Thông tư 113/2009/TT-BQP hướng dẫn Nghị định 127/2008/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp trong Quân đội nhân dân Việt Nam do Bộ Quốc phòng ban hành

Số hiệu 113/2009/TT-BQP
Ngày ban hành 07/12/2009
Ngày có hiệu lực 21/01/2010
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Quốc phòng
Người ký Nguyễn Văn Được
Lĩnh vực Bảo hiểm,Lao động - Tiền lương

BỘ QUỐC PHÒNG
------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------

Số: 113/2009/TT-BQP

Hà Nội, ngày 07 tháng 12 năm 2009

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 127/2008/NĐ-CP NGÀY 12 THÁNG 12 NĂM 2008 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM

Căn cứ Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp (sau đây viết tắt là Nghị định số 127/2008/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị định số 104/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Sau khi có ý kiến của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tại Công văn số 3740/LĐTBXH-VL ngày 05 tháng 10 năm 2009, của Bảo hiểm xã hội Việt Nam tại Công văn số 3628/BHXH-CSXH ngày 08 tháng 10 năm 2009;
Xét đề nghị của Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị,

THÔNG TƯ:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP về đối tượng áp dụng; thời gian, hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp; mức đóng, căn cứ đóng, phương thức đóng bảo hiểm thất nghiệp; các chế độ bảo hiểm thất nghiệp và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp (sau đây gọi tắt là đơn vị) trong Quân đội nhân dân Việt Nam.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp

a. Đối với đơn vị dự toán: Lao động hợp đồng có chỉ tiêu của Bộ Tổng Tham mưu; lao động hợp đồng do các đơn vị giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc có thời hạn từ đủ mười hai (12) tháng đến ba mươi sáu (36) tháng và hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc không xác định thời hạn.

b. Đối với đơn vị hạch toán: Người lao động giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc có thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng và hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc không xác định thời hạn với các đơn vị.

2. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp là các đơn vị trong quân đội sử dụng từ mười (10) lao động trở lên (số lao động bao gồm: người lao động hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn; hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng; hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên và số quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng đang làm việc tại đơn vị).

3. Người lao động đang hưởng lương hưu hàng tháng, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng có giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc với người sử dụng lao động theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Điều 3. Thời gian, hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp

1. Thời gian giam gia bảo hiểm thất nghiệp

a. Trong thời hạn 30 ngày tính theo ngày làm việc, kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người sử dụng lao động có đủ điều kiện theo quy định phải nộp hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng.

b. Thời điểm tính số lao động hàng năm của các đơn vị để thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp là ngày 01 tháng 01 theo dương lịch. Trường hợp trong năm đơn vị đang tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp mà số lao động giảm đến dưới 10 lao động thì đơn vị vẫn phải tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp cho những người lao động đang tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp đến hết năm đó.

Ví dụ 1: Đơn vị A thuộc Bộ Tổng Tham mưu đang sử dụng 15 lao động, trong đó có 4 quân nhân chuyên nghiệp (QNCN), 3 công nhân viên chức quốc phòng, 5 hợp đồng lao động 6 tháng và đang tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp cho 3 hợp đồng lao động từ đủ 12 tháng trở lên. Đến 01/7/2009, đơn vị chấm dứt hợp đồng lao động đối với 5 người có hợp đồng lao động 6 tháng, 2 QNCN nghỉ việc hưởng lương hưu (số lao động của đơn vị còn lại là 8 người). Theo quy định, đơn vị A vẫn phải tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp cho 3 lao động có hợp đồng lao động từ đủ 12 tháng trở lên đến hết năm 2009.

c. Trường hợp vào các thời điểm khác trong năm, người sử dụng lao động sử dụng từ đủ 10 lao động trở lên thì đơn vị phải tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp từ ngày 01 của tháng tiếp theo theo năm dương lịch cho số người lao động đủ điều kiện tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Ví dụ 2: Vẫn đơn vị A của ví dụ 1 nêu trên, các điều kiện về người lao động không thay đổi thì từ ngày 01/01/2010, đơn vị A không thuộc đối tượng tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp. Đến tháng 4/2010, đơn vị A tuyển dụng thêm 4 lao động hợp đồng 6 tháng (số lao động của đơn vị lên 12 người); theo quy định từ ngày 01/5/2010, đơn vị A phải tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp cho 3 lao động có hợp đồng lao động từ đủ 12 tháng trở lên.

2. Hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động và người sử dụng lao động thực hiện theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 127/2008/NĐ-CP và theo hướng dẫn tại điểm 1.3 khoản 1 Mục III Thông tư số 04/2009/TT-BLĐTBXH ngày 22 tháng 01 năm 2009 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP (sau đây viết tắt là Thông tư số 04/2009/TT-BLĐTBXH).

3. Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện về trình tự, thủ tục nộp và nhận hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp đối với các đơn vị trong quân đội, phù hợp với đặc điểm tổ chức, hoạt động của Bộ Quốc phòng.

Điều 4. Mức đóng, căn cứ đóng và phương thức đóng bảo hiểm thất nghiệp

1. Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động và người sử dụng lao động thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 25 Nghị định số 127/2008/NĐ-CP.

Đối với các đơn vị hưởng lương từ ngân sách, ngân sách nhà nước bảo đảm nguồn kinh phí đóng bảo hiểm thất nghiệp của người sử dụng lao động theo mức quy định và bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của đơn vị theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành; khoản kinh phí đóng bảo hiểm thất nghiệp của đơn vị sử dụng lao động được hạch toán, quyết toán vào loại, khoản, mục và tiểu mục theo quy định của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.

Đối với các đơn vị hạch toán, đơn vị sử dụng lao động tự bảo đảm nguồn kinh phí đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định; khoản kinh phí đóng bảo hiểm thất nghiệp của đơn vị sử dụng lao động được hạch toán vào chi phí dịch vụ, sản xuất, kinh doanh trong kỳ.

2. Căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 127/2008/NĐ-CP và theo hướng dẫn tại điểm 2.2 khoản 2 Mục III Thông tư số 04/2009/TT-BLĐTBXH.

3. Phương thức đóng bảo hiểm thất nghiệp

a. Đối với các đơn vị dự toán:

[...]