Luật Đất đai 2024

Nghị định 06/2003/NĐ-CP quy định phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu

Số hiệu 06/2003/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 22/01/2003
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu
Loại văn bản Nghị định
Người ký Phan Văn Khải
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 06/2003/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 22 tháng 1 năm 2003

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 06/2003/NĐ-CP NGÀY 22 THÁNG 01 NĂM 2003 QUY ĐỊNH VỀ VIỆC PHÂN LOẠI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Hải quan ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Căn cứ Quyết định số 49/QĐ-CTN ngày 06 tháng 3 năm 1998 của Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng thực hiện

1. Nghị định này quy định về việc phân loại đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và hàng hoá khác có liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu.

2. Đối tượng thực hiện Nghị định này bao gồm:

a) Tổ chức, cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá;

b) Các cơ quan Nhà nước quản lý trong các lĩnh vực hải quan, thuế, thống kê, thương mại và các lĩnh vực quản lý nhà nước khác có liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. "Phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu" là việc căn cứ vào tên gọi, mô tả về tính chất, thành phần, cấu tạo, công dụng, quy cách đóng gói và các thuộc tính khác của hàng hoá để xác định, sắp xếp hàng hoá vào một mã số nhất định theo Hệ thống hài hoà mô tả và mã hóa hàng hoá, Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. "Công ước Quốc tế về Hệ thống hài hoà mô tả và mã hoá hàng hoá" (International Convention on the Harmonized Commodity Description and Coding System) là Công ước do Hội đồng hợp tác Hải quan, nay gọi là Tổ chức Hải quan Thế giới (WCO) thông qua ngày 14 tháng 6 năm 1983 tại Bruxelles, Vương quốc Bỉ về "Hệ thống hài hoà mô tả và mã hoá hàng hoá", sau đây gọi tắt là Công ước HS.

3. "Hệ thống hài hoà mô tả và mã hoá hàng hoá", sau đây gọi tắt là Hệ thống hài hoà (viết tắt là HS) là hệ thống bao gồm các các quy tắc tổng quát, các chú giải bắt buộc và danh sách những nhóm hàng (mã 4 chữ số) và phân nhóm hàng (mã 6 chữ số) được sắp xếp một cách có hệ thống ứng với tên, mô tả và mã số hàng hóa.

Danh mục những nhóm hàng và phân nhóm hàng của Hệ thống hài hoà sau đây được gọi tắt là Danh mục HS.

4. "Quy tắc tổng quát" là 6 (sáu) quy tắc chung để giải thích Hệ thống hài hoà nhằm phân loại hàng hoá vào một nhóm, phân nhóm nhất định.

5. "Chú giải bắt buộc" là những nội dung giải thích các phần, chương và phân nhóm được gắn kèm ở đầu các phần, chương của Danh mục HS.

Chương 2:

DANH MỤC HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU VIỆT NAM VÀ PHÂN LOẠI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU

Điều 3. Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam

1. Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam được xây dựng trên cơ sở áp dụng đầy đủ Hệ thống hài hoà và bao gồm:

a) Các quy tắc tổng quát, chú giải bắt buộc;

b) Danh mục hàng hoá được chi tiết ở cấp mã tối thiểu 8 (tám) chữ số; đơn vị tính và các nội dung giải thích kèm theo. Trong đó:

- 6 (sáu) chữ số đầu tuân thủ Danh mục HS;

- Các chữ số tiếp theo là mã chi tiết cấp quốc gia được mở rộng theo yêu cầu quản lý của Nhà nước.

2. Bộ Tài chính ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.

3. Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam được sử dụng để:

a) Xây dựng Biểu thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;

b) Phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và các hàng hoá khác có liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu;

c) Thống kê Nhà nước về hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;

d) Phục vụ công tác quản lý nhà nước về hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong lĩnh vực thương mại và các lĩnh vực khác.

Điều 4. Áp dụng điều ước quốc tế

Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác với Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam thì thực hiện theo quy định tại điều ước quốc tế đó.

Điều 5. Phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu

1. Việc phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phải căn cứ vào Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam quy định tại Điều 3, Điều 4 Nghị định này; các quy định liên quan đến phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và hồ sơ, tài liệu kỹ thuật, các thông tin khác có liên quan đến hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu cần phân loại.

2. Trường hợp sau khi đã thực hiện việc phân loại hàng hoá theo quy định tại khoản 1 Điều này mà chưa xác định được tên gọi, mô tả và mã số của hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thì phải lấy mẫu hàng hoá để phân tích, giám định phục vụ cho việc phân loại.

Việc lấy mẫu, phân tích, giám định hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 101/2001/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan.

3. Phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được thực hiện trước khi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá, trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan và kiểm tra sau thông quan.

Chương 3:

QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI KHAI HẢI QUAN;
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRONG VIỆC PHÂN LOẠI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU

Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan

1. Quyền của người khai hải quan:

a) Được đề nghị xem xét hoặc lấy mẫu hàng hoá dưới sự giám sát của cán bộ, công chức hải quan trước khi tiến hành thủ tục hải quan để thực hiện việc phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;

b) Được quyền khiếu nại về kết quả phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.

2. Nghĩa vụ của người khai hải quan:

a) Cung cấp các hồ sơ, tài liệu, thông tin có liên quan đến hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để phục vụ cho việc phân loại, xác định mã số của hàng hoá; cung cấp mẫu hàng hoá để phân tích, giám định theo yêu cầu của cơ quan Hải quan;

b) Kê khai chính xác tên gọi, mô tả và mã số hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trên tờ khai hải quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của nội dung đã kê khai.

Điều 7. Trách nhiệm, quyền hạn của Bộ Tài chính

1. Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan xây dựng và ban hành Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam;

2. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện thống nhất việc phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định tại Nghị định này;

3. Là cơ quan đầu mối của Chính phủ Việt Nam thực hiện quyền, nghĩa vụ của Việt Nam trong việc tham gia Công ước HS và thực hiện phân loại hàng hoá theo HS.

Điều 8. Trách nhiệm của các Bộ, ngành liên quan

Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình khi ban hành các quy định hoặc xem xét, giải quyết các vấn đề có liên quan đến hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phải thực hiện theo đúng các quy định của Nghị định này; phối hợp với Bộ Tài chính trong việc triển khai thực hiện Công ước HS và xây dựng Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.

