Luật Đất đai 2024

Nghị định 112/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thể dục, thể thao

Số hiệu 112/2007/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 26/06/2007
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Thể thao - Y tế
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 112/2007/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 26 tháng 06 năm 2007

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THỂ DỤC, THỂ THAO

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật thể dục, thể thao ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Xét đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Thể dục thể thao,

NGHỊ ĐỊNH :

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các Điều 4, 10, 11, 21, 28, 31, 50, 53, 55, 56, 57, 65 và 67 của Luật thể dục, thể thao về các nội dung sau:

a) Chính sách của Nhà nước đối với sự nghiệp phát triển thể dục, thể thao;

b) Phát triển thể dục, thể thao quần chúng và thể thao thành tích cao;

c) Giáo dục thể chất và hoạt động thể dục, thể thao trong các cơ sở giáo dục đào tạo và trong lực lượng vũ trang;

d) Quy định về việc sử dụng đất đai dành cho phát triển thể dục, thể thao;

đ) Quỹ hỗ trợ phát triển tài năng thể thao;

e) Quyền sở hữu đối với giải thể thao thành tích cao và giải thể thao chuyên nghiệp;

g) Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động thể dục, thể thao;

h) Kinh doanh hoạt động thể thao của câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp; hoạt động của đơn vị sự nghiệp thể thao, doanh nghiệp thể thao và hộ kinh doanh hoạt động thể thao.

2. Đối tượng áp dụng

a) Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân Việt Nam (sau đây gọi là cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thể dục, thể thao);

b) Tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia hoạt động thể dục, thể thao trên lãnh thổ Việt Nam.

Điều 2. Chính sách nhà nước về phát triển thể dục, thể thao

1. Ngân sách nhà nước chi cho thể dục, thể thao được bố trí tăng dần hàng năm; phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách nhà nước và yêu cầu phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao. Việc lập dự toán, phân bổ và quản lý Ngân sách nhà nước chi cho thể dục, thể thao được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Ngân sách nhà nước.

2. Đất dành cho thể dục, thể thao:

a) Quy hoạch đất dành cho thể dục, thể thao thực hiện theo Quy chuẩn kỹ thuật về bình quân diện tích đất thể dục, thể thao trên đầu người tương ứng với từng khu vực, lãnh thổ cụ thể;

b) Căn cứ vào điều kiện thực tiễn của từng địa phương, Ủy ban nhân dân các cấp lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho thể dục, thể thao trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Đất đai và pháp luật liên quan.

3. Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở vật chất; đào tạo, bồi dưỡng nhân lực; phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu thể thao; nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ thể dục, thể thao; thành lập cơ sở dịch vụ hoạt động thể thao được hưởng các chính sách ưu đãi về thuế, tín dụng và đất đai theo quy định của pháp luật có liên quan.

4. Ngân sách nhà nước ưu tiên đầu tư hỗ trợ phát triển thể dục, thể thao ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bảo tồn và phát triển các môn thể thao dân tộc.

a) Nội dung ưu tiên đầu tư:

- Hỗ trợ tổ chức hoạt động thể dục, thể thao quần chúng;

- Đào tạo đội ngũ hướng dẫn viên thể dục, thể thao;

- Tuyên truyền, hướng dẫn tập luyện các môn thể thao;

- Xây dựng cơ sở hạ tầng của Trung tâm thể thao vùng hoặc khu vực;

- Bảo tồn và phát triển các môn thể thao dân tộc.

b) Ủy ban Thể dục thể thao chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan quy định danh mục các môn thể thao dân tộc.

Điều 3. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động thể dục, thể thao

1. Hành vi sử dụng chất kích thích, phương pháp bị cấm trong tập luyện và thi đấu thể thao:

a) Sử dụng chất kích thích thuộc danh mục bị cấm trong quá trình tập luyện và thi đấu thể thao.

Danh mục chất kích thích bị cấm do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Thể dục thể thao ban hành phù hợp với quy định của Hiệp hội phòng, chống doping quốc tế;

b) Sử dụng những bài tập, môn thể thao hoặc các phương pháp tập luyện và thi đấu gây thiệt hại đến sức khoẻ, tính mạng con người, trái với đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc hoặc ảnh hưởng an ninh, trật tự an toàn xã hội.

2. Hành vi gian lận trong hoạt động thể thao:

a) Gian lận tên, tuổi, giới tính trong thi đấu thể thao;

b) Trực tiếp làm sai lệch kết quả thi đấu thể thao;

c) Gian lận về thành tích và tuyển chọn người vào đội tuyển thể thao, các trường năng khiếu thể thao.

3. Hành vi bạo lực trong hoạt động thể thao:

a) Cố ý gây chấn thương, chơi thô bạo gây ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ của người khác trong tập luyện, thi đấu thể thao;

b) Đe dọa, xúc phạm các tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động thể thao.

4. Hành vi cản trở hoạt động thể dục, thể thao hợp pháp của tổ chức, cá nhân:

a) Không tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao cho các tổ chức, cá nhân liên quan trong phạm vi chức năng và nhiệm vụ của mình;

b) Không bảo đảm các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị tập luyện và thi đấu thể thao trong phạm vi nhiệm vụ của mình;

c) Lạm dụng quyền hoặc dùng ảnh hưởng của mình để ngăn cản các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thể dục, thể thao.

Điều 4. Phát triển thể dục, thể thao quần chúng

1. Ủy ban Thể dục thể thao có trách nhiệm xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển thể dục, thể thao quần chúng phù hợp và đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong phạm vi toàn quốc.

2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển thể dục, thể thao quần chúng phù hợp điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương và quy hoạch, kế hoạch phát triển thể dục, thể thao quốc gia.

3. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho hoạt động thể dục, thể thao quần chúng

a) Công trình thể dục, thể thao công cộng, bao gồm:

- Sân vận động;

- Sân tập thể thao;

- Nhà tập luyện, thi đấu thể thao;

- Bể bơi;

- Các công trình thể dục, thể thao khác.

b) Ủy ban nhân dân các cấp bảo đảm nguồn lực để xây dựng các công trình thể thao công cộng tại địa phương theo quy định sau:

- Mỗi thôn, làng, ấp, bản phải có sân tập thể thao đơn giản;

- Mỗi xã, phường, thị trấn phải có ít nhất một công trình thể dục, thể thao quy định tại điểm a khoản này;

- Mỗi huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) phải có ít nhất hai trong các công trình thể dục, thể thao cấp huyện: sân vận động, bể bơi, nhà tập luyện thể thao;

- Mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải có các công trình thể dục, thể thao cấp tỉnh: sân vận động, bể bơi, nhà thi đấu thể thao.

4. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thể dục, thể thao trong các lĩnh vực sau:

a) Xây dựng, khai thác các công trình thể dục, thể thao công cộng;

b) Thành lập các câu lạc bộ thể dục, thể thao quần chúng;

c) Phổ biến, hướng dẫn và tổ chức cho mọi người tham gia tập luyện thể dục, thể thao;

d) Giúp đỡ, hỗ trợ để người khuyết tật tham gia hoạt động thể dục, thể thao; xây dựng chương trình bài tập và hướng dẫn người khuyết tật tập luyện; đầu tư nghiên cứu và sản xuất các dụng cụ, trang thiết bị phục vụ người khuyết tật tập luyện, thi đấu thể dục, thể thao;

đ) Giúp đỡ, hỗ trợ để người cao tuổi tham gia hoạt động thể dục, thể thao; phổ biến các phương pháp tập luyện cho người cao tuổi; phối hợp với Hội người cao tuổi thành lập câu lạc bộ thể dục, thể thao người cao tuổi ở xã, phường, thị trấn.

Điều 5. Cộng tác viên thể dục, thể thao

1. Cộng tác viên thể dục, thể thao là người có trình độ chuyên môn thể dục, thể thao. Cộng tác viên thể dục, thể thao được trả thù lao khi thực hiện nhiệm vụ vận động, tổ chức, hướng dẫn mọi người tập luyện thể dục, biểu diễn - thi đấu thể thao và tham gia hoạt động phát triển phong trào thể dục, thể thao ở cơ sở.

2. Căn cứ quy hoạch phát triển chung của ngành thể dục thể thao, Sở Thể dục thể thao các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ cộng tác viên thể dục, thể thao sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt.

3. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Thể dục thể thao quy định tiêu chuẩn chuyên môn của cộng tác viên thể dục, thể thao.

4. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Ủy ban Thể dục thể thao hướng dẫn việc chi trả thù lao cho cộng tác viên thể dục, thể thao.

Điều 6. Trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức, doanh nghiệp đối với việc bảo đảm các điều kiện tham gia hoạt động thể dục, thể thao cho cán bộ, công chức và người lao động

1. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp bảo đảm việc tổ chức và tạo điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị tập luyện cho người lao động tham gia tập luyện và thi đấu thể thao.

2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có trách nhiệm tổ chức thực hiện chế độ tập thể dục giữa giờ hoặc đầu giờ làm việc cho người lao động để chống mỏi mệt và phòng, tránh các bệnh nghề nghiệp.

3. Ủy ban Thể dục thể thao chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thực hiện các quy định về tập thể dục chống mỏi mệt và phòng, tránh các bệnh nghề nghiệp phù hợp với đặc điểm, tính chất từng ngành, nghề cụ thể.

Điều 7. Trách nhiệm đối với giáo dục thể chất, thể thao trong nhà trường và các cơ sở giáo dục

1. Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Ủy ban Thể dục thể thao xây dựng chương trình, chuẩn mực quốc gia về môn học giáo dục thể chất, thể thao trong nhà trường và các cơ sở giáo dục khác thuộc hệ thống giáo dục quốc dân phù hợp với từng bậc học, cấp học.

2. Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Bộ Nội vụ, Ủy ban Thể dục thể thao:

a) Ban hành tiêu chuẩn về giáo viên, giảng viên thể dục, thể thao;

b) Xây dựng định mức biên chế giáo viên, giảng viên thể dục, thể thao đối với từng cấp học, bậc học, đáp ứng định hướng, nhu cầu phát triển thể lực và tầm vóc của học sinh trong nhà trường và các cơ sở giáo dục khác thuộc hệ thống giáo dục quốc dân phù hợp với từng bậc học, cấp học.

3. Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo, nhà trường và các cơ sở giáo dục khác thuộc hệ thống giáo dục quốc dân có trách nhiệm tạo điều kiện hoạt động cho các câu lạc bộ thể dục, thể thao của học sinh, sinh viên và các Trung tâm thể dục, thể thao trực thuộc.

4. Nhà trường và các cơ sở giáo dục khác bảo đảm việc thực hiện đầu tư xây dựng và sử dụng đúng mục đích cơ sở vật chất dành cho môn học giáo dục thể chất và hoạt động thể thao theo quy định của Luật Giáo dục, Luật Thể dục, thể thao và pháp luật liên quan.

Điều 8. Cơ sở vật chất cho hoạt động thể dục, thể thao trong lực lượng vũ trang

1. Ngân sách nhà nước dành cho quốc phòng, an ninh và các nguồn thu hợp pháp khác bảo đảm việc xây dựng cơ sở vật chất và trang thiết bị, đào tạo vận động viên, huấn luyện viên cho hoạt động thể dục, thể thao trong lực lượng vũ trang.

2. Đất dành cho thể dục, thể thao trong lực lượng vũ trang được quản lý, sử dụng theo các quy định của pháp luật về đất quốc phòng, an ninh.

Điều 9. Xây dựng cơ sở vật chất cho phát triển thể thao thành tích cao

1. Ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị đối với các công trình thể thao sau đây:

a) Công trình thể dục, thể thao trọng điểm cấp quốc gia;

b) Trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia và Trung tâm thể thao vùng;

c) Trung tâm huấn luyện thể thao tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

2. Trách nhiệm xây dựng hệ thống cơ sở vật chất cho phát triển thể thao thành tích cao

a) Ủy ban Thể dục thể thao phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng xây dựng quy hoạch hệ thống các công trình quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều này, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;

Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Bộ Tài chính bảo đảm ngân sách đầu tư, xây dựng các công trình thể dục, thể thao quy định tại các điểm a và b khoản 1 Điều này;

b) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng quy hoạch và kế hoạch đầu tư các công trình thể thao quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt và bố trí ngân sách thực hiện.

Điều 10. Đào tạo, bồi dưỡng vận động viên, huấn luyện viên

1. Ủy ban Thể dục thể thao phối hợp với Bộ, ngành liên quan:

a) Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng vận động viên các môn thể thao, chú trọng các môn thể thao thuộc chương trình thi đấu Đại hội thể thao Olympic; xác định mục tiêu đạt trình độ thế giới và tập trung đầu tư phát triển đối với một số môn thể thao;

b) Nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ vào quy trình đào tạo, huấn luyện vận động viên;

c) Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách về đào tạo, bồi dưỡng và ưu đãi đối với huấn luyện viên, vận động viên trình Thủ tướng Chính phủ.

2. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và các Bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm đào tạo, bồi dưỡng huấn luyện viên, vận động viên của Bộ, ngành, địa phương mình theo hướng dẫn của Ủy ban Thể dục thể thao.

Kinh phí đào tạo, huấn luyện vận động viên; đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ và nâng cao trình độ cho lực lượng huấn luyện viên, trọng tài thể thao; bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ quản lý thể thao thành tích cao, cán bộ y học, bác sĩ thể thao, kỹ thuật viên chữa trị và chăm sóc vận động viên được hỗ trợ từ ngân sách nhà nước và bố trí trong dự toán hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

3. Tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư vào hoạt động đào tạo vận động viên, được hưởng các chính sách ưu đãi về thuế, tín dụng, đất đai theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 11. Điều kiện về cán bộ, nhân viên thể thao của câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp

Cán bộ, nhân viên thể thao bao gồm: huấn luyện viên thể thao chuyên nghiệp, bác sĩ, nhân viên y tế.

1. Huấn luyện viên thể thao chuyên nghiệp là người được chứng nhận chuyên môn về chuyên ngành thể dục, thể thao từ bậc trung cấp trở lên hoặc có chứng chỉ chuyên môn do Liên đoàn thể thao quốc gia, Liên đoàn thể thao quốc tế tương ứng cấp.

2. Bác sĩ, nhân viên y tế có chứng chỉ về y học thể thao do cơ quan có thẩm quyền cấp.

Điều 12. Quyền của chủ sở hữu đối với giải thể thao thành tích cao và giải thể thao chuyên nghiệp

1. Liên đoàn thể thao quốc gia, câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp và các tổ chức, cá nhân tổ chức giải thể thao thành tích cao và giải thể thao chuyên nghiệp có các quyền sau đây:

a) Định hình giải thể thao thành tích cao và giải thể thao chuyên nghiệp trên bản ghi âm, ghi hình;

b) Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp giải thể thao thành tích cao và giải thể thao chuyên nghiệp đã được định hình trên bản ghi âm, ghi hình;

c) Phát sóng hoặc truyền theo cách khác đến công chúng giải thể thao thành tích cao và giải thể thao chuyên nghiệp;

d) Phân phối đến công chúng bản gốc hoặc bản sao giải thể thao thành tích cao và giải thể thao chuyên nghiệp thông qua hình thức bán, cho thuê hoặc phân phối bằng bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có thể tiếp cận được.

2. Chủ sở hữu giải thể thao thành tích cao và giải thể thao chuyên nghiệp được chuyển nhượng quyền sở hữu theo hợp đồng do các bên thoả thuận. Trình tự, thủ tục chuyển nhượng, hợp đồng chuyển nhượng thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự về sở hữu trí tuệ.

3. Các trường hợp sử dụng giải thể thao thành tích cao và giải thể thao chuyên nghiệp không phải xin phép, không phải trả tiền chủ sở hữu:

a) Trích dẫn không quá 10% thời gian mỗi cuộc thi đấu hoặc trận thi đấu nhằm mục đích cung cấp thông tin tuyên truyền;

b) Tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc giảng dạy.

Điều 13. Điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao của doanh nghiệp thể thao

1. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ hoạt động thể thao phải có cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.

2. Doanh nghiệp có hướng dẫn tập luyện hoặc đào tạo vận động viên phải bảo đảm:

a) Đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Đủ cán bộ, nhân viên chuyên môn.

Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Thể dục thể thao ban hành quy định các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với trang thiết bị, tiêu chuẩn cán bộ, nhân viên của từng môn thể thao.

Điều 14. Hộ kinh doanh hoạt động thể thao

1. Hộ kinh doanh hoạt động thể thao quy định tại Điều 56 của Luật Thể dục, thể thao do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm người hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh hoạt động thể thao tại một địa điểm, sử dụng không quá 10 lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh thể thao.

2. Quyền thành lập, trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.

Điều 15. Đơn vị sự nghiệp thể thao

1. Đơn vị sự nghiệp thể thao bao gồm đơn vị sự nghiệp thể thao công lập và cơ sở cung ứng dịch vụ thể thao ngoài công lập.

2. Đơn vị sự nghiệp thể thao công lập

a) Đơn vị sự nghiệp thể thao công lập do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập, là đơn vị dự toán độc lập, có con dấu riêng, tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của pháp luật;

b) Trình tự, thủ tục thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp thể thao công lập thực hiện theo Nghị định số 83/2006/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ;

c) Đơn vị sự nghiệp thể thao công lập thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ.

3. Cơ sở cung ứng dịch vụ thể thao ngoài công lập

a) Cơ sở cung ứng dịch vụ thể thao ngoài công lập do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân, nhóm cá nhân, hoặc cộng đồng dân cư thành lập tự bảo đảm kinh phí hoạt động và hoạt động theo quy định của pháp luật;

b) Cơ sở cung ứng dịch vụ thể thao ngoài công lập được hưởng các chính sách ưu đãi theo Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập và các quy định của pháp luật liên quan.

Điều 16. Đất dành cho thể dục, thể thao trong trường học, khu dân cư

1. Ủy ban nhân dân các cấp phải bảo đảm việc bố trí đất dành cho công trình thể thao trong quy hoạch, xây dựng đô thị, khu dân cư, trường học theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.

2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phải bảo đảm việc bố trí đất dành cho công trình thể thao trong quy hoạch xây dựng doanh trại đơn vị vũ trang nhân dân.

3. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng mới đô thị, khu dân cư, trường học, doanh trại đơn vị vũ trang nhân dân phải bảo đảm thực hiện quy định tại các khoản 1 hoặc 2 Điều này.

Điều 17. Quản lý và sử dụng đất dành cho thể dục, thể thao

Tổ chức, cá nhân được nhà nước giao đất, cho thuê đất để xây dựng các công trình thể thao có trách nhiệm quản lý và sử dụng đúng mục đích, đúng quy định.

Sử dụng đất đai dành cho thể dục, thể thao không đúng mục đích thì phải bị thu hồi theo quy định của Luật Đất đai.

Điều 18. Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho thể dục, thể thao

1. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho thể dục, thể thao phải phù hợp với các quy định của pháp luật về đất đai và theo các nguyên tắc sau:

a) Được công bố công khai và bảo đảm đúng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;

b) Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của địa phương và theo đúng quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 2 Nghị định này.

2. Trách nhiệm lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho thể dục, thể thao

a) Ủy ban Thể dục thể thao phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường xác định nhu cầu sử dụng đất cho thể dục, thể thao thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban Thể dục thể thao;

b) Sở Thể dục thể thao phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xác định nhu cầu sử dụng đất cho thể dục, thể thao của địa phương.

Điều 19. Quỹ hỗ trợ phát triển tài năng thể thao

1. Quỹ hỗ trợ phát triển tài năng thể thao được tổ chức, cá nhân thành lập nhằm mục đích hỗ trợ cho hoạt động phát hiện và đào tạo tài năng thể thao.

2. Tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển tài năng thể thao thực hiện theo quy định của pháp luật về Quỹ xã hội và các văn bản pháp luật có liên quan.

Điều 20. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Những quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.

Điều 21. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Thể dục thể thao hướng dẫn và tổ chức thực hiện Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VPBCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN,
Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, VX.

