Luật Đất đai 2024

Nghị định 215/2025/NĐ-CP quy định biện pháp quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới, di sản văn hóa dưới nước, di sản văn hóa phi vật thể trong Danh sách của UNESCO và Danh mục quốc gia về di sản văn hóa phi vật thể và chính sách đối với nghệ nhân, chủ thể di sản văn hóa phi vật thể

Số hiệu 215/2025/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 04/08/2025
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội
Loại văn bản Nghị định
Người ký Mai Văn Chính
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 215/2025/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 04 tháng 8 năm 2025

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA VÀ THIÊN NHIÊN THẾ GIỚI, DI SẢN VĂN HÓA DƯỚI NƯỚC, DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ TRONG CÁC DANH SÁCH CỦA UNESCO VÀ DANH MỤC QUỐC GIA VỀ DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ VÀ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGHỆ NHÂN, CHỦ THỂ DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ số 63/2025/QH15;

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15;

Căn cứ Luật Di sản văn hóa số 45/2024/QH15;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định các biện pháp quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới, di sản văn hóa dưới nước, di sản văn hóa phi vật thể trong các Danh sách của UNESCO và Danh mục quốc gia về di sản văn hóa phi vật thể và chính sách đối với nghệ nhân, chủ thể di sản văn hóa phi vật thể.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật Di sản văn hóa số 45/2024/QH15 ngày 23 tháng 11 năm 2024 (sau đây gọi là Luật Di sản văn hóa), bao gồm: Khoản 3 Điều 14, khoản 5 Điều 17, khoản 6 Điều 25, khoản 4 Điều 39, điểm h khoản 1 Điều 83.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với các cơ quan nhà nước, tổ chức, cộng đồng, cá nhân có liên quan đến hoạt động quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị các loại hình di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới, di sản văn hóa dưới nước, di sản văn hóa phi vật thể trong các Danh sách của UNESCO và Danh mục quốc gia về di sản văn hóa phi vật thể (sau đây gọi là Danh mục của quốc gia) và chính sách đối với nghệ nhân, chủ thể di sản văn hóa phi vật thể.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Nhận diện di sản văn hóa phi vật thể là hoạt động xác định tên gọi, loại hình, chủ thể, không gian, thời gian, sức sống, hiện trạng, đặc điểm, giá trị của di sản và các yếu tố tác động tới di sản văn hóa phi vật thể.

2. Tư liệu hóa di sản văn hóa phi vật thể là hoạt động ghi, thu lại di sản văn hóa phi vật thể ở tình trạng hiện tại trong trạng thái khác nhau và thu thập các tài liệu liên quan nhằm mục đích xây dựng cơ sở dữ liệu di sản văn hóa phi vật thể phục vụ lưu giữ lâu dài, tra cứu, phục hồi, giới thiệu, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể.

3. Thực hành di sản văn hóa phi vật thể là hoạt động thể hiện các biểu đạt văn hóa của cộng đồng, nhóm, cá nhân chủ thể nhằm duy trì sức sống, bảo đảm tính liên tục của di sản văn hóa phi vật thể, nội dung, quy trình thực hành, các yếu tố cấu thành, nguyên tắc, bản chất tự nhiên và giá trị của loại hình di sản văn hóa phi vật thể.

4. Biểu đạt của di sản văn hóa phi vật thể là những biểu hiện cụ thể bằng ngôn ngữ, hành động, cử chỉ, sản phẩm, được cộng đồng, nhóm hoặc cá nhân tạo ra trong quá trình thực hành nhằm truyền tải nội dung, thông tin, ý nghĩa, giá trị của di sản văn hóa phi vật thể.

5. Truyền dạy di sản văn hóa phi vật thể là hoạt động của nghệ nhân, người thực hành gồm hướng dẫn, truyền đạt, chỉ bảo cho thế hệ kế cận những kỹ năng, kỹ thuật, tri thức, biểu đạt văn hóa và nội dung liên quan đến di sản văn hóa phi vật thể của họ thông qua thực hành hoặc đào tạo có chủ đích.

6. Tính liên tục của di sản văn hóa phi vật thể là trạng thái di sản văn hóa phi vật thể được thường xuyên thực hành, sáng tạo, lưu truyền và tái tạo bởi cộng đồng, nhóm hoặc cá nhân chủ thể di sản đó.

7. Sức sống của di sản văn hóa phi vật thể là khả năng để di sản tiếp tục tồn tại và trao truyền trong cộng đồng chủ thể với đầy đủ các yếu tố cấu thành, quy trình thực hành, nội dung, bản chất tự nhiên và giá trị của di sản văn hóa phi vật thể.

8. Bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể là hoạt động thực hiện các biện pháp nhằm bảo đảm sức sống của di sản văn hóa phi vật thể, bao gồm việc kiểm kê, nhận diện, tư liệu hóa, nghiên cứu, gìn giữ, phát huy, thực hành, truyền dạy, giáo dục trong hoặc ngoài nhà trường, cơ sở giáo dục cũng như việc phục hồi các khía cạnh khác nhau của di sản.

9. Phục hồi di sản văn hóa phi vật thể là hoạt động dựa trên bản chất tự nhiên và giá trị của di sản nhằm tái tạo, củng cố các thực hành, giữ gìn các yếu tố, biểu đạt của di sản đang bị biến đổi hoặc đe dọa biến mất cần được bảo vệ để di sản văn hóa phi vật thể tồn tại lâu dài và phát triển.

10. Giá trị nổi bật toàn cầu của di sản thế giới là sự biểu hiện những ý nghĩa văn hóa và thiên nhiên đặc biệt của di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới, có tầm quan trọng quốc gia và quốc tế đối với các thế hệ hiện tại và tương lai.

11. Tuyên bố giá trị nổi bật toàn cầu của di sản thế giới là sự khẳng định của Ủy ban Di sản thế giới về giá trị, tiêu chí, tính toàn vẹn, tính xác thực và việc quản lý, bảo vệ bền vững di sản mà nhờ đó được ghi vào Danh mục Di sản thế giới.

12. Tính toàn vẹn của di sản thế giới là sự biểu hiện một cách đầy đủ các yếu tố gốc cấu thành giá trị nổi bật toàn cầu của di sản thế giới.

13. Tính xác thực của di sản thế giới là sự biểu hiện một cách trung thực và đáng tin cậy của yếu tố gốc tạo nên giá trị nổi bật toàn cầu về văn hóa của di sản thế giới, giúp nhận biết được bản chất, đặc tính, ý nghĩa và lịch sử của di sản thế giới đó.

14. Kế hoạch quản lý di sản thế giới là văn bản tổng hợp các biện pháp bảo tồn giá trị nổi bật toàn cầu của di sản thế giới, bao gồm cả việc phân công trách nhiệm cụ thể đến mọi đối tượng liên quan tới việc thực hiện các biện pháp bảo tồn đó.

15. Quy chế bảo vệ di sản thế giới là văn bản chi tiết hóa các quy định pháp lý trong quản lý di sản thế giới và bảo vệ giá trị nổi bật toàn cầu của di sản thế giới; trách nhiệm của các bên liên quan trong công tác quản lý, bảo vệ di sản thế giới nhằm giúp các tổ chức, cá nhân thực hiện mọi hoạt động trong khu vực di sản thế giới một cách thuận lợi nhất.

16. Di sản văn hóa dưới nước là di sản văn hóa vật thể đang ở dưới nước có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học bao gồm: các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; các di tích, công trình xây dựng, địa điểm; di tích cổ nhân, cổ sinh vật có liên quan đến nguồn gốc của loài người, đã được con người sử dụng cùng với hiện trường tự nhiên và khảo cổ học xung quanh chúng. Các đường ống, cống ngầm, cáp đặt, các thiết bị và công trình ngầm khác đang được sử dụng phục vụ cho đời sống của con người đặt ở dưới nước không được coi là di sản văn hóa dưới nước.

17. Các Danh sách của UNESCO về di sản văn hóa phi vật thể (sau đây gọi là các Danh sách của UNESCO) được quy định trong Công ước 2003 của UNESCO về bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể (sau đây gọi là Công ước 2003) gồm: Danh sách di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại (sau đây gọi là Danh sách đại diện), Danh sách di sản văn hóa phi vật thể cần bảo vệ khẩn cấp (sau đây gọi là Danh sách cần bảo vệ khẩn cấp), Đăng ký những thực hành bảo vệ tốt (sau đây gọi là Thực hành tốt).

Chương II

QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ TRONG CÁC DANH SÁCH CỦA UNESCO VÀ DANH MỤC QUỐC GIA VỀ DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ

Điều 4. Nguyên tắc trong thực hành di sản văn hóa phi vật thể

1. Chủ thể di sản văn hóa phi vật thể có trách nhiệm bảo đảm duy trì tính liên tục của di sản văn hóa phi vật thể trong thực hành di sản văn hóa phi vật thể đúng với giá trị, bản chất và chức năng của di sản; giảm nguy cơ mai một, thất truyền.

2. Bảo đảm gìn giữ giá trị của di sản với các hình thức thể hiện, tri thức, kỹ năng, kỹ thuật và không gian thực hành liên quan; không đưa những yếu tố không phù hợp vào di sản.

3. Bảo đảm bao quát quy trình thực hành, nội dung, hoạt động, các yếu tố cấu thành của di sản với sự tham gia của cộng đồng chủ thể vào thực hành di sản.

4. Không phổ biến và thực hành sai lệch nội dung di sản.

5. Không lợi dụng thực hành di sản để trục lợi hoặc thực hiện các hành vi, hoạt động vi phạm pháp luật.

6. Bảo đảm các di sản văn hóa phi vật thể được thực hành hướng con người, cộng đồng tới các giá trị văn hóa tốt đẹp hướng tới sự phát triển xã hội toàn diện; gìn giữ bản sắc; bảo đảm an toàn cộng đồng và xã hội; bảo vệ môi trường.

7. Bảo đảm tôn trọng sự đa dạng các biểu đạt văn hóa, vai trò của cộng đồng chủ thể và tính đặc thù dân tộc, vùng miền. Di sản văn hóa phi vật thể của các cộng đồng khác nhau đều được tôn trọng như nhau.

8. Bảo đảm tôn trọng và bảo vệ giá trị tôn giáo, tín ngưỡng, tập quán, tính thiêng của nghi lễ và không gian thực hành của di sản văn hóa phi vật thể.

9. Bảo đảm quyền thực hành di sản văn hóa phi vật thể của cộng đồng chủ thể.

10. Ưu tiên quyền quyết định của chủ thể di sản văn hóa phi vật thể đối với việc thực hành di sản văn hóa phi vật thể vì sự tồn tại lâu dài, tính liên tục, toàn vẹn của di sản văn hóa phi vật thể.

Điều 5. Thực hành, tổ chức truyền dạy của chủ thể di sản văn hóa phi vật thể

1. Chủ thể của di sản văn hóa phi vật thể có trách nhiệm duy trì hoạt động truyền dạy di sản văn hóa phi vật thể trong và ngoài cộng đồng nhằm củng cố số lượng, chất lượng thực hành di sản văn hóa phi vật thể của nghệ nhân, người thực hành.

2. Các hình thức truyền dạy di sản văn hóa phi vật thể gồm:

a) Nghệ nhân, người thực hành truyền dạy tri thức, kỹ năng và biểu đạt văn hóa cho thế hệ kế cận trong cộng đồng chủ thể thông qua thực hành di sản văn hóa phi vật thể;

b) Nghệ nhân, người thực hành truyền dạy tri thức, kỹ năng và biểu đạt văn hóa cho cộng đồng khác thông qua đào tạo có chủ đích.

3. Chính quyền địa phương các cấp, các cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng có trách nhiệm tạo điều kiện hỗ trợ và bảo đảm điều kiện cho hoạt động truyền dạy di sản văn hóa phi vật thể trong các Danh sách của UNESCO, Danh mục của quốc gia và di sản có nguy cơ mai một, thất truyền.

Điều 6. Nghiên cứu di sản văn hóa phi vật thể

1. Các cơ quan, tổ chức có chức năng, chuyên môn thực hiện nghiên cứu về di sản văn hóa phi vật thể, các cá nhân thực hiện việc nghiên cứu di sản văn hóa phi vật thể theo quy định tại Điều 16 Luật Di sản văn hóa phải được sự đồng thuận của chủ thể di sản và tuân thủ nguyên tắc trong thực hành di sản văn hóa phi vật thể quy định tại Điều 4 Nghị định này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc nghiên cứu của mình.

2. Nghiên cứu các loại hình di sản văn hóa phi vật thể theo quy định tại Điều 10 Luật Di sản văn hóa gồm các nội dung: nghiên cứu, nhận diện về các biểu đạt, giá trị, chủ thể, hiện trạng, quá trình trao truyền, thực hành, sáng tạo, tái sáng tạo, chức năng xã hội, yếu tố tác động, biện pháp bảo vệ và các nội dung khác nhằm làm sâu sắc hơn về di sản và về việc quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản trong đời sống.