Chương 4:

KHIẾU NẠI, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 9. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại

1. Người khai hải quan nếu có căn cứ cho rằng việc phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của cơ quan Hải quan không đúng với quy định tại Nghị định này thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu thuộc cấp hải quan trực tiếp làm thủ tục hải quan và phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Trong khi chờ giải quyết, người khai hải quan vẫn phải thực hiện theo quyết định của cơ quan Hải quan về phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

2. Trường hợp người khai hải quan không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại quy định tại khoản 1 Điều này hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại chưa được giải quyết thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tiếp theo, hoặc khởi kiện ra Toà án theo quy định của pháp luật.

3. Thủ tục, thời hiệu khiếu nại; thời hạn, thủ tục và thẩm quyền giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại và các quy định khác của pháp luật khác có liên quan.

Điều 10. Xử lý vi phạm

Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định tại Nghị định này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Chương 5:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 11. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo.

Trước ngày 01 tháng 7 năm 2003 Bộ Tài chính ban hành Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam. Trong thời gian Bộ Tài chính chưa ban hành Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam thì vẫn áp dụng Danh mục hiện hành.

Điều 12. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

 

49
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 06/2003/NĐ-CP quy định phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
Tải văn bản gốc Nghị định 06/2003/NĐ-CP quy định phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu

THE GOVERNMENT
-----

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
-------

No: 06/2003/ND-CP

Hanoi , January 22, 2003

 

DECREE

PRESCRIBING THE CLASSIFICATION OF IMPORT AND EXPORT GOODS

THE GOVERNMENT

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the June 29, 2001 Customs Law;
Pursuant to March 6, 1998 Decision No. 49/QD-CTN of the President of the Socialist Republic of Vietnam;
At the proposal of the Minister of Finance,

DECREES:

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1.- Regulation scope and implementation subjects

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Subjects liable to implement this Decree include:

a/ Organizations and individuals that import and/or export goods;

b/ State management agencies engaged in the fields of customs, tax, statistics and trade as well as other State management fields related to goods import and export activities.

Article 2.- Interpretation of terms

In this Decree, the following terms are construed as follows:

1. "Classification of import and export goods" means the determination and categorization of goods into a definite numeral code under the Harmonized Commodity Description and Coding System, Vietnam’s List of Import and Export Goods and other relevant law provisions, based on the appellations and description of characteristics, composition, structure, utility, packaging modes and other characteristics of goods.

2. The "International Convention on the Harmonized Commodity Description and Coding System" means the Convention on the "Harmonized Commodity Description and Coding System", hereafter called the HS Convention for short, passed by the Customs Cooperation Council, now the World Customs Organization (WCO), on June 14, 1983 in Brussels, the Kingdom of Belgium.

3. The "Harmonized Commodity Description and Coding System", hereinafter called the Harmonized System for short (abbreviated to HS), means the system composed of the general rules, compulsory annotations and list of commodity Headings (4-digit code), and Sub-headings (6-digit code), which are systematically categorized corresponding to the appellations, descriptions and numeral codes of goods.

The List of commodity Headings and Sub-headings of the Harmonized System is hereinafter called the HS List for short.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. "Compulsory annotations" mean the contents of explanation of Sections, Chapters and Sub-headings, which are attached at the beginnings of Sections or Chapters of the HS List.

Chapter II

VIETNAM’S LIST OF IMPORT AND EXPORT GOODS, CLASSIFICATION OF IMPORT AND EXPORT GOODS

Article 3.- Vietnam’s List of Import and Export Goods

1. Vietnam’s List of Import and Export Goods is made on the basis of fully applying the Harmonized System and composed of:

a/ The general rules and compulsory annotations;

b/ List of goods specified by 8 (eight)-digit code; calculation units and enclosed explanation contents, of which:

- The first 6 (six) digits comply with the HS List;

- The next digits are the national-level specified codes, which are extended at the State’s management request.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Vietnam’s List of Import and Export Goods is used to:

a/ Make the Tariff on import and export goods;

b/ Classify import and export goods as well as other goods related to import and export activities;

c/ Make State statistics on import and export goods;

d/ Serve the work of State management over import and export goods in the trade field and other fields.

Article 4.- Application of international treaties

In cases where an treaty which the Socialist Republic of Vietnam has signed or acceded to contains the provisions different from Vietnam’s List of Import and Export Goods, the provisions of such treaty shall apply.

Article 5.- Classification of import and export goods

1. The classification of import and export goods must be based on Vietnam’s List of Import and Export Goods prescribed in Articles 3 and 4 of this Decree; the regulations related to the classification of import and export goods, which are promulgated by the competent State agencies, as well as dossiers, technical documents and other information related to the to be-classified import and export goods.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The sampling, analysis and assessment of import and export goods shall comply with the provisions of Article 9 of the Government’s Decree No. 101/2001/ND-CP of December 31, 2001 detailing the implementation of a number of articles of the Customs Law regarding customs procedures, customs inspection and supervision regimes.

3. The classification of import and export goods shall be conducted before the import or export of goods, in the course of customs procedure completion and post-customs clearance inspection.

Chapter III

RIGHTS AND OBLIGATIONS OF THE CUSTOMS DECLARERS; RESPONSIBILITIES AND POWERS OF THE STATE AGENCIES IN THE CLASSIFICATION OF IMPORT AND EXPORT GOODS

Article 6.- Rights and obligations of the customs declarers

1. Rights of the customs declarers:

a/ To request the consideration or taking of goods samples under the supervision by customs officers before the customs procedures are carried out for the classification of import and export goods;

b/ To lodge complaints on the results of classification of import and export goods according to the provisions of Article 9 of this Decree.

2. Obligations of the customs declarers:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b/ To accurately declare the appellations, descriptions and numeral codes of import and export goods on the customs declarations and be answerable before law for the accuracy of the declared contents.