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG





Nguyễn Tấn Dũng

385
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 112/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thể dục, thể thao
Tải văn bản gốc Nghị định 112/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thể dục, thể thao

THE GOVERNMENT
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 112/2007/ND-CP

Hanoi, June 26,2007

 

DECREE

PROVIDING INSTRUCTIONS ON THE IMPLEMENTATION OF SEVERAL PROVISIONS OF THE LAW ON EXERCISE AND SPORTS

THE GOVERNMENT

Pursuant to the Law on the Government’s Organization Structure dated December 25, 2001; Pursuant to the Law on Exercise and Sports dated November 29, 2006;

At the request of the Minister and President of Exercise and Sports Committee,

HEREBY DECREES

Article 1. Governing scope and applicable entities

1. This Decree provides detailed instructions on the implementation of Articles 4, 10, 11, 21, 28, 31, 50, 53, 55, 56, 57, 65 and 67 of the Law on Exercise and Sports in respect of the following contents:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Development of exercise and sports at grassroots and high-performance levels;

c) Education in physical and sports activities at educational institutions and armed forces;

d) Regulation on the use of lands for the development of exercise and sports;

dd) Fund for the development of sports talents;

e) Ownership of high-performance and professional sports contests or events;

g) Prohibited acts in exercise and sports activities;

h) Business of sports activities at professional sports clubs; operation of sports service providers, sports enterprises and sports business households.

2. Applicable entities

a) Regulatory agencies, political institutions, socio-political organizations, socio-political and vocational organizations, social organizations, socio-vocational organizations, economic organizations, public service providers, Vietnam people’s armed forces and Vietnamese citizens (hereinafter referred to as organization and individual involved in exercise and sports activities);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 2. The Government’s policies on the development of exercise and sports

1. The State budget allotted to exercise and sports activities shall gradually increase every year, which corresponds to the balancing capacity and serves the purpose of developing the exercise and sports. The estimation, allocation and management of the State budget to spend on exercise and sports activities must comply with the Law on the State Budget and other directives on the implementation of the Law on the State Budget.

2. Lands intended for exercise and sports activities:

a) Land-use planning for exercise and sports activities must adhere to the technical standards in respect of the average amount of land serving the exercise and sports purposes per capita, which is suitable for specific regions or territories;

b) Given the practical condition of each locality, the People’s Committee at all administrative levels must set up the land-use planning for exercise and sports activities which will be then submitted to the competent authority to seek their approval under regulations set out in the land law as well as other relevant laws.

3. Organization or individual shall invest in the construction of infrastructural facilities; train and improve the educational background for human forces; find and nurture gifted and talented young sportsmen, sportswomen and athletes; conduct and apply scientific and technological researches in the exercise and sports sector; establish sport-related service supply establishments which are granted tax incentives, concessional credits and preferential policies on lands as prescribed in relevant laws.

4. The State budget shall prioritize investment in developing exercise and sports at areas facing extreme socio-economic difficulties, conserve and develop traditional sports.

a) The investment prioritization shall apply to the followings:

- Assistance in organizing exercise and sports events at the grassroots level;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Propagation and instruction in respect of the practicing of sports;

- Construction of infrastructural facilities for the sports center of an area or a region;

- Conservation and development of traditional sports.

b) The Exercise and Sports Committee shall take the lead in cooperating with relevant Ministries and management authorities in regulating the list of traditional sports and games.

Article 3. Prohibited acts in exercise and sports activities

1. Acts of using banned performance-enhancing drugs and methods of practicing and competing in sports:

a) Use banned performance-enhancing drugs in the course of practicing and competing in sports.

The list of banned performance-enhancing drugs shall be issued by the Minister and President of Exercise and Sports Committee in compliance with regulations set out by the World Anti-Doping Agency;

b) Use sport-playing techniques, types of sports or methods of practicing and competing in sports which are likely to harm human health and life or contrary to ethical and traditional values, or cause bad effects on the social security and order.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Deliberate misrepresentation of name, age and gender of sportsmen, sportswomen or athletes;

b) Deliberate falsification of sports contest results;

c) Fraudulent acts in sports achievements and the selection of competent sportsmen or sportswomen to serve select teams and study at schools for gifted and talented sports students.

3. Violent acts in sports:

a) Violent and aggressive behaviors in practicing and competing in sports, which are likely to cause injuries and harm the opponent's health;

b) Threats or offensive behaviors against organizations or individuals during their participation in sports.

4. Acts of restricting the legal right of an organization or individual to participate in exercise and sports activities:

a) Failure to organize exercise and sports activities for interested organizations or individuals within the scope of their tasks and duties;

b) Failure to ensure acceptable standards of infrastructural facilities and equipment for the practicing and competition in sports within the scope of their assigned tasks;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 4. Development of exercise and sports at the grassroots level;

1. The Exercise and Sports Committee is responsible to set up the strategy, planning and proposal for the development of exercise and sports at the grassroots level which can agree to and meet demands for the socio-economic development nationwide.

2. People’s Committees of centrally-affiliated cities and provinces are responsible to set up the strategy, planning and proposal for the development of exercise and sports at the grassroots level which can suit demands for their local socio-economic development as well as national planning and proposal for the development of exercise and sports.

3. Investment in the development of infrastructural facilities for exercise and sports activities at the grassroots level

a) Public exercise and sports facilities include:

- Stadium;

- Sports playground;

- Center for the practicing and competition in sports;

- Swimming pool;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) The People’s Committee at all administrative levels must ensure the sufficient number of employees for the construction of public sports facilities at their localities according to the following regulations:

- Each village and hamlet (including those located in mountainous or remote areas) must build a simply-equipped facility for the practicing of sports;

- Each commune, ward and town must build at least one facility for exercise and sports activities as stipulated at Point a of this Clause;

- Each district and city of a province (hereinafter referred to as district) must have at least two district-level facilities for exercise and sports activities such as stadiums, swimming pools and sports centers;

- Each centrally-affiliated province and city must possess certain provincial facilities for exercise and sports activities such as stadiums, swimming pools and sports centers.

4. Encourage organizations or individuals to get involved in exercise and sports activities by:

a) Constructing and operating public exercise and sports facilities;

b) Establishing exercise and sports clubs at the grassroots level;

c) Popularize, guide and organize sports events for people to practise exercise and sports;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) Provide necessary support for the elderly to participate in exercise and sports activities; popularize sports practice methods; cooperate with the Association of the Elderly to establish exercise and sports clubs for the elderly residing at communes, wards and towns.

Article 5. Sports and exercise collaborator

1. Sports and exercise collaborators are expected to have a good command of exercise and sports science. The remuneration shall be paid to them for the fulfillment of their tasks in mobilizing and guiding people to participate in exercise and workout activities, sports performance and contest events, and developing exercise and sports movements at the grassroots level.

2. Based on the general planning for the sector of exercise and sports, the Department of Exercise and Sports of centrally-affiliated cities and provinces shall be responsible to develop and implement the plan for recruiting and training more collaborators after being approved by the President of People’s Committees of centrally-affiliated cities and provinces.

3. The Minister and President of Exercise and Sports Committee shall provide for the collaborator’s skills and expertise.

4. The Ministry of Finance shall direct and cooperate with the Exercise and Sports Committee in providing instructions on the payment of remuneration to these exercise and sports collaborators.

Article 6. Responsibility of regulatory agencies, organizations and enterprises for providing necessary conditions for the participation in exercise and sports activities of their employees

1. State agencies, organizations and enterprises must prepare and provide suitable equipment and facilities for employees to participate in the sports practicing and contest.

2. Heads of these entities must be responsible to set out the rules that enable their employees to do exercises at break time or before they start their work for the purpose of preventing and avoiding any sense of fatigue and occupational diseases.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 7. Responsibility for the development of physical and sports activities at schools and educational institutions

1. The Ministry of Education and Training in cooperation with the Exercise and Sports Committee shall design national programs and standards for the physical and sports subject to be learned at these schools and other educational institutions in the national education system with reference to specific educational grades and levels.

2. The Ministry of Education and Training shall cooperate with the Ministry of Home Affairs and the Exercise and Sports Committee:

a) Set out requirements that every exercise and sports teacher and lecturer must fulfill;

b) Determine the fixed number of exercise and sports teachers and trainers on the payroll for each educational grade and level to achieve the goal and meet the demand for getting students or learners at these schools and educational institutions to become taller.

3. Regulatory agencies of exercise and training, schools and other educational institutions in the national education system shall be responsible to facilitate the operation of sports clubs and subordinate sports centers for students and learners.

4. Schools and other educational institutions must ensure that the facilities serving the purpose of learning the exercise and sports science shall be properly developed and used in accordance with regulations enshrined in the Law on Education, Exercise and Sports as well as other relevant laws.

Article 8. Facilities serving the purpose of physical and sports activities at armed forces;

1. The State budget for the purpose of national defense and security and other revenues shall be retained to ensure the development of necessary facilities and equipment, the training of sportsmen, sportswomen, athletes and coaches at armed forces.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 9. Construction of facilities for the development of high-performance sports

1. The State budget shall be allocated to provide facilities and equipment for the following construction works:

a) Key construction works at the national level;

b) National sports training centers and regional sports centers;

c) Sports training centers at centrally-affiliated cities and provinces.

2. Responsibility for the construction of facilities for the development of high-performance sports

a) The Exercise and Sports Committee in association with the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Finance, the Ministry of Construction shall set up the planning for the development of infrastructural system for exercise and sports activities as prescribed at Point a and b Clause 1 of this Article, which will be then submitted to the Prime Minister to seek the approval;

The Ministry of Planning and Investment in cooperation with the Ministry of Finance shall allow for the sufficient budget for the development of exercise and sports structures as stipulated at Point a and b Clause 1 of this Article;

b) The People’s Committee of centrally-affiliated cities and provinces shall formulate the planning and proposal for investment in the development of sports facilities as prescribed at Point c Clause 1 of this Article which will be then submitted to the People’s Council at the same level to seek the approval and allocation of the State budget for the execution of sport-related projects.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The Exercise and Sports Committee must cooperate with Ministries and relevant management authorities in:

a) Formulating the strategy, planning and plan for the training and nurturing of sportsmen, sportswomen or athletes in which further attention should be paid to those who can compete in Olympic sports; setting the goal of striving to keep pace with the world level and making major investment in the development of several sports;

b) Studying and applying scientific and technological advances into the training and coaching program;

c) Building and completing policies on the training, nurturing and preference for coaches, athletes, sportsmen or sportswomen for submission to the Prime Minister.

2. The Ministry of Education and Training, the Ministry of National Defense, the Ministry of Public Security together with relevant Ministries and management authorities, the People’s Committee of centrally-affiliated cities and provinces, shall be responsible to train and nurture coaches, athletes, sportsmen or sportswomen of their Ministries, management authorities and local governments under instructions provided by the Exercise and Sports Committee.