3. Các cơ quan, tổ chức nghiên cứu di sản văn hóa phi vật thể quy định tại khoản 1 Điều này phải có sản phẩm nghiên cứu cụ thể, được nghiệm thu theo quy định; số hóa và gửi kết quả nghiên cứu tới cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh để cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về di sản văn hóa; thông báo công khai với chủ thể di sản văn hóa phi vật thể.

4. Sản phẩm và báo cáo nghiên cứu về di sản văn hóa phi vật thể do cá nhân thực hiện phải được số hóa và gửi tới cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh để cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về di sản văn hóa; thông báo công khai với chủ thể di sản văn hóa phi vật thể.

Điều 7. Tư liệu hóa di sản văn hóa phi vật thể

1. Các cơ quan, tổ chức có chức năng, chuyên môn thực hiện tư liệu hóa di sản văn hóa phi vật thể, các cá nhân thực hiện việc tư liệu hóa di sản văn hóa phi vật thể theo quy định tại Điều 16 Luật Di sản văn hóa phải được sự đồng thuận của chủ thể di sản và tuân thủ nguyên tắc trong thực hành di sản văn hóa phi vật thể quy định tại Điều 4 Nghị định này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc tư liệu hóa của mình.

2. Nội dung tư liệu hóa về di sản văn hóa phi vật thể gồm: các bài bản, biểu đạt và thực hành, những thông tin về chủ thể của di sản văn hóa phi vật thể, tài liệu, hiện vật, không gian văn hóa liên quan và những thông tin khác về di sản văn hóa phi vật thể.

3. Mục tiêu của việc tư liệu hóa di sản văn hóa phi vật thể nhằm bảo vệ, tuyên truyền, giới thiệu, quảng bá, trưng bày, triển lãm, giáo dục, lưu giữ lâu dài và phục hồi di sản.

4. Hình thức tư liệu hóa di sản văn hóa phi vật thể gồm: ghi chép trên giấy, ghi âm, ghi hình, chụp ảnh, số hóa hoặc các hình thức khác.

5. Sản phẩm và báo cáo về tư liệu hóa di sản văn hóa phi vật thể do các cơ quan, tổ chức thực hiện phải được nghiệm thu theo quy định; số hóa và gửi tới cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh để cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về di sản văn hóa; thông báo công khai với chủ thể di sản văn hóa phi vật thể.

6. Sản phẩm và báo cáo về tư liệu hóa di sản văn hóa phi vật thể do cá nhân thực hiện phải được số hóa và gửi tới cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh để cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về di sản văn hóa; thông báo công khai với chủ thể di sản văn hóa phi vật thể.

Điều 8. Tổ chức liên hoan, giới thiệu về di sản văn hóa phi vật thể đã được kiểm kê và ghi danh

1. Liên hoan di sản văn hóa phi vật thể (sau đây gọi là Liên hoan) là hoạt động bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể đã được kiểm kê và ghi danh, bao gồm: tổ chức thực hành, trình diễn của cộng đồng chủ thể; trưng bày, giới thiệu, tuyên truyền, nâng cao nhận thức và năng lực của cộng đồng, giáo dục, quảng bá về di sản văn hóa phi vật thể.

2. Liên hoan được tổ chức theo quy mô và định kỳ như sau:

a) Liên hoan tất cả các loại hình di sản văn hóa phi vật thể do Cơ quan tham mưu, quản lý nhà nước về di sản văn hóa ở trung ương thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức ở quy mô quốc gia, quốc tế tại Việt Nam theo định kỳ 03 năm một lần;

b) Liên hoan từng loại hình di sản văn hóa phi vật thể quy mô quốc gia ở trong nước do Cơ quan tham mưu, quản lý nhà nước về di sản văn hóa ở trung ương thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức theo định kỳ 01 năm một lần;

c) Liên hoan di sản văn hóa phi vật thể có phạm vi 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có di sản đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, quyết định khi có sự thống nhất của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương còn lại để tổ chức luân phiên 02 năm một lần;

d) Liên hoan một hoặc nhiều di sản văn hóa phi vật thể trong phạm vi 01 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức.

3. Thẩm quyền trình tự, thủ tục, hồ sơ tổ chức Liên hoan:

a) Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định việc tổ chức Liên hoan quy mô quốc gia và quốc tế ở trong nước và nước ngoài; quyết định Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì tổ chức Liên hoan quy mô từ 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc tổ chức Liên hoan trên địa bàn;

b) Trình tự, thủ tục, hồ sơ tổ chức liên hoan ở quy mô quốc gia, quốc tế theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này thực hiện như sau:

Cơ quan tham mưu, quản lý nhà nước về di sản văn hóa ở trung ương trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch 01 bộ hồ sơ gồm tờ trình và kế hoạch tổ chức Liên hoan;

Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch ban hành quyết định và kế hoạch tổ chức liên hoan;

c) Trình tự, thủ tục, hồ sơ tổ chức liên hoan ở phạm vi 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều này thực hiện như sau:

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi trực tuyến, nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện tới Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch 01 bộ hồ sơ gồm tờ trình và kế hoạch tổ chức liên hoan;

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nếu hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ. Văn bản thông báo phải nêu rõ lý do và yêu cầu bổ sung hoặc chỉnh sửa hồ sơ liên quan;

Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo bằng văn bản của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bổ sung hoặc chỉnh sửa thành phần hồ sơ liên quan. Hết thời hạn trên, nếu chưa nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trả lại hồ sơ;

Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có ý kiến bằng văn bản về việc tổ chức liên hoan;

d) Trình tự, thủ tục, hồ sơ tổ chức liên hoan 01 hoặc nhiều di sản văn hoá trong phạm vi 01 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều này thực hiện như sau:

Cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh gửi trực tuyến, nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện tới Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 01 bộ hồ sơ gồm tờ trình và kế hoạch tổ chức liên hoan;

Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định giao nhiệm vụ và kế hoạch tổ chức liên hoan.

4. Trưng bày, giới thiệu về di sản văn hóa phi vật thể được tổ chức như sau:

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện trưng bày, giới thiệu về di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn;

b) Cơ quan tham mưu, quản lý nhà nước về di sản văn hóa ở trung ương chủ trì, phối hợp thực hiện trưng bày, giới thiệu về di sản văn hóa phi vật thể quy mô quốc gia, quốc tế tại Việt Nam;

Cơ quan tham mưu, quản lý nhà nước về di sản văn hóa ở trung ương tham mưu Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch việc trưng bày, giới thiệu về di sản văn hóa phi vật thể ở nước ngoài;

c) Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có ý kiến về việc trưng bày, giới thiệu về di sản văn hóa phi vật thể quy mô quốc gia, quốc tế tại Việt Nam hoặc ở nước ngoài theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Trình tự, thủ tục, hồ sơ tổ chức trưng bày, giới thiệu về di sản văn hóa phi vật thể theo quy định tại điểm a khoản này thực hiện như sau:

Cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh gửi trực tuyến, nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện tới Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 01 bộ hồ sơ gồm tờ trình và kế hoạch tổ chức trưng bày, giới thiệu về di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định và kế hoạch tổ chức trưng bày, giới thiệu về di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn;

đ) Trình tự, thủ tục, hồ sơ tổ chức trưng bày, giới thiệu về di sản văn hóa phi vật thể quy mô quốc gia, quốc tế tại Việt Nam hoặc ở nước ngoài theo quy định tại điểm b khoản này thực hiện như sau:

Cơ quan tham mưu, quản lý nhà nước về di sản văn hóa ở trung ương gửi trực tuyến tới Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch 01 bộ hồ sơ gồm tờ trình và kế hoạch tổ chức trưng bày, giới thiệu về di sản văn hóa phi vật thể quy mô quốc gia, quốc tế tại Việt Nam hoặc ở nước ngoài. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành quyết định và kế hoạch tổ chức trưng bày, giới thiệu về di sản văn hóa phi vật thể quy mô quốc gia, quốc tế tại Việt Nam hoặc ở nước ngoài;

e) Trình tự, thủ tục, hồ sơ tổ chức trưng bày, giới thiệu về di sản văn hóa phi vật thể quy mô quốc gia, quốc tế tại Việt Nam hoặc ở nước ngoài theo quy định tại điểm c khoản này thực hiện như sau:

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi trực tuyến, nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện để xin ý kiến của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch 01 bộ hồ sơ gồm tờ trình và kế hoạch tổ chức trưng bày, giới thiệu về di sản văn hóa phi vật thể quy mô quốc gia, quốc tế tại Việt Nam hoặc ở nước ngoài;

Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nếu hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ; nêu rõ lý do và yêu cầu bổ sung hoặc chỉnh sửa hồ sơ liên quan;

Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo bằng văn bản của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bổ sung hoặc chỉnh sửa thành phần hồ sơ liên quan. Hết thời hạn nêu trên, nếu chưa nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trả lại hồ sơ;

Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có ý kiến bằng văn bản về việc tổ chức trưng bày, giới thiệu về di sản văn hóa phi vật thể quy mô quốc gia, quốc tế tại Việt Nam hoặc ở nước ngoài của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Điều 9. Phục hồi di sản văn hóa phi vật thể

1. Nhiệm vụ phục hồi gồm: phục hồi các biểu đạt, truyền thống, thực hành, đồ vật, không gian thực hành và môi trường liên quan của di sản văn hóa phi vật thể.

2. Việc phục hồi di sản văn hóa phi vật thể phải bảo đảm nguyên tắc theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa và các quy định sau đây:

a) Có sự tham gia, đồng thuận rộng rãi của chủ thể di sản và cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh;

b) Tư liệu hóa quá trình phục hồi di sản;

c) Gửi báo cáo kết quả, sản phẩm tư liệu hóa cho cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh và đưa vào cơ sở dữ liệu quốc gia về di sản văn hóa.

3. Căn cứ vào kết quả thực hiện đề án, nhiệm vụ phục hồi di sản được phê duyệt, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí nguồn lực bảo đảm di sản được duy trì thực hành và phát huy trong đời sống.

Điều 10. Đề án quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể

1. Việc quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản phải được lập thành đề án trình cơ quan có thẩm quyền theo quy định.

2. Các loại đề án theo Mẫu số 01 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, gồm:

a) Đề án quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị một hoặc nhiều di sản văn hóa phi vật thể trong các Danh sách của UNESCO;

b) Đề án quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị một hoặc nhiều di sản văn hóa phi vật thể trong Danh mục của quốc gia;

c) Đề án bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể có nguy cơ mai một, thất truyền, cần bảo vệ khẩn cấp.

3. Nội dung cơ bản của đề án gồm:

a) Sự cần thiết xây dựng đề án;

b) Quy định pháp lý trong nước và quốc tế có liên quan đến việc quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản;

c) Mô tả về một hoặc nhiều di sản thuộc phạm vi, đối tượng của đề án; cá nhân, cộng đồng chủ thể di sản; giá trị của di sản;

d) Hiện trạng thực hành, quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản;

đ) Các vấn đề, yếu tố, nguy cơ tác động tới thực hành, quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản;

e) Đề xuất các biện pháp quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị;

g) Phân tích, đánh giá tác động của đề án đến hiện trạng thực hành di sản văn hóa phi vật thể;

h) Nội dung, nhiệm vụ chủ yếu, hoạt động triển khai;

i) Lộ trình, thời gian triển khai;

k) Kinh phí triển khai; tên, nội dung các dự án thành phần (nếu có);

l) Trách nhiệm (của cơ quan, tổ chức, cá nhân) tổ chức thực hiện.

Điều 11. Trình tự, thủ tục, hồ sơ, thẩm quyền xây dựng, thẩm định và thẩm quyền phê duyệt đề án quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể

1. Thẩm quyền xây dựng và thẩm định, phê duyệt đề án:

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh xây dựng đề án quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, đề nghị Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch lịch thẩm định;

b) Đối với đề án quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể phân bố trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì giao cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh phối hợp với cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có di sản xây dựng đề án. Cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì xây dựng gửi đề án tới Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để đề nghị thẩm định. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có di sản thống nhất phê duyệt đề án sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

c) Cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đề án quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

2. Trình tự, thủ tục thẩm định đề án quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể:

a) Cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh gửi trực tuyến, nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều này tới Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

b) Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ của Cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho tỉnh nếu hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ. Văn bản thông báo phải nêu rõ lý do và yêu cầu bổ sung hoặc chỉnh sửa hồ sơ liên quan;

Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu sửa đổi, bổ sung, cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh phải gửi hồ sơ sửa đổi, bổ sung và văn bản tới Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Hết thời hạn trên mà hồ sơ không được sửa đổi, bổ sung, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có văn bản trả lại hồ sơ;

c) Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức thẩm định đề án và có văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

3. Trình tự thủ tục phê duyệt đề án án quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể:

a) Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thẩm định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh hoàn thiện hồ sơ, gửi trực tuyến, nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 5 Điều này tới Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đề án;

c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi đề án được phê duyệt, đề án phải được triển khai và tổ chức thực hiện.