Article 7.- Responsibilities and powers of the Ministry of Finance

1. To assume the prime responsibility and coordinate with the concerned agencies in making and promulgating Vietnam’s List of Import and Export Goods;

2. To direct and organize the uniform classification of import and export goods according to the provisions of this Decree;

3. To act as the Vietnamese Government’s main body which shall exercise the rights and fulfil the obligations of Vietnam in the participation in the HS Convention and classify goods according to the HS.

Article 8.- Responsibilities of the concerned ministries and branches

The ministries, the ministerial-level agencies and the agencies attached to the Government shall, within the scope of their respective functions and powers, when promulgating regulations or considering and settling problems related to import and export goods, have to strictly comply with the provisions of this Decree; and coordinate with the Ministry of Finance in implementing the HS Convention and making Vietnam’s List of Import and Export Goods.

Chapter IV

COMPLAINTS, SETTLEMENT OF COMPLAINTS AND HANDLING OF VIOLATIONS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The customs declarers, if having grounds to believe that the classification of import and export goods conducted by the customs offices fails to comply with the provisions of this Decree, may lodge complaints with the persons competent to settle complaints for the first time under the customs offices which directly carry out customs procedures and classify import and export goods. Pending the settlement, the customs declarers must still abide by the customs offices’ decisions on the classification of import and export goods.

2. In cases where the customs declarers do not agree with the complaint-settling decisions of the persons competent to settle complaints prescribed in Clause 1 of this Article, or if past the prescribed time limit, the complaints have not yet been settled, they may lodge complaints to the next persons competent to settle complaints, or initiate lawsuits at court according to law provisions.

3. The procedures and statute of limitations of complaints; time limit, procedures and competence for settlement of complaints shall comply with law provisions on complaints and other relevant law provisions.

Article 10.- Handling of violations

Organizations or individuals that violate the provisions of this Decree shall, depending on the nature and seriousness of their violations, be administratively sanctioned, disciplined or examined for penal liability according to law provisions.

Chapter V

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 11.- This Decree takes effect 15 days after its publication on the Official Gazette.

Before July 1, 2003, the Ministry of Finance shall promulgate Vietnam’s List of Import and Export Goods. Pending the promulgation of Vietnam’s List of Import and Export Goods by the Ministry of Finance, the current List shall still apply.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government, and the presidents of the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities shall have to implement this Decree.

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Phan Van Khai

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 06/2003/NĐ-CP quy định phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
Số hiệu: 06/2003/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Xuất nhập khẩu
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành: 22/01/2003
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư 83/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/08/2014 (VB hết hiệu lực: 08/06/2024)
Căn cứ Nghị định số 06/2003/NĐ-CP ngày 22/01/2003 của Chính phủ quy định về việc phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng theo Danh mục hàng hóa nhập khẩu Việt Nam.
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn thực hiện việc áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa ở khâu nhập khẩu, sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam theo danh mục hàng hoá nhập khẩu Việt Nam.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu, sản xuất và kinh doanh hàng hoá chịu thuế giá trị gia tăng;

2. Cơ quan quản lý thuế và các tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 3. Biểu thuế giá trị gia tăng

Biểu thuế giá trị gia tăng ban hành kèm theo Thông tư này gồm:

1. Danh mục Biểu thuế giá trị gia tăng được chi tiết theo mã hàng 08 chữ số, mô tả hàng hoá theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư số 156/2011/TT-BTC ngày 14/11/2011 của Bộ Tài chính và có chi tiết thêm mục “Riêng” với mô tả đặc tính hàng hoá theo đúng tên của hàng hoá thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Luật thuế giá trị gia tăng, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là Luật thuế giá trị gia tăng) và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng.

2. Thuế suất thuế giá trị gia tăng

a) Ký hiệu (*) tại cột thuế suất trong Biểu thuế giá trị gia tăng quy định cho các mặt hàng thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.

Ví dụ: Ngựa thuần chủng để nhân giống (mã hàng 0101.21.00); Xe dành cho người tàn tật (mã hàng 8713.10.00 và 8713.90.00) có ký hiệu (*) tại cột thuế suất có nghĩa là các mặt hàng thuộc 03 mã hàng này là đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.

b) Ký hiệu (5) tại cột thuế suất trong Biểu thuế giá trị gia tăng quy định cho các mặt hàng thuộc đối tượng áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng là 5% thống nhất ở khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại (bao gồm cả trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ bán mủ cao su sơ chế, nhựa thông sơ chế, bông sơ chế cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại).

Ví dụ: Mặt hàng mủ cao su thiên nhiên sơ chế (nhóm 40.01) có ký hiệu (5) tại cột thuế suất có nghĩa là mặt hàng này áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% thống nhất ở khâu nhập khẩu, sản xuất hay kinh doanh thương mại. Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ bán mủ cao su cơ chế cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại vẫn thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 5%.

c) Ký hiệu (*,5) tại cột thuế suất trong Biểu thuế giá trị gia tăng quy định cho các mặt hàng là đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng ở khâu tự sản xuất, đánh bắt bán ra, ở khâu nhập khẩu và áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng là 5% ở khâu kinh doanh thương mại, trừ các trường hợp được nêu tại điểm b khoản 3 Điều 4 Thông tư này.

d) Ký hiệu (10) tại cột thuế suất trong Biểu thuế giá trị gia tăng quy định cho các mặt hàng áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng là 10% thống nhất ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại.

Ví dụ: Mặt hàng bồn tắm (mã hàng 3922.10.10) có ký hiệu (10) tại cột thuế suất có nghĩa là mặt hàng này áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng là 10% ở khâu nhập khẩu thì cũng áp dụng mức thuế suất giá trị gia tăng 10% ở khâu sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại.

e) Ký hiệu (*,10) tại cột thuế suất trong Biểu thuế giá trị gia tăng quy định cho các mặt hàng là vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng chưa được chế tác thành sản phẩm mỹ nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác (nhóm 71.08) thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu nhưng phải chịu thuế giá trị gia tăng ở khâu sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại với mức thuế suất thuế giá trị gia tăng là 10%.

Điều 4. Hướng dẫn chung về áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng theo danh mục Biểu thuế giá trị gia tăng

1. Trường hợp hàng hoá được quy định cụ thể thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% hoặc 10% theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định tại các văn bản đó. Riêng hàng hoá là sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản; thiết bị, dụng cụ y tế chuyên dùng thực hiện theo quy định tại khoản 3, 4, 5 Điều 4 Thông tư này.

