâm Giới thiệu việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, trường hợp gửi theo đường bưu điện thì tính theo ngày ghi trên dấu bưu điện.

Ngày thông báo và xác nhận của Trung tâm Giới thiệu việc làm được ghi tại bản Thông tin về việc thông báo tìm kiếm việc làm theo mẫu số 25 ban hành kèm theo Thông tư này. Bản Thông tin về việc thông báo tìm kiếm việc làm được gửi cho người lao động khi đến nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Khi thực hiện việc thông báo về việc tìm kiếm việc làm theo quy định, người lao động phải cầm theo quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp và tờ thông tin nêu trên để Trung tâm xác nhận về việc thông báo của người lao động. Nếu bị thất lạc tờ thông tin về việc thông báo tìm kiếm việc làm thì người lao động phải đề nghị Trung tâm Giới thiệu việc làm cấp lại để theo dõi.

Thông báo về việc tìm kiếm việc làm được thực hiện theo mẫu số 13 ban hành kèm theo Thông tư này.”

Xem nội dung VB
Điều 34. Việc đăng ký và thông báo về tìm việc làm với cơ quan lao động theo Khoản 4 và Khoản 5 Điều 8 của Nghị định này
...
2. Trong thời gian đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng, người thất nghiệp phải đến thông báo với cơ quan lao động về việc tìm kiếm việc làm.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 3.5 Mục 3 Chương III Thông tư 04/2009/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 09/12/2010)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 7 Điều 1 Thông tư 04/2013/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/04/2013 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư 04/2009/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 09/12/2010)
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1. Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội Việt Nam:

1.1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tuyên truyền, phổ biến chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp; hướng dẫn thủ tục thu, chi bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động, người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

1.2. Tổ chức thu bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.

1.3. Tổ chức chi trả trợ cấp thất nghiệp, kinh phí hỗ trợ học nghề, kinh phí tư vấn, giới thiệu việc làm theo Quyết định của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh và theo quy định của pháp luật.

1.4. Đóng bảo hiểm y tế cho người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp; thu hồi thẻ bảo hiểm y tế đối với những người chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp.

1.5. Dừng chi trả trợ cấp thất nghiệp, chi phí hỗ trợ dạy nghề, chi phí hỗ trợ tư vấn giới thiệu việc làm, bảo hiểm y tế cho người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có thông báo của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

1.6. Định kỳ hằng năm trước ngày 15 tháng 01 báo cáo về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội tình hình thực hiện thu, chi, quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm thất nghiệp trong năm nước.

2. Trách nhiệm của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội:

2.1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tuyên truyền, phổ biến chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp;

2.2. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, các Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện, Trung tâm giới thiệu việc làm, các cơ sở dạy nghề tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn.

2.3. Quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định hỗ trợ học nghề cho người thất nghiệp theo quy định của pháp luật.

2.4. Theo dõi, thanh tra, kiểm tra thực hiện pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp;

2.5. Định kỳ hằng tháng trước ngày 05, sáu tháng trước ngày 15 tháng 7 và một năm trước ngày 15 tháng 01 báo cáo về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội tình hình thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn theo mẫu số 15 kèm theo thông tư này.

3. Trách nhiệm của Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cấp huyện:

3.1. Tổ chức tiếp nhận hồ sơ đăng ký hưởng bảo hiểm thất nghiệp, xem xét và thực hiện các thủ tục giải quyết chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại thông tư này.

3.2. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ:

- Trước ngày 02 hằng tháng, báo cáo về Sở Lao động – Thương binh và Xã hội về việc thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn;

- Định kỳ sáu tháng trước ngày 05 tháng 7, hằng năm trước ngày 10 tháng 01 báo cáo về Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tình hình thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn.

3.3. Thực hiện các biện pháp để hỗ trợ việc làm, học nghề đối với người lao động bị thất nghiệp trên địa bàn.

4. Trách nhiệm của trung tâm giới thiệu việc làm:

4.1. Tổ chức công tác thông tin, tuyên truyền chính sách, pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.

4.2. Tổ chức tư vấn, giới thiệu việc làm cho người đang hưởng bảo hiểm thất nghiệp; tổ chức dạy nghề; tổ chức dạy nghề phù hợp cho người đang hưởng bảo hiểm thất nghiệp;

4.3. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ:

- Trước ngày 02 hằng tháng, báo cáo về Sở Lao động – Thương binh và Xã hội về việc thực hiện tư vấn, giới thiệu việc làm và dạy nghề cho người thất nghiệp trên địa bàn;

- Định kỳ sáu tháng trước ngày 10 tháng 7, hằng năm trước ngày 10 tháng 01 báo cáo về Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tình hình thực hiện tư vấn, giới thiệu việc làm và dạy nghề cho người thất nghiệp trên địa bàn.

5. Trách nhiệm của các cơ sở dạy nghề:

Tổ chức thực hiện dạy nghề cho người thất nghiệp theo yêu cầu của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.

6. Trách nhiệm của người sử dụng lao động:

6.1. Phối hợp với tổ chức công đoàn cơ sở để tuyên truyền, phổ biến chính sách bảo hiểm thất nghiệp và thực hiện đúng các quy định về tham gia bảo hiểm thất nghiệp; đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ, đúng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.

6.2. Xuất trình các tài liệu, hồ sơ và cung cấp thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi có kiểm tra, thanh tra về bảo hiểm thất nghiệp.

6.3. Cung cấp các văn bản theo quy định tại khoản 2 Điều 37 Nghị định số 127/2008/NĐ-CP, sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động để hoàn thiện hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

6.4. Báo cáo tình hình thực hiện đóng bảo hiểm thất nghiệp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương nơi đăng ký tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định.

7. Trách nhiệm của Cục Việc làm, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội:

7.1. Giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.

7.2. Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định của nhà nước, của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về bảo hiểm thất nghiệp.

7.3. Tuyên truyền, phổ biến, tập huấn các quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.

7.4. Tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định.

Xem nội dung VB
Điều 42. Trách nhiệm của các Bộ, ngành

1. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Nghị định này.

2. Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn chế độ tài chính đối với quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

3. Các Bộ, ngành khác có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư 04/2009/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 09/12/2010)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm c Khoản 1 Công văn 18/BHXH-BT năm 2009 có hiệu lực từ ngày 07/01/2009 (VB hết hiệu lực: 02/06/2009)
1. Đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp; mức đóng, tiền tương, tiền công đóng bảo hiểm thất nghiệp
...
c. Tiền lương, tiền công tháng đóng BHTN thực hiện theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 127/2008/NĐ-CP.

Trường hợp tiền lương, tiền công của người lao động bằng ngoại tệ thì được chuyển đổi sang đồng Việt Nam để tính đóng BHTN theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố lại thời điểm ngày 02 tháng giêng cho 06 tháng đầu năm và ngày 01 tháng bảy cho 06 tháng cuối năm. Đối với các đồng ngoại tế mà Ngân hàng nhà nước không công bố tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng thì áp dụng tỷ giá tính chéo của Đồng Việt Nam so với dụng ngoại tế đó để tính thuế xuất nhập khẩu do Ngân hàng Nhà nước công bố.

Xem nội dung VB
Điều 27. Tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp theo Điều 105 Luật Bảo hiểm xã hội

1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương theo ngạch, bậc và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).

Tiền lương này được tính trên cơ sở mức lương tối thiểu chung tại thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp.

2. Người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương, tiền công ghi trong hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

3. Trường hợp mức tiền lương, tiền công tháng quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này cao hơn 20 tháng lương tối thiểu chung thì mức tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng 20 tháng mức lương tối thiểu chung tại thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm c Khoản 1 Công văn 18/BHXH-BT năm 2009 có hiệu lực từ ngày 07/01/2009 (VB hết hiệu lực: 02/06/2009)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Công văn 18/BHXH-BT năm 2009 có hiệu lực từ ngày 07/01/2009 (VB hết hiệu lực: 02/06/2009)
2. Phương thức đóng BHTN

Hằng tháng, người sử dụng lao động đóng 1% quỹ tiền lương, tiền công đóng BHTN của những người lao động tham gia BHTN, đồng thời trích 1% tiền lương, tiền công của người lao động tham gia BHTN nên để đóng cùng một lúc với bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) bắt buộc vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng quặc kho bạc nhà nước.

Người sử dụng lao động đóng BHXH, BHYT ở địa bàn nào thì đăng ký tham gia đóng tại địa bàn đó.

Người sử dụng lao động thuộc bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban cơ yếu của Chính phủ quản lý thì đóng BHTN tại BHXH bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ban Cơ yếu Chính phủ. BHXH Bộ Quốc phòng, bộ Công an, Ban cơ yếu của Chính phủ chuyển tiền đóng BHTN hàng tháng vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH Việt Nam mở tại Kho bạc Nhà nước trung ương.

- Trường hợp đơn vị đóng BHTN bằng tiền mặt tại cơ quan BHXH hướng dẫn thủ tục nộp tiền vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH, nếu đóng tiền mặt trực tiếp tại cơ quan BHXH thì chậm nhất sau 3 ngày làm việc, cơ quan BHXH phải nộp tiền vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH.

- Người lao động ký hợp đồng lao động với nhiều ngạch sử dụng lao động thì được chọn một hợp đồng để đóng BHTN. Hợp đồng này đồng thời là hợp đồng đóng BHXH, BHYT.

- Người lao động được cử đi học, thực tập, công tác, nghiên cứu, điều dưỡng ở trong và ngoài nước mà vẫn hưởng tiền lương, tiền công tại đơn vị cử đi thì người lao động và người sử dụng lao động vẫn phải đóng BHTN.

Xem nội dung VB
Điều 26. Phương thức đóng bảo hiểm thất nghiệp

1. Hằng tháng, người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo mức quy định tại Khoản 2 Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội và trích tiền lương, tiền công của từng người lao động theo mức quy định tại Khoản 1 Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội để đóng cùng một lúc vào Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp.

2. Thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp của người sử dụng lao động do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định.

3. Hằng năm, Nhà nước chuyển một lần từ ngân sách nhà nước một khoản kinh phí vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo mức quy định tại Khoản 3 Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội.

Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Công văn 18/BHXH-BT năm 2009 có hiệu lực từ ngày 07/01/2009 (VB hết hiệu lực: 02/06/2009)
Thủ tục tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp tại Chương này được hướng dẫn bởi khoản 3 Công văn 18/BHXH-BT năm 2009 có hiệu lực từ ngày 07/01/2009 (VB hết hiệu lực: 02/06/2009)
3. Thủ tục tham gia đóng BHTN

a. Người sử dụng lao động lập 02 bản danh sách người lao động tham gia BHTN theo mẫu số 02a-TBH (kèm theo) nộp cho cơ quan BHXH.

b. Khi đơn vị sử dụng lao động có thay đổi tăng, giảm về lao động hoặc căn cứ đóng BHTN trong tháng; hoặc đơn vị di chuyển sang tỉnh khác; thay đổi pháp nhân, chuyển quyền sở hữu; sáp nhập hoặc giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật thì kê khai, lập hồ sơ diều chỉnh, nộp hồ sơ cho cơ quan BHXII trước ngày 20 hằng tháng, bao gồm:

- Lập mẫu 02a-TBH nếu chỉ tăng lao động;

- Lập mẫu 03a-TBH (kèm theo) nếu giảm lao động hoặc chỉ điều chỉnh tiền lương, mức đóng BHTN;

- Các hồ sơ, giấy tờ có liên quan của người sử dụng lao động hoặc người lao động.

c. Cơ quan BHXH tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, đối chiếu, xác định số người, mức đóng, số tiền đóng BHTN, BHXH, BHYT bắt buộc, hoàn thiện hồ sơ để đơn vị sử dụng lao động đóng theo quy định.

Xem nội dung VB
Chương 5. THỦ TỤC THỰC HIỆN BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
Thủ tục chuyển hưởng bảo hiểm thất nghiệp được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều 10. Chuyển hưởng bảo hiểm thất nghiệp

1. Chuyển nơi hưởng bảo hiểm thất nghiệp trước khi người lao động có Quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp:

Trường hợp người lao động khi đăng ký thất nghiệp có nhu cầu chuyển đến tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác để hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp thì phải đăng ký thất nghiệp theo quy định và làm đơn đề nghị chuyển hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo mẫu số 11 ban hành kèm theo Thông tư này gửi Trung tâm Giới thiệu việc làm nơi đăng ký thất nghiệp. Trung tâm Giới thiệu việc làm có trách nhiệm giới thiệu chuyển hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo đề nghị của người lao động và kèm theo đăng ký thất nghiệp của người lao động đó. Trung tâm Giới thiệu việc làm nơi tiếp nhận chuyển hưởng bảo hiểm thất nghiệp có trách nhiệm tiếp nhận và thực hiện các thủ tục theo quy định tại Thông tư này.

Giấy giới thiệu chuyển hưởng bảo hiểm thất nghiệp được thực hiện theo mẫu số 12 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp sau khi có Quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp:

Trong thời gian đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động có nhu cầu chuyển đến tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác để tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp thì phải làm đơn đề nghị chuyển hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu số 13 ban hành kèm theo Thông tư này và gửi Trung tâm Giới thiệu việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp. Trung tâm Giới thiệu việc làm nơi người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp có trách nhiệm giới thiệu chuyển hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đề nghị của người lao động (kèm theo bản Đăng ký thất nghiệp, quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, Đề nghị chuyển nơi hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp và các giấy tờ có liên quan của người lao động đó) và thông báo bằng văn bản với Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh về việc chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động đó.

Trung tâm Giới thiệu việc làm nơi tiếp nhận chuyển hưởng trợ cấp thất nghiệp có trách nhiệm tiếp nhận và có văn bản đề nghị Bảo hiểm xã hội tỉnh tiếp tục thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp, kèm theo bản sao Quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động; tiếp tục thực hiện các chế độ theo quy định cho người lao động.

Việc chi trả trợ cấp thất nghiệp, cấp lại thẻ bảo hiểm y tế cho người chuyển hưởng trợ cấp thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam hướng dẫn.

Giấy giới thiệu chuyển hưởng trợ cấp thất nghiệp được thực hiện theo mẫu số 14 ban hành kèm theo Thông tư này.

Xem nội dung VB
Chương 5. THỦ TỤC THỰC HIỆN BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
Thủ tục chuyển hưởng bảo hiểm thất nghiệp được hướng dẫn bởi Khoản 6 Điều 1 Thông tư 04/2013/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/04/2013 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 32/2010/TT-BLĐTBXH như sau:
...
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:

“Điều 10. Chuyển hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Trong thời gian đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động có nhu cầu chuyển hưởng đến tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác để tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp thì phải làm đơn đề nghị chuyển hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu số 11 ban hành kèm theo Thông tư này và gửi Trung tâm Giới thiệu việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp. Trung tâm Giới thiệu việc làm nơi người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp có trách nhiệm giới thiệu chuyển hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đề nghị của người lao động kèm theo bản sao quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định hỗ trợ học nghề (nếu có); bản chụp các bản thông báo về việc tìm kiếm việc làm, quyết định tạm dừng và tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu có) và thông báo bằng văn bản với Bảo hiểm xã hội tỉnh về việc chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động đó.

Trong thời hạn 10 ngày tính theo ngày làm việc kể từ ngày người lao động nhận giấy giới thiệu chuyển hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động phải nộp giấy giới thiệu chuyển hưởng và các giấy tờ nêu trên đến Trung tâm Giới thiệu việc làm nơi chuyển đến để Trung tâm Giới thiệu việc làm đề nghị Bảo hiểm xã hội tỉnh tiếp tục thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp (kèm theo bản sao quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp) và thực hiện các chế độ đối với người lao động theo quy định. Giấy giới thiệu chuyển hưởng trợ cấp thất nghiệp được thực hiện theo mẫu số 12 ban hành kèm theo Thông tư này.

Việc chi trả trợ cấp thất nghiệp, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người chuyển hưởng trợ cấp thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện.”

Xem nội dung VB
Chương 5. THỦ TỤC THỰC HIỆN BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
Thủ tục tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp tại Chương này được hướng dẫn bởi khoản 3 Công văn 18/BHXH-BT năm 2009 có hiệu lực từ ngày 07/01/2009 (VB hết hiệu lực: 02/06/2009)
Thủ tục chuyển hưởng bảo hiểm thất nghiệp được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Thủ tục chuyển hưởng bảo hiểm thất nghiệp được hướng dẫn bởi Khoản 6 Điều 1 Thông tư 04/2013/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/04/2013 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Thông tư 113/2009/TT-BQP hướng dẫn về bảo hiểm thất nghiệp trong Quân đội nhân dân Việt Nam theo Nghị định 127/2008/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 21/01/2010 (VB hết hiệu lực: 01/02/2016)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Thời gian, hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp
...
Điều 4. Mức đóng, căn cứ đóng và phương thức đóng bảo hiểm thất nghiệp
...
Điều 5. Các chế độ bảo hiểm thất nghiệp
...
Điều 6. Trách nhiệm của các đơn vị và các cơ quan chức năng trong Bộ Quốc phòng
...
Điều 7. Hiệu lực thi hành
...

Xem nội dung VB
NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
Các Biểu mẫu thực hiện thủ tục quy định tại Nghị định này thực hiện theo Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 127/2008/ND-CP về hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp
...
(22 Mẫu kèm theo)

Xem nội dung VB
NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
Các Biểu mẫu thực hiện thủ tục quy định tại Nghị định này thực hiện theo Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH, nay được điều chỉnh bởi Khoản 10 Điều 1 Thông tư 04/2013/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/04/2013 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 32/2010/TT-BLĐTBXH như sau:
...
10. Sửa đổi tên biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 32/2010/TT-BLĐTBXH:

a) Bãi bỏ “mẫu số 11” và “mẫu số 12”;

b) Sửa “mẫu số 13” thành “mẫu số 11”;

c) Sửa “mẫu số 14” thành mẫu số 12”;

d) Sửa “mẫu số 15” thành “mẫu số 13”;

đ) Sửa "mẫu số 16” thành “mẫu số 14”;

e) Sửa “mẫu số 17” thành “mẫu số 15”;

f) Sửa “mẫu số 18” thành “mẫu số 16”;

g) Sửa “mẫu số 19” thành “mẫu số 17”;

h) Sửa “mẫu số 20” thành “mẫu số 18”;

i) Sửa “mẫu số 21” thành “mẫu số 19”;

k) Sửa “mẫu số 22” thành “mẫu số 20”.

Xem nội dung VB
NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
Thông tư 113/2009/TT-BQP hướng dẫn về bảo hiểm thất nghiệp trong Quân đội nhân dân Việt Nam theo Nghị định 127/2008/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 21/01/2010 (VB hết hiệu lực: 01/02/2016)
Các Biểu mẫu thực hiện thủ tục quy định tại Nghị định này thực hiện theo Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Các Biểu mẫu thực hiện thủ tục quy định tại Nghị định này thực hiện theo Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH, nay được điều chỉnh bởi Khoản 10 Điều 1 Thông tư 04/2013/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/04/2013 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Thông tư 113/2009/TT-BQP hướng dẫn về bảo hiểm thất nghiệp trong Quân đội nhân dân Việt Nam theo Nghị định 127/2008/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 21/01/2010 (VB hết hiệu lực: 01/02/2016)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Thời gian, hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp
...
Điều 4. Mức đóng, căn cứ đóng và phương thức đóng bảo hiểm thất nghiệp
...
Điều 5. Các chế độ bảo hiểm thất nghiệp
...
Điều 6. Trách nhiệm của các đơn vị và các cơ quan chức năng trong Bộ Quốc phòng
...
Điều 7. Hiệu lực thi hành
...