4. Hồ sơ đề nghị thẩm định đề án bao gồm: Văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị thẩm định đề án; dự thảo đề án; báo cáo thực trạng của di sản; biên bản họp xin ý kiến đồng thuận rộng rãi của chủ thể di sản trên địa bàn thực hiện đề án.

5. Hồ sơ đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đề án gồm: Tờ trình phê duyệt đề án, Báo cáo tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và dự thảo đề án sau khi tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức sơ kết, đánh giá lại sau 02 năm triển khai đề án, xem xét điều chỉnh (nếu cần) để bảo đảm việc triển khai phù hợp với thực tiễn; có Báo cáo kết quả thực hiện gửi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch muộn nhất 03 tháng sau khi sơ kết, tổng kết đề án.

Điều 12. Chương trình hành động quốc gia về bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể sau khi được UNESCO ghi danh

1. Chương trình hành động quốc gia về bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể sau khi được UNESCO ghi danh (sau đây gọi là Chương trình hành động quốc gia) là cam kết của quốc gia cho mỗi di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO ghi danh được Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành và công bố tại Lễ đón bằng ghi danh di sản văn hóa phi vật thể vào các Danh sách của UNESCO.

2. Chương trình hành động quốc gia cam kết các nội dung sau đây:

a) Tiếp tục nhận diện giá trị, nghiên cứu, kiểm kê, tư liệu hóa di sản văn hóa phi vật thể;

b) Tạo điều kiện cho việc thực hành, sáng tạo và truyền dạy di sản;

c) Tăng cường các hình thức, nội dung giáo dục phù hợp trong và ngoài trường học;

d) Tôn vinh các cá nhân, cộng đồng có nhiều đóng góp trong việc thực hành, truyền dạy, bảo vệ và phát huy giá trị di sản;

đ) Phối hợp với các cơ quan truyền thông, các hội nghề nghiệp tổ chức các chương trình giới thiệu, quảng bá về giá trị di sản.

3. Cộng đồng chủ thể di sản, chính quyền các cấp, tổ chức, cá nhân liên quan tới di sản được ghi danh chịu trách nhiệm thực hiện cam kết tại Chương trình hành động quốc gia theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cụ thể hóa Chương trình hành động quốc gia thành đề án, nhiệm vụ quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể sau khi được UNESCO ghi danh.

Điều 13. Báo cáo quốc gia về di sản văn hóa phi vật thể

1. Báo cáo quốc gia về di sản văn hóa phi vật thể là báo cáo của quốc gia thành viên của Công ước 2003 của UNESCO về bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể nộp cho UNESCO theo quy định (sau đây gọi chung là Báo cáo định kỳ quốc gia), gồm các loại sau:

a) Báo cáo định kỳ quốc gia về việc thực hiện Công ước 2003 và về hoạt động bảo vệ các di sản trong Danh sách đại diện theo Mẫu số 02 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Báo cáo định kỳ quốc gia về bảo vệ di sản trong Danh sách cần bảo vệ khẩn cấp theo Mẫu số 03 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;

c) Báo cáo khác theo yêu cầu của UNESCO.

2. Nguyên tắc và thời gian xây dựng Báo cáo quốc gia:

a) Bảo đảm nội dung theo quy định, hướng dẫn của UNESCO; bảo đảm tính chính xác và cập nhật số liệu tại thời điểm gửi báo cáo;

b) Chu kỳ thực hiện báo cáo:

Sau mỗi 06 năm kể từ lần báo cáo gần nhất đối với Báo cáo định kỳ quốc gia về việc thực hiện Công ước 2003 và về hoạt động bảo vệ các di sản trong Danh sách đại diện;

Sau mỗi 04 năm kể từ khi ghi danh đối với Báo cáo định kỳ quốc gia về bảo vệ di sản trong Danh sách cần bảo vệ khẩn cấp;

c) Nội dung báo cáo được xây dựng dựa trên kết quả triển khai hoạt động quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa; phản ánh đầy đủ, chính xác về di sản văn hóa phi vật thể.

3. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền xây dựng, gửi Báo cáo quốc gia:

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có di sản tổ chức xây dựng và gửi báo cáo về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (qua Cơ quan tham mưu, quản lý nhà nước về di sản văn hóa ở trung ương) trước ngày 30 tháng 9 của năm định kỳ báo cáo;

b) Bộ trưởng Bộ Văn hóa, thể thao và Du lịch tổ chức xây dựng, ký và gửi Báo cáo định kỳ quốc gia trên cơ sở ý kiến của Hội đồng khoa học về di sản văn hóa phi vật thể do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành lập theo quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Di sản văn hóa tới cơ quan có trách nhiệm của UNESCO trước ngày 15 tháng 12 của năm định kỳ. Báo cáo Thủ tướng Chính phủ và thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi UNESCO có thay đổi về việc dừng thực hiện báo cáo. Tổ chức xây dựng, nộp báo khác khi có yêu cầu của UNESCO.

Chương III

CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGHỆ NHÂN, CHỦ THỂ DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ

Điều 14. Chính sách đối với câu lạc bộ, nhóm thực hành di sản văn hóa phi vật thể

1. Câu lạc bộ, nhóm thực hành di sản văn hóa phi vật thể được hỗ trợ cho việc thành lập, tổ chức hoạt động khi bảo đảm các yêu cầu sau:

a) Có hồ sơ đề nghị thành lập của Ban chủ nhiệm được Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) chấp thuận, phê duyệt, có Quy chế hoạt động phù hợp với quy định của pháp luật và thuần phong mỹ tục, địa điểm sinh hoạt ổn định, dự kiến hoạt động định kỳ, ban chủ nhiệm có ít nhất từ 05 hội viên tự nguyện tham gia;

b) Có chương trình, kế hoạch hoạt động cụ thể, thường xuyên ít nhất 01 kỳ sinh hoạt/01 tháng;

c) Có khả năng duy trì thực hành liên tục và tổ chức truyền dạy nhằm bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn.

2. Câu lạc bộ, nhóm thực hành di sản văn hóa phi vật thể được hỗ trợ kinh phí khi thành lập mới để mua sắm nhạc cụ, đạo cụ, công cụ, đồ vật, đồ tạo tác phục vụ thực hành, truyền dạy, sáng tạo, trình diễn di sản văn hóa phi vật thể và kinh phí hoạt động.

Điều 15. Chính sách đối với nghệ nhân, chủ thể di sản văn hóa phi vật thể

1. Trợ cấp sinh hoạt hàng tháng đối với Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú.

2. Được nhà nước đóng Bảo hiểm y tế đối với nghệ Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú.

3. Hỗ trợ Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú tham gia các hoạt động lưu truyền, phổ biến di sản văn hóa phi vật thể và đào tạo, bồi dưỡng, truyền dạy những người kế cận.

4. Hỗ trợ nghệ nhân, người thực hành tham gia hướng dẫn, tập huấn, truyền dạy cho cộng đồng.

Điều 16. Chính sách đối với nghệ nhân, chủ thể di sản văn hóa phi vật thể của đồng bào dân tộc thiểu số, nghệ nhân sinh sống ở miền núi, biên giới, hải đảo, nghệ nhân là người khuyết tật, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo

1. Trợ cấp sinh hoạt hàng tháng, đóng bảo hiểm y tế cho nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú là chủ thể di sản văn hóa phi vật thể của đồng bào dân tộc thiểu số, nghệ nhân sinh sống ở miền núi, biên giới, hải đảo, nghệ nhân là người khuyết tật, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo.

2. Hỗ trợ kinh phí cho Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú là chủ thể di sản văn hóa phi vật thể của đồng bào dân tộc thiểu số tham gia các hoạt động lưu truyền, phổ biến di sản văn hóa phi vật thể và đào tạo, bồi dưỡng, truyền dạy những người kế cận.

3. Hỗ trợ kinh phí cho nghệ nhân, người thực hành có khả năng hướng dẫn, truyền dạy tham gia hướng dẫn, tập huấn, truyền dạy cho cộng đồng.

Điều 17. Trình tự, thủ tục hỗ trợ sinh hoạt hàng tháng đối với Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú

1. Hưởng trợ cấp sinh hoạt hàng tháng

a) Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này gửi trực tuyến, nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 5 Điều này tới Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký thường trú;

b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho cá nhân đề nghị nếu hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ. Văn bản thông báo phải nêu rõ lý do và yêu cầu bổ sung hoặc chỉnh sửa hồ sơ liên quan;

c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu với bản gốc các giấy tờ quy định tại Nghị định này; lập danh sách và hồ sơ của từng đối tượng đủ điều kiện hưởng trợ cấp sinh hoạt hàng tháng theo Mẫu số 06 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;

d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, ra quyết định hưởng trợ cấp sinh hoạt hàng tháng đối với đối tượng đủ điều kiện hưởng.

2. Điều chỉnh trợ cấp sinh hoạt hàng tháng

Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định phong tặng Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” có hiệu lực, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, ra quyết định điều chỉnh trợ cấp sinh hoạt hàng tháng cho Nghệ nhân ưu tú đang được hưởng trợ cấp sinh hoạt hàng tháng theo quy định. Trợ cấp sinh hoạt hàng tháng được tính từ thời điểm quyết định phong tặng danh hiệu có hiệu lực.

3. Tạm dừng trợ cấp sinh hoạt hàng tháng

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thông báo của cơ quan chức năng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký thường trú quyết định tạm dừng trợ cấp sinh hoạt hàng tháng đối với đối tượng thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định này.

4. Thôi hưởng trợ cấp sinh hoạt hàng tháng

a) Người tự nguyện thôi hưởng trợ cấp sinh hoạt hàng tháng gửi trực tuyến, nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện Giấy đề nghị thôi hưởng trợ cấp sinh hoạt hàng tháng theo Mẫu số 05 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này tới Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đang chi trả trợ cấp sinh hoạt hàng tháng.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Giấy đề nghị thôi hưởng trợ cấp sinh hoạt hàng tháng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thôi hưởng trợ cấp sinh hoạt hàng tháng;

b) Khi người đang hưởng trợ cấp sinh hoạt hàng tháng thuộc một trong các trường hợp thôi không được hưởng trợ cấp sinh hoạt hàng tháng quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị định này, trong thời hạn 05 ngày làm việc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đang chi trả trợ cấp sinh hoạt hàng tháng ra quyết định thôi hưởng trợ cấp sinh hoạt hàng tháng.

5. Hồ sơ hưởng trợ cấp sinh hoạt hàng tháng gồm: Tờ khai của người đề nghị hưởng trợ cấp sinh hoạt hàng tháng theo Mẫu số 04 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

Điều 18. Cấp thẻ bảo hiểm y tế, tạm dừng đóng bảo hiểm y tế, thu hồi thẻ bảo hiểm y tế

1. Điều chỉnh mức hưởng trợ cấp bảo hiểm y tế trong trường hợp Nghệ nhân ưu tú được nhà nước phong tặng danh hiệu Nghệ nhân nhân dân.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đang hưởng trợ cấp đăng ký thường trú quyết định tạm dừng trợ cấp đóng bảo hiểm y tế đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định này.

3. Trình tự, thủ tục cấp thẻ bảo hiểm y tế, tạm dừng đóng bảo hiểm y tế, thu hồi thẻ bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại Nghị định này được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.

4. Hồ sơ hưởng trợ cấp bảo hiểm y tế gồm: Tờ khai của người đề nghị hưởng trợ cấp bảo hiểm y tế theo Mẫu số 04 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

Điều 19. Điều chỉnh, tạm dừng, thôi hưởng trợ cấp sinh hoạt hàng tháng; tạm dừng đóng, thu hồi thẻ bảo hiểm y tế

1. Điều chỉnh mức hưởng trợ cấp sinh hoạt hàng tháng, bảo hiểm y tế được thực hiện trong trường hợp Nghệ nhân ưu tú được nhà nước phong tặng danh hiệu Nghệ nhân nhân dân.

2. Tạm dừng hưởng trợ cấp sinh hoạt hàng tháng và nhà nước tạm dừng đóng bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại Nghị định này áp dụng trong các trường hợp sau:

a) Cá nhân chấp hành án phạt tù;

b) Cá nhân bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc cơ sở cai nghiện bắt buộc theo pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

3. Thôi hưởng trợ cấp sinh hoạt hàng tháng và thu hồi thẻ bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại Nghị định này áp dụng trong các trường hợp sau:

a) Cá nhân có giấy đề nghị thôi hưởng trợ cấp sinh hoạt hàng tháng, bảo hiểm y tế Mẫu số 05 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Cá nhân không còn thuộc đối tượng quy định tại Nghị định này;

c) Bị hủy bỏ Quyết định phong tặng hoặc bị tước danh hiệu được Nhà nước tặng;

d) Cá nhân chết hoặc bị Tòa án tuyên bố mất tích;

đ) Cá nhân định cư ở nước ngoài.