Ví dụ: Trong Biểu thuế giá trị gia tăng có ghi mức thuế suất thuế giá trị gia tăng của nhóm 87.05 “Xe chuyên dùng có động cơ, trừ các loại được thiết kế chủ yếu dùng để chở người hay hàng hóa (ví dụ, xe cứu hộ, xe cần cẩu, xe cứu hỏa, xe trộn bê tông, xe quét đường, xe phun tưới, xe sửa chữa lưu động, xe chiếu chụp X-quang)” là 10% thì toàn bộ các mặt hàng nhập khẩu thuộc nhóm 87.05 áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng là 10% nhưng trong trường hợp có các mặt hàng xe thuộc nhóm 87.05 được xác định là khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh theo quy định tại khoản 18 Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng thì thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.

2. Thuế suất thuế giá trị gia tăng ghi cho từng mã hàng 08 chữ số được áp dụng cho các mặt hàng thuộc mã hàng đó, trừ các mặt hàng thuộc nhóm 04 chữ số được nêu tên cụ thể tại mục “Riêng” thì áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng ghi tại mục “Riêng”.

Ví dụ: Mặt hàng “Thước” thuộc mã hàng 9017.20.10 áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng là 10% nhưng “Thước dùng để giảng dạy và học tập” thuộc nhóm 90.17 thì áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng là 5% ghi tại mục “Riêng” của nhóm 90.17.

3. Thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm trồng trọt (các sản phẩm cây trồng, sản phẩm từ cây trồng); sản phẩm chăn nuôi (sản phẩm vật nuôi, sản phẩm từ vật nuôi, bao gồm cả nội tạng và phụ phẩm thu được sau giết mổ khác của động vật); lâm sản, thủy sản, hải sản (có nguồn gốc tự nhiên và nuôi trồng) tại các chương 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 18 của Biểu thuế giá trị gia tăng ban hành kèm theo Thông tư này thực hiện như sau:

a) Trường hợp là các sản phẩm qua chưa chế biến thành sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường, bao gồm các sản phẩm: mới được làm sạch, phơi, sấy khô, tách hạt, tách cọng, cắt, xay (trừ sản phẩm đã xay thuộc Chương 9, 10, 11, 12 của danh mục Biểu thuế giá trị gia tăng ban hành kèm theo Thông tư này), băm, bóc vỏ, xay bỏ vỏ, xát bỏ vỏ, vỡ mảnh, đánh bóng hạt, hồ hạt, đóng hộp kín khí hoặc được bảo quản thông thường như bảo quản lạnh (ướp lạnh, đông lạnh), bảo quản bằng khí sunfurơ, bảo quản theo phương thức cho hóa chất để tránh thối rữa, bảo quản bằng muối (ướp muối, ngâm nước muối), bảo quản ngâm trong dung dịch lưu huỳnh hoặc ngâm trong dung dịch bảo quản khác hoặc hình thức bảo quản thông thường khác, thực hiện theo mức thuế suất (*, 5) ghi cụ thể tại Biểu thuế giá trị gia tăng ban hành kèm theo Thông tư này, trừ các trường hợp được nêu tại điểm b khoản này.

b) Thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường, thực phẩm tươi sống, ở khâu kinh doanh thương mại áp dụng như sau:

b.1) Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường, thực phẩm tươi sống cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng. Trên hoá đơn giá trị gia tăng, ghi dòng giá bán là giá không có thuế giá trị gia tăng, dòng thuế suất và thuế giá trị gia tăng không ghi, gạch bỏ.

Ví dụ: Tôm nguyên liệu (được làm sạch, để nguyên con hoặc lặt đầu, bóc vỏ, xẻ lưng, rút tim, cắt bụng, ép duỗi thẳng, xếp vào vỉ, hút chân không, đông lạnh); mực tươi (làm sạch, phân loại, cắt khúc, xếp khuôn, cấp đông); cá file; tôm, cá cấp đông; hạt điều (được phơi khô, sàng, hấp, cắt tách, sấy khô, bóc vỏ lụa, hun trùng); lúa (thóc) xay xát ra gạo, gạo đã qua công đoạn đánh bóng; phế phẩm, phụ phẩm của sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản như tấm, trấu, cám, đầu tôm vỏ tôm, đầu cá, xương cá, nội tạng và phế phẩm thu được sau giết mổ khác của động vật, mỡ tươi đều là sản phẩm chưa chế biến thành sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu kinh doanh thương mại.

b.2) Hộ, cá nhân kinh doanh, doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng khi bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường, thực phẩm tươi sống ở khâu kinh doanh thương mại thì kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng theo tỷ lệ 1% trên doanh thu.

Ví dụ: Công ty lương thực B là cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ nhập khẩu hoặc thu mua gạo của tổ chức, cá nhân trực tiếp trồng bán ra thì mặt hàng gạo ở khâu nhập khẩu hoặc thu mua của tổ chức, cá nhân trực tiếp trồng bán ra thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.

Trường hợp Công ty lương thực B bán gạo cho Công ty XNK C thì Công ty lương thực B không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng đối với số gạo bán cho Công ty XNK C.

Công ty lương thực B bán gạo cho Công ty TNHH D (là doanh nghiệp sản xuất bún, bánh phở) thì Công ty lương thực B không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng đối với số gạo bán cho Công ty TNHH D.

Trên hoá đơn giá trị gia tăng lập, giao cho Công ty XNK C, Công ty TNHH D, Công ty lương thực B ghi rõ giá bán là giá không có thuế giá trị gia tăng, dòng thuế suất và thuế giá trị gia tăng không ghi, gạch bỏ.

Công ty lương thực B bán trực tiếp gạo cho người tiêu dùng thì kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo mức thuế suất thuế giá trị gia tăng là 5%.

c) Trường hợp không là sản phẩm qua sơ chế thông thường nêu tại điểm a khoản này thì xác định là loại đã qua chế biến và thuộc đối tượng áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% thống nhất ở khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại.

4. Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu dùng làm thức ăn cho gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác (gọi chung là thức ăn chăn nuôi) thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng.

Ví dụ: mặt hàng gạo, ngô, khoai sắn, lúa mỳ chưa qua chế biến (kể cả làm thức ăn chăn nuôi) của tổ chức, cá nhân tự sản xuất bán ra, ở khâu nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng (không áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% ở tất cả các khâu như các thức ăn chăn nuôi khác).

5. Thiết bị, dụng cụ y tế gồm máy móc và dụng cụ chuyên dùng cho y tế như: các loại máy soi, chiếu, chụp dùng để khám, chữa bệnh; các thiết bị, dụng cụ chuyên dùng để mổ, điều trị vết thương, ô tô cứu thương; dụng cụ đo huyết áp, tim, mạch, dụng cụ truyền máu; bơm kim tiêm; dụng cụ phòng tránh thai; các dụng cụ, thiết bị chuyên dùng cho y tế khác thực hiện theo quy định tại Biểu thuế giá trị gia tăng ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 5. Tổ chức thực hiện

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/8/2014.

2. Thông tư này thay thế Thông tư số 131/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế suất thuế giá trị gia tăng theo Danh mục Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi; Thông tư số 74/2009/TT-BTC ngày 13/4/2009 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi Thông tư số 131/2008/TT-BTC; Thông tư số 84/2009/TT-BTC ngày 28/4/2009 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi Thông tư số 131/2008/TT-BTC;

3. Trường hợp có phát sinh vướng mắc hoặc thuế giá trị gia tăng áp dụng không thống nhất đối với cùng một loại hàng hoá nhập khẩu và sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng trong nước thì khi kê khai, tính thuế giá trị gia tăng tại khâu nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Thông tư này, đồng thời tổ chức, cá nhân, cơ quan thuế, cơ quan hải quan phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để hướng dẫn thực hiện thống nhất./.
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN ( Biểu thuế)

Xem nội dung VB
Điều 3. Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam
...
3. Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam được sử dụng để:

a) Xây dựng Biểu thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;
Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư 83/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/08/2014 (VB hết hiệu lực: 08/06/2024)
Việc phân loại, áp dụng mức thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được hướng dẫn bởi Thông tư 49/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/05/2010 (VB hết hiệu lực: 16/03/2015)
Căn cứ Nghị định số 06/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 1 năm 2003 của Chính phủ quy định về việc phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc phân loại, áp dụng mức thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Giải thích từ ngữ
...
Điều 3. Quyền, nghĩa vụ của người khai hải quan, người nộp thuế trong phân loại, áp dụng mức thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
...
Điều 4. Trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan hải quan trong phân loại, áp dụng mức thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
...
Chương 2. PHÂN LOẠI HÀNG HÓA, ÁP DỤNG MỨC THUẾ

MỤC 1. NGUYÊN TẮC, CĂN CỨ PHÂN LOẠI HÀNG HÓA, ÁP DỤNG MỨC THUẾ

Điều 5. Nguyên tắc phân loại hàng hóa
...
Điều 6. Căn cứ phân loại hàng hóa
...
Điều 7. Nguyên tắc, căn cứ, cách thức áp dụng mức thuế
...
MỤC 2. PHÂN LOẠI TRƯỚC

Điều 8. Trường hợp thực hiện phân loại trước
...
Điều 9. Hồ sơ phân loại trước
...
Điều 10. Thẩm quyền và thủ tục phân loại trước
...
Điều 11. Thông báo, sử dụng kết quả phân loại trước
...
MỤC 3. KIỂM TRA VIỆC PHÂN LOẠI HÀNG HÓA, ÁP DỤNG MỨC THUẾ TRONG KHI LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN

Điều 12. Nguyên tắc, mục đích, đối tượng, hình thức, mức độ kiểm tra
...
Điều 13. Nội dung kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra chi tiết hồ sơ hải quan
...
Điều 14. Nội dung kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa
...
Điều 15. Nội dung kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra mức thuế
...
MỤC 4. KIỂM TRA VIỆC PHÂN LOẠI HÀNG HÓA, ÁP DỤNG MỨC THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA ĐÃ THÔNG QUAN

Điều 16. Nguyên tắc, đối tượng kiểm tra
...
Điều 17. Nội dung, cách thức kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra
...
Chương 3. PHÂN TÍCH, PHÂN LOẠI VÀ GIÁM ĐỊNH ĐỂ PHÂN LOẠI HÀNG HÓA TRONG KHI LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN

Điều 18. Đối tượng, phân tích, giám định và việc gửi yêu cầu phân tích, giám định để phân loại hàng hóa
...
Điều 19. Hồ sơ yêu cầu phân tích, phân loại hoặc trưng cầu giám định
...
Điều 20. Lấy mẫu, lưu mẫu hàng hóa phục vụ yêu cầu phân tích, phân loại hoặc trưng cầu giám định
...
Điều 21. Giao, nhận mẫu hàng hóa và hồ sơ yêu cầu phân tích, phân loại hoặc trưng cầu giám định
...
Điều 22. Hủy mẫu, trả lại mẫu hàng hóa đã phân tích, phân loại hoặc trưng cầu giám định
...
Điều 23. Thông báo kết quả phân tích, phân loại
...
Điều 24. Sử dụng kết quả phân tích, phân loại
...
Chương 4. CƠ SỞ DỮ LIỆU

Điều 25. Nội dung, nguồn của Cơ sở dữ liệu
...
Điều 26. Cập nhật, thay đổi, sửa chữa nội dung thông tin trong Cơ sở dữ liệu
...
Điều 27. Khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu
...
Chương 5. KHIẾU NẠI, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VÀ KHỞI KIỆN

Điều 28. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại đối với kết luận phân loại hàng hóa, áp dụng mức thuế
...
Điều 29. Khởi kiện
...
Chương 6. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 30. Trách nhiệm thực hiện
...
Điều 31. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC 1
...
PHỤ LỤC 2
...
PHỤ LỤC 3
...
PHỤ LỤC 4
...
PHỤ LỤC 5
...
PHỤ LỤC 6
...
PHỤ LỤC 7
...
PHỤ LỤC 8
...
PHỤ LỤC 9

Xem nội dung VB
Điều 5. Phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu

1. Việc phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phải căn cứ vào Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam quy định tại Điều 3, Điều 4 Nghị định này; các quy định liên quan đến phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và hồ sơ, tài liệu kỹ thuật, các thông tin khác có liên quan đến hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu cần phân loại.