Xem nội dung VB
NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
Các Biểu mẫu thực hiện thủ tục quy định tại Nghị định này thực hiện theo Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 127/2008/ND-CP về hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp
...
(22 Mẫu kèm theo)

Xem nội dung VB
NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
Các Biểu mẫu thực hiện thủ tục quy định tại Nghị định này thực hiện theo Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH, nay được điều chỉnh bởi Khoản 10 Điều 1 Thông tư 04/2013/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/04/2013 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 32/2010/TT-BLĐTBXH như sau:
...
10. Sửa đổi tên biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 32/2010/TT-BLĐTBXH:

a) Bãi bỏ “mẫu số 11” và “mẫu số 12”;

b) Sửa “mẫu số 13” thành “mẫu số 11”;

c) Sửa “mẫu số 14” thành mẫu số 12”;

d) Sửa “mẫu số 15” thành “mẫu số 13”;

đ) Sửa "mẫu số 16” thành “mẫu số 14”;

e) Sửa “mẫu số 17” thành “mẫu số 15”;

f) Sửa “mẫu số 18” thành “mẫu số 16”;

g) Sửa “mẫu số 19” thành “mẫu số 17”;

h) Sửa “mẫu số 20” thành “mẫu số 18”;

i) Sửa “mẫu số 21” thành “mẫu số 19”;

k) Sửa “mẫu số 22” thành “mẫu số 20”.

Xem nội dung VB
NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
Thông tư 113/2009/TT-BQP hướng dẫn về bảo hiểm thất nghiệp trong Quân đội nhân dân Việt Nam theo Nghị định 127/2008/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 21/01/2010 (VB hết hiệu lực: 01/02/2016)
Các Biểu mẫu thực hiện thủ tục quy định tại Nghị định này thực hiện theo Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Các Biểu mẫu thực hiện thủ tục quy định tại Nghị định này thực hiện theo Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH, nay được điều chỉnh bởi Khoản 10 Điều 1 Thông tư 04/2013/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/04/2013 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Thông tư 113/2009/TT-BQP hướng dẫn về bảo hiểm thất nghiệp trong Quân đội nhân dân Việt Nam theo Nghị định 127/2008/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 21/01/2010 (VB hết hiệu lực: 01/02/2016)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Thời gian, hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp
...
Điều 4. Mức đóng, căn cứ đóng và phương thức đóng bảo hiểm thất nghiệp
...
Điều 5. Các chế độ bảo hiểm thất nghiệp
...
Điều 6. Trách nhiệm của các đơn vị và các cơ quan chức năng trong Bộ Quốc phòng
...
Điều 7. Hiệu lực thi hành
...

Xem nội dung VB
NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
Các Biểu mẫu thực hiện thủ tục quy định tại Nghị định này thực hiện theo Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 127/2008/ND-CP về hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp
...
(22 Mẫu kèm theo)

Xem nội dung VB
NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
Các Biểu mẫu thực hiện thủ tục quy định tại Nghị định này thực hiện theo Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH, nay được điều chỉnh bởi Khoản 10 Điều 1 Thông tư 04/2013/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/04/2013 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 32/2010/TT-BLĐTBXH như sau:
...
10. Sửa đổi tên biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 32/2010/TT-BLĐTBXH:

a) Bãi bỏ “mẫu số 11” và “mẫu số 12”;

b) Sửa “mẫu số 13” thành “mẫu số 11”;

c) Sửa “mẫu số 14” thành mẫu số 12”;

d) Sửa “mẫu số 15” thành “mẫu số 13”;

đ) Sửa "mẫu số 16” thành “mẫu số 14”;

e) Sửa “mẫu số 17” thành “mẫu số 15”;

f) Sửa “mẫu số 18” thành “mẫu số 16”;

g) Sửa “mẫu số 19” thành “mẫu số 17”;

h) Sửa “mẫu số 20” thành “mẫu số 18”;

i) Sửa “mẫu số 21” thành “mẫu số 19”;

k) Sửa “mẫu số 22” thành “mẫu số 20”.

Xem nội dung VB
NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
Thông tư 113/2009/TT-BQP hướng dẫn về bảo hiểm thất nghiệp trong Quân đội nhân dân Việt Nam theo Nghị định 127/2008/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 21/01/2010 (VB hết hiệu lực: 01/02/2016)
Các Biểu mẫu thực hiện thủ tục quy định tại Nghị định này thực hiện theo Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Các Biểu mẫu thực hiện thủ tục quy định tại Nghị định này thực hiện theo Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH, nay được điều chỉnh bởi Khoản 10 Điều 1 Thông tư 04/2013/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/04/2013 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Thông tư 113/2009/TT-BQP hướng dẫn về bảo hiểm thất nghiệp trong Quân đội nhân dân Việt Nam theo Nghị định 127/2008/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 21/01/2010 (VB hết hiệu lực: 01/02/2016)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Thời gian, hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp
...
Điều 4. Mức đóng, căn cứ đóng và phương thức đóng bảo hiểm thất nghiệp
...
Điều 5. Các chế độ bảo hiểm thất nghiệp
...
Điều 6. Trách nhiệm của các đơn vị và các cơ quan chức năng trong Bộ Quốc phòng
...
Điều 7. Hiệu lực thi hành
...

Xem nội dung VB
NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
Các Biểu mẫu thực hiện thủ tục quy định tại Nghị định này thực hiện theo Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 127/2008/ND-CP về hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp
...
(22 Mẫu kèm theo)

Xem nội dung VB
NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
Các Biểu mẫu thực hiện thủ tục quy định tại Nghị định này thực hiện theo Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH, nay được điều chỉnh bởi Khoản 10 Điều 1 Thông tư 04/2013/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/04/2013 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 32/2010/TT-BLĐTBXH như sau:
...
10. Sửa đổi tên biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 32/2010/TT-BLĐTBXH:

a) Bãi bỏ “mẫu số 11” và “mẫu số 12”;

b) Sửa “mẫu số 13” thành “mẫu số 11”;

c) Sửa “mẫu số 14” thành mẫu số 12”;

d) Sửa “mẫu số 15” thành “mẫu số 13”;

đ) Sửa "mẫu số 16” thành “mẫu số 14”;

e) Sửa “mẫu số 17” thành “mẫu số 15”;

f) Sửa “mẫu số 18” thành “mẫu số 16”;

g) Sửa “mẫu số 19” thành “mẫu số 17”;

h) Sửa “mẫu số 20” thành “mẫu số 18”;

i) Sửa “mẫu số 21” thành “mẫu số 19”;

k) Sửa “mẫu số 22” thành “mẫu số 20”.

Xem nội dung VB
NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
Thông tư 113/2009/TT-BQP hướng dẫn về bảo hiểm thất nghiệp trong Quân đội nhân dân Việt Nam theo Nghị định 127/2008/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 21/01/2010 (VB hết hiệu lực: 01/02/2016)
Các Biểu mẫu thực hiện thủ tục quy định tại Nghị định này thực hiện theo Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Các Biểu mẫu thực hiện thủ tục quy định tại Nghị định này thực hiện theo Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH, nay được điều chỉnh bởi Khoản 10 Điều 1 Thông tư 04/2013/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/04/2013 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Thông tư 113/2009/TT-BQP hướng dẫn về bảo hiểm thất nghiệp trong Quân đội nhân dân Việt Nam theo Nghị định 127/2008/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 21/01/2010 (VB hết hiệu lực: 01/02/2016)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Thời gian, hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp
...
Điều 4. Mức đóng, căn cứ đóng và phương thức đóng bảo hiểm thất nghiệp
...
Điều 5. Các chế độ bảo hiểm thất nghiệp
...
Điều 6. Trách nhiệm của các đơn vị và các cơ quan chức năng trong Bộ Quốc phòng
...
Điều 7. Hiệu lực thi hành
...

Xem nội dung VB
NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
Các Biểu mẫu thực hiện thủ tục quy định tại Nghị định này thực hiện theo Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 127/2008/ND-CP về hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp
...
(22 Mẫu kèm theo)

Xem nội dung VB
NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
Các Biểu mẫu thực hiện thủ tục quy định tại Nghị định này thực hiện theo Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH, nay được điều chỉnh bởi Khoản 10 Điều 1 Thông tư 04/2013/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/04/2013 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 32/2010/TT-BLĐTBXH như sau:
...
10. Sửa đổi tên biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 32/2010/TT-BLĐTBXH:

a) Bãi bỏ “mẫu số 11” và “mẫu số 12”;

b) Sửa “mẫu số 13” thành “mẫu số 11”;

c) Sửa “mẫu số 14” thành mẫu số 12”;

d) Sửa “mẫu số 15” thành “mẫu số 13”;

đ) Sửa "mẫu số 16” thành “mẫu số 14”;

e) Sửa “mẫu số 17” thành “mẫu số 15”;

f) Sửa “mẫu số 18” thành “mẫu số 16”;

g) Sửa “mẫu số 19” thành “mẫu số 17”;

h) Sửa “mẫu số 20” thành “mẫu số 18”;

i) Sửa “mẫu số 21” thành “mẫu số 19”;

k) Sửa “mẫu số 22” thành “mẫu số 20”.

Xem nội dung VB
NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
Thông tư 113/2009/TT-BQP hướng dẫn về bảo hiểm thất nghiệp trong Quân đội nhân dân Việt Nam theo Nghị định 127/2008/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 21/01/2010 (VB hết hiệu lực: 01/02/2016)
Các Biểu mẫu thực hiện thủ tục quy định tại Nghị định này thực hiện theo Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Các Biểu mẫu thực hiện thủ tục quy định tại Nghị định này thực hiện theo Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH, nay được điều chỉnh bởi Khoản 10 Điều 1 Thông tư 04/2013/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/04/2013 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 6, Khoản 7, Khoản 8 Điều 3 Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều 3. Trợ cấp thất nghiệp
...
6. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 23 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP, được hướng dẫn thực hiện như sau:

a) Hết thời hạn hưởng theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.

b) Có việc làm.

Người lao động được xác định là có việc làm thuộc một trong các trường hợp sau:

- Đã giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc (kể cả thời gian thử việc có hưởng lương) từ đủ ba tháng trở lên;

- Có quyết định tuyển dụng đối với những trường hợp không thuộc đối tượng giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;

- Chủ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của cơ quan có thẩm quyền cấp.

c) Thực hiện nghĩa vụ quân sự.

d) Được hưởng lương hưu theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

Trong thời hạn ba ngày tính theo ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng lương hưu hằng tháng, người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp phải thông báo bằng văn bản về quyết định hưởng lương hưu hằng tháng, ngày tháng năm bắt đầu được hưởng lương hưu với Trung tâm Giới thiệu việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

đ) Sau hai lần từ chối nhận việc làm do Trung tâm Giới thiệu việc làm giới thiệu mà không có lý do chính đáng.

Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ chối nhận việc làm thuộc một trong các trường hợp sau, được xác định là không có lý do chính đáng:

- Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ chối nhận việc làm mà việc làm đó người lao động đã được đào tạo;

- Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ chối những việc làm mà người lao động đó đã từng thực hiện;

- Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp là lao động phổ thông từ chối những việc làm chỉ cần lao động phổ thông thực hiện.

e) Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, ba tháng liên tục không thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm với Trung tâm Giới thiệu việc làm theo quy định.

g) Ra nước ngoài để định cư.

h) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh hoặc chấp hành hình phạt tù nhưng không được hưởng án treo.

i) Bị chết.

Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong tất cả các trường hợp nêu trên vào những ngày của tháng đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp của cả tháng đó.

7. Trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp khi bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại tiết b, c khoản 6 Điều này được hưởng trợ cấp một lần bằng tổng số tiền trợ cấp thất nghiệp của số thời gian được hưởng trợ cấp thất nghiệp còn lại của người thất nghiệp đó.

8. Trợ cấp thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam chi trả.

Xem nội dung VB
Điều 23. Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội

1. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều 87 của Luật Bảo hiểm xã hội.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 04/2013/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/04/2013 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 32/2010/TT-BLĐTBXH như sau:
...
3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 6 và Khoản 7 Điều 3 như sau:

“6. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 23 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP, được hướng dẫn thực hiện như sau:

a) Hết thời hạn hưởng theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.

b) Có việc làm.

Người lao động được xác định là có việc làm thuộc một trong các trường hợp sau:

- Đã giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc (kể cả thời gian thử việc có hưởng lương) từ đủ 3 tháng trở lên. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có hiệu lực theo quy định của pháp luật;

- Có quyết định tuyển dụng đối với những trường hợp không thuộc đối tượng giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Ngày có việc làm trong trường hợp này được xác định là ngày bắt đầu làm việc của người đó ghi trong quyết định tuyển dụng;

- Chủ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của cơ quan có thẩm quyền cấp:

Đối với ngành nghề kinh doanh không điều kiện: ngày có việc làm đối với chủ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là ngày ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

Đối với ngành nghề chỉ kinh doanh các ngành nghề có điều kiện: ngày có việc làm đối với chủ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là ngày đáp ứng đủ các điều kiện để hoạt động kinh doanh.

c) Thực hiện nghĩa vụ quân sự. Ngày mà người lao động được xác định thực hiện nghĩa vụ quân sự là ngày người lao động nhập ngũ.

d) Được hưởng lương hưu hằng tháng theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Ngày mà người lao động được xác định nghỉ hưu là ngày bắt đầu tính hưởng lương hưu được ghi trong Quyết định hưởng lương hưu hằng tháng.

đ) Sau hai lần từ chối nhận việc làm do Trung tâm Giới thiệu việc làm giới thiệu mà không có lý do chính đáng.

Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ chối nhận việc làm thuộc một trong các trường hợp sau, được xác định là không có lý do chính đáng:

- Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ chối nhận việc làm mà việc làm đó người lao động đã được đào tạo;

- Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ chối những việc làm mà người lao động đó đã từng thực hiện;

- Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp là lao động phổ thông từ chối những việc làm chỉ cần lao động phổ thông thực hiện.

e) Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, ba tháng liên tục không thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm với Trung tâm Giới thiệu việc làm theo quy định.

g) Ra nước ngoài để định cư. Ngày mà người lao động được xác định ra nước ngoài định cư là ngày xóa đăng ký thường trú của người lao động theo quy định của pháp luật về cư trú.

h) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh (kể cả trường hợp đi cai nghiện tại các Trung tâm cai nghiện) hoặc chấp hành hình phạt tù nhưng không được hưởng án treo. Ngày mà người lao động được xác định chấp hành Quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính là ngày bắt đầu thực hiện biện pháp xử lý hành chính được ghi trong quyết định.

i) Bị chết.

Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong tất cả các trường hợp nêu trên vào những ngày của tháng đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp của cả tháng đó.

7. Trường hợp người lao động thuộc các trường hợp theo quy định tại Điểm b, c, d, g và h Khoản 6 Điều này thì trong thời hạn 3 ngày tính theo ngày làm việc phải thông báo với Trung tâm Giới thiệu việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu số 21 ban hành kèm theo Thông tư này (trường hợp gửi theo đường bưu điện thì tính theo ngày ghi trên dấu bưu điện) và kèm theo giấy tờ có liên quan đến việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp (bản chụp) cụ thể như sau:

a) Bản chụp hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc hoặc quyết định tuyển dụng hoặc giấy phép đăng ký kinh doanh đối với trường hợp theo quy định tại Điểm b Khoản 6 Điều này.

b) Bản chụp giấy triệu tập thực hiện nghĩa vụ quân sự đối với trường hợp theo quy định tại Điểm c Khoản 6 Điều này.

c) Bản chụp quyết định hưởng lương hưu đối với trường hợp theo quy định tại Điểm d Khoản 6 Điều này.

d) Bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc xóa đăng ký thường trú đối với trường hợp theo quy định tại Điểm g Khoản 6 Điều này.

đ) Bản chụp quyết định đối với trường hợp theo quy định tại Điểm h Khoản 6 Điều này.”

Xem nội dung VB
Điều 23. Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội

1. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều 87 của Luật Bảo hiểm xã hội.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 6, Khoản 7, Khoản 8 Điều 3 Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 04/2013/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/04/2013 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 6, Khoản 7, Khoản 8 Điều 3 Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều 3. Trợ cấp thất nghiệp
...
6. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 23 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP, được hướng dẫn thực hiện như sau:

a) Hết thời hạn hưởng theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.

b) Có việc làm.

Người lao động được xác định là có việc làm thuộc một trong các trường hợp sau:

- Đã giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc (kể cả thời gian thử việc có hưởng lương) từ đủ ba tháng trở lên;

- Có quyết định tuyển dụng đối với những trường hợp không thuộc đối tượng giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;

- Chủ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của cơ quan có thẩm quyền cấp.

c) Thực hiện nghĩa vụ quân sự.

d) Được hưởng lương hưu theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

Trong thời hạn ba ngày tính theo ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng lương hưu hằng tháng, người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp phải thông báo bằng văn bản về quyết định hưởng lương hưu hằng tháng, ngày tháng năm bắt đầu được hưởng lương hưu với Trung tâm Giới thiệu việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

đ) Sau hai lần từ chối nhận việc làm do Trung tâm Giới thiệu việc làm giới thiệu mà không có lý do chính đáng.

Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ chối nhận việc làm thuộc một trong các trường hợp sau, được xác định là không có lý do chính đáng:

- Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ chối nhận việc làm mà việc làm đó người lao động đã được đào tạo;

- Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ chối những việc làm mà người lao động đó đã từng thực hiện;

- Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp là lao động phổ thông từ chối những việc làm chỉ cần lao động phổ thông thực hiện.

e) Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, ba tháng liên tục không thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm với Trung tâm Giới thiệu việc làm theo quy định.

g) Ra nước ngoài để định cư.

h) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh hoặc chấp hành hình phạt tù nhưng không được hưởng án treo.

i) Bị chết.

Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong tất cả các trường hợp nêu trên vào những ngày của tháng đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp của cả tháng đó.

7. Trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp khi bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại tiết b, c khoản 6 Điều này được hưởng trợ cấp một lần bằng tổng số tiền trợ cấp thất nghiệp của số thời gian được hưởng trợ cấp thất nghiệp còn lại của người thất nghiệp đó.

8. Trợ cấp thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam chi trả.

Xem nội dung VB
Điều 23. Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội

1. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều 87 của Luật Bảo hiểm xã hội.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 04/2013/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/04/2013 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 32/2010/TT-BLĐTBXH như sau:
...
3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 6 và Khoản 7 Điều 3 như sau:

“6. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 23 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP, được hướng dẫn thực hiện như sau:

a) Hết thời hạn hưởng theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.

b) Có việc làm.

Người lao động được xác định là có việc làm thuộc một trong các trường hợp sau:

- Đã giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc (kể cả thời gian thử việc có hưởng lương) từ đủ 3 tháng trở lên. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có hiệu lực theo quy định của pháp luật;

- Có quyết định tuyển dụng đối với những trường hợp không thuộc đối tượng giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Ngày có việc làm trong trường hợp này được xác định là ngày bắt đầu làm việc của người đó ghi trong quyết định tuyển dụng;

- Chủ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của cơ quan có thẩm quyền cấp:

Đối với ngành nghề kinh doanh không điều kiện: ngày có việc làm đối với chủ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là ngày ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

Đối với ngành nghề chỉ kinh doanh các ngành nghề có điều kiện: ngày có việc làm đối với chủ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là ngày đáp ứng đủ các điều kiện để hoạt động kinh doanh.

c) Thực hiện nghĩa vụ quân sự. Ngày mà người lao động được xác định thực hiện nghĩa vụ quân sự là ngày người lao động nhập ngũ.

d) Được hưởng lương hưu hằng tháng theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Ngày mà người lao động được xác định nghỉ hưu là ngày bắt đầu tính hưởng lương hưu được ghi trong Quyết định hưởng lương hưu hằng tháng.