The training and coaching of athletes, sportsmen or sportswomen; improvement of skills and expertise for coaches and referees; enhancement of professional knowledge for the management staff of high-performance sports, physicians, doctors, technicians and caretakers shall be annually funded by the State budget as prescribed in the Law on the State budget.

3. Organization or individual participating in the training of athletes, sportsmen or sportswomen shall be granted the preferential policies on tax, credit and land under current laws.

Article 11. Required qualifications of sports officials and employees working at professional sports clubs

These officials and employees consist of professional coaches, doctors and health workers.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Doctors and health workers must obtain the certificate of sports medicine issued by competent agencies.

Article 12. Ownership of a high-performance and professional sports league or contest

1. National sports federation, professional sports club, organization or individual that organizes the contest or league of high-performance and professional sports shall have the following rights:

a) Create the contest or league of high-performance and professional sports in the fixed form of audio and video recordings;

b) Directly or indirectly copy the contest or league of high-performance and professional sports that has been turned into the fixed form of audio and video recordings;

c) Broadcast or relay the contest or league of high-performance and professional sports to the public in any other forms;

d) Distribute an original or duplicate of the contest or league of high-performance and professional sports in the form of sale, lease or by any technical devices which can be accessible to the public.

2. The owner of the contest or league of high-performance and professional sports is entitled to transfer the ownership as agreed between two contracting parties. Procedures for the ownership transfer and assignment agreement shall comply with regulations on the intellectual property set out in the civil law.

3. Cases in which the use of the contest or league of high-performance and professional sports does not require permission from and payment to the owner are composed of:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Make a copy at their discretion to serve the purpose of scientific researches or lectures.

Article 13. Requirements for the sports business

1. Sports service supply enterprises must provide facilities and equipment that adhere to national technical regulations.

2. Enterprises that provide instructions on the practicing or training of sportsmen, sportswomen and athletes are required to:

a) Satisfy all requirements mentioned in Clause 1 of this Article;

b) Recruit a sufficient staff of qualified executives and employees.

The Minister and President of Exercise and Sports Committee shall issue national technical regulations that sport-related facilities and equipment must observe and qualifications that each executive and employee working in each type of sports must hold.

Article 14. Sports business households

1. The legal owner of a sports business household as stipulated in Article 56 of the Law on Exercise and Sports must be Vietnamese citizen or a group or a family household. They are obliged to register their business at only one legal location, recruit less than 10 employees, keep no stamp and put all of their property up as collateral to secure their obligations incurred during sports business activities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 15. Sports service providers

1. Sports service providers include a public or non-public entities that provide sports services.

2. Public sports service provider

a) A public sports service provider must be established under the decision of the competent authority and is an independent business unit with their own stamp and accounting system in accordance with laws;

b) Procedures for the establishment, restructuring and dissolution of a public sports service provider shall adhere to the Government’s Decree No.83/2006/ND-CP dated August 17, 2006;

c) The public sports service provider shall be granted the responsible autonomy in performing their tasks, establishing the organization structure, managing employees on the payroll and dealing with financial issues in accordance with the Government’s Decree No.43/2006/ND-CP dated April 25, 2006.

3. Non-public sports service provider

a) Non-public sports service providers are established by social organizations, socio-vocational organizations, economic institutions, individuals, individual groups or residential communities are self-financed and brought into operation under laws;

b) Non-public sports service providers shall enjoy preferential policies as prescribed in the Government’s Decree No.53/2006/ND-CP dated May 25, 2006 on the policy on promoting the development of non-public sports service providers and other relevant laws.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The People’s Committee at all administrative levels must ensure the adequacy of lands for the construction of sports facilities in their planning for the development of urban and residential areas and schools as mentioned in national technical regulations.

2. The Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security must reserve land parcels for the construction of sports facilities in their planning for the establishment of military camps for the people's armed forces.

3. The approval for the construction planning for new urban, residential areas, schools, military camps of the people's armed forces by competent authorities must comply with regulations specified in Clause 1 or 2 of this Article.

Article 17. Management and use of lands for exercise and sports:

Organization or individual who receives and rents lands owned by the Government in order to serve the purpose of constructing sports facilities shall be responsible to manage and use such lands in a proper and legal manner.

Lands that may be used in breach of the contractual terms shall be revoked under regulations set out in the Law on lands.

Article 18. Development of land-use planning and proposal for exercise and sports activities

1. Land-use planning and proposal for exercise and sports activities must conform to the law on lands and obey the following principles:

a) Public disclosure and compliance with national technical regulations;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Responsibility for the development of land-use planning and proposal for exercise and sports activities

a) The Exercise and Sports Committee in cooperation with the Ministry of Natural Resources and Environment must define the demand for the use of lands serving the purpose of exercise and sports activities under the authority of the Exercise and Sports Committee;

b) The Department of Exercise and Sports in association with the Department of Natural Resources and Environment shall help the People’s Committee of centrally-affiliated cities and provinces in determining the demand for the use of lands for exercise and sports at their localities.

Article 19. Fund for the development of sports talents

1. The fund for the development of sports talents is established by organizations or individuals with the aim of supporting the detection and training of sports talents.

2. The organization and operation of the fund for the development of sports talents shall adhere to legal regulations on Social Funds and other relevant legislative documents.

Article 20. Entry into force

This Decree shall come into force after 15 days as from the date on which it is published on the Official Gazette.

Previous regulations in contrast to this Decree shall be made defunct.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The Minister and President of Exercise and Sports Committee shall guide and implement this Decree.

2. Ministers, Heads of ministerial-level agencies, Heads of Governmental agencies, Presidents of People’s Committees of centrally-affiliated cities and provinces, organizations and individuals have the rights and duties to implement this Decree./.

 

 

PP. THE GOVERNMENT
THE PRIME MINISTER





Nguyen Tan Dung

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 112/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thể dục, thể thao
Số hiệu: 112/2007/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Thể thao - Y tế
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 26/06/2007
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 16 Nghị định 106/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2016 (VB hết hiệu lực: 14/06/2019)
Điều 16. Hiệu lực thi hành
...
2. Điều 13 của Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thể dục, thể thao hết hiệu lực từ ngày Nghị định này có hiệu lực.

Xem nội dung VB
Điều 13. Điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao của doanh nghiệp thể thao

1. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ hoạt động thể thao phải có cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.

2. Doanh nghiệp có hướng dẫn tập luyện hoặc đào tạo vận động viên phải bảo đảm:

a) Đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Đủ cán bộ, nhân viên chuyên môn.

Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Thể dục thể thao ban hành quy định các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với trang thiết bị, tiêu chuẩn cán bộ, nhân viên của từng môn thể thao.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II và Mục III Thông tư 05/2007/TT-UBTDTT có hiệu lực từ ngày 20/08/2007
Căn cứ Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thể dục, thể thao;
...
Uỷ ban Thể dục thể thao hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thể dục, thể thao (Nghị định số 112/2007/NĐ-CP) như sau:
...
II - VỀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH HOẠT ĐỘNG THỂ THAO CỦA CÂU LẠC BỘ THỂ THAO CHUYÊN NGHIỆP

1. Chứng chỉ về y học thể thao của bác sĩ, nhân viên y tế (là cán bộ, nhân viên trong câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp) theo quy định tại khoản 2 Điều 11 của Nghị định 112/2007/NĐ-CP do Viện khoa học thể dục thể thao hoặc cơ sở có chức năng đào tạo chuyên ngành y học thể thao cấp.

2. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao của câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 51 của Luật thể dục, thể thao.

Sở Thể dục thể thao là cơ quan thường trực giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tiếp nhận hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao của câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp.

Trong thời gian 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 4 Điều 51 của Luật thể dục, thể thao, Sở thể dục thể thao có trách nhiệm chủ trì phối hợp với cơ quan tài chính và các cơ quan có liên quan của tỉnh kiểm tra các điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao của câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp quy định tại Điều 50 của Luật thể dục, thể thao, Điều 11 Nghị định 112/2007/NĐ-CP và Thông tư này. Kết quả kiểm tra được lập thành văn bản có xác nhận của các cơ quan tham gia.

Căn cứ kết quả kiểm tra các điều kiện theo quy định, Sở thể dục thể thao trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định việc cấp hoặc không cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kinh doanh hoạt động thể thao, bảo đảm đúng thời gian quy định tại Điều 51 của Luật thể dục, thể thao.

III - VỀ ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP KINH DOANH HOẠT ĐỘNG THỂ THAO

1. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trang thiết bị từng môn thể thao của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao quy định tại Điều 13 Nghị định 112/2007/NĐ-CP là quy chuẩn được quy định trong luật từng môn thể thao do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục thể thao ban hành.

2. Cán bộ, nhân viên chuyên môn của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao có hướng dẫn tập luyện hoặc đào tạo vận động viên quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định 112/2007/NĐ-CP gồm:

a. Huấn luyện viên thể thao

Huấn luyện viên thể thao của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao là người có bằng cấp về chuyên ngành thể dục, thể thao từ bậc trung cấp trở lên hoặc có chứng nhận chuyên môn do Liên đoàn thể thao quốc gia, Liên đoàn thể thao quốc tế tương ứng cấp.

Số lượng huấn luyện viên thể thao làm việc tại doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao phải bảo đảm theo yêu cầu đặc thù từng môn thể thao.

Liên đoàn thể thao quốc gia, Hiệp hội thể thao quốc gia quy định số lượng tối thiểu huấn luyện viên huấn luyện số lượng người tập cụ thể đối với từng môn thể thao.

b. Bác sĩ hoặc nhân viên y tế

Bác sĩ hoặc nhân viên y tế của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao là người có chứng chỉ về y học thể thao do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định tại điểm 1 mục II Thông tư này.

Doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao phải có bác sĩ hoặc nhân viên y tế thường trực.

3. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao theo quy định tại khoản 5 Điều 55 của Luật thể dục, thể thao.

Sở thể dục thể thao là cơ quan thường trực giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao.