2. Trường hợp sau khi đã thực hiện việc phân loại hàng hoá theo quy định tại khoản 1 Điều này mà chưa xác định được tên gọi, mô tả và mã số của hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thì phải lấy mẫu hàng hoá để phân tích, giám định phục vụ cho việc phân loại.

Việc lấy mẫu, phân tích, giám định hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 101/2001/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan.

3. Phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được thực hiện trước khi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá, trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan và kiểm tra sau thông quan.
Điều này được hướng dẫn bởi Phần B Thông tư 85/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 23/09/2003 (VB hết hiệu lực: 27/05/2010)
Nghị định số 06/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ quy định về việc phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
B. PHÂN LOẠI HÀNG HOÁ THEO DANH MỤC HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU; BIỂU THUẾ NHẬP KHẨU ƯU ĐÃI; BIỂU THUẾ XUẤT KHẨU

I. NGUYÊN TẮC PHÂN LOẠI:
...
II. CĂN CỨ PHÂN LOẠI
...
III. PHÂN LOẠI HÀNG HOÁ TRONG KHI LÀM THỦ TUC HẢI QUAN
...
IV. PHÂN LOẠI HÀNG HOÁ TRƯỚC KHI XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ

Xem nội dung VB
Điều 5. Phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu

1. Việc phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phải căn cứ vào Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam quy định tại Điều 3, Điều 4 Nghị định này; các quy định liên quan đến phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và hồ sơ, tài liệu kỹ thuật, các thông tin khác có liên quan đến hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu cần phân loại.

2. Trường hợp sau khi đã thực hiện việc phân loại hàng hoá theo quy định tại khoản 1 Điều này mà chưa xác định được tên gọi, mô tả và mã số của hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thì phải lấy mẫu hàng hoá để phân tích, giám định phục vụ cho việc phân loại.

Việc lấy mẫu, phân tích, giám định hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 101/2001/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan.

3. Phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được thực hiện trước khi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá, trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan và kiểm tra sau thông quan.
Việc phân loại, áp dụng mức thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được hướng dẫn bởi Thông tư 49/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/05/2010 (VB hết hiệu lực: 16/03/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Phần B Thông tư 85/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 23/09/2003 (VB hết hiệu lực: 27/05/2010)
Việc phân loại, áp dụng mức thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được hướng dẫn bởi Thông tư 49/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/05/2010 (VB hết hiệu lực: 16/03/2015)
Căn cứ Nghị định số 06/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 1 năm 2003 của Chính phủ quy định về việc phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc phân loại, áp dụng mức thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Giải thích từ ngữ
...
Điều 3. Quyền, nghĩa vụ của người khai hải quan, người nộp thuế trong phân loại, áp dụng mức thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
...
Điều 4. Trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan hải quan trong phân loại, áp dụng mức thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
...
Chương 2. PHÂN LOẠI HÀNG HÓA, ÁP DỤNG MỨC THUẾ

MỤC 1. NGUYÊN TẮC, CĂN CỨ PHÂN LOẠI HÀNG HÓA, ÁP DỤNG MỨC THUẾ

Điều 5. Nguyên tắc phân loại hàng hóa
...
Điều 6. Căn cứ phân loại hàng hóa
...
Điều 7. Nguyên tắc, căn cứ, cách thức áp dụng mức thuế
...
MỤC 2. PHÂN LOẠI TRƯỚC

Điều 8. Trường hợp thực hiện phân loại trước
...
Điều 9. Hồ sơ phân loại trước
...
Điều 10. Thẩm quyền và thủ tục phân loại trước
...
Điều 11. Thông báo, sử dụng kết quả phân loại trước
...
MỤC 3. KIỂM TRA VIỆC PHÂN LOẠI HÀNG HÓA, ÁP DỤNG MỨC THUẾ TRONG KHI LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN

Điều 12. Nguyên tắc, mục đích, đối tượng, hình thức, mức độ kiểm tra
...
Điều 13. Nội dung kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra chi tiết hồ sơ hải quan
...
Điều 14. Nội dung kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa
...
Điều 15. Nội dung kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra mức thuế
...
MỤC 4. KIỂM TRA VIỆC PHÂN LOẠI HÀNG HÓA, ÁP DỤNG MỨC THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA ĐÃ THÔNG QUAN

Điều 16. Nguyên tắc, đối tượng kiểm tra
...
Điều 17. Nội dung, cách thức kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra
...
Chương 3. PHÂN TÍCH, PHÂN LOẠI VÀ GIÁM ĐỊNH ĐỂ PHÂN LOẠI HÀNG HÓA TRONG KHI LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN

Điều 18. Đối tượng, phân tích, giám định và việc gửi yêu cầu phân tích, giám định để phân loại hàng hóa
...
Điều 19. Hồ sơ yêu cầu phân tích, phân loại hoặc trưng cầu giám định
...
Điều 20. Lấy mẫu, lưu mẫu hàng hóa phục vụ yêu cầu phân tích, phân loại hoặc trưng cầu giám định
...
Điều 21. Giao, nhận mẫu hàng hóa và hồ sơ yêu cầu phân tích, phân loại hoặc trưng cầu giám định
...
Điều 22. Hủy mẫu, trả lại mẫu hàng hóa đã phân tích, phân loại hoặc trưng cầu giám định
...
Điều 23. Thông báo kết quả phân tích, phân loại
...
Điều 24. Sử dụng kết quả phân tích, phân loại
...
Chương 4. CƠ SỞ DỮ LIỆU

Điều 25. Nội dung, nguồn của Cơ sở dữ liệu
...
Điều 26. Cập nhật, thay đổi, sửa chữa nội dung thông tin trong Cơ sở dữ liệu
...
Điều 27. Khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu
...
Chương 5. KHIẾU NẠI, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VÀ KHỞI KIỆN

Điều 28. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại đối với kết luận phân loại hàng hóa, áp dụng mức thuế
...
Điều 29. Khởi kiện
...
Chương 6. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 30. Trách nhiệm thực hiện
...
Điều 31. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC 1
...
PHỤ LỤC 2
...
PHỤ LỤC 3
...
PHỤ LỤC 4
...
PHỤ LỤC 5
...
PHỤ LỤC 6
...
PHỤ LỤC 7
...
PHỤ LỤC 8
...
PHỤ LỤC 9

Xem nội dung VB
Điều 5. Phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu

1. Việc phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phải căn cứ vào Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam quy định tại Điều 3, Điều 4 Nghị định này; các quy định liên quan đến phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và hồ sơ, tài liệu kỹ thuật, các thông tin khác có liên quan đến hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu cần phân loại.