4. Trình tự, thủ tục điều chỉnh, tạm dừng, thôi hưởng trợ cấp sinh hoạt hàng tháng; tạm dừng đóng, thu hồi thẻ bảo hiểm y tế:

a) Đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày bản án có hiệu lực hoặc quyết định áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính được thi hành, cơ quan thi hành án hình sự, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ quan quản lý liên quan có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cá nhân đang hưởng chính sách;

Trong thời hạn 15 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã nhận được thông báo bằng văn bản của cơ quan chức năng, thực hiện tạm dừng chi trả trợ cấp và thông báo cho cơ quan bảo hiểm xã hội để thực hiện tạm dừng đóng bảo hiểm y tế;

b) Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều này, cá nhân gửi trực tuyến, nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện Giấy đề nghị thôi hưởng trợ cấp sinh hoạt hàng tháng, bảo hiểm y tế tới Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cá nhân đang hưởng chính sách. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cá nhân đang hưởng chính sách thực hiện việc thôi hưởng trợ cấp sinh hoạt hàng tháng, bảo hiểm y tế;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cá nhân đang hưởng chính sách thực hiện việc thôi hưởng trợ cấp sinh hoạt hàng tháng, bảo hiểm y tế sau khi rà soát;

d) Đối với trường hợp quy định tại điểm c, điểm d và điểm đ khoản 3 Điều này, trong thời hạn 15 ngày làm việc sau khi nhận được thông báo hoặc quyết định của của cơ quan chức năng, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cá nhân đang hưởng chính sách thực hiện việc thôi hưởng trợ cấp sinh hoạt hàng tháng, bảo hiểm y tế.

5. Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp xã rà soát đối tượng hưởng, thôi hưởng trợ cấp sinh hoạt hàng tháng, bảo hiểm y tế để kịp thời cập nhật, thực hiện 06 tháng một lần.

Điều 20. Hỗ trợ chi phí mai táng đối với Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú

1. Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú khi chết thì cơ quan, tổ chức, các nhân trực tiếp tổ chức mai táng được nhà nước hỗ trợ chi phí mai táng.

2. Trình tự, thủ tục, hồ sơ giải quyết hỗ trợ chi phí mai táng khi chết đối với Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú thực hiện theo quy định của pháp luật về giải quyết mai táng phí, tử tuất.

Chương IV

QUẢN LÝ, BẢO VỆ DI SẢN THẾ GIỚI

Điều 21. Chỉ số giám sát định kỳ tình trạng bảo tồn yếu tố gốc của di sản thế giới

1. Chỉ số giám sát định kỳ tình trạng bảo tồn yếu tố gốc của di sản thế giới sử dụng để đánh giá tình trạng bảo tồn di sản thế giới, phục vụ việc giám sát định kỳ tình trạng bảo tồn của di sản thế giới và xây dựng báo cáo tình trạng bảo tồn di sản thế giới, báo cáo định kỳ thực hiện Công ước 1972.

2. Chỉ số giám sát định kỳ tình trạng bảo tồn yếu tố gốc của di sản thế giới được xác định bởi các chỉ số sau:

a) Tính toàn vẹn và tính xác thực;

b) Tính bền vững của công trình kiến trúc và địa điểm khảo cổ;

c) Sự bảo tồn và phát triển của địa hình, địa mạo;

d) Sự tiến hóa và phát triển của các hệ sinh thái; sự bảo tồn đa dạng sinh học, đặc biệt là những loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ;

đ) Chất lượng nguồn nước;

e) Tính bền vững của di sản văn hóa phi vật thể;

g) Các yếu tố gốc khác cấu thành giá trị nổi bật toàn cầu của di sản thế giới cần được giám sát theo quy định của UNESCO và pháp luật về di sản văn hóa.

Điều 22. Báo cáo định kỳ việc thực hiện Công ước 1972 và tình trạng bảo tồn di sản thế giới ở Việt Nam

1. Báo cáo định kỳ việc thực hiện Công ước 1972 và tình trạng bảo tồn di sản thế giới, gồm có:

a) Báo cáo định kỳ của quốc gia;

b) Báo cáo định kỳ của di sản thế giới ở Việt Nam.

2. Nguyên tắc và thời gian xây dựng Báo cáo định kỳ việc thực hiện Công ước 1972:

a) Báo cáo định kỳ của quốc gia và Báo cáo định kỳ của di sản thế giới ở Việt Nam được xây dựng mỗi 06 năm một lần;

b) Báo cáo định kỳ của di sản thế giới đa quốc gia được xây dựng trong phạm vi phân bố di sản trên lãnh thổ Việt Nam, trừ trường hợp có quy định khác của UNESCO;

c) Biểu mẫu Báo cáo định kỳ việc thực hiện Công ước 1972 thực hiện theo quy định của UNESCO;

d) Báo cáo định kỳ việc thực hiện Công ước 1972 được xây dựng phải bảo đảm nguyên tắc theo đúng quy định của UNESCO; bảo đảm tính chính xác và cập nhật số liệu tại thời điểm xây dựng báo cáo.

3. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xây dựng Báo cáo định kỳ của quốc gia quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được thực hiện như sau:

a) Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch giao cơ quan tham mưu quản lý nhà nước về di sản văn hóa ở trung ương tổ chức xây dựng Báo cáo định kỳ của quốc gia;

b) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch gửi trực tuyến Báo cáo định kỳ của quốc gia tới các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức liên quan đề nghị góp ý nội dung dự thảo Báo cáo;

c) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức có ý kiến góp ý bằng văn bản đối với nội dung dự thảo Báo cáo định kỳ của quốc gia; gửi trực tuyến tới Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

d) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản góp ý của các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức liên quan, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoàn thiện Báo cáo định kỳ của quốc gia, gửi trực tuyến tới Trung tâm Di sản Thế giới theo quy định của UNESCO.

4. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xây dựng Báo cáo định kỳ của di sản thế giới ở Việt Nam quy định tại điểm b khoản 1 Điều này được thực hiện như sau:

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương giao người đứng đầu của tổ chức trực thuộc trực tiếp quản lý, sử dụng di sản thế giới chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương nơi có di sản thế giới để xây dựng Báo cáo định kỳ của di sản thế giới ở Việt Nam theo quy định của UNESCO về nội dung, biểu mẫu và thời điểm;

Trường hợp di sản thế giới phân bố trên địa bàn từ 02 tỉnh trở lên, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì lập hồ sơ đề cử di sản thế giới theo điểm a khoản 5 Điều 25 Luật Di sản văn hóa có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các địa phương khác liên quan để xây dựng Báo cáo định kỳ của di sản thế giới ở Việt Nam;

Trường hợp di sản thế giới đa quốc gia, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được giao chủ trì lập hồ sơ đề cử di sản thế giới trên lãnh thổ Việt Nam theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 25 Luật Di sản văn hóa có trách nhiệm chủ trì xây dựng Báo cáo định kỳ của di sản thế giới ở Việt Nam theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương trực tiếp quản lý di sản thế giới gửi trực tuyến Báo cáo định kỳ của di sản thế giới ở Việt Nam tới Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để có ý kiến thống nhất;

c) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Báo cáo định kỳ của di sản thế giới ở Việt Nam của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổng hợp, gửi trực tuyến tới các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức liên quan đề nghị có ý kiến góp ý đối với nội dung dự thảo Báo cáo;

d) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức có ý kiến góp ý bằng văn bản đối với nội dung dự thảo Báo cáo định kỳ của di sản thế giới ở Việt Nam; gửi trực tuyến tới Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

đ) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản góp ý của các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức liên quan, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch gửi ý kiến góp ý đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương để hoàn thiện Báo cáo định kỳ của di sản thế giới ở Việt Nam thuộc thẩm quyền quản lý;

e) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương tiếp thu ý kiến góp ý, hoàn thiện Báo cáo định kỳ của di sản thế giới ở Việt Nam thuộc thẩm quyền quản lý; gửi trực tuyến tới Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

g) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch gửi trực tuyến Báo cáo định kỳ của di sản thế giới ở Việt Nam đã được hoàn thiện tới Trung tâm Di sản Thế giới theo quy định của UNESCO.

Điều 23. Kế hoạch quản lý di sản thế giới và điều chỉnh kế hoạch quản lý di sản thế giới

1. Nguyên tắc lập kế hoạch quản lý di sản thế giới:

a) Phù hợp với Công ước 1972 và Hướng dẫn thực hiện Công ước 1972;

b) Phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, chiến lược phát triển văn hóa, chiến lược bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học, chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia và chiến lược khác có liên quan;

c) Phù hợp với hồ sơ di sản thế giới đã được đệ trình và lưu giữ tại UNESCO và các quy hoạch có liên quan;

d) Bảo đảm việc gắn kết, lồng ghép giữa bảo vệ di sản thế giới với bảo vệ môi trường và các yêu cầu về phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu; giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa bảo vệ di sản thế giới với phát triển bền vững;

đ) Bảo đảm công khai, minh bạch, có sự tham gia của cộng đồng, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình lập kế hoạch quản lý;

e) Bảo vệ chủ quyền quốc gia, bảo đảm quốc phòng, an ninh;

g) Phù hợp với nguồn lực thực hiện và bảo đảm tính khả thi.

2. Thời hạn của kế hoạch quản lý di sản thế giới là 10 năm, tầm nhìn 20 năm.

3. Nội dung của kế hoạch quản lý di sản thế giới:

a) Mô tả di sản thế giới, gồm: Điểm di tích, cụm di tích, cảnh quan thiên nhiên, địa chất, đa dạng sinh học và những yếu tố gốc cấu thành giá trị nổi bật toàn cầu của di sản thế giới; Đặc điểm, hiện trạng khu vực di sản thế giới và vùng đệm của khu vực di sản thế giới; Cộng đồng sinh sống trong khu vực di sản thế giới và vùng đệm của khu vực di sản thế giới; Giá trị về lịch sử, văn hóa, khoa học và thẩm mỹ của di sản thế giới; Tuyên bố giá trị nổi bật toàn cầu của di sản thế giới đã được Ủy ban Di sản thế giới công nhận;

b) Thực trạng bảo vệ và quản lý di sản thế giới;

c) Mục tiêu của kế hoạch quản lý di sản thế giới;

d) Quy định pháp lý trong nước và quốc tế có liên quan đến việc bảo vệ và quản lý di sản thế giới; cơ chế, chính sách áp dụng đối với việc bảo vệ và quản lý di sản thế giới;

đ) Giám sát định kỳ tình trạng bảo tồn của di sản thế giới: Chỉ số cần giám sát; chu kỳ và thời gian giám sát; tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm giám sát; những biện pháp bảo vệ cần thực hiện để ngăn chặn các nguy cơ tác động, ảnh hưởng tới di sản thế giới;

e) Xác định nguy cơ tác động tới di sản thế giới và đời sống cộng đồng để đề xuất xây dựng quy chế bảo vệ di sản thế giới theo quy định tại Điều 26 Nghị định này;

g) Quyền lợi và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân liên quan tới việc bảo vệ và quản lý di sản thế giới;

h) Phương án kiện toàn tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực của tổ chức được giao quản lý, sử dụng di sản thế giới;

i) Đề xuất nhiệm vụ bảo vệ và phát huy giá trị di sản thế giới và nguồn kinh phí thực hiện;

k) Kế hoạch quản lý di sản thế giới phải phân thành định kỳ 10 năm để đề xuất kế hoạch hành động thực hiện mục tiêu của kế hoạch quản lý, đồng thời đánh giá lại, xem xét điều chỉnh sau mỗi giai đoạn 10 năm, bảo đảm phù hợp với thực tiễn bảo vệ và quản lý di sản thế giới của từng thời điểm;

l) Đối với di sản thế giới đa quốc gia được UNESCO công nhận quy định tại điểm c khoản 3 Điều 24 Luật Di sản văn hóa: phạm vi xây dựng Kế hoạch quản lý được lập trong phạm vi phân bố của di sản thế giới trên lãnh thổ Việt Nam, trừ trường hợp có quy định khác của UNESCO.

4. Điều chỉnh kế hoạch quản lý di sản thế giới được thực hiện trong các trường hợp sau:

a) Theo yêu cầu của Ủy ban Di sản thế giới và Trung tâm Di sản thế giới;

b) Có sự điều chỉnh lớn về khu vực di sản thế giới và vùng đệm của khu vực di sản thế giới;

c) Xuất hiện những yếu tố, nguy cơ có khả năng tác động và ảnh hưởng xấu tới sự bền vững của di sản thế giới.

Điều 24. Thẩm quyền lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch quản lý di sản thế giới và điều chỉnh kế hoạch quản lý di sản thế giới

1. Thẩm quyền lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch quản lý, điều chỉnh kế hoạch quản lý di sản thế giới hoặc di sản thế giới đa quốc gia có phạm vi phân bố trên lãnh thổ Việt Nam trên địa bàn 01 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được thực hiện như sau:

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương được giao trực tiếp quản lý di sản thế giới hoặc di sản thế giới đa quốc gia có trách nhiệm tổ chức lập kế hoạch quản lý, điều chỉnh kế hoạch quản lý di sản thế giới; phê duyệt sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

b) Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thẩm định kế hoạch quản lý, điều chỉnh kế hoạch quản lý di sản thế giới theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương được giao trực tiếp quản lý di sản thế giới hoặc di sản thế giới đa quốc gia và ý kiến bằng văn bản của Hội đồng Di sản văn hóa quốc gia.