Trong thời gian 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 5 Điều 55 của Luật thể dục, thể thao, Sở thể dục thể thao có trách nhiệm chủ trì phối hợp với cơ quan tài chính và các cơ quan có liên quan của tỉnh kiểm tra các điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao của doanh nghiệp thể thao theo quy định tại khoản 2 Điều 55 của Luật thể dục, thể thao, Điều 13 của Nghị định 112/2007/NĐ-CP và Thông tư này. Kết quả kiểm tra được lập thành văn bản có xác nhận của các cơ quan tham gia.

Căn cứ kết quả kiểm tra các điều kiện theo quy định, Sở thể dục thể thao trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định việc cấp hoặc không cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao, bảo đảm thời gian quy định tại khoản 5 Điều 55 của Luật thể dục, thể thao.

Xem nội dung VB
Điều 13. Điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao của doanh nghiệp thể thao

1. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ hoạt động thể thao phải có cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.

2. Doanh nghiệp có hướng dẫn tập luyện hoặc đào tạo vận động viên phải bảo đảm:

a) Đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Đủ cán bộ, nhân viên chuyên môn.

Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Thể dục thể thao ban hành quy định các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với trang thiết bị, tiêu chuẩn cán bộ, nhân viên của từng môn thể thao.
Nội dung hướng dẫn điều này tại Thông tư 05/2007/TT-UBTDTT được sửa đổi bởi Khoản 3 và Khoản 4 Điều 1 Thông tư 08/2011/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 20/08/2011
Căn cứ Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thể dục, thể thao;
...
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 05/2007/TT-UBTDTT ngày 20 tháng 7 năm 2007 của Ủy ban Thể dục thể thao hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định 112/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thể dục, thể thao (sau đây gọi là Thông tư số 05/2007/TT-UBTDTT) như sau:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 05/2007/TT -UBTDTT như sau:
...
3. Bổ sung vào điểm 2 Phần II như sau:

“2. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao của câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 51 của Luật Thể dục, thể thao. Hồ sơ được lập thành 01 bộ, nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi câu lạc bộ đặt trụ sở chính ”.

4. Bổ sung vào điểm 3 Mục III như sau:

“3. Thủ tục cấp chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao theo quy định tại khoản 5 Điều 55 Luật Thể dục, thể thao. Hồ sơ được lập thành 01 bộ, nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính”.

Xem nội dung VB
Điều 13. Điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao của doanh nghiệp thể thao

1. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ hoạt động thể thao phải có cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.

2. Doanh nghiệp có hướng dẫn tập luyện hoặc đào tạo vận động viên phải bảo đảm:

a) Đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Đủ cán bộ, nhân viên chuyên môn.

Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Thể dục thể thao ban hành quy định các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với trang thiết bị, tiêu chuẩn cán bộ, nhân viên của từng môn thể thao.
Điều kiện hoạt động của Cơ sở thể thao tổ chức hoạt động Karatedo được hướng dẫn bởi Thông tư 09/2013/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/02/2014 (VB hết hiệu lực: 05/03/2018)
Căn cứ Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thể dục, thể thao;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định về điều kiện hoạt động của cơ sở thể thao tổ chức hoạt động Karatedo.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định chi tiết về điều kiện chuyên môn, cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân viên chuyên môn của cơ sở thể thao tổ chức hoạt động Karatedo.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động Karatedo tại Việt Nam.

Điều 3. Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động

1. Cơ sở thể thao tổ chức hoạt động Karatedo là doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động phải được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao theo thủ tục quy định tại Khoản 5 Điều 55 của Luật Thể dục, thể thao.

2. Cơ sở thể thao khi tổ chức hoạt động tập luyện và thi đấu thể thao thành tích cao môn Karatedo phải bảo đảm các điều kiện quy định tại Điều 43 Luật Thể dục, thể thao.

Điều 4. Điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị

1. Điều kiện cơ sở vật chất:

a) Có sàn tập diện tích từ 60m2 trở lên; mặt sàn bằng phẳng, không trơn trượt;

b) Mật độ tập luyện từ 3m­­2 trở lên trên 01 người­­ tập;

c) Điểm tập có ánh sáng tối thiểu là 200 lux;

d) Âm thanh, tiếng ồn bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia. Điểm đo âm thanh, tiếng ồn được xác định tại phía ngoài cửa sổ và cửa ra vào của điểm tập;

đ) Có đủ cơ số thuốc và các dụng cụ sơ cứu ban đầu, khu vực thay đồ, gửi đồ, khu vực vệ sinh, để xe;

e) Có bảng nội quy quy định giờ tập luyện, các quy định bảo đảm an toàn khi tập luyện và các quy định khác;

g) Đảm bảo an ninh trật tự, vệ sinh, môi trường, an toàn lao động, phòng, chống cháy nổ theo quy định của pháp luật;

h) Có sổ theo dõi võ sinh tham gia tập luyện, ghi đầy đủ họ tên, năm sinh, địa chỉ, thời gian theo học và lưu đơn xin học của từng người.

2. Trang thiết bị, dụng cụ tập luyện, thi đấu phải bảo đảm không gây nguy hiểm, không gây các biến đổi không tốt cho sự phát triển của cơ thể người tập. Mỗi võ sinh tập luyện phải có:

a) Võ phục chuyên môn Karatedo;

b) Găng tay màu xanh, găng tay màu đỏ;

c) Bộ bảo vệ bàn chân, ống quyển màu xanh; bộ bảo vệ bàn chân, ống quyển màu đỏ;

d) Lămpơ.

Điều 5. Điều kiện về nhân viên chuyên môn

1. Cơ sở thể thao tổ chức hoạt động môn Karatedo phải có huấn luyện viên hoặc người hướng dẫn hoạt động chuyên môn Karatedo bảo đảm một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Là huấn luyện viên, hướng dẫn viên Karatedo hoặc vận động viên Karatedo có đẳng cấp từ cấp II trở lên;

b) Có bằng cấp chuyên ngành thể dục thể thao từ bậc trung cấp trở lên;

c) Có Giấy chứng nhận chuyên môn Karatedo từ đai đen 2 đẳng trở lên do Tổng cục Thể dục thể thao hoặc Liên đoàn Karatedo Việt Nam cấp.

2. Mỗi nhân viên chuyên môn hướng dẫn tập luyện không quá 30 võ sinh trong một buổi tập.

Điều 6. Tổ chức thực hiện

1. Tổng cục Thể dục thể thao có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.

2. Thanh tra Văn hóa, Thể thao và Du lịch tiến hành thanh tra, xử lý theo thẩm quyền các tổ chức, cá nhân khi tổ chức hoạt động Karatedo vi phạm các quy định tại Thông tư này.

3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.

Điều 7. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 2 năm 2014.

Cơ sở thể thao tổ chức hoạt động Karatedo đã được thành lập nhưng chưa đảm bảo các điều kiện quy định tại Thông tư này phải bổ sung, hoàn thiện các điều kiện hoạt động trong thời gian 06 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để nghiên cứu, kịp thời giải quyết./.

Xem nội dung VB
Điều 13. Điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao của doanh nghiệp thể thao

1. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ hoạt động thể thao phải có cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.

2. Doanh nghiệp có hướng dẫn tập luyện hoặc đào tạo vận động viên phải bảo đảm:

a) Đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Đủ cán bộ, nhân viên chuyên môn.

Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Thể dục thể thao ban hành quy định các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với trang thiết bị, tiêu chuẩn cán bộ, nhân viên của từng môn thể thao.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 16 Nghị định 106/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2016 (VB hết hiệu lực: 14/06/2019)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II và Mục III Thông tư 05/2007/TT-UBTDTT có hiệu lực từ ngày 20/08/2007
Nội dung hướng dẫn điều này tại Thông tư 05/2007/TT-UBTDTT được sửa đổi bởi Khoản 3 và Khoản 4 Điều 1 Thông tư 08/2011/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 20/08/2011
Điều kiện hoạt động của Cơ sở thể thao tổ chức hoạt động Karatedo được hướng dẫn bởi Thông tư 09/2013/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/02/2014 (VB hết hiệu lực: 05/03/2018)
Điều này bị hết hiệu lục bởi Điểm a Khoản 2 Điều 25 Nghị định 36/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/06/2019
Điều 25. Hiệu lực thi hành
...
2. Các văn bản quy phạm pháp luật sau đây hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực:

a) Điều 11 của Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thể dục, thể thao;

Xem nội dung VB
Điều 11. Điều kiện về cán bộ, nhân viên thể thao của câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp

Cán bộ, nhân viên thể thao bao gồm: huấn luyện viên thể thao chuyên nghiệp, bác sĩ, nhân viên y tế.

1. Huấn luyện viên thể thao chuyên nghiệp là người được chứng nhận chuyên môn về chuyên ngành thể dục, thể thao từ bậc trung cấp trở lên hoặc có chứng chỉ chuyên môn do Liên đoàn thể thao quốc gia, Liên đoàn thể thao quốc tế tương ứng cấp.

2. Bác sĩ, nhân viên y tế có chứng chỉ về y học thể thao do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Điều này bị hết hiệu lục bởi Điểm a Khoản 2 Điều 25 Nghị định 36/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/06/2019
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư 05/2007/TT-UBTDTT có hiệu lực từ ngày 20/08/2007
Căn cứ Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thể dục, thể thao;
...
Uỷ ban Thể dục thể thao hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thể dục, thể thao (Nghị định số 112/2007/NĐ-CP) như sau:

I - VỀ CỘNG TÁC VIÊN THỂ DỤC, THỂ THAO

1. Trình độ chuyên môn của cộng tác viên thể dục, thể thao được xác định căn cứ vào một trong các tiêu chuẩn sau đây:

- Là huấn luyện viên, hướng dẫn viên thể thao hoặc vận động viên có đẳng cấp từ cấp II trở lên;

- Có bằng cấp về chuyên ngành thể dục thể thao từ bậc trung cấp trở lên;

- Có giấy chứng nhận chuyên môn do Liên đoàn thể thao quốc gia, Liên đoàn thể thao quốc tế tương ứng cấp.

- Có giấy chứng nhận được đào tạo chuyên môn do Sở thể dục thể thao tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp.

Đối với các địa phương ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, hải đảo nếu chưa có người đủ tiêu chuẩn quy định tại điểm này thì những người làm công tác văn hoá- xã hội, đoàn thanh niên, những hạt nhân phong trào thể dục thể thao…được xét làm cộng tác viên.