đ) Sau hai lần từ chối nhận việc làm do Trung tâm Giới thiệu việc làm giới thiệu mà không có lý do chính đáng.

Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ chối nhận việc làm thuộc một trong các trường hợp sau, được xác định là không có lý do chính đáng:

- Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ chối nhận việc làm mà việc làm đó người lao động đã được đào tạo;

- Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ chối những việc làm mà người lao động đó đã từng thực hiện;

- Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp là lao động phổ thông từ chối những việc làm chỉ cần lao động phổ thông thực hiện.

e) Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, ba tháng liên tục không thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm với Trung tâm Giới thiệu việc làm theo quy định.

g) Ra nước ngoài để định cư. Ngày mà người lao động được xác định ra nước ngoài định cư là ngày xóa đăng ký thường trú của người lao động theo quy định của pháp luật về cư trú.

h) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh (kể cả trường hợp đi cai nghiện tại các Trung tâm cai nghiện) hoặc chấp hành hình phạt tù nhưng không được hưởng án treo. Ngày mà người lao động được xác định chấp hành Quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính là ngày bắt đầu thực hiện biện pháp xử lý hành chính được ghi trong quyết định.

i) Bị chết.

Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong tất cả các trường hợp nêu trên vào những ngày của tháng đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp của cả tháng đó.

7. Trường hợp người lao động thuộc các trường hợp theo quy định tại Điểm b, c, d, g và h Khoản 6 Điều này thì trong thời hạn 3 ngày tính theo ngày làm việc phải thông báo với Trung tâm Giới thiệu việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu số 21 ban hành kèm theo Thông tư này (trường hợp gửi theo đường bưu điện thì tính theo ngày ghi trên dấu bưu điện) và kèm theo giấy tờ có liên quan đến việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp (bản chụp) cụ thể như sau:

a) Bản chụp hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc hoặc quyết định tuyển dụng hoặc giấy phép đăng ký kinh doanh đối với trường hợp theo quy định tại Điểm b Khoản 6 Điều này.

b) Bản chụp giấy triệu tập thực hiện nghĩa vụ quân sự đối với trường hợp theo quy định tại Điểm c Khoản 6 Điều này.

c) Bản chụp quyết định hưởng lương hưu đối với trường hợp theo quy định tại Điểm d Khoản 6 Điều này.

d) Bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc xóa đăng ký thường trú đối với trường hợp theo quy định tại Điểm g Khoản 6 Điều này.

đ) Bản chụp quyết định đối với trường hợp theo quy định tại Điểm h Khoản 6 Điều này.”

Xem nội dung VB
Điều 23. Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội

1. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều 87 của Luật Bảo hiểm xã hội.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 6, Khoản 7, Khoản 8 Điều 3 Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 04/2013/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/04/2013 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 6, Khoản 7, Khoản 8 Điều 3 Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều 3. Trợ cấp thất nghiệp
...
6. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 23 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP, được hướng dẫn thực hiện như sau:

a) Hết thời hạn hưởng theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.

b) Có việc làm.

Người lao động được xác định là có việc làm thuộc một trong các trường hợp sau:

- Đã giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc (kể cả thời gian thử việc có hưởng lương) từ đủ ba tháng trở lên;

- Có quyết định tuyển dụng đối với những trường hợp không thuộc đối tượng giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;

- Chủ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của cơ quan có thẩm quyền cấp.

c) Thực hiện nghĩa vụ quân sự.

d) Được hưởng lương hưu theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

Trong thời hạn ba ngày tính theo ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng lương hưu hằng tháng, người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp phải thông báo bằng văn bản về quyết định hưởng lương hưu hằng tháng, ngày tháng năm bắt đầu được hưởng lương hưu với Trung tâm Giới thiệu việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

đ) Sau hai lần từ chối nhận việc làm do Trung tâm Giới thiệu việc làm giới thiệu mà không có lý do chính đáng.

Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ chối nhận việc làm thuộc một trong các trường hợp sau, được xác định là không có lý do chính đáng:

- Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ chối nhận việc làm mà việc làm đó người lao động đã được đào tạo;

- Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ chối những việc làm mà người lao động đó đã từng thực hiện;

- Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp là lao động phổ thông từ chối những việc làm chỉ cần lao động phổ thông thực hiện.

e) Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, ba tháng liên tục không thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm với Trung tâm Giới thiệu việc làm theo quy định.

g) Ra nước ngoài để định cư.

h) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh hoặc chấp hành hình phạt tù nhưng không được hưởng án treo.

i) Bị chết.

Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong tất cả các trường hợp nêu trên vào những ngày của tháng đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp của cả tháng đó.

7. Trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp khi bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại tiết b, c khoản 6 Điều này được hưởng trợ cấp một lần bằng tổng số tiền trợ cấp thất nghiệp của số thời gian được hưởng trợ cấp thất nghiệp còn lại của người thất nghiệp đó.

8. Trợ cấp thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam chi trả.

Xem nội dung VB
Điều 23. Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội

1. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều 87 của Luật Bảo hiểm xã hội.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 04/2013/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/04/2013 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 32/2010/TT-BLĐTBXH như sau:
...
3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 6 và Khoản 7 Điều 3 như sau:

“6. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 23 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP, được hướng dẫn thực hiện như sau:

a) Hết thời hạn hưởng theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.

b) Có việc làm.

Người lao động được xác định là có việc làm thuộc một trong các trường hợp sau:

- Đã giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc (kể cả thời gian thử việc có hưởng lương) từ đủ 3 tháng trở lên. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có hiệu lực theo quy định của pháp luật;

- Có quyết định tuyển dụng đối với những trường hợp không thuộc đối tượng giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Ngày có việc làm trong trường hợp này được xác định là ngày bắt đầu làm việc của người đó ghi trong quyết định tuyển dụng;

- Chủ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của cơ quan có thẩm quyền cấp:

Đối với ngành nghề kinh doanh không điều kiện: ngày có việc làm đối với chủ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là ngày ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

Đối với ngành nghề chỉ kinh doanh các ngành nghề có điều kiện: ngày có việc làm đối với chủ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là ngày đáp ứng đủ các điều kiện để hoạt động kinh doanh.

c) Thực hiện nghĩa vụ quân sự. Ngày mà người lao động được xác định thực hiện nghĩa vụ quân sự là ngày người lao động nhập ngũ.

d) Được hưởng lương hưu hằng tháng theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Ngày mà người lao động được xác định nghỉ hưu là ngày bắt đầu tính hưởng lương hưu được ghi trong Quyết định hưởng lương hưu hằng tháng.

đ) Sau hai lần từ chối nhận việc làm do Trung tâm Giới thiệu việc làm giới thiệu mà không có lý do chính đáng.

Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ chối nhận việc làm thuộc một trong các trường hợp sau, được xác định là không có lý do chính đáng:

- Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ chối nhận việc làm mà việc làm đó người lao động đã được đào tạo;

- Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ chối những việc làm mà người lao động đó đã từng thực hiện;

- Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp là lao động phổ thông từ chối những việc làm chỉ cần lao động phổ thông thực hiện.

e) Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, ba tháng liên tục không thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm với Trung tâm Giới thiệu việc làm theo quy định.

g) Ra nước ngoài để định cư. Ngày mà người lao động được xác định ra nước ngoài định cư là ngày xóa đăng ký thường trú của người lao động theo quy định của pháp luật về cư trú.

h) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh (kể cả trường hợp đi cai nghiện tại các Trung tâm cai nghiện) hoặc chấp hành hình phạt tù nhưng không được hưởng án treo. Ngày mà người lao động được xác định chấp hành Quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính là ngày bắt đầu thực hiện biện pháp xử lý hành chính được ghi trong quyết định.

i) Bị chết.

Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong tất cả các trường hợp nêu trên vào những ngày của tháng đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp của cả tháng đó.

7. Trường hợp người lao động thuộc các trường hợp theo quy định tại Điểm b, c, d, g và h Khoản 6 Điều này thì trong thời hạn 3 ngày tính theo ngày làm việc phải thông báo với Trung tâm Giới thiệu việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu số 21 ban hành kèm theo Thông tư này (trường hợp gửi theo đường bưu điện thì tính theo ngày ghi trên dấu bưu điện) và kèm theo giấy tờ có liên quan đến việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp (bản chụp) cụ thể như sau:

a) Bản chụp hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc hoặc quyết định tuyển dụng hoặc giấy phép đăng ký kinh doanh đối với trường hợp theo quy định tại Điểm b Khoản 6 Điều này.

b) Bản chụp giấy triệu tập thực hiện nghĩa vụ quân sự đối với trường hợp theo quy định tại Điểm c Khoản 6 Điều này.

c) Bản chụp quyết định hưởng lương hưu đối với trường hợp theo quy định tại Điểm d Khoản 6 Điều này.

d) Bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc xóa đăng ký thường trú đối với trường hợp theo quy định tại Điểm g Khoản 6 Điều này.

đ) Bản chụp quyết định đối với trường hợp theo quy định tại Điểm h Khoản 6 Điều này.”

Xem nội dung VB
Điều 23. Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội

1. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều 87 của Luật Bảo hiểm xã hội.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 6, Khoản 7, Khoản 8 Điều 3 Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 04/2013/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/04/2013 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 6, Khoản 7, Khoản 8 Điều 3 Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều 3. Trợ cấp thất nghiệp
...
6. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 23 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP, được hướng dẫn thực hiện như sau:

a) Hết thời hạn hưởng theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.

b) Có việc làm.

Người lao động được xác định là có việc làm thuộc một trong các trường hợp sau:

- Đã giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc (kể cả thời gian thử việc có hưởng lương) từ đủ ba tháng trở lên;

- Có quyết định tuyển dụng đối với những trường hợp không thuộc đối tượng giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;

- Chủ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của cơ quan có thẩm quyền cấp.

c) Thực hiện nghĩa vụ quân sự.

d) Được hưởng lương hưu theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

Trong thời hạn ba ngày tính theo ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng lương hưu hằng tháng, người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp phải thông báo bằng văn bản về quyết định hưởng lương hưu hằng tháng, ngày tháng năm bắt đầu được hưởng lương hưu với Trung tâm Giới thiệu việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

đ) Sau hai lần từ chối nhận việc làm do Trung tâm Giới thiệu việc làm giới thiệu mà không có lý do chính đáng.

Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ chối nhận việc làm thuộc một trong các trường hợp sau, được xác định là không có lý do chính đáng:

- Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ chối nhận việc làm mà việc làm đó người lao động đã được đào tạo;

- Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ chối những việc làm mà người lao động đó đã từng thực hiện;

- Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp là lao động phổ thông từ chối những việc làm chỉ cần lao động phổ thông thực hiện.

e) Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, ba tháng liên tục không thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm với Trung tâm Giới thiệu việc làm theo quy định.

g) Ra nước ngoài để định cư.

h) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh hoặc chấp hành hình phạt tù nhưng không được hưởng án treo.

i) Bị chết.

Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong tất cả các trường hợp nêu trên vào những ngày của tháng đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp của cả tháng đó.

7. Trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp khi bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại tiết b, c khoản 6 Điều này được hưởng trợ cấp một lần bằng tổng số tiền trợ cấp thất nghiệp của số thời gian được hưởng trợ cấp thất nghiệp còn lại của người thất nghiệp đó.

8. Trợ cấp thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam chi trả.

Xem nội dung VB
Điều 23. Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội

1. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều 87 của Luật Bảo hiểm xã hội.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 04/2013/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/04/2013 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 32/2010/TT-BLĐTBXH như sau:
...
3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 6 và Khoản 7 Điều 3 như sau:

“6. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 23 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP, được hướng dẫn thực hiện như sau:

a) Hết thời hạn hưởng theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.

b) Có việc làm.

Người lao động được xác định là có việc làm thuộc một trong các trường hợp sau:

- Đã giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc (kể cả thời gian thử việc có hưởng lương) từ đủ 3 tháng trở lên. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có hiệu lực theo quy định của pháp luật;

- Có quyết định tuyển dụng đối với những trường hợp không thuộc đối tượng giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Ngày có việc làm trong trường hợp này được xác định là ngày bắt đầu làm việc của người đó ghi trong quyết định tuyển dụng;

- Chủ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của cơ quan có thẩm quyền cấp:

Đối với ngành nghề kinh doanh không điều kiện: ngày có việc làm đối với chủ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là ngày ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

Đối với ngành nghề chỉ kinh doanh các ngành nghề có điều kiện: ngày có việc làm đối với chủ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là ngày đáp ứng đủ các điều kiện để hoạt động kinh doanh.

c) Thực hiện nghĩa vụ quân sự. Ngày mà người lao động được xác định thực hiện nghĩa vụ quân sự là ngày người lao động nhập ngũ.

d) Được hưởng lương hưu hằng tháng theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Ngày mà người lao động được xác định nghỉ hưu là ngày bắt đầu tính hưởng lương hưu được ghi trong Quyết định hưởng lương hưu hằng tháng.

đ) Sau hai lần từ chối nhận việc làm do Trung tâm Giới thiệu việc làm giới thiệu mà không có lý do chính đáng.

Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ chối nhận việc làm thuộc một trong các trường hợp sau, được xác định là không có lý do chính đáng:

- Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ chối nhận việc làm mà việc làm đó người lao động đã được đào tạo;

- Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ chối những việc làm mà người lao động đó đã từng thực hiện;

- Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp là lao động phổ thông từ chối những việc làm chỉ cần lao động phổ thông thực hiện.

e) Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, ba tháng liên tục không thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm với Trung tâm Giới thiệu việc làm theo quy định.

g) Ra nước ngoài để định cư. Ngày mà người lao động được xác định ra nước ngoài định cư là ngày xóa đăng ký thường trú của người lao động theo quy định của pháp luật về cư trú.

h) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh (kể cả trường hợp đi cai nghiện tại các Trung tâm cai nghiện) hoặc chấp hành hình phạt tù nhưng không được hưởng án treo. Ngày mà người lao động được xác định chấp hành Quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính là ngày bắt đầu thực hiện biện pháp xử lý hành chính được ghi trong quyết định.

i) Bị chết.

Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong tất cả các trường hợp nêu trên vào những ngày của tháng đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp của cả tháng đó.

7. Trường hợp người lao động thuộc các trường hợp theo quy định tại Điểm b, c, d, g và h Khoản 6 Điều này thì trong thời hạn 3 ngày tính theo ngày làm việc phải thông báo với Trung tâm Giới thiệu việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu số 21 ban hành kèm theo Thông tư này (trường hợp gửi theo đường bưu điện thì tính theo ngày ghi trên dấu bưu điện) và kèm theo giấy tờ có liên quan đến việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp (bản chụp) cụ thể như sau:

a) Bản chụp hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc hoặc quyết định tuyển dụng hoặc giấy phép đăng ký kinh doanh đối với trường hợp theo quy định tại Điểm b Khoản 6 Điều này.

b) Bản chụp giấy triệu tập thực hiện nghĩa vụ quân sự đối với trường hợp theo quy định tại Điểm c Khoản 6 Điều này.

c) Bản chụp quyết định hưởng lương hưu đối với trường hợp theo quy định tại Điểm d Khoản 6 Điều này.

d) Bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc xóa đăng ký thường trú đối với trường hợp theo quy định tại Điểm g Khoản 6 Điều này.

đ) Bản chụp quyết định đối với trường hợp theo quy định tại Điểm h Khoản 6 Điều này.”

Xem nội dung VB
Điều 23. Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội

1. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều 87 của Luật Bảo hiểm xã hội.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 6, Khoản 7, Khoản 8 Điều 3 Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 04/2013/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/04/2013 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 6, Khoản 7, Khoản 8 Điều 3 Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều 3. Trợ cấp thất nghiệp
...
6. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 23 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP, được hướng dẫn thực hiện như sau:

a) Hết thời hạn hưởng theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.

b) Có việc làm.

Người lao động được xác định là có việc làm thuộc một trong các trường hợp sau:

- Đã giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc (kể cả thời gian thử việc có hưởng lương) từ đủ ba tháng trở lên;

- Có quyết định tuyển dụng đối với những trường hợp không thuộc đối tượng giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;

- Chủ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của cơ quan có thẩm quyền cấp.

c) Thực hiện nghĩa vụ quân sự.

d) Được hưởng lương hưu theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

Trong thời hạn ba ngày tính theo ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng lương hưu hằng tháng, người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp phải thông báo bằng văn bản về quyết định hưởng lương hưu hằng tháng, ngày tháng năm bắt đầu được hưởng lương hưu với Trung tâm Giới thiệu việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

đ) Sau hai lần từ chối nhận việc làm do Trung tâm Giới thiệu việc làm giới thiệu mà không có lý do chính đáng.

Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ chối nhận việc làm thuộc một trong các trường hợp sau, được xác định là không có lý do chính đáng:

- Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ chối nhận việc làm mà việc làm đó người lao động đã được đào tạo;

- Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ chối những việc làm mà người lao động đó đã từng thực hiện;

- Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp là lao động phổ thông từ chối những việc làm chỉ cần lao động phổ thông thực hiện.

e) Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, ba tháng liên tục không thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm với Trung tâm Giới thiệu việc làm theo quy định.

g) Ra nước ngoài để định cư.

h) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh hoặc chấp hành hình phạt tù nhưng không được hưởng án treo.

i) Bị chết.

Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong tất cả các trường hợp nêu trên vào những ngày của tháng đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp của cả tháng đó.

7. Trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp khi bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại tiết b, c khoản 6 Điều này được hưởng trợ cấp một lần bằng tổng số tiền trợ cấp thất nghiệp của số thời gian được hưởng trợ cấp thất nghiệp còn lại của người thất nghiệp đó.

8. Trợ cấp thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam chi trả.

Xem nội dung VB
Điều 23. Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội

1. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều 87 của Luật Bảo hiểm xã hội.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 04/2013/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/04/2013 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 32/2010/TT-BLĐTBXH như sau:
...
3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 6 và Khoản 7 Điều 3 như sau:

“6. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 23 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP, được hướng dẫn thực hiện như sau:

a) Hết thời hạn hưởng theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.

b) Có việc làm.

Người lao động được xác định là có việc làm thuộc một trong các trường hợp sau:

- Đã giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc (kể cả thời gian thử việc có hưởng lương) từ đủ 3 tháng trở lên. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có hiệu lực theo quy định của pháp luật;

- Có quyết định tuyển dụng đối với những trường hợp không thuộc đối tượng giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Ngày có việc làm trong trường hợp này được xác định là ngày bắt đầu làm việc của người đó ghi trong quyết định tuyển dụng;

- Chủ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của cơ quan có thẩm quyền cấp:

Đối với ngành nghề kinh doanh không điều kiện: ngày có việc làm đối với chủ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là ngày ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

Đối với ngành nghề chỉ kinh doanh các ngành nghề có điều kiện: ngày có việc làm đối với chủ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là ngày đáp ứng đủ các điều kiện để hoạt động kinh doanh.

c) Thực hiện nghĩa vụ quân sự. Ngày mà người lao động được xác định thực hiện nghĩa vụ quân sự là ngày người lao động nhập ngũ.

d) Được hưởng lương hưu hằng tháng theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Ngày mà người lao động được xác định nghỉ hưu là ngày bắt đầu tính hưởng lương hưu được ghi trong Quyết định hưởng lương hưu hằng tháng.

đ) Sau hai lần từ chối nhận việc làm do Trung tâm Giới thiệu việc làm giới thiệu mà không có lý do chính đáng.

Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ chối nhận việc làm thuộc một trong các trường hợp sau, được xác định là không có lý do chính đáng:

- Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ chối nhận việc làm mà việc làm đó người lao động đã được đào tạo;

- Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ chối những việc làm mà người lao động đó đã từng thực hiện;

- Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp là lao động phổ thông từ chối những việc làm chỉ cần lao động phổ thông thực hiện.

e) Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, ba tháng liên tục không thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm với Trung tâm Giới thiệu việc làm theo quy định.

g) Ra nước ngoài để định cư. Ngày mà người lao động được xác định ra nước ngoài định cư là ngày xóa đăng ký thường trú của người lao động theo quy định của pháp luật về cư trú.

h) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh (kể cả trường hợp đi cai nghiện tại các Trung tâm cai nghiện) hoặc chấp hành hình phạt tù nhưng không được hưởng án treo. Ngày mà người lao động được xác định chấp hành Quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính là ngày bắt đầu thực hiện biện pháp xử lý hành chính được ghi trong quyết định.

i) Bị chết.

Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong tất cả các trường hợp nêu trên vào những ngày của tháng đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp của cả tháng đó.

7. Trường hợp người lao động thuộc các trường hợp theo quy định tại Điểm b, c, d, g và h Khoản 6 Điều này thì trong thời hạn 3 ngày tính theo ngày làm việc phải thông báo với Trung tâm Giới thiệu việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu số 21 ban hành kèm theo Thông tư này (trường hợp gửi theo đường bưu điện thì tính theo ngày ghi trên dấu bưu điện) và kèm theo giấy tờ có liên quan đến việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp (bản chụp) cụ thể như sau:

a) Bản chụp hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc hoặc quyết định tuyển dụng hoặc giấy phép đăng ký kinh doanh đối với trường hợp theo quy định tại Điểm b Khoản 6 Điều này.

b) Bản chụp giấy triệu tập thực hiện nghĩa vụ quân sự đối với trường hợp theo quy định tại Điểm c Khoản 6 Điều này.

c) Bản chụp quyết định hưởng lương hưu đối với trường hợp theo quy định tại Điểm d Khoản 6 Điều này.

d) Bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc xóa đăng ký thường trú đối với trường hợp theo quy định tại Điểm g Khoản 6 Điều này.

đ) Bản chụp quyết định đối với trường hợp theo quy định tại Điểm h Khoản 6 Điều này.”

Xem nội dung VB
Điều 23. Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội

1. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều 87 của Luật Bảo hiểm xã hội.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 6, Khoản 7, Khoản 8 Điều 3 Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 04/2013/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/04/2013 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 6, Khoản 7, Khoản 8 Điều 3 Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều 3. Trợ cấp thất nghiệp
...
6. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 23 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP, được hướng dẫn thực hiện như sau:

a) Hết thời hạn hưởng theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.

b) Có việc làm.

Người lao động được xác định là có việc làm thuộc một trong các trường hợp sau:

- Đã giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc (kể cả thời gian thử việc có hưởng lương) từ đủ ba tháng trở lên;

- Có quyết định tuyển dụng đối với những trường hợp không thuộc đối tượng giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;

- Chủ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của cơ quan có thẩm quyền cấp.

c) Thực hiện nghĩa vụ quân sự.

d) Được hưởng lương hưu theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

Trong thời hạn ba ngày tính theo ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng lương hưu hằng tháng, người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp phải thông báo bằng văn bản về quyết định hưởng lương hưu hằng tháng, ngày tháng năm bắt đầu được hưởng lương hưu với Trung tâm Giới thiệu việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

đ) Sau hai lần từ chối nhận việc làm do Trung tâm Giới thiệu việc làm giới thiệu mà không có lý do chính đáng.

Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ chối nhận việc làm thuộc một trong các trường hợp sau, được xác định là không có lý do chính đáng:

- Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ chối nhận việc làm mà việc làm đó người lao động đã được đào tạo;

- Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ chối những việc làm mà người lao động đó đã từng thực hiện;

- Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp là lao động phổ thông từ chối những việc làm chỉ cần lao động phổ thông thực hiện.

e) Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, ba tháng liên tục không thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm với Trung tâm Giới thiệu việc làm theo quy định.

g) Ra nước ngoài để định cư.

h) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh hoặc chấp hành hình phạt tù nhưng không được hưởng án treo.

i) Bị chết.

Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong tất cả các trường hợp nêu trên vào những ngày của tháng đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp của cả tháng đó.

7. Trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp khi bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại tiết b, c khoản 6 Điều này được hưởng trợ cấp một lần bằng tổng số tiền trợ cấp thất nghiệp của số thời gian được hưởng trợ cấp thất nghiệp còn lại của người thất nghiệp đó.

8. Trợ cấp thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam chi trả.

Xem nội dung VB
Điều 23. Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội

1. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều 87 của Luật Bảo hiểm xã hội.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 04/2013/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/04/2013 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 32/2010/TT-BLĐTBXH như sau:
...
3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 6 và Khoản 7 Điều 3 như sau:

“6. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 23 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP, được hướng dẫn thực hiện như sau:

a) Hết thời hạn hưởng theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.

b) Có việc làm.

Người lao động được xác định là có việc làm thuộc một trong các trường hợp sau:

- Đã giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc (kể cả thời gian thử việc có hưởng lương) từ đủ 3 tháng trở lên. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có hiệu lực theo quy định của pháp luật;

- Có quyết định tuyển dụng đối với những trường hợp không thuộc đối tượng giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Ngày có việc làm trong trường hợp này được xác định là ngày bắt đầu làm việc của người đó ghi trong quyết định tuyển dụng;

- Chủ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của cơ quan có thẩm quyền cấp:

Đối với ngành nghề kinh doanh không điều kiện: ngày có việc làm đối với chủ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là ngày ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

Đối với ngành nghề chỉ kinh doanh các ngành nghề có điều kiện: ngày có việc làm đối với chủ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là ngày đáp ứng đủ các điều kiện để hoạt động kinh doanh.

c) Thực hiện nghĩa vụ quân sự. Ngày mà người lao động được xác định thực hiện nghĩa vụ quân sự là ngày người lao động nhập ngũ.

d) Được hưởng lương hưu hằng tháng theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Ngày mà người lao động được xác định nghỉ hưu là ngày bắt đầu tính hưởng lương hưu được ghi trong Quyết định hưởng lương hưu hằng tháng.

đ) Sau hai lần từ chối nhận việc làm do Trung tâm Giới thiệu việc làm giới thiệu mà không có lý do chính đáng.

Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ chối nhận việc làm thuộc một trong các trường hợp sau, được xác định là không có lý do chính đáng:

- Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ chối nhận việc làm mà việc làm đó người lao động đã được đào tạo;

- Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ chối những việc làm mà người lao động đó đã từng thực hiện;

- Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp là lao động phổ thông từ chối những việc làm chỉ cần lao động phổ thông thực hiện.

e) Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, ba tháng liên tục không thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm với Trung tâm Giới thiệu việc làm theo quy định.

g) Ra nước ngoài để định cư. Ngày mà người lao động được xác định ra nước ngoài định cư là ngày xóa đăng ký thường trú của người lao động theo quy định của pháp luật về cư trú.

h) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh (kể cả trường hợp đi cai nghiện tại các Trung tâm cai nghiện) hoặc chấp hành hình phạt tù nhưng không được hưởng án treo. Ngày mà người lao động được xác định chấp hành Quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính là ngày bắt đầu thực hiện biện pháp xử lý hành chính được ghi trong quyết định.

i) Bị chết.

Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong tất cả các trường hợp nêu trên vào những ngày của tháng đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp của cả tháng đó.

7. Trường hợp người lao động thuộc các trường hợp theo quy định tại Điểm b, c, d, g và h Khoản 6 Điều này thì trong thời hạn 3 ngày tính theo ngày làm việc phải thông báo với Trung tâm Giới thiệu việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu số 21 ban hành kèm theo Thông tư này (trường hợp gửi theo đường bưu điện thì tính theo ngày ghi trên dấu bưu điện) và kèm theo giấy tờ có liên quan đến việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp (bản chụp) cụ thể như sau:

a) Bản chụp hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc hoặc quyết định tuyển dụng hoặc giấy phép đăng ký kinh doanh đối với trường hợp theo quy định tại Điểm b Khoản 6 Điều này.

b) Bản chụp giấy triệu tập thực hiện nghĩa vụ quân sự đối với trường hợp theo quy định tại Điểm c Khoản 6 Điều này.

c) Bản chụp quyết định hưởng lương hưu đối với trường hợp theo quy định tại Điểm d Khoản 6 Điều này.

d) Bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc xóa đăng ký thường trú đối với trường hợp theo quy định tại Điểm g Khoản 6 Điều này.

đ) Bản chụp quyết định đối với trường hợp theo quy định tại Điểm h Khoản 6 Điều này.”

Xem nội dung VB
Điều 23. Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội

1. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều 87 của Luật Bảo hiểm xã hội.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 6, Khoản 7, Khoản 8 Điều 3 Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 04/2013/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/04/2013 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 6, Khoản 7, Khoản 8 Điều 3 Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều 3. Trợ cấp thất nghiệp
...
6. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 23 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP, được hướng dẫn thực hiện như sau:

a) Hết thời hạn hưởng theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.

b) Có việc làm.

Người lao động được xác định là có việc làm thuộc một trong các trường hợp sau:

- Đã giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc (kể cả thời gian thử việc có hưởng lương) từ đủ ba tháng trở lên;

- Có quyết định tuyển dụng đối với những trường hợp không thuộc đối tượng giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;

- Chủ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của cơ quan có thẩm quyền cấp.

c) Thực hiện nghĩa vụ quân sự.

d) Được hưởng lương hưu theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

Trong thời hạn ba ngày tính theo ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng lương hưu hằng tháng, người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp phải thông báo bằng văn bản về quyết định hưởng lương hưu hằng tháng, ngày tháng năm bắt đầu được hưởng lương hưu với Trung tâm Giới thiệu việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

đ) Sau hai lần từ chối nhận việc làm do Trung tâm Giới thiệu việc làm giới thiệu mà không có lý do chính đáng.

Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ chối nhận việc làm thuộc một trong các trường hợp sau, được xác định là không có lý do chính đáng:

- Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ chối nhận việc làm mà việc làm đó người lao động đã được đào tạo;

- Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ chối những việc làm mà người lao động đó đã từng thực hiện;

- Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp là lao động phổ thông từ chối những việc làm chỉ cần lao động phổ thông thực hiện.

e) Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, ba tháng liên tục không thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm với Trung tâm Giới thiệu việc làm theo quy định.

g) Ra nước ngoài để định cư.

h) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh hoặc chấp hành hình phạt tù nhưng không được hưởng án treo.

i) Bị chết.

Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong tất cả các trường hợp nêu trên vào những ngày của tháng đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp của cả tháng đó.

7. Trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp khi bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại tiết b, c khoản 6 Điều này được hưởng trợ cấp một lần bằng tổng số tiền trợ cấp thất nghiệp của số thời gian được hưởng trợ cấp thất nghiệp còn lại của người thất nghiệp đó.

8. Trợ cấp thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam chi trả.

Xem nội dung VB
Điều 23. Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội

1. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều 87 của Luật Bảo hiểm xã hội.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 04/2013/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/04/2013 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 32/2010/TT-BLĐTBXH như sau:
...
3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 6 và Khoản 7 Điều 3 như sau:

“6. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 23 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP, được hướng dẫn thực hiện như sau:

a) Hết thời hạn hưởng theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.

b) Có việc làm.

Người lao động được xác định là có việc làm thuộc một trong các trường hợp sau:

- Đã giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc (kể cả thời gian thử việc có hưởng lương) từ đủ 3 tháng trở lên. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có hiệu lực theo quy định của pháp luật;

- Có quyết định tuyển dụng đối với những trường hợp không thuộc đối tượng giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Ngày có việc làm trong trường hợp này được xác định là ngày bắt đầu làm việc của người đó ghi trong quyết định tuyển dụng;

- Chủ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của cơ quan có thẩm quyền cấp:

Đối với ngành nghề kinh doanh không điều kiện: ngày có việc làm đối với chủ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là ngày ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

Đối với ngành nghề chỉ kinh doanh các ngành nghề có điều kiện: ngày có việc làm đối với chủ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là ngày đáp ứng đủ các điều kiện để hoạt động kinh doanh.

c) Thực hiện nghĩa vụ quân sự. Ngày mà người lao động được xác định thực hiện nghĩa vụ quân sự là ngày người lao động nhập ngũ.

d) Được hưởng lương hưu hằng tháng theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Ngày mà người lao động được xác định nghỉ hưu là ngày bắt đầu tính hưởng lương hưu được ghi trong Quyết định hưởng lương hưu hằng tháng.

đ) Sau hai lần từ chối nhận việc làm do Trung tâm Giới thiệu việc làm giới thiệu mà không có lý do chính đáng.

Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ chối nhận việc làm thuộc một trong các trường hợp sau, được xác định là không có lý do chính đáng:

- Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ chối nhận việc làm mà việc làm đó người lao động đã được đào tạo;

- Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ chối những việc làm mà người lao động đó đã từng thực hiện;

- Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp là lao động phổ thông từ chối những việc làm chỉ cần lao động phổ thông thực hiện.

e) Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, ba tháng liên tục không thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm với Trung tâm Giới thiệu việc làm theo quy định.

g) Ra nước ngoài để định cư. Ngày mà người lao động được xác định ra nước ngoài định cư là ngày xóa đăng ký thường trú của người lao động theo quy định của pháp luật về cư trú.

h) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh (kể cả trường hợp đi cai nghiện tại các Trung tâm cai nghiện) hoặc chấp hành hình phạt tù nhưng không được hưởng án treo. Ngày mà người lao động được xác định chấp hành Quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính là ngày bắt đầu thực hiện biện pháp xử lý hành chính được ghi trong quyết định.

i) Bị chết.

Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong tất cả các trường hợp nêu trên vào những ngày của tháng đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp của cả tháng đó.

7. Trường hợp người lao động thuộc các trường hợp theo quy định tại Điểm b, c, d, g và h Khoản 6 Điều này thì trong thời hạn 3 ngày tính theo ngày làm việc phải thông báo với Trung tâm Giới thiệu việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu số 21 ban hành kèm theo Thông tư này (trường hợp gửi theo đường bưu điện thì tính theo ngày ghi trên dấu bưu điện) và kèm theo giấy tờ có liên quan đến việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp (bản chụp) cụ thể như sau:

a) Bản chụp hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc hoặc quyết định tuyển dụng hoặc giấy phép đăng ký kinh doanh đối với trường hợp theo quy định tại Điểm b Khoản 6 Điều này.

b) Bản chụp giấy triệu tập thực hiện nghĩa vụ quân sự đối với trường hợp theo quy định tại Điểm c Khoản 6 Điều này.

c) Bản chụp quyết định hưởng lương hưu đối với trường hợp theo quy định tại Điểm d Khoản 6 Điều này.

d) Bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc xóa đăng ký thường trú đối với trường hợp theo quy định tại Điểm g Khoản 6 Điều này.

đ) Bản chụp quyết định đối với trường hợp theo quy định tại Điểm h Khoản 6 Điều này.”

Xem nội dung VB
Điều 23. Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội

1. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều 87 của Luật Bảo hiểm xã hội.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 6, Khoản 7, Khoản 8 Điều 3 Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 04/2013/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/04/2013 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 6, Khoản 7, Khoản 8 Điều 3 Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều 3. Trợ cấp thất nghiệp
...
6. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 23 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP, được hướng dẫn thực hiện như sau:

a) Hết thời hạn hưởng theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.

b) Có việc làm.

Người lao động được xác định là có việc làm thuộc một trong các trường hợp sau:

- Đã giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc (kể cả thời gian thử việc có hưởng lương) từ đủ ba tháng trở lên;

- Có quyết định tuyển dụng đối với những trường hợp không thuộc đối tượng giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;

- Chủ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của cơ quan có thẩm quyền cấp.

c) Thực hiện nghĩa vụ quân sự.

d) Được hưởng lương hưu theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

Trong thời hạn ba ngày tính theo ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng lương hưu hằng tháng, người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp phải thông báo bằng văn bản về quyết định hưởng lương hưu hằng tháng, ngày tháng năm bắt đầu được hưởng lương hưu với Trung tâm Giới thiệu việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

đ) Sau hai lần từ chối nhận việc làm do Trung tâm Giới thiệu việc làm giới thiệu mà không có lý do chính đáng.

Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ chối nhận việc làm thuộc một trong các trường hợp sau, được xác định là không có lý do chính đáng:

- Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ chối nhận việc làm mà việc làm đó người lao động đã được đào tạo;

- Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ chối những việc làm mà người lao động đó đã từng thực hiện;

- Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp là lao động phổ thông từ chối những việc làm chỉ cần lao động phổ thông thực hiện.

e) Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, ba tháng liên tục không thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm với Trung tâm Giới thiệu việc làm theo quy định.

g) Ra nước ngoài để định cư.

h) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh hoặc chấp hành hình phạt tù nhưng không được hưởng án treo.

i) Bị chết.

Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong tất cả các trường hợp nêu trên vào những ngày của tháng đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp của cả tháng đó.

7. Trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp khi bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại tiết b, c khoản 6 Điều này được hưởng trợ cấp một lần bằng tổng số tiền trợ cấp thất nghiệp của số thời gian được hưởng trợ cấp thất nghiệp còn lại của người thất nghiệp đó.

8. Trợ cấp thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam chi trả.

Xem nội dung VB
Điều 23. Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội

1. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều 87 của Luật Bảo hiểm xã hội.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 04/2013/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/04/2013 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 32/2010/TT-BLĐTBXH như sau:
...
3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 6 và Khoản 7 Điều 3 như sau:

“6. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 23 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP, được hướng dẫn thực hiện như sau:

a) Hết thời hạn hưởng theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.

b) Có việc làm.

Người lao động được xác định là có việc làm thuộc một trong các trường hợp sau:

- Đã giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc (kể cả thời gian thử việc có hưởng lương) từ đủ 3 tháng trở lên. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có hiệu lực theo quy định của pháp luật;

- Có quyết định tuyển dụng đối với những trường hợp không thuộc đối tượng giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Ngày có việc làm trong trường hợp này được xác định là ngày bắt đầu làm việc của người đó ghi trong quyết định tuyển dụng;

- Chủ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của cơ quan có thẩm quyền cấp:

Đối với ngành nghề kinh doanh không điều kiện: ngày có việc làm đối với chủ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là ngày ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

Đối với ngành nghề chỉ kinh doanh các ngành nghề có điều kiện: ngày có việc làm đối với chủ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là ngày đáp ứng đủ các điều kiện để hoạt động kinh doanh.

c) Thực hiện nghĩa vụ quân sự. Ngày mà người lao động được xác định thực hiện nghĩa vụ quân sự là ngày người lao động nhập ngũ.

d) Được hưởng lương hưu hằng tháng theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Ngày mà người lao động được xác định nghỉ hưu là ngày bắt đầu tính hưởng lương hưu được ghi trong Quyết định hưởng lương hưu hằng tháng.

đ) Sau hai lần từ chối nhận việc làm do Trung tâm Giới thiệu việc làm giới thiệu mà không có lý do chính đáng.

Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ chối nhận việc làm thuộc một trong các trường hợp sau, được xác định là không có lý do chính đáng:

- Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ chối nhận việc làm mà việc làm đó người lao động đã được đào tạo;

- Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ chối những việc làm mà người lao động đó đã từng thực hiện;

- Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp là lao động phổ thông từ chối những việc làm chỉ cần lao động phổ thông thực hiện.

e) Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, ba tháng liên tục không thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm với Trung tâm Giới thiệu việc làm theo quy định.

g) Ra nước ngoài để định cư. Ngày mà người lao động được xác định ra nước ngoài định cư là ngày xóa đăng ký thường trú của người lao động theo quy định của pháp luật về cư trú.

h) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh (kể cả trường hợp đi cai nghiện tại các Trung tâm cai nghiện) hoặc chấp hành hình phạt tù nhưng không được hưởng án treo. Ngày mà người lao động được xác định chấp hành Quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính là ngày bắt đầu thực hiện biện pháp xử lý hành chính được ghi trong quyết định.

i) Bị chết.

Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong tất cả các trường hợp nêu trên vào những ngày của tháng đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp của cả tháng đó.

7. Trường hợp người lao động thuộc các trường hợp theo quy định tại Điểm b, c, d, g và h Khoản 6 Điều này thì trong thời hạn 3 ngày tính theo ngày làm việc phải thông báo với Trung tâm Giới thiệu việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu số 21 ban hành kèm theo Thông tư này (trường hợp gửi theo đường bưu điện thì tính theo ngày ghi trên dấu bưu điện) và kèm theo giấy tờ có liên quan đến việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp (bản chụp) cụ thể như sau:

a) Bản chụp hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc hoặc quyết định tuyển dụng hoặc giấy phép đăng ký kinh doanh đối với trường hợp theo quy định tại Điểm b Khoản 6 Điều này.

b) Bản chụp giấy triệu tập thực hiện nghĩa vụ quân sự đối với trường hợp theo quy định tại Điểm c Khoản 6 Điều này.

c) Bản chụp quyết định hưởng lương hưu đối với trường hợp theo quy định tại Điểm d Khoản 6 Điều này.

d) Bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc xóa đăng ký thường trú đối với trường hợp theo quy định tại Điểm g Khoản 6 Điều này.

đ) Bản chụp quyết định đối với trường hợp theo quy định tại Điểm h Khoản 6 Điều này.”

Xem nội dung VB
Điều 23. Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội

1. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều 87 của Luật Bảo hiểm xã hội.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 6, Khoản 7, Khoản 8 Điều 3 Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 04/2013/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/04/2013 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 6, Khoản 7, Khoản 8 Điều 3 Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều 3. Trợ cấp thất nghiệp
...
6. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 23 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP, được hướng dẫn thực hiện như sau:

a) Hết thời hạn hưởng theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.

b) Có việc làm.

Người lao động được xác định là có việc làm thuộc một trong các trường hợp sau:

- Đã giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc (kể cả thời gian thử việc có hưởng lương) từ đủ ba tháng trở lên;

- Có quyết định tuyển dụng đối với những trường hợp không thuộc đối tượng giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;

- Chủ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của cơ quan có thẩm quyền cấp.

c) Thực hiện nghĩa vụ quân sự.

d) Được hưởng lương hưu theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

Trong thời hạn ba ngày tính theo ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng lương hưu hằng tháng, người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp phải thông báo bằng văn bản về quyết định hưởng lương hưu hằng tháng, ngày tháng năm bắt đầu được hưởng lương hưu với Trung tâm Giới thiệu việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

đ) Sau hai lần từ chối nhận việc làm do Trung tâm Giới thiệu việc làm giới thiệu mà không có lý do chính đáng.

Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ chối nhận việc làm thuộc một trong các trường hợp sau, được xác định là không có lý do chính đáng:

- Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ chối nhận việc làm mà việc làm đó người lao động đã được đào tạo;

- Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ chối những việc làm mà người lao động đó đã từng thực hiện;

- Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp là lao động phổ thông từ chối những việc làm chỉ cần lao động phổ thông thực hiện.

e) Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, ba tháng liên tục không thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm với Trung tâm Giới thiệu việc làm theo quy định.

g) Ra nước ngoài để định cư.

h) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh hoặc chấp hành hình phạt tù nhưng không được hưởng án treo.

i) Bị chết.

Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong tất cả các trường hợp nêu trên vào những ngày của tháng đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp của cả tháng đó.

7. Trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp khi bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại tiết b, c khoản 6 Điều này được hưởng trợ cấp một lần bằng tổng số tiền trợ cấp thất nghiệp của số thời gian được hưởng trợ cấp thất nghiệp còn lại của người thất nghiệp đó.

8. Trợ cấp thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam chi trả.

Xem nội dung VB
Điều 23. Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội

1. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều 87 của Luật Bảo hiểm xã hội.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 04/2013/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/04/2013 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 32/2010/TT-BLĐTBXH như sau:
...
3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 6 và Khoản 7 Điều 3 như sau:

“6. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 23 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP, được hướng dẫn thực hiện như sau:

a) Hết thời hạn hưởng theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.

b) Có việc làm.

Người lao động được xác định là có việc làm thuộc một trong các trường hợp sau:

- Đã giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc (kể cả thời gian thử việc có hưởng lương) từ đủ 3 tháng trở lên. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có hiệu lực theo quy định của pháp luật;

- Có quyết định tuyển dụng đối với những trường hợp không thuộc đối tượng giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Ngày có việc làm trong trường hợp này được xác định là ngày bắt đầu làm việc của người đó ghi trong quyết định tuyển dụng;

- Chủ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của cơ quan có thẩm quyền cấp:

Đối với ngành nghề kinh doanh không điều kiện: ngày có việc làm đối với chủ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là ngày ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

Đối với ngành nghề chỉ kinh doanh các ngành nghề có điều kiện: ngày có việc làm đối với chủ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là ngày đáp ứng đủ các điều kiện để hoạt động kinh doanh.

c) Thực hiện nghĩa vụ quân sự. Ngày mà người lao động được xác định thực hiện nghĩa vụ quân sự là ngày người lao động nhập ngũ.

d) Được hưởng lương hưu hằng tháng theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Ngày mà người lao động được xác định nghỉ hưu là ngày bắt đầu tính hưởng lương hưu được ghi trong Quyết định hưởng lương hưu hằng tháng.

đ) Sau hai lần từ chối nhận việc làm do Trung tâm Giới thiệu việc làm giới thiệu mà không có lý do chính đáng.

Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ chối nhận việc làm thuộc một trong các trường hợp sau, được xác định là không có lý do chính đáng:

- Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ chối nhận việc làm mà việc làm đó người lao động đã được đào tạo;

- Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ chối những việc làm mà người lao động đó đã từng thực hiện;

- Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp là lao động phổ thông từ chối những việc làm chỉ cần lao động phổ thông thực hiện.

e) Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, ba tháng liên tục không thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm với Trung tâm Giới thiệu việc làm theo quy định.

g) Ra nước ngoài để định cư. Ngày mà người lao động được xác định ra nước ngoài định cư là ngày xóa đăng ký thường trú của người lao động theo quy định của pháp luật về cư trú.

h) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh (kể cả trường hợp đi cai nghiện tại các Trung tâm cai nghiện) hoặc chấp hành hình phạt tù nhưng không được hưởng án treo. Ngày mà người lao động được xác định chấp hành Quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính là ngày bắt đầu thực hiện biện pháp xử lý hành chính được ghi trong quyết định.

i) Bị chết.

Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong tất cả các trường hợp nêu trên vào những ngày của tháng đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp của cả tháng đó.

7. Trường hợp người lao động thuộc các trường hợp theo quy định tại Điểm b, c, d, g và h Khoản 6 Điều này thì trong thời hạn 3 ngày tính theo ngày làm việc phải thông báo với Trung tâm Giới thiệu việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu số 21 ban hành kèm theo Thông tư này (trường hợp gửi theo đường bưu điện thì tính theo ngày ghi trên dấu bưu điện) và kèm theo giấy tờ có liên quan đến việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp (bản chụp) cụ thể như sau:

a) Bản chụp hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc hoặc quyết định tuyển dụng hoặc giấy phép đăng ký kinh doanh đối với trường hợp theo quy định tại Điểm b Khoản 6 Điều này.

b) Bản chụp giấy triệu tập thực hiện nghĩa vụ quân sự đối với trường hợp theo quy định tại Điểm c Khoản 6 Điều này.

c) Bản chụp quyết định hưởng lương hưu đối với trường hợp theo quy định tại Điểm d Khoản 6 Điều này.

d) Bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc xóa đăng ký thường trú đối với trường hợp theo quy định tại Điểm g Khoản 6 Điều này.

đ) Bản chụp quyết định đối với trường hợp theo quy định tại Điểm h Khoản 6 Điều này.”

Xem nội dung VB
Điều 23. Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội

1. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều 87 của Luật Bảo hiểm xã hội.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 6, Khoản 7, Khoản 8 Điều 3 Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 04/2013/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/04/2013 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 6, Khoản 7, Khoản 8 Điều 3 Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều 3. Trợ cấp thất nghiệp
...
6. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 23 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP, được hướng dẫn thực hiện như sau:

a) Hết thời hạn hưởng theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.

b) Có việc làm.

Người lao động được xác định là có việc làm thuộc một trong các trường hợp sau:

- Đã giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc (kể cả thời gian thử việc có hưởng lương) từ đủ ba tháng trở lên;

- Có quyết định tuyển dụng đối với những trường hợp không thuộc đối tượng giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;

- Chủ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của cơ quan có thẩm quyền cấp.

c) Thực hiện nghĩa vụ quân sự.

d) Được hưởng lương hưu theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

Trong thời hạn ba ngày tính theo ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng lương hưu hằng tháng, người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp phải thông báo bằng văn bản về quyết định hưởng lương hưu hằng tháng, ngày tháng năm bắt đầu được hưởng lương hưu với Trung tâm Giới thiệu việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

đ) Sau hai lần từ chối nhận việc làm do Trung tâm Giới thiệu việc làm giới thiệu mà không có lý do chính đáng.

Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ chối nhận việc làm thuộc một trong các trường hợp sau, được xác định là không có lý do chính đáng:

- Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ chối nhận việc làm mà việc làm đó người lao động đã được đào tạo;

- Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ chối những việc làm mà người lao động đó đã từng thực hiện;

- Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp là lao động phổ thông từ chối những việc làm chỉ cần lao động phổ thông thực hiện.

e) Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, ba tháng liên tục không thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm với Trung tâm Giới thiệu việc làm theo quy định.

g) Ra nước ngoài để định cư.

h) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh hoặc chấp hành hình phạt tù nhưng không được hưởng án treo.

i) Bị chết.

Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong tất cả các trường hợp nêu trên vào những ngày của tháng đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp của cả tháng đó.

7. Trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp khi bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại tiết b, c khoản 6 Điều này được hưởng trợ cấp một lần bằng tổng số tiền trợ cấp thất nghiệp của số thời gian được hưởng trợ cấp thất nghiệp còn lại của người thất nghiệp đó.

8. Trợ cấp thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam chi trả.

Xem nội dung VB
Điều 23. Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội

1. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều 87 của Luật Bảo hiểm xã hội.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 04/2013/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/04/2013 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 32/2010/TT-BLĐTBXH như sau:
...
3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 6 và Khoản 7 Điều 3 như sau:

“6. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 23 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP, được hướng dẫn thực hiện như sau:

a) Hết thời hạn hưởng theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.

b) Có việc làm.

Người lao động được xác định là có việc làm thuộc một trong các trường hợp sau:

- Đã giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc (kể cả thời gian thử việc có hưởng lương) từ đủ 3 tháng trở lên. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có hiệu lực theo quy định của pháp luật;

- Có quyết định tuyển dụng đối với những trường hợp không thuộc đối tượng giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Ngày có việc làm trong trường hợp này được xác định là ngày bắt đầu làm việc của người đó ghi trong quyết định tuyển dụng;

- Chủ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của cơ quan có thẩm quyền cấp:

Đối với ngành nghề kinh doanh không điều kiện: ngày có việc làm đối với chủ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là ngày ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

Đối với ngành nghề chỉ kinh doanh các ngành nghề có điều kiện: ngày có việc làm đối với chủ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là ngày đáp ứng đủ các điều kiện để hoạt động kinh doanh.

c) Thực hiện nghĩa vụ quân sự. Ngày mà người lao động được xác định thực hiện nghĩa vụ quân sự là ngày người lao động nhập ngũ.

d) Được hưởng lương hưu hằng tháng theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Ngày mà người lao động được xác định nghỉ hưu là ngày bắt đầu tính hưởng lương hưu được ghi trong Quyết định hưởng lương hưu hằng tháng.

đ) Sau hai lần từ chối nhận việc làm do Trung tâm Giới thiệu việc làm giới thiệu mà không có lý do chính đáng.

Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ chối nhận việc làm thuộc một trong các trường hợp sau, được xác định là không có lý do chính đáng:

- Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ chối nhận việc làm mà việc làm đó người lao động đã được đào tạo;

- Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ chối những việc làm mà người lao động đó đã từng thực hiện;

- Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp là lao động phổ thông từ chối những việc làm chỉ cần lao động phổ thông thực hiện.

e) Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, ba tháng liên tục không thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm với Trung tâm Giới thiệu việc làm theo quy định.

g) Ra nước ngoài để định cư. Ngày mà người lao động được xác định ra nước ngoài định cư là ngày xóa đăng ký thường trú của người lao động theo quy định của pháp luật về cư trú.

h) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh (kể cả trường hợp đi cai nghiện tại các Trung tâm cai nghiện) hoặc chấp hành hình phạt tù nhưng không được hưởng án treo. Ngày mà người lao động được xác định chấp hành Quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính là ngày bắt đầu thực hiện biện pháp xử lý hành chính được ghi trong quyết định.

i) Bị chết.

Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong tất cả các trường hợp nêu trên vào những ngày của tháng đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp của cả tháng đó.

7. Trường hợp người lao động thuộc các trường hợp theo quy định tại Điểm b, c, d, g và h Khoản 6 Điều này thì trong thời hạn 3 ngày tính theo ngày làm việc phải thông báo với Trung tâm Giới thiệu việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu số 21 ban hành kèm theo Thông tư này (trường hợp gửi theo đường bưu điện thì tính theo ngày ghi trên dấu bưu điện) và kèm theo giấy tờ có liên quan đến việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp (bản chụp) cụ thể như sau:

a) Bản chụp hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc hoặc quyết định tuyển dụng hoặc giấy phép đăng ký kinh doanh đối với trường hợp theo quy định tại Điểm b Khoản 6 Điều này.

b) Bản chụp giấy triệu tập thực hiện nghĩa vụ quân sự đối với trường hợp theo quy định tại Điểm c Khoản 6 Điều này.

c) Bản chụp quyết định hưởng lương hưu đối với trường hợp theo quy định tại Điểm d Khoản 6 Điều này.

d) Bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc xóa đăng ký thường trú đối với trường hợp theo quy định tại Điểm g Khoản 6 Điều này.

đ) Bản chụp quyết định đối với trường hợp theo quy định tại Điểm h Khoản 6 Điều này.”

Xem nội dung VB
Điều 23. Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội

1. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều 87 của Luật Bảo hiểm xã hội.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 6, Khoản 7, Khoản 8 Điều 3 Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 04/2013/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/04/2013 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 6, Khoản 7, Khoản 8 Điều 3 Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều 3. Trợ cấp thất nghiệp
...
6. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 23 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP, được hướng dẫn thực hiện như sau:

a) Hết thời hạn hưởng theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.

b) Có việc làm.

Người lao động được xác định là có việc làm thuộc một trong các trường hợp sau:

- Đã giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc (kể cả thời gian thử việc có hưởng lương) từ đủ ba tháng trở lên;

- Có quyết định tuyển dụng đối với những trường hợp không thuộc đối tượng giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;

- Chủ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của cơ quan có thẩm quyền cấp.

c) Thực hiện nghĩa vụ quân sự.

d) Được hưởng lương hưu theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

Trong thời hạn ba ngày tính theo ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng lương hưu hằng tháng, người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp phải thông báo bằng văn bản về quyết định hưởng lương hưu hằng tháng, ngày tháng năm bắt đầu được hưởng lương hưu với Trung tâm Giới thiệu việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

đ) Sau hai lần từ chối nhận việc làm do Trung tâm Giới thiệu việc làm giới thiệu mà không có lý do chính đáng.

Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ chối nhận việc làm thuộc một trong các trường hợp sau, được xác định là không có lý do chính đáng:

- Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ chối nhận việc làm mà việc làm đó người lao động đã được đào tạo;

- Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ chối những việc làm mà người lao động đó đã từng thực hiện;

- Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp là lao động phổ thông từ chối những việc làm chỉ cần lao động phổ thông thực hiện.

e) Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, ba tháng liên tục không thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm với Trung tâm Giới thiệu việc làm theo quy định.

g) Ra nước ngoài để định cư.

h) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh hoặc chấp hành hình phạt tù nhưng không được hưởng án treo.

i) Bị chết.

Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong tất cả các trường hợp nêu trên vào những ngày của tháng đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp của cả tháng đó.

7. Trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp khi bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại tiết b, c khoản 6 Điều này được hưởng trợ cấp một lần bằng tổng số tiền trợ cấp thất nghiệp của số thời gian được hưởng trợ cấp thất nghiệp còn lại của người thất nghiệp đó.

8. Trợ cấp thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam chi trả.

Xem nội dung VB
Điều 23. Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội

1. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều 87 của Luật Bảo hiểm xã hội.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 04/2013/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/04/2013 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 32/2010/TT-BLĐTBXH như sau:
...
3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 6 và Khoản 7 Điều 3 như sau:

“6. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 23 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP, được hướng dẫn thực hiện như sau:

a) Hết thời hạn hưởng theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.

b) Có việc làm.

Người lao động được xác định là có việc làm thuộc một trong các trường hợp sau:

- Đã giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc (kể cả thời gian thử việc có hưởng lương) từ đủ 3 tháng trở lên. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có hiệu lực theo quy định của pháp luật;

- Có quyết định tuyển dụng đối với những trường hợp không thuộc đối tượng giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Ngày có việc làm trong trường hợp này được xác định là ngày bắt đầu làm việc của người đó ghi trong quyết định tuyển dụng;

- Chủ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của cơ quan có thẩm quyền cấp:

Đối với ngành nghề kinh doanh không điều kiện: ngày có việc làm đối với chủ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là ngày ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

Đối với ngành nghề chỉ kinh doanh các ngành nghề có điều kiện: ngày có việc làm đối với chủ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là ngày đáp ứng đủ các điều kiện để hoạt động kinh doanh.

c) Thực hiện nghĩa vụ quân sự. Ngày mà người lao động được xác định thực hiện nghĩa vụ quân sự là ngày người lao động nhập ngũ.

d) Được hưởng lương hưu hằng tháng theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Ngày mà người lao động được xác định nghỉ hưu là ngày bắt đầu tính hưởng lương hưu được ghi trong Quyết định hưởng lương hưu hằng tháng.

đ) Sau hai lần từ chối nhận việc làm do Trung tâm Giới thiệu việc làm giới thiệu mà không có lý do chính đáng.

Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ chối nhận việc làm thuộc một trong các trường hợp sau, được xác định là không có lý do chính đáng:

- Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ chối nhận việc làm mà việc làm đó người lao động đã được đào tạo;

- Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ chối những việc làm mà người lao động đó đã từng thực hiện;

- Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp là lao động phổ thông từ chối những việc làm chỉ cần lao động phổ thông thực hiện.

e) Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, ba tháng liên tục không thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm với Trung tâm Giới thiệu việc làm theo quy định.

g) Ra nước ngoài để định cư. Ngày mà người lao động được xác định ra nước ngoài định cư là ngày xóa đăng ký thường trú của người lao động theo quy định của pháp luật về cư trú.

h) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh (kể cả trường hợp đi cai nghiện tại các Trung tâm cai nghiện) hoặc chấp hành hình phạt tù nhưng không được hưởng án treo. Ngày mà người lao động được xác định chấp hành Quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính là ngày bắt đầu thực hiện biện pháp xử lý hành chính được ghi trong quyết định.

i) Bị chết.

Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong tất cả các trường hợp nêu trên vào những ngày của tháng đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp của cả tháng đó.

7. Trường hợp người lao động thuộc các trường hợp theo quy định tại Điểm b, c, d, g và h Khoản 6 Điều này thì trong thời hạn 3 ngày tính theo ngày làm việc phải thông báo với Trung tâm Giới thiệu việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu số 21 ban hành kèm theo Thông tư này (trường hợp gửi theo đường bưu điện thì tính theo ngày ghi trên dấu bưu điện) và kèm theo giấy tờ có liên quan đến việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp (bản chụp) cụ thể như sau:

a) Bản chụp hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc hoặc quyết định tuyển dụng hoặc giấy phép đăng ký kinh doanh đối với trường hợp theo quy định tại Điểm b Khoản 6 Điều này.

b) Bản chụp giấy triệu tập thực hiện nghĩa vụ quân sự đối với trường hợp theo quy định tại Điểm c Khoản 6 Điều này.

c) Bản chụp quyết định hưởng lương hưu đối với trường hợp theo quy định tại Điểm d Khoản 6 Điều này.

d) Bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc xóa đăng ký thường trú đối với trường hợp theo quy định tại Điểm g Khoản 6 Điều này.

đ) Bản chụp quyết định đối với trường hợp theo quy định tại Điểm h Khoản 6 Điều này.”

Xem nội dung VB
Điều 23. Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội

1. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều 87 của Luật Bảo hiểm xã hội.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 6, Khoản 7, Khoản 8 Điều 3 Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 04/2013/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/04/2013 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 6, Khoản 7, Khoản 8 Điều 3 Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều 3. Trợ cấp thất nghiệp
...
6. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 23 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP, được hướng dẫn thực hiện như sau:

a) Hết thời hạn hưởng theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.

b) Có việc làm.

Người lao động được xác định là có việc làm thuộc một trong các trường hợp sau:

- Đã giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc (kể cả thời gian thử việc có hưởng lương) từ đủ ba tháng trở lên;

- Có quyết định tuyển dụng đối với những trường hợp không thuộc đối tượng giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;

- Chủ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của cơ quan có thẩm quyền cấp.

c) Thực hiện nghĩa vụ quân sự.

d) Được hưởng lương hưu theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

Trong thời hạn ba ngày tính theo ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng lương hưu hằng tháng, người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp phải thông báo bằng văn bản về quyết định hưởng lương hưu hằng tháng, ngày tháng năm bắt đầu được hưởng lương hưu với Trung tâm Giới thiệu việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

đ) Sau hai lần từ chối nhận việc làm do Trung tâm Giới thiệu việc làm giới thiệu mà không có lý do chính đáng.

Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ chối nhận việc làm thuộc một trong các trường hợp sau, được xác định là không có lý do chính đáng:

- Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ chối nhận việc làm mà việc làm đó người lao động đã được đào tạo;

- Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ chối những việc làm mà người lao động đó đã từng thực hiện;

- Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp là lao động phổ thông từ chối những việc làm chỉ cần lao động phổ thông thực hiện.

e) Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, ba tháng liên tục không thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm với Trung tâm Giới thiệu việc làm theo quy định.

g) Ra nước ngoài để định cư.

h) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh hoặc chấp hành hình phạt tù nhưng không được hưởng án treo.

i) Bị chết.

Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong tất cả các trường hợp nêu trên vào những ngày của tháng đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp của cả tháng đó.

7. Trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp khi bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại tiết b, c khoản 6 Điều này được hưởng trợ cấp một lần bằng tổng số tiền trợ cấp thất nghiệp của số thời gian được hưởng trợ cấp thất nghiệp còn lại của người thất nghiệp đó.

8. Trợ cấp thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam chi trả.

Xem nội dung VB
Điều 23. Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội

1. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều 87 của Luật Bảo hiểm xã hội.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 04/2013/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/04/2013 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 32/2010/TT-BLĐTBXH như sau:
...
3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 6 và Khoản 7 Điều 3 như sau:

“6. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 23 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP, được hướng dẫn thực hiện như sau:

a) Hết thời hạn hưởng theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.

b) Có việc làm.

Người lao động được xác định là có việc làm thuộc một trong các trường hợp sau:

- Đã giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc (kể cả thời gian thử việc có hưởng lương) từ đủ 3 tháng trở lên. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có hiệu lực theo quy định của pháp luật;

- Có quyết định tuyển dụng đối với những trường hợp không thuộc đối tượng giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Ngày có việc làm trong trường hợp này được xác định là ngày bắt đầu làm việc của người đó ghi trong quyết định tuyển dụng;

- Chủ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của cơ quan có thẩm quyền cấp:

Đối với ngành nghề kinh doanh không điều kiện: ngày có việc làm đối với chủ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là ngày ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

Đối với ngành nghề chỉ kinh doanh các ngành nghề có điều kiện: ngày có việc làm đối với chủ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là ngày đáp ứng đủ các điều kiện để hoạt động kinh doanh.

c) Thực hiện nghĩa vụ quân sự. Ngày mà người lao động được xác định thực hiện nghĩa vụ quân sự là ngày người lao động nhập ngũ.

d) Được hưởng lương hưu hằng tháng theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Ngày mà người lao động được xác định nghỉ hưu là ngày bắt đầu tính hưởng lương hưu được ghi trong Quyết định hưởng lương hưu hằng tháng.

đ) Sau hai lần từ chối nhận việc làm do Trung tâm Giới thiệu việc làm giới thiệu mà không có lý do chính đáng.

Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ chối nhận việc làm thuộc một trong các trường hợp sau, được xác định là không có lý do chính đáng:

- Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ chối nhận việc làm mà việc làm đó người lao động đã được đào tạo;

- Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ chối những việc làm mà người lao động đó đã từng thực hiện;

- Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp là lao động phổ thông từ chối những việc làm chỉ cần lao động phổ thông thực hiện.

e) Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, ba tháng liên tục không thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm với Trung tâm Giới thiệu việc làm theo quy định.

g) Ra nước ngoài để định cư. Ngày mà người lao động được xác định ra nước ngoài định cư là ngày xóa đăng ký thường trú của người lao động theo quy định của pháp luật về cư trú.

h) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh (kể cả trường hợp đi cai nghiện tại các Trung tâm cai nghiện) hoặc chấp hành hình phạt tù nhưng không được hưởng án treo. Ngày mà người lao động được xác định chấp hành Quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính là ngày bắt đầu thực hiện biện pháp xử lý hành chính được ghi trong quyết định.

i) Bị chết.

Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong tất cả các trường hợp nêu trên vào những ngày của tháng đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp của cả tháng đó.

7. Trường hợp người lao động thuộc các trường hợp theo quy định tại Điểm b, c, d, g và h Khoản 6 Điều này thì trong thời hạn 3 ngày tính theo ngày làm việc phải thông báo với Trung tâm Giới thiệu việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu số 21 ban hành kèm theo Thông tư này (trường hợp gửi theo đường bưu điện thì tính theo ngày ghi trên dấu bưu điện) và kèm theo giấy tờ có liên quan đến việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp (bản chụp) cụ thể như sau:

a) Bản chụp hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc hoặc quyết định tuyển dụng hoặc giấy phép đăng ký kinh doanh đối với trường hợp theo quy định tại Điểm b Khoản 6 Điều này.

b) Bản chụp giấy triệu tập thực hiện nghĩa vụ quân sự đối với trường hợp theo quy định tại Điểm c Khoản 6 Điều này.

c) Bản chụp quyết định hưởng lương hưu đối với trường hợp theo quy định tại Điểm d Khoản 6 Điều này.

d) Bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc xóa đăng ký thường trú đối với trường hợp theo quy định tại Điểm g Khoản 6 Điều này.

đ) Bản chụp quyết định đối với trường hợp theo quy định tại Điểm h Khoản 6 Điều này.”

Xem nội dung VB
Điều 23. Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội

1. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều 87 của Luật Bảo hiểm xã hội.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 6, Khoản 7, Khoản 8 Điều 3 Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 04/2013/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/04/2013 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm b Khoản 3 Điều 9 Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều 9. Hưởng bảo hiểm thất nghiệp
...
3. Giải quyết hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 38 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP, được hướng dẫn thực hiện như sau:
...
b) Đối với những trường hợp được hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp:
...
Đối với các trường hợp được hưởng khoản trợ cấp một lần theo quy định tại khoản 2 Điều 23 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP thì người lao động có đề nghị hưởng khoản trợ cấp một lần theo mẫu số 6 ban hành kèm theo Thông tư này; Giám đốc Trung tâm Giới thiệu việc làm có trách nhiệm xác định mức hưởng trợ cấp một lần, dự thảo Quyết định về việc hưởng trợ cấp một lần của từng người lao động và trình trực tiếp Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội ký quyết định; Quyết định của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội gửi một bản đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để thực hiện chi trả trợ cấp một lần; một bản lưu tại Sở Lao động – Thương binh và Xã hội; một bản gửi Trung tâm Giới thiệu việc làm và một bản gửi người lao động để thực hiện. Quyết định hưởng trợ cấp một lần thực hiện theo mẫu số 7 ban hành kèm theo Thông tư này.

Trình tự, thủ tục chi trả trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

Xem nội dung VB
Điều 23. Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội
...
2. Người bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc các trường hợp quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 87 của Luật Bảo hiểm xã hội sẽ được hưởng khoản trợ cấp một lần bằng giá trị của tổng trợ cấp thất nghiệp của số thời gian được hưởng trợ cấp thất nghiệp còn lại theo quy định tại Khoản 2 Điều 82 Luật Bảo hiểm xã hội.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 5.3 Điều 1 Thông tư 04/2013/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/04/2013 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 32/2010/TT-BLĐTBXH như sau:
...
5. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 và Khoản 2 và khoản 3 Điều 9 như sau:
...
3. Giải quyết hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 38 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung được hướng dẫn thực hiện như sau:
...
Đối với các trường hợp được hưởng trợ cấp một lần theo quy định tại Khoản 2 Điều 23 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP thì người lao động có đơn đề nghị hưởng trợ cấp một lần theo mẫu số 6 ban hành kèm theo Thông tư này; Giám đốc Trung tâm Giới thiệu việc làm có trách nhiệm xác định mức hưởng trợ cấp một lần, dự thảo Quyết định về việc hưởng trợ cấp một lần của từng người lao động và trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ký quyết định; Quyết định của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội gửi một bản đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để thực hiện chi trả trợ cấp một lần; một bản lưu tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; một bản gửi Trung tâm Giới thiệu việc làm và một bản gửi người lao động để thực hiện. Quyết định hưởng trợ cấp một lần thực hiện theo mẫu số 7 ban hành kèm theo Thông tư này.

Trình tự, thủ tục chi trả trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

Xem nội dung VB
Điều 23. Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội
...
2. Người bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc các trường hợp quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 87 của Luật Bảo hiểm xã hội sẽ được hưởng khoản trợ cấp một lần bằng giá trị của tổng trợ cấp thất nghiệp của số thời gian được hưởng trợ cấp thất nghiệp còn lại theo quy định tại Khoản 2 Điều 82 Luật Bảo hiểm xã hội.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm b Khoản 3 Điều 9 Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 5.3 Điều 1 Thông tư 04/2013/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/04/2013 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm b Khoản 3 Điều 9 Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều 9. Hưởng bảo hiểm thất nghiệp
...
3. Giải quyết hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 38 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP, được hướng dẫn thực hiện như sau:
...
b) Đối với những trường hợp được hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp:
...
Đối với các trường hợp được hưởng khoản trợ cấp một lần theo quy định tại khoản 2 Điều 23 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP thì người lao động có đề nghị hưởng khoản trợ cấp một lần theo mẫu số 6 ban hành kèm theo Thông tư này; Giám đốc Trung tâm Giới thiệu việc làm có trách nhiệm xác định mức hưởng trợ cấp một lần, dự thảo Quyết định về việc hưởng trợ cấp một lần của từng người lao động và trình trực tiếp Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội ký quyết định; Quyết định của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội gửi một bản đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để thực hiện chi trả trợ cấp một lần; một bản lưu tại Sở Lao động – Thương binh và Xã hội; một bản gửi Trung tâm Giới thiệu việc làm và một bản gửi người lao động để thực hiện. Quyết định hưởng trợ cấp một lần thực hiện theo mẫu số 7 ban hành kèm theo Thông tư này.

Trình tự, thủ tục chi trả trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

Xem nội dung VB
Điều 23. Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội
...
2. Người bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc các trường hợp quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 87 của Luật Bảo hiểm xã hội sẽ được hưởng khoản trợ cấp một lần bằng giá trị của tổng trợ cấp thất nghiệp của số thời gian được hưởng trợ cấp thất nghiệp còn lại theo quy định tại Khoản 2 Điều 82 Luật Bảo hiểm xã hội.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 5.3 Điều 1 Thông tư 04/2013/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/04/2013 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 32/2010/TT-BLĐTBXH như sau:
...
5. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 và Khoản 2 và khoản 3 Điều 9 như sau:
...
3. Giải quyết hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 38 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung được hướng dẫn thực hiện như sau:
...
Đối với các trường hợp được hưởng trợ cấp một lần theo quy định tại Khoản 2 Điều 23 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP thì người lao động có đơn đề nghị hưởng trợ cấp một lần theo mẫu số 6 ban hành kèm theo Thông tư này; Giám đốc Trung tâm Giới thiệu việc làm có trách nhiệm xác định mức hưởng trợ cấp một lần, dự thảo Quyết định về việc hưởng trợ cấp một lần của từng người lao động và trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ký quyết định; Quyết định của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội gửi một bản đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để thực hiện chi trả trợ cấp một lần; một bản lưu tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; một bản gửi Trung tâm Giới thiệu việc làm và một bản gửi người lao động để thực hiện. Quyết định hưởng trợ cấp một lần thực hiện theo mẫu số 7 ban hành kèm theo Thông tư này.

Trình tự, thủ tục chi trả trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

Xem nội dung VB
Điều 23. Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội
...
2. Người bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc các trường hợp quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 87 của Luật Bảo hiểm xã hội sẽ được hưởng khoản trợ cấp một lần bằng giá trị của tổng trợ cấp thất nghiệp của số thời gian được hưởng trợ cấp thất nghiệp còn lại theo quy định tại Khoản 2 Điều 82 Luật Bảo hiểm xã hội.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm b Khoản 3 Điều 9 Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 5.3 Điều 1 Thông tư 04/2013/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/04/2013 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm b Khoản 3 Điều 9 Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều 9. Hưởng bảo hiểm thất nghiệp
...
3. Giải quyết hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 38 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP, được hướng dẫn thực hiện như sau:
...
b) Đối với những trường hợp được hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp:
...
Đối với các trường hợp được hưởng khoản trợ cấp một lần theo quy định tại khoản 2 Điều 23 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP thì người lao động có đề nghị hưởng khoản trợ cấp một lần theo mẫu số 6 ban hành kèm theo Thông tư này; Giám đốc Trung tâm Giới thiệu việc làm có trách nhiệm xác định mức hưởng trợ cấp một lần, dự thảo Quyết định về việc hưởng trợ cấp một lần của từng người lao động và trình trực tiếp Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội ký quyết định; Quyết định của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội gửi một bản đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để thực hiện chi trả trợ cấp một lần; một bản lưu tại Sở Lao động – Thương binh và Xã hội; một bản gửi Trung tâm Giới thiệu việc làm và một bản gửi người lao động để thực hiện. Quyết định hưởng trợ cấp một lần thực hiện theo mẫu số 7 ban hành kèm theo Thông tư này.

Trình tự, thủ tục chi trả trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

Xem nội dung VB
Điều 23. Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội
...
2. Người bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc các trường hợp quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 87 của Luật Bảo hiểm xã hội sẽ được hưởng khoản trợ cấp một lần bằng giá trị của tổng trợ cấp thất nghiệp của số thời gian được hưởng trợ cấp thất nghiệp còn lại theo quy định tại Khoản 2 Điều 82 Luật Bảo hiểm xã hội.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 5.3 Điều 1 Thông tư 04/2013/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/04/2013 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 32/2010/TT-BLĐTBXH như sau:
...
5. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 và Khoản 2 và khoản 3 Điều 9 như sau:
...
3. Giải quyết hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 38 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung được hướng dẫn thực hiện như sau:
...
Đối với các trường hợp được hưởng trợ cấp một lần theo quy định tại Khoản 2 Điều 23 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP thì người lao động có đơn đề nghị hưởng trợ cấp một lần theo mẫu số 6 ban hành kèm theo Thông tư này; Giám đốc Trung tâm Giới thiệu việc làm có trách nhiệm xác định mức hưởng trợ cấp một lần, dự thảo Quyết định về việc hưởng trợ cấp một lần của từng người lao động và trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ký quyết định; Quyết định của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội gửi một bản đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để thực hiện chi trả trợ cấp một lần; một bản lưu tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; một bản gửi Trung tâm Giới thiệu việc làm và một bản gửi người lao động để thực hiện. Quyết định hưởng trợ cấp một lần thực hiện theo mẫu số 7 ban hành kèm theo Thông tư này.

Trình tự, thủ tục chi trả trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

Xem nội dung VB
Điều 23. Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội
...
2. Người bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc các trường hợp quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 87 của Luật Bảo hiểm xã hội sẽ được hưởng khoản trợ cấp một lần bằng giá trị của tổng trợ cấp thất nghiệp của số thời gian được hưởng trợ cấp thất nghiệp còn lại theo quy định tại Khoản 2 Điều 82 Luật Bảo hiểm xã hội.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm b Khoản 3 Điều 9 Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 5.3 Điều 1 Thông tư 04/2013/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/04/2013 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm b Khoản 3 Điều 9 Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều 9. Hưởng bảo hiểm thất nghiệp
...
3. Giải quyết hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 38 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP, được hướng dẫn thực hiện như sau:
...
b) Đối với những trường hợp được hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp:
...
Đối với các trường hợp được hưởng khoản trợ cấp một lần theo quy định tại khoản 2 Điều 23 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP thì người lao động có đề nghị hưởng khoản trợ cấp một lần theo mẫu số 6 ban hành kèm theo Thông tư này; Giám đốc Trung tâm Giới thiệu việc làm có trách nhiệm xác định mức hưởng trợ cấp một lần, dự thảo Quyết định về việc hưởng trợ cấp một lần của từng người lao động và trình trực tiếp Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội ký quyết định; Quyết định của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội gửi một bản đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để thực hiện chi trả trợ cấp một lần; một bản lưu tại Sở Lao động – Thương binh và Xã hội; một bản gửi Trung tâm Giới thiệu việc làm và một bản gửi người lao động để thực hiện. Quyết định hưởng trợ cấp một lần thực hiện theo mẫu số 7 ban hành kèm theo Thông tư này.