2. Thẩm quyền lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch quản lý, điều chỉnh kế hoạch quản lý di sản thế giới hoặc di sản thế giới đa quốc gia có phạm vi phân bố trên lãnh thổ Việt Nam trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên được thực hiện như sau:

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì lập hồ sơ đề cử di sản thế giới quy định tại điểm a khoản 5 Điều 25 Luật Di sản văn hóa có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các địa phương khác liên quan để lập kế hoạch quản lý, điều chỉnh kế hoạch quản lý di sản thế giới; phê duyệt sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

b) Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thẩm định kế hoạch quản lý, điều chỉnh kế hoạch quản lý di sản thế giới theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quy định tại điểm a khoản này và ý kiến bằng văn bản của Hội đồng Di sản văn hóa quốc gia.

Điều 25. Trình tự, thủ tục, hồ sơ thẩm định, phê duyệt kế hoạch quản lý di sản thế giới và điều chỉnh kế hoạch quản lý di sản thế giới

1. Trình tự, thủ tục thẩm định kế hoạch quản lý, điều chỉnh kế hoạch quản lý di sản thế giới hoặc di sản thế giới đa quốc gia có phạm vi phân bố trên lãnh thổ Việt Nam:

a) Cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh hoặc cơ quan được Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương giao lập kế hoạch quản lý, điều chỉnh kế hoạch quản lý di sản thế giới gửi trực tuyến, nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này tới Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương để xem xét, đề nghị Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thẩm định;

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh hoặc cơ quan được giao lập kế hoạch quản lý, điều chỉnh kế hoạch quản lý di sản thế giới nếu hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ; nêu rõ lý do và yêu cầu bổ sung hoặc chỉnh sửa hồ sơ liên quan;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương gửi trực tuyến, nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này tới Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để thẩm định;

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương nếu hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ; nêu rõ lý do và yêu cầu bổ sung hoặc chỉnh sửa hồ sơ liên quan;

Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo bằng văn bản của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương có trách nhiệm bổ sung, chỉnh sửa thành phần hồ sơ liên quan. Hết thời hạn nêu trên, nếu chưa nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trả lại hồ sơ;

c) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có văn bản đề nghị, kèm theo 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này gửi các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan góp ý nội dung dự thảo kế hoạch quản lý, điều chỉnh kế hoạch quản lý di sản thế giới;

Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và hồ sơ, các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức có ý kiến góp ý bằng văn bản đối với nội dung dự thảo kế hoạch quản lý, điều chỉnh kế hoạch quản lý di sản thế giới;

d) Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản góp ý của các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức liên quan, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm tổ chức Hội đồng thẩm định kế hoạch quản lý, điều chỉnh kế hoạch quản lý di sản thế giới; gửi văn bản thẩm định đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương được giao quản lý di sản thế giới;

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thẩm định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương chỉ đạo cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh hoặc cơ quan được giao lập kế hoạch quản lý, điều chỉnh kế hoạch quản lý di sản thế giới tiếp thu ý kiến thẩm định.

2. Trình tự, thủ tục phê duyệt kế hoạch quản lý, điều chỉnh kế hoạch quản lý di sản thế giới:

a) Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương, cơ quan chuyên môn về văn hoá cấp tỉnh hoặc cơ quan được giao lập kế hoạch quản lý, điều chỉnh kế hoạch quản lý di sản thế giới gửi trực tuyến, nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều này tới Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương để xem xét, phê duyệt;

b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương có trách nhiệm xem xét, phê duyệt kế hoạch quản lý, điều chỉnh kế hoạch quản lý di sản thế giới theo thẩm quyền; báo cáo về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

3. Hồ sơ đề nghị thẩm định kế hoạch quản lý, điều chỉnh kế hoạch quản lý di sản thế giới, gồm:

a) Văn bản đề nghị thẩm định theo Mẫu số 01 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;

Trường hợp di sản thế giới thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, phân bố trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên, phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan đối với kế hoạch quản lý, điều chỉnh kế hoạch quản lý di sản thế giới;

b) Dự thảo kế hoạch quản lý, điều chỉnh kế hoạch quản lý di sản thế giới;

c) Bảng tổng hợp giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức và cộng đồng địa phương về nội dung kế hoạch quản lý, điều chỉnh kế hoạch quản lý di sản thế giới; bản chụp các ý kiến góp ý.

4. Hồ sơ đề nghị phê duyệt kế hoạch quản lý, điều chỉnh kế hoạch quản lý di sản thế giới bao gồm:

a) Tờ trình của cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh hoặc của cơ quan được Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương giao quản lý, sử dụng di sản thế giới đề nghị phê duyệt kế hoạch quản lý, điều chỉnh kế hoạch quản lý di sản thế giới theo Mẫu số 02 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Dự thảo kế hoạch quản lý, điều chỉnh kế hoạch quản lý di sản thế giới được lập theo quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định này đã được tiếp thu, chỉnh sửa theo ý kiến thẩm định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

c) Văn bản tổng hợp tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

d) Bảng tổng hợp giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức và cộng đồng địa phương về nội dung kế hoạch quản lý, điều chỉnh kế hoạch quản lý di sản thế giới; bản chụp các ý kiến góp ý;

đ) Dự thảo Quyết định phê duyệt kế hoạch quản lý, điều chỉnh kế hoạch quản lý di sản thế giới theo Mẫu số 03 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

5. Kế hoạch quản lý, điều chỉnh kế hoạch quản lý di sản thế giới và Quyết định phê duyệt được gửi và lưu giữ tại các cơ quan, tổ chức sau:

a) Trung tâm Di sản thế giới UNESCO;

b) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

c) Ủy ban quốc gia UNESCO Việt Nam;

d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc bộ, ngành được giao trực tiếp quản lý di sản thế giới;

đ) Cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh nơi có di sản thế giới;

e) Tổ chức được giao quản lý, sử dụng di sản thế giới.

Điều 26. Quy chế bảo vệ di sản thế giới

1. Nguyên tắc xây dựng Quy chế bảo vệ di sản thế giới:

a) Được xây dựng trên cơ sở xác định những yếu tố, nguy cơ thường xuyên có khả năng ảnh hưởng xấu tới di sản thế giới để đưa ra các quy định cụ thể nhằm bảo vệ giá trị nổi bật toàn cầu của di sản thế giới và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của cộng đồng;

b) Tuân thủ quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan;

c) Bảo đảm công khai, minh bạch, có sự tham gia, góp ý rộng rãi của cộng đồng, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình xây dựng;

d) Được sửa đổi, bổ sung kịp thời trong quá trình thực hiện để bảo đảm sự phù hợp, khả thi đối với hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản thế giới.

2. Nội dung quy chế bảo vệ di sản thế giới:

a) Quy định những vấn đề chung về bảo vệ khu vực di sản thế giới và vùng đệm của khu vực di sản thế giới;

b) Quy định những vấn đề cụ thể về: bảo quản, tu bổ, phục hồi di sản thế giới; cơ chế hỗ trợ tu bổ, tôn tạo di tích; phối hợp cấp phép xây dựng và kiểm tra, xử lý vi phạm; phòng chống rủi ro, thiên tai; thảm họa thiên nhiên; cháy, nổ; tổ chức tham quan du lịch; phát triển du lịch bền vững và dịch vụ du lịch; hoạt động quảng cáo; những vấn đề quan trọng khác cần xây dựng thành quy định trong việc phối hợp, thực hiện bảo vệ di sản thế giới;

c) Các thủ tục cụ thể cần triển khai, thực hiện đối với những quy định tại điểm b khoản này;

d) Trách nhiệm phối hợp quản lý, bảo vệ di sản thế giới phân bố trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được giao trực tiếp quản lý di sản thế giới và các cơ quan, địa phương liên quan;

đ) Trách nhiệm phối hợp bảo vệ di sản thế giới giữa tổ chức được giao quản lý, sử dụng di sản thế giới với tổ chức liên quan ở địa phương và cộng đồng tại di sản thế giới;

e) Đối với di sản thế giới đa quốc gia được UNESCO công nhận quy định tại điểm c khoản 3 Điều 24 Luật Di sản văn hóa: phạm vi xây dựng quy chế bảo vệ di sản thế giới được lập trong phạm vi phân bố của di sản thế giới trên lãnh thổ Việt Nam, trừ trường hợp có quy định khác của UNESCO.

Điều 27. Thẩm quyền xây dựng và phê duyệt quy chế bảo vệ di sản thế giới

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương được giao trực tiếp quản lý di sản thế giới chịu trách nhiệm tổ chức xây dựng quy chế bảo vệ di sản thế giới và phê duyệt sau khi tiếp thu ý kiến góp ý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và bộ, ngành, tổ chức, cá nhân liên quan.

2. Trường hợp di sản thế giới thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhưng phân bố trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên, có phạm vi phân bố trên lãnh thổ Việt Nam hoặc di sản thế giới đa quốc gia quy định tại điểm c khoản 3 Điều 24 Luật Di sản văn hóa, thẩm quyền xây dựng và phê duyệt quy chế bảo vệ di sản thế giới được thực hiện như sau:

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có di sản thế giới thống nhất 01 địa phương chủ trì việc lập và trình quy chế bảo vệ di sản thế giới, đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch góp ý. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có di sản thế giới thống nhất phê duyệt quy chế bảo vệ di sản thế giới sau khi có ý kiến góp ý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định tại điểm b khoản này;

b) Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch góp ý quy chế bảo vệ di sản thế giới theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được giao trực tiếp quản lý di sản thế giới sau khi có ý kiến bằng văn bản của Hội đồng Di sản văn hóa quốc gia.

Điều 28. Trình tự, thủ tục, hồ sơ lấy ý kiến và phê duyệt quy chế bảo vệ di sản thế giới

1. Trình tự, thủ tục lấy ý kiến quy chế bảo vệ di sản thế giới:

a) Cơ quan chuyên môn về văn hoá cấp tỉnh hoặc cơ quan được Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương giao quản lý, sử dụng di sản thế giới gửi trực tuyến, nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này tới Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương để đề nghị Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cho ý kiến về quy chế bảo vệ di sản thế giới;

Trường hợp chưa nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương có văn bản yêu cầu bổ sung hoàn thiện hồ sơ;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương được giao trực tiếp quản lý, sử dụng di sản thế giới gửi trực tuyến, nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch góp ý;

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, thông báo bằng văn bản tới Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương nếu hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ. Văn bản thông báo cần nêu rõ lý do và yêu cầu bổ sung hoặc chỉnh sửa thành phần hồ sơ liên quan;

c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có văn bản đề nghị, kèm theo 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này, gửi các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan góp ý nội dung quy chế bảo vệ di sản thế giới;

Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và hồ sơ, các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức có ý kiến góp ý bằng văn bản đối với nội dung quy chế bảo vệ di sản thế giới;

d) Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm góp ý quy chế bảo vệ di sản thế giới và gửi văn bản góp ý tới Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan được bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương giao quản lý, sử dụng di sản thế giới.

2. Trình tự, thủ tục phê duyệt quy chế bảo vệ di sản thế giới:

a) Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh hoặc cơ quan được Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương giao quản lý, sử dụng di sản thế giới gửi trực tuyến, nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều này tới Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương để xem xét, phê duyệt;

b) Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương có trách nhiệm xem xét, phê duyệt quy chế bảo vệ di sản thế giới theo thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 27 hoặc điểm a khoản 2 Điều 27 Nghị định này và báo cáo về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

3. Hồ sơ đề nghị tham gia ý kiến quy chế bảo vệ di sản thế giới gồm:

a) Văn bản đề nghị góp ý theo Mẫu số 04 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này (trường hợp di sản thế giới thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, phân bố trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên thì trong văn bản cần nêu rõ sự thống nhất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan đối với quy chế bảo vệ di sản thế giới);

b) Dự thảo quy chế bảo vệ di sản thế giới;

c) Bảng tổng hợp giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức và cộng đồng địa phương về nội dung quy chế bảo vệ di sản thế giới; bản chụp các ý kiến góp ý.