2. Cộng tác viên thể dục, thể thao (sau đây gọi là cộng tác viên) được cấp thẻ theo mẫu thống nhất do Uỷ ban Thể dục thể thao phát hành (mẫu 01 kèm theo Thông tư này). Căn cứ quy định tại điểm 1 mục này, Phòng văn hoá thông tin- thể dục thể thao cấp huyện cấp thẻ cộng tác viên cho những cá nhân đủ tiêu chuẩn với thời hạn tuỳ thuộc vào khả năng và nhu cầu sử dụng cộng tác viên.

3. Thủ tục cấp thẻ cộng tác viên:

a) Uỷ ban nhân dân cấp xã tổng hợp, gửi bộ hồ sơ đến Phòng văn hoá thông tin- thể dục thể thao cấp huyện đề nghị cấp thẻ cho cộng tác viên, hồ sơ bao gồm:

- Giấy đề nghị cấp thẻ cộng tác viên của Uỷ ban nhân dân cấp xã (mẫu 02 kèm theo Thông tư này);

- Bản sao văn bằng, chứng chỉ, giấy xác nhận về trình độ chuyên môn;

- Giấy chứng nhận đủ sức khoẻ của cơ sở y tế đa khoa cấp huyện trở lên;

- Sơ yếu lý lịch có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú hoặc cơ quan công tác;

- 02 ảnh 3 x4.

b) Trong thời gian 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, căn cứ vào tiêu chuẩn chuyên môn và nhu cầu sử dụng cộng tác viên, Phòng Văn hoá thông tin- thể dục thể thao cấp thẻ cộng tác viên. Trường hợp không cấp phải nêu rõ lý do bằng văn bản.

4. Hàng năm, Sở thể dục thể thao thống kê nhu cầu sử dụng cộng tác viên trên địa bàn để xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ cộng tác viên theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 112/2007/NĐ-CP.

5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng cộng tác viên để thực hiện nhiệm vụ vận động, tổ chức, hướng dẫn mọi người tập luyện, biểu diễn, thi đấu thể thao và tham gia các hoạt động phát triển phong trào thể dục, thể thao có trách nhiệm chi trả thù lao cho cộng tác viên theo hướng dẫn của liên bộ Uỷ ban Thể dục thể thao và Bộ Tài chính.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng cộng tác viên phải ký hợp đồng (mẫu số 03 kèm theo Thông tư này).

Xem nội dung VB
Điều 5. Cộng tác viên thể dục, thể thao

1. Cộng tác viên thể dục, thể thao là người có trình độ chuyên môn thể dục, thể thao. Cộng tác viên thể dục, thể thao được trả thù lao khi thực hiện nhiệm vụ vận động, tổ chức, hướng dẫn mọi người tập luyện thể dục, biểu diễn - thi đấu thể thao và tham gia hoạt động phát triển phong trào thể dục, thể thao ở cơ sở.

2. Căn cứ quy hoạch phát triển chung của ngành thể dục thể thao, Sở Thể dục thể thao các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ cộng tác viên thể dục, thể thao sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt.

3. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Thể dục thể thao quy định tiêu chuẩn chuyên môn của cộng tác viên thể dục, thể thao.

4. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Ủy ban Thể dục thể thao hướng dẫn việc chi trả thù lao cho cộng tác viên thể dục, thể thao.
Nội dung hướng dẫn điều này tại Thông tư 05/2007/TT-UBTDTT được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 08/2011/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 20/08/2011
Căn cứ Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thể dục, thể thao;
...
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 05/2007/TT-UBTDTT ngày 20 tháng 7 năm 2007 của Ủy ban Thể dục thể thao hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định 112/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thể dục, thể thao (sau đây gọi là Thông tư số 05/2007/TT-UBTDTT) như sau:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 05/2007/TT -UBTDTT như sau:
...
2. Bỏ điểm 2 và 3 Phần I về cấp thẻ cộng tác viên thể dục, thể thao; Mẫu số 01 về thẻ cộng tác viên thể dục, thể thao và Mẫu số 02 về giấy đề nghị cấp thẻ cộng tác viên thể dục, thể thao.

Xem nội dung VB
Điều 5. Cộng tác viên thể dục, thể thao

1. Cộng tác viên thể dục, thể thao là người có trình độ chuyên môn thể dục, thể thao. Cộng tác viên thể dục, thể thao được trả thù lao khi thực hiện nhiệm vụ vận động, tổ chức, hướng dẫn mọi người tập luyện thể dục, biểu diễn - thi đấu thể thao và tham gia hoạt động phát triển phong trào thể dục, thể thao ở cơ sở.

2. Căn cứ quy hoạch phát triển chung của ngành thể dục thể thao, Sở Thể dục thể thao các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ cộng tác viên thể dục, thể thao sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt.

3. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Thể dục thể thao quy định tiêu chuẩn chuyên môn của cộng tác viên thể dục, thể thao.

4. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Ủy ban Thể dục thể thao hướng dẫn việc chi trả thù lao cho cộng tác viên thể dục, thể thao.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư 05/2007/TT-UBTDTT có hiệu lực từ ngày 20/08/2007
Nội dung hướng dẫn điều này tại Thông tư 05/2007/TT-UBTDTT được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 08/2011/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 20/08/2011
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư 05/2007/TT-UBTDTT có hiệu lực từ ngày 20/08/2007
Căn cứ Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thể dục, thể thao;
...
Uỷ ban Thể dục thể thao hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thể dục, thể thao (Nghị định số 112/2007/NĐ-CP) như sau:

I - VỀ CỘNG TÁC VIÊN THỂ DỤC, THỂ THAO

1. Trình độ chuyên môn của cộng tác viên thể dục, thể thao được xác định căn cứ vào một trong các tiêu chuẩn sau đây:

- Là huấn luyện viên, hướng dẫn viên thể thao hoặc vận động viên có đẳng cấp từ cấp II trở lên;

- Có bằng cấp về chuyên ngành thể dục thể thao từ bậc trung cấp trở lên;

- Có giấy chứng nhận chuyên môn do Liên đoàn thể thao quốc gia, Liên đoàn thể thao quốc tế tương ứng cấp.

- Có giấy chứng nhận được đào tạo chuyên môn do Sở thể dục thể thao tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp.

Đối với các địa phương ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, hải đảo nếu chưa có người đủ tiêu chuẩn quy định tại điểm này thì những người làm công tác văn hoá- xã hội, đoàn thanh niên, những hạt nhân phong trào thể dục thể thao…được xét làm cộng tác viên.

2. Cộng tác viên thể dục, thể thao (sau đây gọi là cộng tác viên) được cấp thẻ theo mẫu thống nhất do Uỷ ban Thể dục thể thao phát hành (mẫu 01 kèm theo Thông tư này). Căn cứ quy định tại điểm 1 mục này, Phòng văn hoá thông tin- thể dục thể thao cấp huyện cấp thẻ cộng tác viên cho những cá nhân đủ tiêu chuẩn với thời hạn tuỳ thuộc vào khả năng và nhu cầu sử dụng cộng tác viên.

3. Thủ tục cấp thẻ cộng tác viên:

a) Uỷ ban nhân dân cấp xã tổng hợp, gửi bộ hồ sơ đến Phòng văn hoá thông tin- thể dục thể thao cấp huyện đề nghị cấp thẻ cho cộng tác viên, hồ sơ bao gồm:

- Giấy đề nghị cấp thẻ cộng tác viên của Uỷ ban nhân dân cấp xã (mẫu 02 kèm theo Thông tư này);

- Bản sao văn bằng, chứng chỉ, giấy xác nhận về trình độ chuyên môn;

- Giấy chứng nhận đủ sức khoẻ của cơ sở y tế đa khoa cấp huyện trở lên;

- Sơ yếu lý lịch có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú hoặc cơ quan công tác;

- 02 ảnh 3 x4.

b) Trong thời gian 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, căn cứ vào tiêu chuẩn chuyên môn và nhu cầu sử dụng cộng tác viên, Phòng Văn hoá thông tin- thể dục thể thao cấp thẻ cộng tác viên. Trường hợp không cấp phải nêu rõ lý do bằng văn bản.

4. Hàng năm, Sở thể dục thể thao thống kê nhu cầu sử dụng cộng tác viên trên địa bàn để xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ cộng tác viên theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 112/2007/NĐ-CP.

5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng cộng tác viên để thực hiện nhiệm vụ vận động, tổ chức, hướng dẫn mọi người tập luyện, biểu diễn, thi đấu thể thao và tham gia các hoạt động phát triển phong trào thể dục, thể thao có trách nhiệm chi trả thù lao cho cộng tác viên theo hướng dẫn của liên bộ Uỷ ban Thể dục thể thao và Bộ Tài chính.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng cộng tác viên phải ký hợp đồng (mẫu số 03 kèm theo Thông tư này).

Xem nội dung VB
Điều 5. Cộng tác viên thể dục, thể thao

1. Cộng tác viên thể dục, thể thao là người có trình độ chuyên môn thể dục, thể thao. Cộng tác viên thể dục, thể thao được trả thù lao khi thực hiện nhiệm vụ vận động, tổ chức, hướng dẫn mọi người tập luyện thể dục, biểu diễn - thi đấu thể thao và tham gia hoạt động phát triển phong trào thể dục, thể thao ở cơ sở.

2. Căn cứ quy hoạch phát triển chung của ngành thể dục thể thao, Sở Thể dục thể thao các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ cộng tác viên thể dục, thể thao sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt.

3. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Thể dục thể thao quy định tiêu chuẩn chuyên môn của cộng tác viên thể dục, thể thao.

4. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Ủy ban Thể dục thể thao hướng dẫn việc chi trả thù lao cho cộng tác viên thể dục, thể thao.
Nội dung hướng dẫn điều này tại Thông tư 05/2007/TT-UBTDTT được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 08/2011/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 20/08/2011
Căn cứ Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thể dục, thể thao;
...
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 05/2007/TT-UBTDTT ngày 20 tháng 7 năm 2007 của Ủy ban Thể dục thể thao hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định 112/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thể dục, thể thao (sau đây gọi là Thông tư số 05/2007/TT-UBTDTT) như sau:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 05/2007/TT -UBTDTT như sau:
...
2. Bỏ điểm 2 và 3 Phần I về cấp thẻ cộng tác viên thể dục, thể thao; Mẫu số 01 về thẻ cộng tác viên thể dục, thể thao và Mẫu số 02 về giấy đề nghị cấp thẻ cộng tác viên thể dục, thể thao.