2. Trường hợp sau khi đã thực hiện việc phân loại hàng hoá theo quy định tại khoản 1 Điều này mà chưa xác định được tên gọi, mô tả và mã số của hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thì phải lấy mẫu hàng hoá để phân tích, giám định phục vụ cho việc phân loại.

Việc lấy mẫu, phân tích, giám định hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 101/2001/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan.

3. Phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được thực hiện trước khi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá, trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan và kiểm tra sau thông quan.
Điều này được hướng dẫn bởi Phần B Thông tư 85/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 23/09/2003 (VB hết hiệu lực: 27/05/2010)
Nghị định số 06/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ quy định về việc phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
B. PHÂN LOẠI HÀNG HOÁ THEO DANH MỤC HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU; BIỂU THUẾ NHẬP KHẨU ƯU ĐÃI; BIỂU THUẾ XUẤT KHẨU

I. NGUYÊN TẮC PHÂN LOẠI:
...
II. CĂN CỨ PHÂN LOẠI
...
III. PHÂN LOẠI HÀNG HOÁ TRONG KHI LÀM THỦ TUC HẢI QUAN
...
IV. PHÂN LOẠI HÀNG HOÁ TRƯỚC KHI XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ

Xem nội dung VB
Điều 5. Phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu

1. Việc phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phải căn cứ vào Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam quy định tại Điều 3, Điều 4 Nghị định này; các quy định liên quan đến phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và hồ sơ, tài liệu kỹ thuật, các thông tin khác có liên quan đến hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu cần phân loại.

2. Trường hợp sau khi đã thực hiện việc phân loại hàng hoá theo quy định tại khoản 1 Điều này mà chưa xác định được tên gọi, mô tả và mã số của hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thì phải lấy mẫu hàng hoá để phân tích, giám định phục vụ cho việc phân loại.

Việc lấy mẫu, phân tích, giám định hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 101/2001/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan.

3. Phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được thực hiện trước khi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá, trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan và kiểm tra sau thông quan.
Việc phân loại, áp dụng mức thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được hướng dẫn bởi Thông tư 49/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/05/2010 (VB hết hiệu lực: 16/03/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Phần B Thông tư 85/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 23/09/2003 (VB hết hiệu lực: 27/05/2010)
Cấu tạo danh mục hàng hóa được hướng dẫn bởi Mục II Phần A Thông tư 85/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 23/09/2003 (VB hết hiệu lực: 27/05/2010)
Nghị định số 06/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ quy định về việc phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu như sau:

A. QUY ĐỊNH CHUNG
...
II. CẤU TẠO DANH MỤC HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU; BIỂU THUẾ NHẬP KHẨU ƯU ĐÃI; BIỂU THUẾ XUẤT KHẨU

1. Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu bao gồm:

1.1. 6 quy tắc tổng quát (Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này);

1.2. Các Chú giải bắt buộc (nằm ở đầu các phần, chương của Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam);

1.3. Danh mục hàng hoá chi tiết.

2. Danh mục hàng hoá chi tiết và Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi: gồm có 21 Phần, 97 Chương (trong đó, Chương 77 là chương để dự phòng), các nhóm, phân nhóm và danh mục chi tiết các mặt hàng.

3. Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi được chia thành 5 cột:

- Cột thứ 1: là cột mã hiệu của nhóm hàng;

- Cột thứ 2: là cột mã hiệu của phân nhóm hàng 6 số;

- Cột thứ 3: là cột mã hiệu của phân nhóm hàng 8 số;

- Cột thứ 4: là cột mô tả hàng hoá;

- Cột thứ 5: Đơn vị tính (trong Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu), hoặc thuế suất (trong Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi).

4. Biểu thuế xuất khẩu:

Riêng Biểu thuế xuất khẩu không xây dựng danh mục đầy đủ theo Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam mà chỉ chi tiết những nhóm mặt hàng chịu thuế xuất khẩu. Biểu thuế xuất khẩu được chia thành 4 cột:

- Cột thứ 1, là cột số thứ tự của nhóm mặt hàng chịu thuế xuất khẩu.

- Cột thứ 2, là cột mô tả hàng hoá.

- Cột thứ 3, là nhóm, mã số có chứa nhóm mặt hàng chịu thuế xuất khẩu

- Cột thứ 4, là cột thuế suất thuế xuất khẩu.

Xem nội dung VB
Điều 3. Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam

1. Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam được xây dựng trên cơ sở áp dụng đầy đủ Hệ thống hài hoà và bao gồm:

a) Các quy tắc tổng quát, chú giải bắt buộc;

b) Danh mục hàng hoá được chi tiết ở cấp mã tối thiểu 8 (tám) chữ số; đơn vị tính và các nội dung giải thích kèm theo. Trong đó:

- 6 (sáu) chữ số đầu tuân thủ Danh mục HS;

- Các chữ số tiếp theo là mã chi tiết cấp quốc gia được mở rộng theo yêu cầu quản lý của Nhà nước.