4. Hồ sơ đề nghị phê duyệt quy chế bảo vệ di sản thế giới gồm:

a) Tờ trình của cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh hoặc của cơ quan được Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương giao quản lý, sử dụng di sản thế giới đề nghị phê duyệt quy chế theo Mẫu số 05 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Dự thảo quy chế bảo vệ di sản thế giới đã được tiếp thu, chỉnh sửa theo ý kiến của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

c) Bảng tổng hợp tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; bản chụp ý kiến của Hội đồng Di sản văn hóa quốc gia và ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức và cộng đồng địa phương về nội dung quy chế bảo vệ di sản thế giới;

d) Dự thảo Quyết định phê duyệt quy chế bảo vệ di sản thế giới theo Mẫu số 06 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

Điều 29. Nhiệm vụ của tổ chức được giao quản lý, sử dụng di sản thế giới

1. Tổ chức được giao quản lý, sử dụng di sản thế giới thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 33 Luật Di sản văn hóa và các nhiệm vụ sau:

a) Thực hiện chế độ thông tin, xây dựng báo cáo định kỳ của di sản thế giới quy định tại Điều 22 Nghị định này, báo cáo thường niên về việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ và quản lý di sản thế giới theo Mẫu số 07 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này và báo cáo đột xuất về việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ và quản lý di sản thế giới tới Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc bộ, ngành được giao trực tiếp quản lý di sản thế giới và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

b) Thực hiện quy chế phối hợp quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản thế giới thuộc địa bàn quản lý trong trường hợp di sản thế giới có địa bàn phân bố từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên;

c) Thực hiện các nhiệm vụ khác do cơ quan có thẩm quyền giao.

2. Tổ chức được giao quản lý, sử dụng di sản thế giới chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản thế giới.

Chương V

QUẢN LÝ, BẢO VỆ DI SẢN VĂN HÓA DƯỚI NƯỚC

Điều 30. Quản lý, bảo vệ di sản văn hóa dưới nước sau khi phát hiện

1. Tổ chức, cá nhân khi phát hiện được di sản văn hóa dưới nước có trách nhiệm giữ nguyên hiện trạng khu vực có di sản văn hóa dưới nước và kịp thời thông báo, giao nộp những hiện vật trục vớt, tìm kiếm được cho chính quyền địa phương, cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa hoặc cơ quan quản lý nhà nước về giao thông vận tải nơi gần nhất.

2. Khi cá nhân hoặc đại diện tổ chức đến thông báo về phát hiện di sản văn hóa dưới nước thì Cơ quan nhà nước phải kịp thời cử người tiếp và ghi nhận đầy đủ các thông tin, đồng thời báo cáo ngay Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để tổ chức việc bảo vệ di sản văn hóa dưới nước đó.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải kịp thời tổ chức bảo vệ di sản văn hóa dưới nước khi phát hiện như sau:

a) Tổ chức kiểm tra tính chính xác của các thông tin do tổ chức, cá nhân thông báo về địa điểm có di sản văn hóa dưới nước và các dấu hiệu có di sản văn hóa dưới nước;

b) Kịp thời lập kế hoạch triển khai bảo vệ khu vực có di sản văn hóa dưới nước; chỉ đạo và huy động lực lượng trên địa bàn tổ chức bảo vệ an toàn, an ninh trật tự khu vực có di sản văn hóa dưới nước được phát hiện; ngăn chặn và xử lý kịp thời mọi hoạt động đánh bắt thủy, hải sản, gây nổ làm nguy hại đến sự an toàn của di sản văn hóa dưới nước;

c) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông tin về việc phát hiện di sản văn hóa dưới nước phải báo cáo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức thẩm định, giám định sơ bộ các hiện vật và khu vực phát hiện di sản văn hóa dưới nước để đánh giá về di sản văn hóa dưới nước vừa phát hiện và có biện pháp quản lý, bảo vệ thích hợp; nếu di sản văn hóa dưới nước được xác định có quy mô lớn, có ý nghĩa quan trọng về lịch sử, văn hóa, khoa học, có giá trị tiêu biểu cho một hoặc nhiều giai đoạn lịch sử, thì kịp thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở ý kiến của Hội đồng thẩm định do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành lập;

d) Chỉ đạo Cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh tổ chức tiếp nhận, bảo quản di sản văn hóa dưới nước được giao nộp; các lực lượng công an thu hồi di sản văn hóa dưới nước được tìm kiếm hoặc trục vớt trái phép; triển khai thực hiện kế hoạch về bảo vệ và quản lý di sản văn hóa dưới nước.

4. Trường hợp địa điểm phát hiện có di sản văn hóa dưới nước thuộc phạm vi quản lý từ hai tỉnh trở lên thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi phát hiện di sản văn hóa dưới nước phát hiện đầu tiên chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan để tổ chức bảo vệ di sản văn hóa dưới nước theo quy định tại khoản 3 và khoản 5 Điều này.

5. Trường hợp di sản văn hóa dưới nước được phát hiện nhưng chưa có đủ điều kiện khai quật, trục vớt hoặc đang chuẩn bị khai quật, trục vớt, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm chỉ đạo bảo vệ, bảo đảm an toàn khu vực có di sản văn hóa dưới nước theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều này; kịp thời thông báo về khu vực và phạm vi cần bảo vệ; xử lý theo quy định của pháp luật đối với tổ chức, cá nhân vi phạm.

Điều 31. Dự án khai quật khảo cổ dưới nước

1. Cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh phối hợp với cơ quan, tổ chức có chức năng thăm dò, khai quật khảo cổ lập dự án khai quật khảo cổ dưới nước theo quy định tại khoản 2 Điều này, quy định của pháp luật về đầu tư, đầu tư công và quy định khác của pháp luật có liên quan để đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có địa điểm khai quật khảo cổ dưới nước phê duyệt.

2. Nội dung dự án khai quật khảo cổ dưới nước bao gồm nội dung quy định đối với dự án khai quật khảo cổ theo quy định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Di sản văn hóa và các nội dung sau:

a) Phương tiện, biện pháp khai quật khảo cổ dưới nước; biện pháp bảo đảm an toàn trong quá trình khai quật khảo cổ dưới nước;

b) Phương án phòng ngừa ô nhiễm môi trường, phòng, chống cháy, nổ;

c) Bảo hiểm đối với tổ chức, cá nhân tham gia khai quật khảo cổ dưới nước.

3. Đối với dự án khai quật khảo cổ dưới nước có quy mô lớn, có ý nghĩa quan trọng về lịch sử, văn hóa, khoa học, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải kịp thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Điều 32. Thăm dò, khai quật khảo cổ dưới nước

1. Việc tiến hành thăm dò, khai quật khảo cổ dưới nước phải đáp ứng quy định khoản 2 Điều 39 Luật Di sản văn hóa, phải lập thành dự án khai quật khảo cổ dưới nước theo quy định tại Điều 31 Nghị định này.

2. Cơ quan, tổ chức của Việt Nam thực hiện thăm dò, khai quật khảo cổ dưới nước phải có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 6 Điều 39 Luật Di sản văn hóa và các điều kiện theo quy định của Chính phủ về thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân.

Trường hợp nhiều cơ quan, tổ chức Việt Nam có đủ điều kiện theo quy định muốn tham gia khai quật khảo cổ dưới nước thì phải tổ chức đấu thầu. Trình tự, thủ tục đấu thầu thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

Việc chỉ định thầu khai quật khảo cổ dưới nước thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

3. Trường hợp tổ chức nước ngoài hợp tác tham gia thăm dò, khai quật khảo cổ dưới nước ở Việt Nam phải có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều này và phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Có sự chủ trì của cơ quan, tổ chức của Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều này đối với từng dự án cụ thể;

b) Được các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp phép tham gia hoạt động thăm dò, khai quật khảo cổ dưới nước tại Việt Nam.

4. Đối với dự án khai quật khảo cổ dưới nước quy định tại khoản 3 Điều 31 Nghị định này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi văn bản đề nghị cấp phép thăm dò, khai quật khảo cổ dưới nước, kèm theo dự án khai quật khảo cổ dưới nước đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ, ngành liên quan thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt.

Điều 33. Bảo vệ di sản văn hóa dưới nước trong quá trình khai quật

1. Bảo đảm an toàn khu vực có di sản văn hóa dưới nước.

2. Bảo vệ an toàn các di sản văn hóa dưới nước tại hiện trường và quá trình vận chuyển về kho bảo quản; hiện trường khai quật; trang thiết bị và các công trình dưới nước.

3. Bảo đảm tuân thủ các quy trình về khảo cổ dưới nước; chống ô nhiễm môi trường nước; bảo vệ các tài nguyên sinh vật và các tài nguyên thiên nhiên khác.

4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chính quyền địa phương nơi có di sản văn hóa dưới nước, tổ chức, cá nhân tham gia thăm dò, khai quật khảo cổ dưới nước thực hiện bảo vệ di sản văn hóa dưới nước trong quá trình thăm dò, khai quật khảo cổ.

Điều 34. Xử lý kết quả sau thăm dò, khai quật khảo cổ dưới nước

1. Việc xử lý kết quả thăm dò, khai quật khảo cổ dưới nước phải được tiến hành ngay sau khi kết thúc thăm dò, khai quật.

2. Việc xử lý kết quả sau thăm dò, khai quật được thực hiện theo các nguyên tắc sau:

a) Tất cả mọi di sản văn hóa dưới nước thu được trong quá trình thăm dò, khai quật đều phải được tiến hành xử lý theo quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Bảo đảm khách quan, chính xác, theo đúng trình tự, thủ tục quy định;

c) Phải được lập thành biên bản và báo cáo bằng văn bản đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan.

3. Nội dung xử lý kết quả sau thăm dò, khai quật bao gồm:

a) Tiến hành kiểm kê, phân loại, đánh giá ban đầu các di sản văn hóa dưới nước, kể cả các di sản văn hóa thu nhận được trong quá trình phát hiện;

b) Tổ chức việc lưu giữ, bảo quản theo đúng quy trình, quy phạm đối với các di sản văn hóa dưới nước;

c) Lập phương án bảo vệ, đưa vào sử dụng và phát huy giá trị di sản văn hóa dưới nước sau khi thăm dò, khai quật theo quy định của pháp luật.

4. Báo cáo xử lý kết quả sau thăm dò, khai quật phải tuân thủ các nội dung về báo cáo sơ bộ và báo cáo khoa học khai quật khảo cổ theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa.

Báo cáo phải được gửi đến Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thăm dò, khai quật di sản văn hóa dưới nước. Trường hợp việc thăm dò, khai quật liên quan đến bộ, ngành nào thì báo cáo sẽ được gửi đến bộ, ngành đó.

Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch giải quyết theo thẩm quyền đối với các kiến nghị, đề xuất nêu trong báo cáo.

Điều 35. Thẩm định di sản văn hóa dưới nước sau thăm dò, khai quật

1. Di sản văn hóa dưới nước thu được sau thăm dò, khai quật phải được thẩm định về nguồn gốc, giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học và kinh tế.

2. Hội đồng thẩm định do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành lập theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 44 Luật Di sản văn hóa và mời thêm đại diện các cơ quan và các bên liên quan tham gia. Hội đồng thẩm định thực hiện như sau:

a) Tiến hành thẩm định, giám định, đánh giá về giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học và kinh tế của di sản văn hóa dưới nước;

b) Thống kê, phân loại di sản văn hóa dưới nước đã được thẩm định, giám định, đánh giá;

c) Kiến nghị các biện pháp bảo vệ cần thiết và việc xử lý đối với di sản văn hóa dưới nước.

3. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét quyết định biện pháp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa dưới nước trên căn cứ báo cáo của Hội đồng thẩm định.

Điều 36. Quản lý di sản văn hóa dưới nước sau thăm dò, khai quật

1. Việc giao quản lý và sử dụng hiện vật sau thăm dò, khai quật di sản văn hóa dưới nước chỉ được tiến hành sau khi các hiện vật đó được thẩm định, giám định theo quy định tại Điều 35 Nghị định này và quyết định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc xử lý di sản văn hóa dưới nước sau thăm dò, khai quật.

2. Việc giao quản lý và sử dụng hiện vật sau thăm dò, khai quật được tiến hành theo các nguyên tắc sau:

a) Hiện vật gốc độc bản do Nhà nước Việt Nam tiếp nhận, lưu giữ, quản lý và bảo quản;

b) Số hiện vật còn lại được giao quản lý và sử dụng theo tỷ lệ đã được xác định tại dự án khai quật khảo cổ dưới nước do cấp có thẩm quyền phê duyệt và phải được tiến hành công khai, công bằng, khách quan.

Điều 37. Tiếp nhận, lưu giữ và bảo quản di sản văn hóa dưới nước do Nhà nước quản lý sau thăm dò, khai quật khảo cổ dưới nước

1. Đối với việc tiếp nhận, lưu giữ và bảo quản di sản văn hóa dưới nước do nhà nước quản lý sau thăm dò, khai quật theo các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt: thực hiện theo khoản 4 Điều 45 Luật Di sản văn hóa và dự án khai quật khảo cổ được phê duyệt.

2. Đối với việc tiếp nhận, lưu giữ và bảo quản di sản văn hóa dưới nước do Nhà nước quản lý sau thăm dò, khai quật theo các dự án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt: thực hiện theo quy định của Chính phủ về thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân.