Trình tự, thủ tục chi trả trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

Xem nội dung VB
Điều 23. Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội
...
2. Người bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc các trường hợp quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 87 của Luật Bảo hiểm xã hội sẽ được hưởng khoản trợ cấp một lần bằng giá trị của tổng trợ cấp thất nghiệp của số thời gian được hưởng trợ cấp thất nghiệp còn lại theo quy định tại Khoản 2 Điều 82 Luật Bảo hiểm xã hội.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 5.3 Điều 1 Thông tư 04/2013/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/04/2013 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 32/2010/TT-BLĐTBXH như sau:
...
5. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 và Khoản 2 và khoản 3 Điều 9 như sau:
...
3. Giải quyết hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 38 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung được hướng dẫn thực hiện như sau:
...
Đối với các trường hợp được hưởng trợ cấp một lần theo quy định tại Khoản 2 Điều 23 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP thì người lao động có đơn đề nghị hưởng trợ cấp một lần theo mẫu số 6 ban hành kèm theo Thông tư này; Giám đốc Trung tâm Giới thiệu việc làm có trách nhiệm xác định mức hưởng trợ cấp một lần, dự thảo Quyết định về việc hưởng trợ cấp một lần của từng người lao động và trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ký quyết định; Quyết định của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội gửi một bản đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để thực hiện chi trả trợ cấp một lần; một bản lưu tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; một bản gửi Trung tâm Giới thiệu việc làm và một bản gửi người lao động để thực hiện. Quyết định hưởng trợ cấp một lần thực hiện theo mẫu số 7 ban hành kèm theo Thông tư này.

Trình tự, thủ tục chi trả trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

Xem nội dung VB
Điều 23. Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội
...
2. Người bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc các trường hợp quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 87 của Luật Bảo hiểm xã hội sẽ được hưởng khoản trợ cấp một lần bằng giá trị của tổng trợ cấp thất nghiệp của số thời gian được hưởng trợ cấp thất nghiệp còn lại theo quy định tại Khoản 2 Điều 82 Luật Bảo hiểm xã hội.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm b Khoản 3 Điều 9 Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 5.3 Điều 1 Thông tư 04/2013/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/04/2013 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 14. Trách nhiệm của Cục Việc làm, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
...
Điều 15. Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội Việt Nam
...
Điều 16. Trách nhiệm của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội
...
Điều 17. Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
...
Điều 18. Trách nhiệm của Trung tâm Giới thiệu việc làm
...
Điều 19. Trách nhiệm của các cơ sở dạy nghề
...
Điều 20. Trách nhiệm của người sử dụng lao động
...
Điều 21. Điều khoản thi hành
...

Xem nội dung VB
Điều 44. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 8, Khoản 9 Điều 1 Thông tư 04/2013/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/04/2013 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 32/2010/TT-BLĐTBXH như sau:
...
8. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 17 như sau:

“1. Hằng năm thông báo cho từng người lao động về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động.

2. Thực hiện việc chốt và trả sổ bảo hiểm xã hội hoặc bản xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động chậm nhất trong 5 ngày tính theo ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu.

3. Tổ chức chi trả trợ cấp thất nghiệp hằng tháng, trợ cấp một lần cho người lao động trong thời hạn 5 ngày, tính theo ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Trường hợp, không thực hiện việc chi trả theo đúng thời gian hoặc từ chối yêu cầu chi trả các chế độ bảo hiểm thất nghiệp không đúng quy định của pháp luật thì phải có văn bản thông báo cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và người lao động biết, nêu rõ lý do theo mẫu số 26 ban hành kèm theo Thông tư này.

Cấp thẻ bảo hiểm y tế và giải quyết quyền lợi về bảo hiểm y tế cho người hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp.”

9. Sửa đổi, bổ sung Khoản 4 và Khoản 7 Điều 20 như sau:

“4. Bảo quản hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp và cung cấp thông tin cho người lao động về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp sau 2 ngày tính theo ngày làm việc, kể từ ngày người lao động yêu cầu.”

“7. Thông báo với Trung tâm Giới thiệu việc làm tại địa phương về số lao động đang làm việc tại thời điểm ngày 01 tháng 5 năm 2013 theo mẫu số 27 ban hành kèm theo Thông tư này trong thời hạn 30 ngày kể từ thời điểm nêu trên. Đối với các đơn vị thành lập sau ngày 15 tháng 4 năm 2013 thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thành lập phải thông báo về Trung tâm Giới thiệu việc làm số lao động làm việc tại đơn vị theo mẫu số 27 ban hành kèm theo Thông tư này.

Trước ngày 25 hằng tháng người sử dụng lao động phải thông báo với Trung tâm Giới thiệu việc làm tại địa phương về tình hình biến động lao động làm việc tại đơn vị (tính từ ngày 20 tháng trước đến ngày 20 của tháng thông báo) theo mẫu số 28 ban hành kèm theo Thông tư này.

Trường hợp, người sử dụng lao động giảm từ 50 lao động trở lên thì phải thông báo ngay với Trung tâm Giới thiệu việc làm địa phương sở tại để tư vấn, hỗ trợ kịp thời nhằm thực hiện đúng quy định pháp luật.”

Xem nội dung VB
Điều 44. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 8, Khoản 9 Điều 1 Thông tư 04/2013/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/04/2013 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3, Khoản 8 Điều 3 Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều 3. Trợ cấp thất nghiệp
...
3. Thời điểm hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 20 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP, được hướng dẫn thực hiện như sau:

Thời điểm tính hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp tính từ ngày thứ mười sáu và tính theo ngày làm việc kể từ ngày đăng ký thất nghiệp theo quy định.
...
8. Trợ cấp thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam chi trả.

Xem nội dung VB
Điều 20. Thời điểm hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Người lao động khi có đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 15 Nghị định này được hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp tính từ ngày thứ 16 kể từ ngày đăng ký theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định này.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3, Khoản 8 Điều 3 Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3, Khoản 8 Điều 3 Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều 3. Trợ cấp thất nghiệp
...
3. Thời điểm hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 20 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP, được hướng dẫn thực hiện như sau:

Thời điểm tính hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp tính từ ngày thứ mười sáu và tính theo ngày làm việc kể từ ngày đăng ký thất nghiệp theo quy định.
...
8. Trợ cấp thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam chi trả.

Xem nội dung VB
Điều 20. Thời điểm hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Người lao động khi có đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 15 Nghị định này được hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp tính từ ngày thứ 16 kể từ ngày đăng ký theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định này.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3, Khoản 8 Điều 3 Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3, Khoản 8 Điều 3 Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều 3. Trợ cấp thất nghiệp
...
3. Thời điểm hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 20 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP, được hướng dẫn thực hiện như sau:

Thời điểm tính hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp tính từ ngày thứ mười sáu và tính theo ngày làm việc kể từ ngày đăng ký thất nghiệp theo quy định.
...
8. Trợ cấp thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam chi trả.

Xem nội dung VB
Điều 20. Thời điểm hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Người lao động khi có đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 15 Nghị định này được hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp tính từ ngày thứ 16 kể từ ngày đăng ký theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định này.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3, Khoản 8 Điều 3 Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3, Khoản 8 Điều 3 Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều 3. Trợ cấp thất nghiệp
...
3. Thời điểm hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 20 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP, được hướng dẫn thực hiện như sau:

Thời điểm tính hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp tính từ ngày thứ mười sáu và tính theo ngày làm việc kể từ ngày đăng ký thất nghiệp theo quy định.
...
8. Trợ cấp thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam chi trả.

Xem nội dung VB
Điều 20. Thời điểm hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Người lao động khi có đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 15 Nghị định này được hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp tính từ ngày thứ 16 kể từ ngày đăng ký theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định này.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3, Khoản 8 Điều 3 Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3, Khoản 8 Điều 3 Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều 3. Trợ cấp thất nghiệp
...
3. Thời điểm hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 20 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP, được hướng dẫn thực hiện như sau:

Thời điểm tính hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp tính từ ngày thứ mười sáu và tính theo ngày làm việc kể từ ngày đăng ký thất nghiệp theo quy định.
...
8. Trợ cấp thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam chi trả.

Xem nội dung VB
Điều 20. Thời điểm hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Người lao động khi có đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 15 Nghị định này được hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp tính từ ngày thứ 16 kể từ ngày đăng ký theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định này.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3, Khoản 8 Điều 3 Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3, Khoản 8 Điều 3 Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều 3. Trợ cấp thất nghiệp
...
3. Thời điểm hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 20 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP, được hướng dẫn thực hiện như sau:

Thời điểm tính hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp tính từ ngày thứ mười sáu và tính theo ngày làm việc kể từ ngày đăng ký thất nghiệp theo quy định.
...
8. Trợ cấp thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam chi trả.

Xem nội dung VB
Điều 20. Thời điểm hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Người lao động khi có đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 15 Nghị định này được hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp tính từ ngày thứ 16 kể từ ngày đăng ký theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định này.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3, Khoản 8 Điều 3 Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3, Khoản 8 Điều 3 Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều 3. Trợ cấp thất nghiệp
...
3. Thời điểm hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 20 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP, được hướng dẫn thực hiện như sau:

Thời điểm tính hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp tính từ ngày thứ mười sáu và tính theo ngày làm việc kể từ ngày đăng ký thất nghiệp theo quy định.
...
8. Trợ cấp thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam chi trả.

Xem nội dung VB
Điều 20. Thời điểm hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Người lao động khi có đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 15 Nghị định này được hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp tính từ ngày thứ 16 kể từ ngày đăng ký theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định này.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3, Khoản 8 Điều 3 Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3, Khoản 8 Điều 3 Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều 3. Trợ cấp thất nghiệp
...
3. Thời điểm hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 20 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP, được hướng dẫn thực hiện như sau:

Thời điểm tính hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp tính từ ngày thứ mười sáu và tính theo ngày làm việc kể từ ngày đăng ký thất nghiệp theo quy định.
...
8. Trợ cấp thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam chi trả.

Xem nội dung VB
Điều 20. Thời điểm hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Người lao động khi có đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 15 Nghị định này được hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp tính từ ngày thứ 16 kể từ ngày đăng ký theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định này.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3, Khoản 8 Điều 3 Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3, Khoản 8 Điều 3 Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều 3. Trợ cấp thất nghiệp
...
3. Thời điểm hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 20 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP, được hướng dẫn thực hiện như sau:

Thời điểm tính hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp tính từ ngày thứ mười sáu và tính theo ngày làm việc kể từ ngày đăng ký thất nghiệp theo quy định.
...
8. Trợ cấp thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam chi trả.

Xem nội dung VB
Điều 20. Thời điểm hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Người lao động khi có đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 15 Nghị định này được hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp tính từ ngày thứ 16 kể từ ngày đăng ký theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định này.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3, Khoản 8 Điều 3 Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3, Khoản 8 Điều 3 Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều 3. Trợ cấp thất nghiệp
...
3. Thời điểm hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 20 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP, được hướng dẫn thực hiện như sau:

Thời điểm tính hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp tính từ ngày thứ mười sáu và tính theo ngày làm việc kể từ ngày đăng ký thất nghiệp theo quy định.
...
8. Trợ cấp thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam chi trả.

Xem nội dung VB
Điều 20. Thời điểm hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Người lao động khi có đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 15 Nghị định này được hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp tính từ ngày thứ 16 kể từ ngày đăng ký theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định này.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3, Khoản 8 Điều 3 Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3, Khoản 8 Điều 3 Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều 3. Trợ cấp thất nghiệp
...
3. Thời điểm hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 20 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP, được hướng dẫn thực hiện như sau:

Thời điểm tính hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp tính từ ngày thứ mười sáu và tính theo ngày làm việc kể từ ngày đăng ký thất nghiệp theo quy định.
...
8. Trợ cấp thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam chi trả.

Xem nội dung VB
Điều 20. Thời điểm hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Người lao động khi có đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 15 Nghị định này được hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp tính từ ngày thứ 16 kể từ ngày đăng ký theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định này.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3, Khoản 8 Điều 3 Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3, Khoản 8 Điều 3 Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều 3. Trợ cấp thất nghiệp
...
3. Thời điểm hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 20 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP, được hướng dẫn thực hiện như sau:

Thời điểm tính hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp tính từ ngày thứ mười sáu và tính theo ngày làm việc kể từ ngày đăng ký thất nghiệp theo quy định.
...
8. Trợ cấp thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam chi trả.

Xem nội dung VB
Điều 20. Thời điểm hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Người lao động khi có đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 15 Nghị định này được hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp tính từ ngày thứ 16 kể từ ngày đăng ký theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định này.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3, Khoản 8 Điều 3 Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3, Khoản 8 Điều 3 Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều 3. Trợ cấp thất nghiệp
...
3. Thời điểm hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 20 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP, được hướng dẫn thực hiện như sau:

Thời điểm tính hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp tính từ ngày thứ mười sáu và tính theo ngày làm việc kể từ ngày đăng ký thất nghiệp theo quy định.
...
8. Trợ cấp thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam chi trả.

Xem nội dung VB
Điều 20. Thời điểm hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Người lao động khi có đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 15 Nghị định này được hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp tính từ ngày thứ 16 kể từ ngày đăng ký theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định này.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3, Khoản 8 Điều 3 Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3, Khoản 8 Điều 3 Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều 3. Trợ cấp thất nghiệp
...
3. Thời điểm hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 20 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP, được hướng dẫn thực hiện như sau:

Thời điểm tính hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp tính từ ngày thứ mười sáu và tính theo ngày làm việc kể từ ngày đăng ký thất nghiệp theo quy định.
...
8. Trợ cấp thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam chi trả.

Xem nội dung VB
Điều 20. Thời điểm hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Người lao động khi có đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 15 Nghị định này được hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp tính từ ngày thứ 16 kể từ ngày đăng ký theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định này.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3, Khoản 8 Điều 3 Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3, Khoản 8 Điều 3 Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều 3. Trợ cấp thất nghiệp
...
3. Thời điểm hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 20 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP, được hướng dẫn thực hiện như sau:

Thời điểm tính hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp tính từ ngày thứ mười sáu và tính theo ngày làm việc kể từ ngày đăng ký thất nghiệp theo quy định.
...
8. Trợ cấp thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam chi trả.

Xem nội dung VB
Điều 20. Thời điểm hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Người lao động khi có đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 15 Nghị định này được hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp tính từ ngày thứ 16 kể từ ngày đăng ký theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định này.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3, Khoản 8 Điều 3 Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3, Khoản 8 Điều 3 Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Điều 3. Trợ cấp thất nghiệp
...
3. Thời điểm hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 20 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP, được hướng dẫn thực hiện như sau:

Thời điểm tính hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp tính từ ngày thứ mười sáu và tính theo ngày làm việc kể từ ngày đăng ký thất nghiệp theo quy định.
...
8. Trợ cấp thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam chi trả.

Xem nội dung VB
Điều 20. Thời điểm hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Người lao động khi có đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 15 Nghị định này được hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp tính từ ngày thứ 16 kể từ ngày đăng ký theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định này.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3, Khoản 8 Điều 3 Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 09/12/2010 (VB hết hiệu lực: 15/09/2015)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 96/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/07/2009 (VB hết hiệu lực: 20/03/2016)
Căn cứ Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính đối với quỹ bảo hiểm thất nghiệp như sau:

Điều 1. Phạm vi hướng dẫn và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Nguồn kinh phí đóng bảo hiểm thất nghiệp thuộc trách nhiệm đóng của đơn vị sử dụng lao động theo khoản 2 Điều 25 Nghị định số 127/2008/NĐ-CP

1. Đối với đơn vị sử dụng lao động là cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp được ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ hoặc một phần kinh phí hoạt động thường xuyên:

a) Ngân sách nhà nước bảo đảm nguồn kinh phí đóng bảo hiểm thất nghiệp của đơn vị sử dụng lao động theo mức quy định và bố trí trong dự toán chi thường xuyên hằng năm của đơn vị theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành.

Riêng năm 2009, đơn vị sử dụng lao động căn cứ danh sách người lao động thuộc đối tượng áp dụng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp đã đăng ký với cơ quan Bảo hiểm xã hội theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam lập dự toán kinh phí đóng bảo hiểm thất nghiệp gửi đơn vị dự toán cấp trên. Đơn vị dự toán cấp I tổng hợp và có văn bản gửi cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền quyết định giao bổ sung dự toán từ nguồn cải cách tiền lương năm 2009 theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành.

b) Khoản kinh phí đóng bảo hiểm thất nghiệp của đơn vị sử dụng lao động được hạch toán, quyết toán vào loại, khoản, mục và tiểu mục theo quy định của Mục lục Ngân sách nhà nước hiện hành.

2. Đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam:

Nguồn kinh phí đóng bảo hiểm thất nghiệp của đơn vị sử dụng lao động được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hằng năm theo quy định. Riêng năm 2009, Bảo hiểm xã hội Việt Nam căn cứ danh sách người lao động thuộc đối tượng áp dụng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp lập dự toán kinh phí đóng bảo hiểm thất nghiệp gửi Bộ Tài chính để xem xét trình Thủ tướng Chính phủ bổ sung kinh phí chi quản lý bộ máy từ nguồn lãi tăng trưởng theo quy định.

3. Đối với đơn vị sử dụng lao động là đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên; đơn vị sự nghiệp ngoài công lập; doanh nghiệp; Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã; hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng và trả công cho người lao động; cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam:

a) Đơn vị sử dụng lao động tự bảo đảm nguồn kinh phí đóng bảo hiểm thất nghiệp theo mức quy định.

b) Khoản kinh phí đóng bảo hiểm thất nghiệp của đơn vị sử dụng lao động được hạch toán vào chi phí dịch vụ, sản xuất, kinh doanh trong kỳ.

Xem nội dung VB
Điều 25. Nguồn hình thành Quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội
...
2. Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 96/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/07/2009 (VB hết hiệu lực: 20/03/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 96/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/07/2009 (VB hết hiệu lực: 20/03/2016)
Căn cứ Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính đối với quỹ bảo hiểm thất nghiệp như sau:
...
Điều 3. Hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp theo khoản 3 Điều 26 Nghị định số 127/2008/NĐ-CP

1. Nguồn kinh phí hỗ trợ từ ngân sách thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp theo mức quy định tại khoản 3 Điều 25 Nghị định số 127/2008/NĐ-CP thực hiện theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước như sau:

a) Ngân sách địa phương bảo đảm nguồn kinh phí hỗ trợ quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo mức bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp làm việc trong các đơn vị sử dụng lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này mà kinh phí hoạt động từ ngân sách địa phương.

b) Ngân sách trung ương bảo đảm nguồn kinh phí hỗ trợ quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo mức bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp làm việc trong các đơn vị sử dụng lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này mà kinh phí hoạt động từ ngân sách trung ương và các đơn vị sử dụng lao động quy định tại khoản 2 và 3 Điều 2 Thông tư này.

Riêng năm 2009, ngân sách trung ương bảo đảm toàn bộ nguồn kinh phí hỗ trợ quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo mức quy định. Bộ Tài chính căn cứ báo cáo quyết toán thu bảo hiểm thất nghiệp năm 2009 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam để chuyển một lần vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo mức quy định.

2. Hằng năm, cùng thời gian quy định về lập dự toán ngân sách nhà nước, cơ quan tài chính các cấp chủ trì phối hợp với cơ quan Bảo hiểm xã hội cùng cấp lập dự toán mức ngân sách hỗ trợ quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo phân cấp tại khoản 1 Điều này trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định hiện hành về lập và phân bổ dự toán ngân sách nhà nước.

3. Phương thức chuyển kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp như sau:

a) Đối với Sở Tài chính:

- Vào quý III hằng năm, căn cứ dự toán ngân sách hỗ trợ quỹ bảo hiểm thất nghiệp được cấp có thẩm quyền giao, Sở Tài chính chuyển một lần từ ngân sách địa phương vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh quản lý theo hình thức lệnh chi tiền.