Xem nội dung VB
Điều 5. Cộng tác viên thể dục, thể thao

1. Cộng tác viên thể dục, thể thao là người có trình độ chuyên môn thể dục, thể thao. Cộng tác viên thể dục, thể thao được trả thù lao khi thực hiện nhiệm vụ vận động, tổ chức, hướng dẫn mọi người tập luyện thể dục, biểu diễn - thi đấu thể thao và tham gia hoạt động phát triển phong trào thể dục, thể thao ở cơ sở.

2. Căn cứ quy hoạch phát triển chung của ngành thể dục thể thao, Sở Thể dục thể thao các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ cộng tác viên thể dục, thể thao sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt.

3. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Thể dục thể thao quy định tiêu chuẩn chuyên môn của cộng tác viên thể dục, thể thao.

4. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Ủy ban Thể dục thể thao hướng dẫn việc chi trả thù lao cho cộng tác viên thể dục, thể thao.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư 05/2007/TT-UBTDTT có hiệu lực từ ngày 20/08/2007
Nội dung hướng dẫn điều này tại Thông tư 05/2007/TT-UBTDTT được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 08/2011/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 20/08/2011
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư 05/2007/TT-UBTDTT có hiệu lực từ ngày 20/08/2007
Căn cứ Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thể dục, thể thao;
...
Uỷ ban Thể dục thể thao hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thể dục, thể thao (Nghị định số 112/2007/NĐ-CP) như sau:

I - VỀ CỘNG TÁC VIÊN THỂ DỤC, THỂ THAO

1. Trình độ chuyên môn của cộng tác viên thể dục, thể thao được xác định căn cứ vào một trong các tiêu chuẩn sau đây:

- Là huấn luyện viên, hướng dẫn viên thể thao hoặc vận động viên có đẳng cấp từ cấp II trở lên;

- Có bằng cấp về chuyên ngành thể dục thể thao từ bậc trung cấp trở lên;

- Có giấy chứng nhận chuyên môn do Liên đoàn thể thao quốc gia, Liên đoàn thể thao quốc tế tương ứng cấp.

- Có giấy chứng nhận được đào tạo chuyên môn do Sở thể dục thể thao tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp.

Đối với các địa phương ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, hải đảo nếu chưa có người đủ tiêu chuẩn quy định tại điểm này thì những người làm công tác văn hoá- xã hội, đoàn thanh niên, những hạt nhân phong trào thể dục thể thao…được xét làm cộng tác viên.

2. Cộng tác viên thể dục, thể thao (sau đây gọi là cộng tác viên) được cấp thẻ theo mẫu thống nhất do Uỷ ban Thể dục thể thao phát hành (mẫu 01 kèm theo Thông tư này). Căn cứ quy định tại điểm 1 mục này, Phòng văn hoá thông tin- thể dục thể thao cấp huyện cấp thẻ cộng tác viên cho những cá nhân đủ tiêu chuẩn với thời hạn tuỳ thuộc vào khả năng và nhu cầu sử dụng cộng tác viên.

3. Thủ tục cấp thẻ cộng tác viên:

a) Uỷ ban nhân dân cấp xã tổng hợp, gửi bộ hồ sơ đến Phòng văn hoá thông tin- thể dục thể thao cấp huyện đề nghị cấp thẻ cho cộng tác viên, hồ sơ bao gồm:

- Giấy đề nghị cấp thẻ cộng tác viên của Uỷ ban nhân dân cấp xã (mẫu 02 kèm theo Thông tư này);

- Bản sao văn bằng, chứng chỉ, giấy xác nhận về trình độ chuyên môn;

- Giấy chứng nhận đủ sức khoẻ của cơ sở y tế đa khoa cấp huyện trở lên;

- Sơ yếu lý lịch có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú hoặc cơ quan công tác;

- 02 ảnh 3 x4.

b) Trong thời gian 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, căn cứ vào tiêu chuẩn chuyên môn và nhu cầu sử dụng cộng tác viên, Phòng Văn hoá thông tin- thể dục thể thao cấp thẻ cộng tác viên. Trường hợp không cấp phải nêu rõ lý do bằng văn bản.

4. Hàng năm, Sở thể dục thể thao thống kê nhu cầu sử dụng cộng tác viên trên địa bàn để xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ cộng tác viên theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 112/2007/NĐ-CP.

5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng cộng tác viên để thực hiện nhiệm vụ vận động, tổ chức, hướng dẫn mọi người tập luyện, biểu diễn, thi đấu thể thao và tham gia các hoạt động phát triển phong trào thể dục, thể thao có trách nhiệm chi trả thù lao cho cộng tác viên theo hướng dẫn của liên bộ Uỷ ban Thể dục thể thao và Bộ Tài chính.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng cộng tác viên phải ký hợp đồng (mẫu số 03 kèm theo Thông tư này).

Xem nội dung VB
Điều 5. Cộng tác viên thể dục, thể thao

1. Cộng tác viên thể dục, thể thao là người có trình độ chuyên môn thể dục, thể thao. Cộng tác viên thể dục, thể thao được trả thù lao khi thực hiện nhiệm vụ vận động, tổ chức, hướng dẫn mọi người tập luyện thể dục, biểu diễn - thi đấu thể thao và tham gia hoạt động phát triển phong trào thể dục, thể thao ở cơ sở.

2. Căn cứ quy hoạch phát triển chung của ngành thể dục thể thao, Sở Thể dục thể thao các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ cộng tác viên thể dục, thể thao sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt.

3. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Thể dục thể thao quy định tiêu chuẩn chuyên môn của cộng tác viên thể dục, thể thao.

4. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Ủy ban Thể dục thể thao hướng dẫn việc chi trả thù lao cho cộng tác viên thể dục, thể thao.
Nội dung hướng dẫn điều này tại Thông tư 05/2007/TT-UBTDTT được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 08/2011/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 20/08/2011
Căn cứ Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thể dục, thể thao;
...
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 05/2007/TT-UBTDTT ngày 20 tháng 7 năm 2007 của Ủy ban Thể dục thể thao hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định 112/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thể dục, thể thao (sau đây gọi là Thông tư số 05/2007/TT-UBTDTT) như sau:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 05/2007/TT -UBTDTT như sau:
...
2. Bỏ điểm 2 và 3 Phần I về cấp thẻ cộng tác viên thể dục, thể thao; Mẫu số 01 về thẻ cộng tác viên thể dục, thể thao và Mẫu số 02 về giấy đề nghị cấp thẻ cộng tác viên thể dục, thể thao.

Xem nội dung VB
Điều 5. Cộng tác viên thể dục, thể thao

1. Cộng tác viên thể dục, thể thao là người có trình độ chuyên môn thể dục, thể thao. Cộng tác viên thể dục, thể thao được trả thù lao khi thực hiện nhiệm vụ vận động, tổ chức, hướng dẫn mọi người tập luyện thể dục, biểu diễn - thi đấu thể thao và tham gia hoạt động phát triển phong trào thể dục, thể thao ở cơ sở.

2. Căn cứ quy hoạch phát triển chung của ngành thể dục thể thao, Sở Thể dục thể thao các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ cộng tác viên thể dục, thể thao sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt.

3. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Thể dục thể thao quy định tiêu chuẩn chuyên môn của cộng tác viên thể dục, thể thao.

4. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Ủy ban Thể dục thể thao hướng dẫn việc chi trả thù lao cho cộng tác viên thể dục, thể thao.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư 05/2007/TT-UBTDTT có hiệu lực từ ngày 20/08/2007
Nội dung hướng dẫn điều này tại Thông tư 05/2007/TT-UBTDTT được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 08/2011/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 20/08/2011
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư 05/2007/TT-UBTDTT có hiệu lực từ ngày 20/08/2007
Căn cứ Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thể dục, thể thao;
...
Uỷ ban Thể dục thể thao hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thể dục, thể thao (Nghị định số 112/2007/NĐ-CP) như sau:

I - VỀ CỘNG TÁC VIÊN THỂ DỤC, THỂ THAO

1. Trình độ chuyên môn của cộng tác viên thể dục, thể thao được xác định căn cứ vào một trong các tiêu chuẩn sau đây:

- Là huấn luyện viên, hướng dẫn viên thể thao hoặc vận động viên có đẳng cấp từ cấp II trở lên;

- Có bằng cấp về chuyên ngành thể dục thể thao từ bậc trung cấp trở lên;

- Có giấy chứng nhận chuyên môn do Liên đoàn thể thao quốc gia, Liên đoàn thể thao quốc tế tương ứng cấp.

- Có giấy chứng nhận được đào tạo chuyên môn do Sở thể dục thể thao tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp.

Đối với các địa phương ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, hải đảo nếu chưa có người đủ tiêu chuẩn quy định tại điểm này thì những người làm công tác văn hoá- xã hội, đoàn thanh niên, những hạt nhân phong trào thể dục thể thao…được xét làm cộng tác viên.

2. Cộng tác viên thể dục, thể thao (sau đây gọi là cộng tác viên) được cấp thẻ theo mẫu thống nhất do Uỷ ban Thể dục thể thao phát hành (mẫu 01 kèm theo Thông tư này). Căn cứ quy định tại điểm 1 mục này, Phòng văn hoá thông tin- thể dục thể thao cấp huyện cấp thẻ cộng tác viên cho những cá nhân đủ tiêu chuẩn với thời hạn tuỳ thuộc vào khả năng và nhu cầu sử dụng cộng tác viên.

3. Thủ tục cấp thẻ cộng tác viên:

a) Uỷ ban nhân dân cấp xã tổng hợp, gửi bộ hồ sơ đến Phòng văn hoá thông tin- thể dục thể thao cấp huyện đề nghị cấp thẻ cho cộng tác viên, hồ sơ bao gồm:

- Giấy đề nghị cấp thẻ cộng tác viên của Uỷ ban nhân dân cấp xã (mẫu 02 kèm theo Thông tư này);

- Bản sao văn bằng, chứng chỉ, giấy xác nhận về trình độ chuyên môn;

- Giấy chứng nhận đủ sức khoẻ của cơ sở y tế đa khoa cấp huyện trở lên;

- Sơ yếu lý lịch có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú hoặc cơ quan công tác;

- 02 ảnh 3 x4.

b) Trong thời gian 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, căn cứ vào tiêu chuẩn chuyên môn và nhu cầu sử dụng cộng tác viên, Phòng Văn hoá thông tin- thể dục thể thao cấp thẻ cộng tác viên. Trường hợp không cấp phải nêu rõ lý do bằng văn bản.