3. Trong thời hạn chậm nhất 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc quản lý di sản văn hóa dưới nước sau thăm dò, khai quật, cơ quan, tổ chức nơi đang lưu giữ và cơ quan, tổ chức được phép lưu giữ di sản văn hóa dưới nước có trách nhiệm bàn giao, tiếp nhận số di sản văn hóa dưới nước đó đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 38. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 17 tháng 9 năm 2025.

2. Các Kế hoạch, Chương trình hành động, Đề án quản lý, kế hoạch quản lý di sản thế giới, quy chế bảo vệ di sản thế giới đã được ban hành hoặc đang được xây dựng theo Nghị định số 109/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ quy định về bảo vệ và quản lý Di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới ở Việt Nam và Nghị định số 39/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2024 của Chính phủ quy định biện pháp quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể trong các Danh sách của UNESCO và Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia thì tiếp tục được thực hiện theo kế hoạch, quyết định đã được phê duyệt.

3. Nghị định này thay thế Nghị định số 86/2005/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ về quản lý và bảo vệ di sản văn hóa dưới nước; Nghị định số 109/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về việc hỗ trợ đối với Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú có thu nhập thấp, hoàn cảnh khó khăn; Nghị định số 109/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ quy định về bảo vệ và quản lý di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới ở Việt Nam; Nghị định số 39/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2024 của Chính phủ quy định biện pháp quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể trong các Danh sách của UNESCO và Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia; các Nghị định nêu trên hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Điều 39. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chủ tịch Hội đồng Di sản văn hóa quốc gia và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (2b).VA

TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Mai Văn Chính

 

PHỤ LỤC I

BIỂU MẪU TRONG QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ VÀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGHỆ NHÂN, CHỦ THỂ DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ
(Kèm theo Nghị định số 215/2025/NĐ-CP ngày 04 tháng 8 năm 2025 của Chính phủ)

Tên mẫu

Nội dung

Mẫu số 01

Đề án quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể

Mẫu số 02

Báo cáo định kỳ quốc gia về việc thực hiện Công ước 2003 và về hoạt động bảo vệ các di sản trong Danh sách di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại

Mẫu số 03

Báo cáo định kỳ quốc gia về bảo vệ di sản trong Danh sách di sản văn hóa phi vật thể cần bảo vệ khẩn cấp

Mẫu số 04

Tờ khai đề nghị hưởng trợ cấp sinh hoạt hàng tháng, bảo hiểm y tế

Mẫu số 05

Giấy đề nghị thôi hưởng trợ cấp sinh hoạt hàng tháng, bảo hiểm y tế

Mẫu số 06

Danh sách đối tượng đủ điều kiện hưởng trợ cấp sinh hoạt hàng tháng, bảo hiểm y tế

 

Mẫu số 01

UBND TỈNH/THÀNH PHỐ…
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

ĐỀ ÁN QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ

…………1………….

I. THÔNG TIN CHUNG

1. Tên (các) di sản văn hóa phi vật thể:

2. Tên (các) loại hình di sản văn hóa phi vật thể:

3. Địa điểm phân bố của di sản văn hóa phi vật thể2:

4. Năm di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO ghi danh/ đưa vào Danh mục của quốc gia:3

5. Cơ quan trực tiếp quản lý đề án:...

6. Thời gian thực hiện đề án:

II. SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

1. Sự cần thiết xây dựng đề án: (vai trò, ý nghĩa của di sản đối với cộng đồng và quốc gia; khái quát những thách thức, nguy cơ trong quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể).

2. Căn cứ pháp lý xây dựng đề án: (Công ước 2003 về bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể của UNESCO, Luật Di sản văn hóa và các quy định khác có liên quan).

III. Mục tiêu của đề án

1. Mục tiêu tổng quát

2. Mục tiêu cụ thể

IV. Khái quát về di sản và hiện trạng thực hành, quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể

1. Mô tả về một hoặc nhiều di sản văn hóa phi vật thể thuộc phạm vi, đối tượng của đề án; cá nhân, cộng đồng chủ thể di sản; giá trị của di sản văn hóa phi vật thể.

2. Hiện trạng thực hành, quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể;

3. Các vấn đề, yếu tố, nguy cơ cụ thể tác động tới thực hành, quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể.

4. Phân tích, đánh giá tác động của đề án đến hiện trạng thực hành di sản văn hóa phi vật thể.

V. Đề xuất các biện pháp quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị

VI. Nội dung, nhiệm vụ chủ yếu, hoạt động triển khai cụ thể của đề án

VII. Lộ trình, thời gian triển khai

VIII. Kinh phí triển khai;

IX. Tên, nội dung các dự án thành phần (nếu có)

X. Trách nhiệm (của cơ quan, tổ chức, cá nhân) tổ chức thực hiện.

 

 

(Tên địa phương), ngày ... tháng ... năm ...
CƠ QUAN CHỦ TRÌ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

_______________________________________

1 Tên Di sản văn hóa phi vật thể.

2 Ghi tới cấp thôn/làng trong trường hợp di sản văn hóa phi vật thể phân bố trong phạm vi 01 xã; ghi tới cấp xã trong trường hợp di sản văn hóa phi vật thể phân bố ở từ 02 xã trở lên.

3 Ghi rõ cho từng di sản, danh mục, danh sách.

 

Mẫu số 02

UBND TỈNH/THÀNH PHỐ…
……………….1
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số……../……

…….., ngày … tháng … năm….

 

BÁO CÁO ĐỊNH KỲ QUỐC GIA

về việc thực hiện Công ước 2003 và về hoạt động bảo vệ các di sản trong Danh sách di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại

Hạn nộp: 30/9/….2

1. Tên di sản:

2. Thời gian báo cáo (6 năm):

3. Tình trạng di sản được ghi danh trong thời gian báo cáo

a) Nêu sự thay đổi về chức năng xã hội và văn hóa của di sản so với thời điểm được ghi danh; ý nghĩa của di sản hiện nay đối với cộng đồng nói chung và với cộng đồng chủ thể di sản nói riêng

b) Nêu sự thay đổi so với khi được ghi danh, về các đặc điểm của người nắm giữ và thực hành di sản, trong đó, trình bày rõ vai trò cụ thể của những người có trách nhiệm đặc biệt với di sản so với những người khác trong cộng đồng chủ thể di sản.

c) Mô tả chi tiết, cụ thể về:

- Sức sống hiện nay của di sản so với thời gian trước, ví dụ: số lượng câu lạc bộ và người thực hành, người theo học;

- Tình trạng thực hành di sản (trong cộng đồng di sản, tham gia các liên hoan, hội thi..., tần suất thực hành, mức độ thực hành...);

- Tình trạng truyền dạy và thế hệ kế cận;

- Tình trạng sức sống của di sản trong đời sống đương đại;

- Các biện pháp bảo vệ, đề án, dự án bảo vệ, khôi phục các yếu tố truyền thống;

- Các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, đầu tư kinh phí bảo vệ và phát huy giá trị di sản từ địa phương;

- Xác định và mô tả các nguy cơ, nếu có, đến sự thực hành và truyền dạy cho thế hệ tiếp nối di sản.

d) Về thực hiện các biện pháp bảo vệ

- Mô tả các biện pháp đã thực hiện để quảng bá và củng cố di sản, đặc biệt trình bày chi tiết những biện pháp bảo vệ được thực hiện nhờ có sự ghi danh di sản vào Danh sách.

- Mô tả sự tham gia của các cộng đồng chủ thể, người thực hành, nghệ nhân cũng như các cơ quan liên quan và các tổ chức phi chính phủ trong việc bảo vệ di sản và mô tả những cam kết tiếp tục bảo vệ di sản của họ.

đ) Cung cấp thông tin về các cơ quan, tổ chức liên quan đến di sản

- (các) cơ quan có thẩm quyền đã tham gia vào việc quản lý và/hoặc bảo vệ di sản;

- (các) tổ chức của cộng đồng hoặc nhóm người liên quan đến di sản và bảo vệ di sản.

e) Miêu tả các biện pháp mà chính quyền địa phương có di sản đã thực hiện, để đảm bảo sự tham gia rộng rãi nhất của các cộng đồng chủ thể, người thực hành, nghệ nhân, các cơ quan liên quan cũng như các tổ chức phi chính phủ trong quá trình chuẩn bị Báo cáo này.

 

 

GIÁM ĐỐC
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

_______________________________________

1 Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch/ Sở Văn hóa và Thể thao.

2 Năm phải nộp báo cáo.

 

Mẫu số 03

UBND TỈNH/THÀNH PHỐ…
……………….1
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số…./……

...., ngày … tháng … năm….

 

BÁO CÁO ĐỊNH KỲ QUỐC GIA

về bảo vệ di sản trong Danh sách di sản văn hóa phi vật thể cần bảo vệ khẩn cấp

Hạn nộp: 30/9/....2

1. Tên di sản:

2. Thời gian báo cáo (4 năm/lần):

3. Tình trạng di sản được ghi danh trong thời gian báo cáo

a) Nêu sự thay đổi về chức năng xã hội và văn hóa của di sản so với thời điểm được ghi danh; ý nghĩa của di sản hiện nay đối với cộng đồng nói chung và với cộng đồng chủ thể di sản nói riêng

b) Nêu sự thay đổi so với khi được ghi danh, về các đặc điểm của người nắm giữ và thực hành di sản, trong đó, trình bày rõ vai trò cụ thể của những người có trách nhiệm đặc biệt với di sản so với những người khác trong cộng đồng chủ thể di sản.

c) Mô tả chi tiết, cụ thể về:

- Sức sống hiện nay của di sản so với thời gian trước, ví dụ: số lượng câu lạc bộ và người thực hành, người theo học;

- Tình trạng thực hành di sản (trong cộng đồng di sản, tham gia các liên hoan, hội thi..., tần suất thực hành, mức độ thực hành...);

- Tình trạng truyền dạy và thế hệ kế cận;

- Các biện pháp bảo vệ, đề án, dự án bảo vệ, khôi phục các yếu tố truyền thống;

- Các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, đầu tư kinh phí bảo vệ và phát huy giá trị di sản từ địa phương;

- Xác định và mô tả các nguy cơ, nếu có, đến sự thực hành và truyền dạy cho thế hệ tiếp nối di sản.

d) Về thực hiện các biện pháp bảo vệ trong thời gian của báo cáo (đã đưa ra trong kỳ báo cáo trước)

- Mục tiêu và kết quả:

+ Mục tiêu đưa ra trong kỳ báo cáo là gì (ví dụ: về chính sách, đầu tư kinh phí, tôn vinh nghệ nhân, tạo điều kiện thực hành, truyền dạy, tổ chức liên hoan, quảng bá di sản văn hóa phi vật thể,...)

+ Kết quả đạt được trong thời gian này là gì?

- Các hoạt động bảo vệ:

+ Từ mục tiêu đưa ra, mô tả những hoạt động được thực hiện trong thời gian của báo cáo để đạt được những kết quả mong đợi này.

+ Chỉ rõ tất cả những vấn đề phát sinh trong việc thực hiện các hoạt động bảo vệ di sản.

- Mô tả về sự tham gia của các cộng đồng, nhóm người hoặc cá nhân vào hoạt động bảo vệ (tên cơ quan, tổ chức, thông tin cơ bản...) như:

+ Cộng đồng chủ thể di sản (câu lạc bộ, nghệ nhân);

+ Chính quyền (các cơ quan quản lý, cơ quan chuyên môn);

+ Các nhà nghiên cứu, các tổ chức xã hội...

- Trình bày rõ tiến độ thực hiện đối với từng hoạt động cụ thể.

- Cho biết ngân sách chi cho từng hoạt động cụ thể và chỉ rõ từ nguồn nào (từ chính phủ, quỹ, từ cộng đồng, nguồn xã hội hóa...)

- Đánh giá toàn diện hiệu quả các hoạt động đã thực hiện để đạt được kết quả mong đợi và hiệu quả của việc sử dụng kinh phí thực hiện các hoạt động này. Nêu rõ các hạn chế trong quá trình thực hiện.

đ) Đề xuất các biện pháp bảo vệ trong giai đoạn tiếp theo

- Đề xuất kế hoạch bảo vệ di sản, cụ thể:

+ Mục tiêu và kết quả mong đợi;

+ Các hoạt động chính sẽ thực hiện để đạt được kết quả mong đợi;

+ Nhà nước hỗ trợ việc thực hiện kế hoạch này như thế nào?

- Nêu rõ thời gian biểu cho kế hoạch bảo vệ này trong khung thời gian 4 năm tiếp theo (thời gian của báo cáo định kỳ).

- Kinh phí cụ thể để thực hiện các hoạt động sắp tới (chỉ rõ nguồn kinh phí từ chính phủ, quỹ, từ cộng đồng, nguồn xã hội hóa...).

- Mô tả các cộng đồng, nhóm người và cá nhân cũng như các tổ chức phi chính phủ tham gia như thế nào trong việc đề xuất kế hoạch bảo vệ và thực hiện kế hoạch đó (bao gồm cả vai trò về giới).