2. Bộ Tài chính ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.

3. Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam được sử dụng để:

a) Xây dựng Biểu thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;

b) Phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và các hàng hoá khác có liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu;

c) Thống kê Nhà nước về hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;

d) Phục vụ công tác quản lý nhà nước về hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong lĩnh vực thương mại và các lĩnh vực khác.
Cấu tạo danh mục hàng hóa được hướng dẫn bởi Mục II Phần A Thông tư 85/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 23/09/2003 (VB hết hiệu lực: 27/05/2010)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Phần C Thông tư 85/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 23/09/2003 (VB hết hiệu lực: 27/05/2010)
Nghị định số 06/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ quy định về việc phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
C. QUYỀN HẠN, TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG PHÂN LOẠI HÀNG HOÁ

I. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI KHAI HẢI QUAN

1. Quyền của người khai hải quan:

- Được cơ quan hải quan cung cấp thông tin, xem hàng hoặc lấy mẫu hàng phục vụ việc phân loại hàng hoá và khai báo hải quan;

- Được cơ quan hải quan hướng dẫn việc phân loại hàng hoá khi có yêu cầu.

- Được quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật và hướng dẫn tại phần D Thông tư này.

2. Nghĩa vụ của người khai hải quan:

- Thực hiện phân loại hàng hoá và khai báo hải quan theo đúng quy định của pháp luật và hướng dẫn tại Thông tư này, chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả phân loại hàng hoá của mình.

- Thực hiện quyết định phân loại hàng hoá của cơ quan hải quan trong quá trình làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá.

- Cung cấp mẫu hàng, chứng từ, tài liệu liên quan để phục vụ mục đích phân loại hàng hoá và tính thuế theo yêu cầu của cơ quan hải quan.

Xem nội dung VB
Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan

1. Quyền của người khai hải quan:

a) Được đề nghị xem xét hoặc lấy mẫu hàng hoá dưới sự giám sát của cán bộ, công chức hải quan trước khi tiến hành thủ tục hải quan để thực hiện việc phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;

b) Được quyền khiếu nại về kết quả phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.

2. Nghĩa vụ của người khai hải quan:

a) Cung cấp các hồ sơ, tài liệu, thông tin có liên quan đến hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để phục vụ cho việc phân loại, xác định mã số của hàng hoá; cung cấp mẫu hàng hoá để phân tích, giám định theo yêu cầu của cơ quan Hải quan;

b) Kê khai chính xác tên gọi, mô tả và mã số hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trên tờ khai hải quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của nội dung đã kê khai.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Phần C Thông tư 85/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 23/09/2003 (VB hết hiệu lực: 27/05/2010)
Trách nhiệm, quyền hạn của chi Cục Hải quan làm thủ tục xuất, nhập khẩu được hướng dẫn bởi Mục II Phần C Thông tư 85/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 23/09/2003 (VB hết hiệu lực: 27/05/2010)
Nghị định số 06/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ quy định về việc phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
C. QUYỀN HẠN, TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG PHÂN LOẠI HÀNG HOÁ
...
II. TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA CHI CỤC HẢI QUAN LÀM THỦ TỤC XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ

1. Kiểm tra kết quả khai báo phân loại hàng hoá, tính thuế và nộp thuế của người khai hải quan;

2. Hướng dẫn người khai hải quan phân loại hàng hoá trong trường hợp người khai hải quan có yêu cầu.

3. Có quyền yêu cầu người khai hải quan cung cấp mẫu hàng, chứng từ, tài liệu liên quan để phục vụ mục đích phân loại hàng hoá và thu thuế.

4. Thực hiện việc phân loại hàng hoá, áp dụng các chính sách thuế, chính sách quản lý khác có liên quan theo đúng quy định của pháp luật và hướng dẫn tại Thông tư này.

5. Báo cáo kết quả phân loại đối với những hàng hoá mới làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu lần đầu tại Chi cục mình về Tổng cục Hải quan để tập hợp và chỉ đạo áp dụng chung trong toàn ngành hải quan.

Xem nội dung VB
Chương 3: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI KHAI HẢI QUAN;
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRONG VIỆC PHÂN LOẠI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
Trách nhiệm, quyền hạn của chi Cục Hải quan làm thủ tục xuất, nhập khẩu được hướng dẫn bởi Mục II Phần C Thông tư 85/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 23/09/2003 (VB hết hiệu lực: 27/05/2010)
Điều này được hướng dẫn bởi Phần D Thông tư 85/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 23/09/2003 (VB hết hiệu lực: 27/05/2010)
Nghị định số 06/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ quy định về việc phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
...
D. KHIẾU NẠI VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI

Người khai hải quan không nhất trí với kết luận phân loại của cơ quan hải quan thì có có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật và theo trình tự sau đây:

1. Người khai hải quan không đồng ý với kết luận phân loại của Chi cục Hải quan thì làm văn bản đề nghị Chi cục trưởng Chi cục Hải quan làm thủ tục lô hàng xem xét lại.

2. Nếu người khai hải quan không đồng ý với giải quyết khiếu nại của Chi cục Hải quan theo quy định tại mục 1 trên đây thì gửi văn bản đề nghị Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố liên quan giải quyết.

3. Nếu người khai hải quan không nhất trí với giải quyết khiếu nại của Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố quy định ở mục 2 trên đây thì làm văn bản đề nghị Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan giải quyết.

4. Nếu người khai hải quan không nhất trí với giải quyết của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quy định ở mục 3 trên đây thì làm văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Tài chính giải quyết. Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính là quyết định cuối cùng.

Trường hợp người khai hải quan không nhất trí với kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan hải quan các cấp thì có quyền khởi kiện tại Toà án theo quy định của pháp luật.

Thời hạn giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo hiện hành.

Xem nội dung VB
Điều 9. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại

1. Người khai hải quan nếu có căn cứ cho rằng việc phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của cơ quan Hải quan không đúng với quy định tại Nghị định này thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu thuộc cấp hải quan trực tiếp làm thủ tục hải quan và phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Trong khi chờ giải quyết, người khai hải quan vẫn phải thực hiện theo quyết định của cơ quan Hải quan về phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

2. Trường hợp người khai hải quan không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại quy định tại khoản 1 Điều này hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại chưa được giải quyết thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tiếp theo, hoặc khởi kiện ra Toà án theo quy định của pháp luật.

3. Thủ tục, thời hiệu khiếu nại; thời hạn, thủ tục và thẩm quyền giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại và các quy định khác của pháp luật khác có liên quan.
Điều này được hướng dẫn bởi Phần D Thông tư 85/2003/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 23/09/2003 (VB hết hiệu lực: 27/05/2010)