4. Hàng năm, Sở thể dục thể thao thống kê nhu cầu sử dụng cộng tác viên trên địa bàn để xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ cộng tác viên theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 112/2007/NĐ-CP.

5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng cộng tác viên để thực hiện nhiệm vụ vận động, tổ chức, hướng dẫn mọi người tập luyện, biểu diễn, thi đấu thể thao và tham gia các hoạt động phát triển phong trào thể dục, thể thao có trách nhiệm chi trả thù lao cho cộng tác viên theo hướng dẫn của liên bộ Uỷ ban Thể dục thể thao và Bộ Tài chính.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng cộng tác viên phải ký hợp đồng (mẫu số 03 kèm theo Thông tư này).

Xem nội dung VB
Điều 5. Cộng tác viên thể dục, thể thao

1. Cộng tác viên thể dục, thể thao là người có trình độ chuyên môn thể dục, thể thao. Cộng tác viên thể dục, thể thao được trả thù lao khi thực hiện nhiệm vụ vận động, tổ chức, hướng dẫn mọi người tập luyện thể dục, biểu diễn - thi đấu thể thao và tham gia hoạt động phát triển phong trào thể dục, thể thao ở cơ sở.

2. Căn cứ quy hoạch phát triển chung của ngành thể dục thể thao, Sở Thể dục thể thao các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ cộng tác viên thể dục, thể thao sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt.

3. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Thể dục thể thao quy định tiêu chuẩn chuyên môn của cộng tác viên thể dục, thể thao.

4. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Ủy ban Thể dục thể thao hướng dẫn việc chi trả thù lao cho cộng tác viên thể dục, thể thao.
Nội dung hướng dẫn điều này tại Thông tư 05/2007/TT-UBTDTT được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 08/2011/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 20/08/2011
Căn cứ Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thể dục, thể thao;
...
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 05/2007/TT-UBTDTT ngày 20 tháng 7 năm 2007 của Ủy ban Thể dục thể thao hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định 112/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thể dục, thể thao (sau đây gọi là Thông tư số 05/2007/TT-UBTDTT) như sau:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 05/2007/TT -UBTDTT như sau:
...
2. Bỏ điểm 2 và 3 Phần I về cấp thẻ cộng tác viên thể dục, thể thao; Mẫu số 01 về thẻ cộng tác viên thể dục, thể thao và Mẫu số 02 về giấy đề nghị cấp thẻ cộng tác viên thể dục, thể thao.

Xem nội dung VB
Điều 5. Cộng tác viên thể dục, thể thao

1. Cộng tác viên thể dục, thể thao là người có trình độ chuyên môn thể dục, thể thao. Cộng tác viên thể dục, thể thao được trả thù lao khi thực hiện nhiệm vụ vận động, tổ chức, hướng dẫn mọi người tập luyện thể dục, biểu diễn - thi đấu thể thao và tham gia hoạt động phát triển phong trào thể dục, thể thao ở cơ sở.

2. Căn cứ quy hoạch phát triển chung của ngành thể dục thể thao, Sở Thể dục thể thao các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ cộng tác viên thể dục, thể thao sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt.

3. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Thể dục thể thao quy định tiêu chuẩn chuyên môn của cộng tác viên thể dục, thể thao.

4. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Ủy ban Thể dục thể thao hướng dẫn việc chi trả thù lao cho cộng tác viên thể dục, thể thao.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư 05/2007/TT-UBTDTT có hiệu lực từ ngày 20/08/2007
Nội dung hướng dẫn điều này tại Thông tư 05/2007/TT-UBTDTT được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 08/2011/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 20/08/2011
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư 05/2007/TT-UBTDTT có hiệu lực từ ngày 20/08/2007
Căn cứ Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thể dục, thể thao;
...
Uỷ ban Thể dục thể thao hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thể dục, thể thao (Nghị định số 112/2007/NĐ-CP) như sau:

I - VỀ CỘNG TÁC VIÊN THỂ DỤC, THỂ THAO

1. Trình độ chuyên môn của cộng tác viên thể dục, thể thao được xác định căn cứ vào một trong các tiêu chuẩn sau đây:

- Là huấn luyện viên, hướng dẫn viên thể thao hoặc vận động viên có đẳng cấp từ cấp II trở lên;

- Có bằng cấp về chuyên ngành thể dục thể thao từ bậc trung cấp trở lên;

- Có giấy chứng nhận chuyên môn do Liên đoàn thể thao quốc gia, Liên đoàn thể thao quốc tế tương ứng cấp.

- Có giấy chứng nhận được đào tạo chuyên môn do Sở thể dục thể thao tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp.

Đối với các địa phương ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, hải đảo nếu chưa có người đủ tiêu chuẩn quy định tại điểm này thì những người làm công tác văn hoá- xã hội, đoàn thanh niên, những hạt nhân phong trào thể dục thể thao…được xét làm cộng tác viên.

2. Cộng tác viên thể dục, thể thao (sau đây gọi là cộng tác viên) được cấp thẻ theo mẫu thống nhất do Uỷ ban Thể dục thể thao phát hành (mẫu 01 kèm theo Thông tư này). Căn cứ quy định tại điểm 1 mục này, Phòng văn hoá thông tin- thể dục thể thao cấp huyện cấp thẻ cộng tác viên cho những cá nhân đủ tiêu chuẩn với thời hạn tuỳ thuộc vào khả năng và nhu cầu sử dụng cộng tác viên.

3. Thủ tục cấp thẻ cộng tác viên:

a) Uỷ ban nhân dân cấp xã tổng hợp, gửi bộ hồ sơ đến Phòng văn hoá thông tin- thể dục thể thao cấp huyện đề nghị cấp thẻ cho cộng tác viên, hồ sơ bao gồm:

- Giấy đề nghị cấp thẻ cộng tác viên của Uỷ ban nhân dân cấp xã (mẫu 02 kèm theo Thông tư này);

- Bản sao văn bằng, chứng chỉ, giấy xác nhận về trình độ chuyên môn;

- Giấy chứng nhận đủ sức khoẻ của cơ sở y tế đa khoa cấp huyện trở lên;

- Sơ yếu lý lịch có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú hoặc cơ quan công tác;

- 02 ảnh 3 x4.

b) Trong thời gian 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, căn cứ vào tiêu chuẩn chuyên môn và nhu cầu sử dụng cộng tác viên, Phòng Văn hoá thông tin- thể dục thể thao cấp thẻ cộng tác viên. Trường hợp không cấp phải nêu rõ lý do bằng văn bản.

4. Hàng năm, Sở thể dục thể thao thống kê nhu cầu sử dụng cộng tác viên trên địa bàn để xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ cộng tác viên theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 112/2007/NĐ-CP.

5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng cộng tác viên để thực hiện nhiệm vụ vận động, tổ chức, hướng dẫn mọi người tập luyện, biểu diễn, thi đấu thể thao và tham gia các hoạt động phát triển phong trào thể dục, thể thao có trách nhiệm chi trả thù lao cho cộng tác viên theo hướng dẫn của liên bộ Uỷ ban Thể dục thể thao và Bộ Tài chính.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng cộng tác viên phải ký hợp đồng (mẫu số 03 kèm theo Thông tư này).

Xem nội dung VB
Điều 5. Cộng tác viên thể dục, thể thao

1. Cộng tác viên thể dục, thể thao là người có trình độ chuyên môn thể dục, thể thao. Cộng tác viên thể dục, thể thao được trả thù lao khi thực hiện nhiệm vụ vận động, tổ chức, hướng dẫn mọi người tập luyện thể dục, biểu diễn - thi đấu thể thao và tham gia hoạt động phát triển phong trào thể dục, thể thao ở cơ sở.

2. Căn cứ quy hoạch phát triển chung của ngành thể dục thể thao, Sở Thể dục thể thao các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ cộng tác viên thể dục, thể thao sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt.

3. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Thể dục thể thao quy định tiêu chuẩn chuyên môn của cộng tác viên thể dục, thể thao.

4. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Ủy ban Thể dục thể thao hướng dẫn việc chi trả thù lao cho cộng tác viên thể dục, thể thao.
Nội dung hướng dẫn điều này tại Thông tư 05/2007/TT-UBTDTT được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 08/2011/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 20/08/2011
Căn cứ Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thể dục, thể thao;
...
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 05/2007/TT-UBTDTT ngày 20 tháng 7 năm 2007 của Ủy ban Thể dục thể thao hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định 112/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thể dục, thể thao (sau đây gọi là Thông tư số 05/2007/TT-UBTDTT) như sau:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 05/2007/TT -UBTDTT như sau:
...
2. Bỏ điểm 2 và 3 Phần I về cấp thẻ cộng tác viên thể dục, thể thao; Mẫu số 01 về thẻ cộng tác viên thể dục, thể thao và Mẫu số 02 về giấy đề nghị cấp thẻ cộng tác viên thể dục, thể thao.

Xem nội dung VB
Điều 5. Cộng tác viên thể dục, thể thao

1. Cộng tác viên thể dục, thể thao là người có trình độ chuyên môn thể dục, thể thao. Cộng tác viên thể dục, thể thao được trả thù lao khi thực hiện nhiệm vụ vận động, tổ chức, hướng dẫn mọi người tập luyện thể dục, biểu diễn - thi đấu thể thao và tham gia hoạt động phát triển phong trào thể dục, thể thao ở cơ sở.

2. Căn cứ quy hoạch phát triển chung của ngành thể dục thể thao, Sở Thể dục thể thao các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ cộng tác viên thể dục, thể thao sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt.

3. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Thể dục thể thao quy định tiêu chuẩn chuyên môn của cộng tác viên thể dục, thể thao.

4. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Ủy ban Thể dục thể thao hướng dẫn việc chi trả thù lao cho cộng tác viên thể dục, thể thao.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư 05/2007/TT-UBTDTT có hiệu lực từ ngày 20/08/2007
Nội dung hướng dẫn điều này tại Thông tư 05/2007/TT-UBTDTT được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 08/2011/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 20/08/2011