- Kết thúc năm tài chính, Sở Tài chính căn cứ báo cáo quyết toán thu bảo hiểm thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh lập gửi đến thực hiện thẩm định để xác định cụ thể số kinh phí ngân sách địa phương hỗ trợ quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

- Trường hợp số kinh phí Sở Tài chính đã cấp lớn hơn mức hỗ trợ theo quy định thì được chuyển nguồn sang năm sau sử dụng và giảm trừ vào dự toán ngân sách hỗ trợ quỹ bảo hiểm thất nghiệp năm sau. Trường hợp thiếu kinh phí thì Sở Tài chính báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt cấp bổ sung vào dự toán ngân sách hỗ trợ quỹ bảo hiểm thất nghiệp năm sau.

b) Đối với Bộ Tài chính:

- Vào quý III hằng năm, căn cứ dự toán ngân sách hỗ trợ quỹ bảo hiểm thất nghiệp được cấp có thẩm quyền giao, Bộ Tài chính chuyển một lần từ ngân sách trung ương vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quản lý theo hình thức lệnh chi tiền.

- Kết thúc năm tài chính, Bộ Tài chính căn cứ báo cáo quyết toán thu bảo hiểm thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam lập gửi đến thực hiện thẩm định để xác định cụ thể số kinh phí ngân sách trung ương hỗ trợ quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

- Trường hợp số kinh phí Bộ Tài chính đã cấp lớn hơn mức hỗ trợ theo quy định thì được chuyển nguồn sang năm sau sử dụng và giảm trừ vào dự toán ngân sách hỗ trợ quỹ bảo hiểm thất nghiệp năm sau. Trường hợp thiếu kinh phí thì Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cấp bổ sung vào dự toán ngân sách hỗ trợ quỹ bảo hiểm thất nghiệp năm sau.

Xem nội dung VB
Điều 26. Phương thức đóng bảo hiểm thất nghiệp
...
3. Hằng năm, Nhà nước chuyển một lần từ ngân sách nhà nước một khoản kinh phí vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo mức quy định tại Khoản 3 Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội.

Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 96/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/07/2009 (VB hết hiệu lực: 20/03/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 4 Thông tư 96/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/07/2009 (VB hết hiệu lực: 20/03/2016)
Căn cứ Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính đối với quỹ bảo hiểm thất nghiệp như sau:
...
Điều 4. Chi trả các chế độ bảo hiểm thất nghiệp

1. Chi trả trợ cấp thất nghiệp theo Điều 16 Nghị định số 127/2008/NĐ-CP được thực hiện như sau:

Căn cứ quyết định của cơ quan lao động về chi trả trợ cấp thất nghiệp, cơ quan Bảo hiểm xã hội kiểm tra, đối chiếu với hồ sơ theo dõi việc đóng, hưởng bảo hiểm thất nghiệp về đối tượng được hưởng trợ cấp, mức trợ cấp, thời gian trợ cấp và thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người được hưởng.

Xem nội dung VB
Điều 16. Trợ cấp thất nghiệp theo Điều 82 Luật Bảo hiểm xã hội

1. Trợ cấp thất nghiệp là khoản tiền hằng tháng được trả cho người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi bị thất nghiệp có đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 15 Nghị định này hoặc người được ủy quyền theo quy định tại Khoản 4 Điều 7 Nghị định này.

2. Mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của sáu tháng liền kề trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật lao động hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.

3. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng phụ thuộc vào thời gian làm việc có đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động và tổng thời gian được hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 82 của Luật Bảo hiểm xã hội.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 4 Thông tư 96/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/07/2009 (VB hết hiệu lực: 20/03/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 4 Thông tư 96/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/07/2009 (VB hết hiệu lực: 20/03/2016)
Căn cứ Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính đối với quỹ bảo hiểm thất nghiệp như sau:
...
Điều 4. Chi trả các chế độ bảo hiểm thất nghiệp

1. Chi trả trợ cấp thất nghiệp theo Điều 16 Nghị định số 127/2008/NĐ-CP được thực hiện như sau:

Căn cứ quyết định của cơ quan lao động về chi trả trợ cấp thất nghiệp, cơ quan Bảo hiểm xã hội kiểm tra, đối chiếu với hồ sơ theo dõi việc đóng, hưởng bảo hiểm thất nghiệp về đối tượng được hưởng trợ cấp, mức trợ cấp, thời gian trợ cấp và thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người được hưởng.

Xem nội dung VB
Điều 16. Trợ cấp thất nghiệp theo Điều 82 Luật Bảo hiểm xã hội

1. Trợ cấp thất nghiệp là khoản tiền hằng tháng được trả cho người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi bị thất nghiệp có đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 15 Nghị định này hoặc người được ủy quyền theo quy định tại Khoản 4 Điều 7 Nghị định này.

2. Mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của sáu tháng liền kề trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật lao động hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.

3. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng phụ thuộc vào thời gian làm việc có đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động và tổng thời gian được hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 82 của Luật Bảo hiểm xã hội.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 4 Thông tư 96/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/07/2009 (VB hết hiệu lực: 20/03/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 4 Thông tư 96/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/07/2009 (VB hết hiệu lực: 20/03/2016)
Căn cứ Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính đối với quỹ bảo hiểm thất nghiệp như sau:
...
Điều 4. Chi trả các chế độ bảo hiểm thất nghiệp

1. Chi trả trợ cấp thất nghiệp theo Điều 16 Nghị định số 127/2008/NĐ-CP được thực hiện như sau:

Căn cứ quyết định của cơ quan lao động về chi trả trợ cấp thất nghiệp, cơ quan Bảo hiểm xã hội kiểm tra, đối chiếu với hồ sơ theo dõi việc đóng, hưởng bảo hiểm thất nghiệp về đối tượng được hưởng trợ cấp, mức trợ cấp, thời gian trợ cấp và thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người được hưởng.

Xem nội dung VB
Điều 16. Trợ cấp thất nghiệp theo Điều 82 Luật Bảo hiểm xã hội

1. Trợ cấp thất nghiệp là khoản tiền hằng tháng được trả cho người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi bị thất nghiệp có đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 15 Nghị định này hoặc người được ủy quyền theo quy định tại Khoản 4 Điều 7 Nghị định này.

2. Mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của sáu tháng liền kề trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật lao động hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.

3. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng phụ thuộc vào thời gian làm việc có đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động và tổng thời gian được hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 82 của Luật Bảo hiểm xã hội.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 4 Thông tư 96/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/07/2009 (VB hết hiệu lực: 20/03/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 4 Thông tư 96/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/07/2009 (VB hết hiệu lực: 20/03/2016)
Căn cứ Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính đối với quỹ bảo hiểm thất nghiệp như sau:
...
Điều 4. Chi trả các chế độ bảo hiểm thất nghiệp
...
4. Chi đóng bảo hiểm y tế theo Điều 19 Nghị định số 127/2008/NĐ-CP được thực hiện như sau:

a) Hằng tháng, cơ quan Bảo hiểm xã hội trích quỹ bảo hiểm thất nghiệp để đóng bảo hiểm y tế cho người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

b) Mức đóng bảo hiểm y tế cho người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế và các văn bản hướng dẫn Luật. Thời gian đóng bảo hiểm y tế là thời gian chi trả trợ cấp thất nghiệp theo quy định.

Xem nội dung VB
Điều 19. Bảo hiểm y tế theo Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội

1. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp được hưởng chế độ bảo hiểm y tế.

2. Tổ chức Bảo hiểm xã hội đóng bảo hiểm y tế cho người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 4 Thông tư 96/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/07/2009 (VB hết hiệu lực: 20/03/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 96/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/07/2009 (VB hết hiệu lực: 20/03/2016)
Căn cứ Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính đối với quỹ bảo hiểm thất nghiệp như sau:
...
Điều 5. Chi phí quản lý bảo hiểm thất nghiệp theo Điều 29 Nghị định số 127/2008/NĐ-CP

1. Chi phí quản lý bảo hiểm thất nghiệp hằng năm của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội các cấp được trích từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp và bằng mức chi phí quản lý của cơ quan hành chính nhà nước; được bố trí trong dự toán chi phí quản lý bộ máy của Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

2. Hằng năm, cùng thời gian quy định về lập dự toán ngân sách nhà nước, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ nhu cầu công việc lập dự toán chi phí quản lý bảo hiểm thất nghiệp của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội gửi Bảo hiểm xã hội Việt Nam để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định theo quy định. Căn cứ dự toán chi quản lý bộ máy của Bảo hiểm xã hội Việt Nam được Thủ tướng Chính phủ giao, Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện chuyển kinh phí cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chuyển cho các đơn vị thực hiện.

3. Việc quản lý và sử dụng kinh phí chi quản lý bảo hiểm thất nghiệp của Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ về quản lý tài chính đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các văn bản hướng dẫn hiện hành.

4. Việc quản lý và sử dụng kinh phí chi quản lý bảo hiểm thất nghiệp của cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội các cấp để tổ chức tiếp nhận hồ sơ và giải quyết chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định như sau:

a) Nội dung chi bao gồm:

- Chi thanh toán cho cá nhân: Tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp và các khoản thanh toán khác trả cho lao động thường xuyên theo hợp đồng;

- Chi thanh toán dịch vụ công cộng; vật tư văn phòng; thông tin, tuyên truyền, liên lạc; hội nghị; công tác phí; chi phí thuê mướn; sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng thường xuyên tài sản phục vụ công tác chuyên môn và các khoản chi hành chính khác;

- Chi hoạt động nghiệp vụ: Mua sắm vật tư, hàng hoá dùng cho chuyên môn, nghiệp vụ; in ấn biểu mẫu; bảo quản, lưu trữ hồ sơ, tài liệu, chứng từ; các khoản nghiệp vụ khác;

- Chi mua sắm, sửa chữa tài sản dùng cho công tác chuyên môn;

- Các khoản chi khác theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

Khi thực hiện các nội dung chi nêu trên, các đơn vị phải thực hiện các chế độ chi theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước. Số kinh phí chi quản lý bảo hiểm thất nghiệp được cấp cuối năm chưa sử dụng hết được chuyển sang năm sau sử dụng tiếp.

b) Cơ quan Lao động- Thương binh và Xã hội được cấp kinh phí quản lý từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp không phải quyết toán với ngân sách cơ quan, đơn vị mình nhưng phải mở sổ kế toán riêng để theo dõi. Kết thúc năm tài chính, đơn vị cấp dưới có trách nhiệm quyết toán với đơn vị cấp trên; đơn vị cấp trên chịu trách nhiệm kiểm tra, xét duyệt quyết toán, tổng hợp quyết toán gửi Bảo hiểm xã hội Việt Nam để thẩm định và tổng hợp quyết toán theo quy định hiện hành.

Xem nội dung VB
Điều 29. Chi phí quản lý theo Điều 104 Luật Bảo hiểm xã hội

Chi phí quản lý bảo hiểm thất nghiệp hằng năm được trích từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp và bằng mức chi phí quản lý của cơ quan hành chính nhà nước theo quy định của Chính phủ.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 96/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/07/2009 (VB hết hiệu lực: 20/03/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 96/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/07/2009 (VB hết hiệu lực: 20/03/2016)
Căn cứ Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính đối với quỹ bảo hiểm thất nghiệp như sau:
...
Điều 6. Quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo Điều 30 Nghị định số 127/2008/NĐ-CP

1. Bảo hiểm xã hội Việt Nam quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo nguyên tắc tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch, đúng mục đích theo quy định của pháp luật; được hạch toán riêng.

2. Bảo hiểm xã hội các cấp có trách nhiệm thực hiện quyết toán thu, chi quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định gửi Bảo hiểm xã hội cấp trên để kiểm tra, xét duyệt, gửi Bảo hiểm xã hội Việt Nam thẩm định và tổng hợp trình Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam thông qua, báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội. Báo cáo quyết toán thu, chi quỹ bảo hiểm thất nghiệp phải phản ánh đầy đủ từng khoản thu, chi theo quy định, cụ thể như sau:

a) Số liệu quyết toán thu quỹ bảo hiểm thất nghiệp phải phản ánh chi tiết từng khoản thu theo quy định: thu của người lao động và người sử dụng lao động, ngân sách nhà nước hỗ trợ, tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp, các nguồn thu hợp pháp khác.

b) Số liệu quyết toán chi quỹ bảo hiểm thất nghiệp phải phản ánh chi tiết từng khoản chi theo quy định: chi trả trợ cấp thất nghiệp, chi hỗ trợ học nghề, chi hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm, chi bảo hiểm y tế, chi phí quản lý bảo hiểm thất nghiệp.

3. Cơ quan Bảo hiểm xã hội các cấp ngoài việc thực hiện quyết toán thu, chi quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, còn phải lập riêng báo cáo quyết toán thu bảo hiểm thất nghiệp (phần thu của người lao động, người sử dụng lao động và ngân sách nhà nước hỗ trợ) như sau:

a) Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh có trách nhiệm quyết toán riêng các khoản thu bảo hiểm thất nghiệp, lập chi tiết theo từng quận, huyện của tỉnh gửi Sở Tài chính và Bảo hiểm xã hội Việt Nam để làm căn cứ xác định số kinh phí ngân sách địa phương hỗ trợ quỹ bảo hiểm thất nghiệp (lập theo biểu 01 đính kèm).

b) Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm tổng hợp quyết toán riêng các khoản thu bảo hiểm thất nghiệp, lập chi tiết theo từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gửi Bộ Tài chính để làm căn cứ xác định số kinh phí ngân sách trung ương hỗ trợ quỹ bảo hiểm thất nghiệp (lập theo biểu 02 đính kèm).

4. Trường hợp quỹ bảo hiểm thất nghiệp trong năm bội chi, Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm đề xuất các biện pháp báo cáo Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam xem xét trước khi gửi Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Xem nội dung VB
Điều 30. Quản lý Quỹ bảo hiểm thất nghiệp

1. Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện việc thu, chi, quản lý Quỹ bảo hiểm thất nghiệp và được mở tài Khoản tiền gửi Quỹ bảo hiểm thất nghiệp tại hệ thống Kho bạc Nhà nước và hệ thống Ngân hàng thương mại của Nhà nước. Số dư trên tài khoản tiền gửi được hưởng lãi suất tiền gửi theo quy định của Kho bạc Nhà nước và các Ngân hàng thương mại nhà nước.

2. Hằng năm, tổ chức Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm thực hiện việc quyết toán thu, chi Quỹ bảo hiểm thất nghiệp; chi quản lý theo quy định.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 96/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/07/2009 (VB hết hiệu lực: 20/03/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 96/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/07/2009 (VB hết hiệu lực: 20/03/2016)
Căn cứ Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính đối với quỹ bảo hiểm thất nghiệp như sau:
...
Điều 6. Quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo Điều 30 Nghị định số 127/2008/NĐ-CP

1. Bảo hiểm xã hội Việt Nam quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo nguyên tắc tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch, đúng mục đích theo quy định của pháp luật; được hạch toán riêng.

2. Bảo hiểm xã hội các cấp có trách nhiệm thực hiện quyết toán thu, chi quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định gửi Bảo hiểm xã hội cấp trên để kiểm tra, xét duyệt, gửi Bảo hiểm xã hội Việt Nam thẩm định và tổng hợp trình Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam thông qua, báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội. Báo cáo quyết toán thu, chi quỹ bảo hiểm thất nghiệp phải phản ánh đầy đủ từng khoản thu, chi theo quy định, cụ thể như sau:

a) Số liệu quyết toán thu quỹ bảo hiểm thất nghiệp phải phản ánh chi tiết từng khoản thu theo quy định: thu của người lao động và người sử dụng lao động, ngân sách nhà nước hỗ trợ, tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp, các nguồn thu hợp pháp khác.

b) Số liệu quyết toán chi quỹ bảo hiểm thất nghiệp phải phản ánh chi tiết từng khoản chi theo quy định: chi trả trợ cấp thất nghiệp, chi hỗ trợ học nghề, chi hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm, chi bảo hiểm y tế, chi phí quản lý bảo hiểm thất nghiệp.

3. Cơ quan Bảo hiểm xã hội các cấp ngoài việc thực hiện quyết toán thu, chi quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, còn phải lập riêng báo cáo quyết toán thu bảo hiểm thất nghiệp (phần thu của người lao động, người sử dụng lao động và ngân sách nhà nước hỗ trợ) như sau:

a) Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh có trách nhiệm quyết toán riêng các khoản thu bảo hiểm thất nghiệp, lập chi tiết theo từng quận, huyện của tỉnh gửi Sở Tài chính và Bảo hiểm xã hội Việt Nam để làm căn cứ xác định số kinh phí ngân sách địa phương hỗ trợ quỹ bảo hiểm thất nghiệp (lập theo biểu 01 đính kèm).

b) Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm tổng hợp quyết toán riêng các khoản thu bảo hiểm thất nghiệp, lập chi tiết theo từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gửi Bộ Tài chính để làm căn cứ xác định số kinh phí ngân sách trung ương hỗ trợ quỹ bảo hiểm thất nghiệp (lập theo biểu 02 đính kèm).

4. Trường hợp quỹ bảo hiểm thất nghiệp trong năm bội chi, Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm đề xuất các biện pháp báo cáo Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam xem xét trước khi gửi Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Xem nội dung VB
Điều 30. Quản lý Quỹ bảo hiểm thất nghiệp

1. Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện việc thu, chi, quản lý Quỹ bảo hiểm thất nghiệp và được mở tài Khoản tiền gửi Quỹ bảo hiểm thất nghiệp tại hệ thống Kho bạc Nhà nước và hệ thống Ngân hàng thương mại của Nhà nước. Số dư trên tài khoản tiền gửi được hưởng lãi suất tiền gửi theo quy định của Kho bạc Nhà nước và các Ngân hàng thương mại nhà nước.

2. Hằng năm, tổ chức Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm thực hiện việc quyết toán thu, chi Quỹ bảo hiểm thất nghiệp; chi quản lý theo quy định.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 96/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/07/2009 (VB hết hiệu lực: 20/03/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Phần 1 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 555/QĐ-BHXH năm 2009 có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/01/2012)
Căn cứ Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp
...
QUY ĐỊNH CẤP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG SỔ BẢO HIỂM XÃ HỘI

Phần 1. QUY ĐỊNH CHUNG
...
3. Sổ BHXH do BHXH Việt Nam ban hành và được lưu hành thống nhất trong phạm vi cả nước. Sổ BHXH gồm:

- Một tờ bìa sổ có 4 trang, in họ, tên, số sổ BHXH; thân nhân của người tham gia BHXH; những điều chỉnh về nhân thân và các quyền lợi về BHXH, BHTN đã được hưởng.

- Các trang tờ rời của sổ BHXH in thời gian đóng BHXH, BHTN theo từng năm của người tham gia BHXH, BHTN.

Người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo quản sổ BHXH trong thời gian người tham gia BHXHBB đang làm việc. Người tham gia BHXHBB tự bảo quản sổ BHXH khi không còn làm việc hoặc khi tham gia BHXHTN.

3. Mỗi người tham gia BHXH, BHTN chỉ được cấp một sổ BHXH với một số sổ duy nhất để theo dõi việc đóng BHXH, BHTN và là căn cứ để giải quyết các chế độ BHXH, BHTN theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 35. Hồ sơ theo dõi việc đóng, hưởng bảo hiểm thất nghiệp
...
2. Bảo hiểm xã hội ViệtNam ban hành Sổ Bảo hiểm xã hội để đáp ứng yêu cầu thực hiện bảo hiểm thất nghiệp.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Phần 1 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 555/QĐ-BHXH năm 2009 có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/01/2012)