Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Nghị định 112/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thể dục, thể thao

Số hiệu 112/2007/NĐ-CP
Ngày ban hành 26/06/2007
Ngày có hiệu lực 03/08/2007
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan ban hành Chính phủ
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

CHÍNH PHỦ
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 112/2007/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 26 tháng 06 năm 2007 

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THỂ DỤC, THỂ THAO

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật thể dục, thể thao ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Xét đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Thể dục thể thao,

NGHỊ ĐỊNH :

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các Điều 4, 10, 11, 21, 28, 31, 50, 53, 55, 56, 57, 65 và 67 của Luật thể dục, thể thao về các nội dung sau:

a) Chính sách của Nhà nước đối với sự nghiệp phát triển thể dục, thể thao;

b) Phát triển thể dục, thể thao quần chúng và thể thao thành tích cao;        

c) Giáo dục thể chất và hoạt động thể dục, thể thao trong các cơ sở giáo dục đào tạo và trong lực lượng vũ trang;

d) Quy định về việc sử dụng đất đai dành cho phát triển thể dục, thể thao;

đ) Quỹ hỗ trợ phát triển tài năng thể thao;

e) Quyền sở hữu đối với giải thể thao thành tích cao và giải thể thao chuyên nghiệp;

g) Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động thể dục, thể thao;

h) Kinh doanh hoạt động thể thao của câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp; hoạt động của đơn vị sự nghiệp thể thao, doanh nghiệp thể thao và hộ kinh doanh hoạt động thể thao.

2. Đối tượng áp dụng

a) Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân Việt Nam (sau đây gọi là cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thể dục, thể thao);

b) Tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia hoạt động thể dục, thể thao trên lãnh thổ Việt Nam.

Điều 2. Chính sách nhà nước về phát triển thể dục, thể thao 

1. Ngân sách nhà nước chi cho thể dục, thể thao được bố trí tăng dần hàng năm; phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách nhà nước và yêu cầu phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao. Việc lập dự toán, phân bổ và quản lý Ngân sách nhà nước chi cho thể dục, thể thao được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Ngân sách nhà nước.

2. Đất dành cho thể dục, thể thao:

a) Quy hoạch đất dành cho thể dục, thể thao thực hiện theo Quy chuẩn kỹ thuật về bình quân diện tích đất thể dục, thể thao trên đầu người tương ứng với từng khu vực, lãnh thổ cụ thể;

b) Căn cứ vào điều kiện thực tiễn của từng địa phương, Ủy ban nhân dân các cấp lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho thể dục, thể thao trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Đất đai và pháp luật liên quan.

3. Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở vật chất; đào tạo, bồi dưỡng nhân lực; phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu thể thao; nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ thể dục, thể thao; thành lập cơ sở dịch vụ hoạt động thể thao được hưởng các chính sách ưu đãi về thuế, tín dụng và đất đai theo quy định của pháp luật có liên quan.

4. Ngân sách nhà nước ưu tiên đầu tư hỗ trợ phát triển thể dục, thể thao ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bảo tồn và phát triển các môn thể thao dân tộc.

a) Nội dung ưu tiên đầu tư:

- Hỗ trợ tổ chức hoạt động thể dục, thể thao quần chúng;

- Đào tạo đội ngũ hướng dẫn viên thể dục, thể thao;

[...]