- Cho biết (các) cơ quan có thẩm quyền trong việc quản lý và/hoặc bảo vệ di sản; (các) tổ chức của cộng đồng hoặc nhóm người quan tâm đến di sản và bảo vệ di sản.

e) Mô tả các biện pháp đã thực hiện để đảm bảo sự tham gia rộng rãi nhất của các cộng đồng, nhóm người hoặc cá nhân liên quan hay các tổ chức phi chính phủ có liên quan trong quá trình xây dựng báo cáo định kỳ này.

 

 

GIÁM ĐỐC
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

_______________________________________

1 Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch/ Sở Văn hóa và Thể thao.

2 Năm phải nộp báo cáo.

 

Mẫu số 04

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------

TỜ KHAI ĐỀ NGHỊ
HƯỞNG TRỢ CẤP SINH HOẠT HÀNG THÁNG/ BẢO HIỂM Y TẾ

(Áp dụng cho đối tượng được phong tặng Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú)

1. Họ và tên (viết chữ in hoa):…………………………………………………..

2. Mã định danh cá nhân/thẻ Căn cước công dân/Thẻ Căn cước: Số ……….. ngày cấp …../…../ ….. nơi cấp…………………………………………………..

3. Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:……………………………………………….

…………………………………………………………………………………….

4. Quyết định phong tặng số ………/……….. ngày ….. tháng …… năm………..

5. Chế độ đang hưởng:

a) Có thẻ BHYT không? Không □ Có □

Nếu có: Mức đóng BHYT hiện được Nhà nước hỗ trợ: 100% □ 70% □

b) Lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng: ………………… đồng.

c) Trợ cấp xã hội hàng tháng: …………………….. đồng.

d) Trợ cấp ưu đãi người có công hàng tháng: …………………. đồng.

đ) Trợ cấp, phụ cấp hàng tháng khác: ……………….. đồng.

6. Chế độ đề nghị được hưởng theo quy định về chi cho chủ thể di sản văn hóa phi vật thể tại Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Di sản văn hóa.

a) Trợ cấp sinh hoạt hàng tháng □ b) Bảo hiểm y tế □

7. Các giấy tờ có liên quan:

……………………………………………………………………………….

Tôi xin cam đoan lời khai trên đây là đúng, nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.

 

 

..., ngày ... tháng .... năm...
NGƯỜI KHAI1
(Ký, ghi rõ họ tên)

 

_______________________________________

1 Người khai ký và ghi rõ họ tên: Trường hợp người đề nghị hưởng trợ cấp sinh hoạt hàng tháng, bảo hiểm y tế không thể viết tờ khai thì người khai hộ sau khi hoàn thành tờ khai đọc để người đề nghị hưởng trợ cấp sinh hoạt hàng tháng, bảo hiểm y tế thông qua và điểm chỉ; ghi họ và tên của người đề nghị hưởng trợ cấp sinh hoạt hàng tháng, bảo hiểm y tế.

 

Mẫu số 05

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

GIẤY ĐỀ NGHỊ
THÔI HƯỞNG TRỢ CẤP SINH HOẠT HÀNG THÁNG/ BẢO HIỂM Y TẾ

Kính gửi: Ủy ban nhân dân xã/phường/đặc khu ………………

1. Họ và tên (viết chữ in hoa):………………………………………

2. Mã định danh cá nhân/thẻ Căn cước công dân/Thẻ Căn cước: Số ……………. ngày cấp …../…../ ….. nơi cấp …………………………………………………….

3. Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:………………………………………………

4. Danh hiệu được phong tặng (Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú):………….

……………………………………………Năm được phong tặng………………….

Hiện đang hưởng trợ cấp sinh hoạt hàng tháng, bảo hiểm y tế theo Quyết định số………. ngày .... tháng .... năm của UBND…………………..

Nay, tôi tự nguyện thôi hưởng trợ cấp sinh hoạt hàng tháng, bảo hiểm y tế nêu trên.

Đề nghị Ủy ban nhân dân …………………………………. giải quyết.

 

 

...., ngày ... tháng ... năm....
NGƯỜI ĐỀ NGHỊ
(Ký, ghi rõ họ tên)

 

Mẫu số 06

UBND (cấp xã)………

DANH SÁCH
ĐỐI TƯỢNG ĐỦ ĐIỀU KIỆN
HƯỞNG TRỢ CẤP SINH HOẠT HÀNG THÁNG, BẢO HIỂM Y TẾ

(Kèm theo công văn số …../... ngày ….. tháng ….. năm 20.... của UBND xã/phường/đặc khu ………….)

TT

Họ và tên

Ngày tháng năm sinh

Danh hiệu phong tặng

Chế độ đang hưởng

Đề nghị hưởng

Ghi chú

Nam

Nữ

Bảo hiểm y tế

Lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng

Trợ cấp Bảo trợ xã hội hàng tháng

Trợ cấp ưu đãi người có công hàng tháng

Trợ cấp, phụ cấp khác hàng tháng

Mức trợ cấp sinh hoạt hàng tháng (1000 đồng)

Bảo hiểm y tế

 

A

B

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 


NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký, ghi rõ họ tên)

….., ngày ….. tháng ….. năm ...
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ NGƯỜI KÝ
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

Ghi chú:

- Các cột: 4, 5, 6, 7, 8: đánh dấu X nếu có.

- Các cột: 9, 10: ghi cụ thể mức.

 

PHỤ LỤC II

BIỂU MẪU TRONG HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ THẨM ĐỊNH KẾ HOẠCH QUẢN LÝ, HỒ SƠ GÓP Ý QUY CHẾ BẢO VỆ DI SẢN THẾ GIỚI VÀ BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CỦA CÁC DI SẢN THẾ GIỚI
(Kèm theo Nghị định số 215/2025/NĐ-CP ngày 04 tháng 8 năm 2025 của Chính phủ)

Tên mẫu

Nội dung

Mẫu số 01

Văn bản đề nghị thẩm định Kế hoạch quản lý, điều chỉnh kế hoạch quản lý di sản thế giới

Mẫu số 02

Tờ trình đề nghị phê duyệt kế hoạch quản lý, điều chỉnh kế hoạch quản lý di sản thế giới

Mẫu số 03

Dự thảo Quyết định phê duyệt Kế hoạch quản lý, điều chỉnh kế hoạch quản lý di sản thế giới

Mẫu số 04

Văn bản đề nghị góp ý Quy chế bảo vệ di sản thế giới

Mẫu số 05

Tờ trình đề nghị phê duyệt quy chế bảo vệ di sản thế giới

Mẫu số 06

Dự thảo Quyết định phê duyệt Quy chế bảo vệ di sản thế giới

Mẫu số 07

Báo cáo thường niên về việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ và quản lý di sản thế giới

 

Mẫu số 01

CƠ QUAN ĐỀ NGHỊ THẨM ĐỊNH1
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …../….

(Tên địa phương), ngày … tháng … năm …

 

Kính gửi: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày 23 tháng 11 năm 2024;

Căn cứ Nghị định số 215/2025/NĐ-CP ngày 04 tháng 8 năm 2025 của Chính phủ quy định các biện pháp quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới, di sản văn hóa dưới nước, di sản văn hóa phi vật thể trong các Danh sách của UNESCO và Danh mục quốc gia về di sản văn hóa phi vật thể và chính sách đối với nghệ nhân, chủ thể di sản văn hóa phi vật thể;

……....1…… đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thẩm định Kế hoạch quản lý, điều chỉnh kế hoạch quản lý Di sản thế giới (tên của di sản thế giới thuộc tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương, thời kỳ của Kế hoạch quản lý).

Trân trọng đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, quyết định (gửi kèm theo dự thảo Kế hoạch quản lý, điều chỉnh kế hoạch quản lý di sản thế giới, các văn bản, tài liệu liên quan: ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức và cộng đồng địa phương về nội dung kế hoạch quản lý, điều chỉnh kế hoạch quản lý di sản thế giới).

Trân trọng.

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- ……………;
- Lưu: VT, ……

CƠ QUAN ĐỀ NGHỊ THẨM ĐỊNH1
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

_______________________________________

1 Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương được giao trực tiếp quản lý di sản thế giới.


Mẫu số 02

CƠ QUAN ĐỀ NGHỊ PHÊ DUYỆT1
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …../TTr..….

(Tên địa phương), ngày … tháng … năm …

 

TỜ TRÌNH

Về việc phê duyệt Kế hoạch quản lý, điều chỉnh kế hoạch quản lý di sản thế giới
(Tên của di sản thế giới thuộc tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương, thời kỳ của Kế hoạch quản lý)

Kính gửi:

Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương/ Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương được giao trực tiếp quản lý di sản thế giới

Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày 23 tháng 11 năm 2024;

Căn cứ Nghị định số 215/2025/NĐ-CP ngày 04 tháng 8 năm 2025 của Chính phủ quy định các biện pháp quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới, di sản văn hóa dưới nước, di sản văn hóa phi vật thể trong các Danh sách của UNESCO và Danh mục quốc gia về di sản văn hóa phi vật thể và chính sách đối với nghệ nhân, chủ thể di sản văn hóa phi vật thể;

………….1………… đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (hoặc Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương được giao trực tiếp quản lý di sản thế giới) phê duyệt kế hoạch quản lý, điều chỉnh kế hoạch quản lý di sản thế giới (tên của Di sản thế giới thuộc tỉnh/ thành phố trực thuộc trung ương, thời kỳ của Kế hoạch quản lý).

Trân trọng.

(Gửi kèm theo dự thảo kế hoạch quản lý, điều chỉnh kế hoạch di sản thế giới, các văn bản, tài liệu liên quan: ý kiến thẩm định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; ý kiến góp ý của Hội đồng Di sản văn hóa quốc gia, các cơ quan, tổ chức và cộng đồng địa phương về nội dung kế hoạch quản lý, điều chỉnh kế hoạch quản lý di sản thế giới).

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- ……………;
- Lưu: VT, ……

CƠ QUAN ĐỀ NGHỊ PHÊ DUYỆT1
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

_______________________________________

1 Cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh hoặc của cơ quan được Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương giao quản lý, sử dụng di sản thế giới.

 

Mẫu số 03

CƠ QUAN PHÊ DUYỆT1
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …../QĐ-..….

(Tên địa phương), ngày … tháng … năm …

 

QUYẾT ĐỊNH

Phê duyệt Kế hoạch quản lý, điều chỉnh kế hoạch quản lý di sản thế giới
(Tên của di sản thế giới thuộc tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương, thời kỳ của Kế hoạch quản lý)

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH/THÀNH PHỐ
(HOẶC BỘ TRƯỞNG, NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU NGÀNH, CƠ QUAN, TỔ CHỨC Ở TRUNG ƯƠNG ĐƯỢC GIAO TRỰC TIẾP QUẢN LÝ DI SẢN THẾ GIỚI)

Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày 23 tháng 11 năm 2024;

Căn cứ Nghị định số 215/2025/NĐ-CP ngày 04 tháng 8 năm 2025 của Chính phủ quy định các biện pháp quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới, di sản văn hóa dưới nước, di sản văn hóa phi vật thể trong các Danh sách của UNESCO và Danh mục quốc gia về di sản văn hóa phi vật thể và chính sách đối với nghệ nhân, chủ thể di sản văn hóa phi vật thể;

Căn cứ các quy định khác có liên quan (nếu có);

Theo đề nghị của cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh (hoặc cơ quan được Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương giao quản lý, sử dụng di sản thế giới) về việc đề nghị phê duyệt kế hoạch quản lý, điều chỉnh kế hoạch quản lý di sản thế giới)... tại Văn bản số ....ngày …. tháng …. năm ..... (kèm hồ sơ);

Theo đề nghị của ...................................

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch quản lý, điều chỉnh kế hoạch quản lý di sản thế giới (tên của di sản thế giới thuộc tỉnh/ thành phố trực thuộc trung ương, thời kỳ của Kế hoạch quản lý), (có kế hoạch quản lý, điều chỉnh kế hoạch quản lý di sản thế giới kèm theo).

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Thủ trưởng cơ quan được Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương giao quản lý, sử dụng di sản thế giới và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- ……………;
- Lưu: VT, ……

CƠ QUAN PHÊ DUYỆT1
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

_______________________________________

1 Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương được giao trực tiếp quản lý di sản thế giới.

 

Mẫu số 04

CƠ QUAN ĐỀ NGHỊ GÓP Ý1
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ……../..….

(Tên địa phương), ngày … tháng … năm …

 

Kính gửi: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày 23 tháng 11 năm 2024;

Căn cứ Nghị định số 215/2025/NĐ-CP ngày 04 tháng 8 năm 2025 của Chính phủ quy định các biện pháp quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới, di sản văn hóa dưới nước, di sản văn hóa phi vật thể trong các Danh sách của UNESCO và Danh mục quốc gia về di sản văn hóa phi vật thể và chính sách đối với nghệ nhân, chủ thể di sản văn hóa phi vật thể;

…….1……. được giao trực tiếp quản lý di sản thế giới) đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có ý kiến với Quy chế bảo vệ Di sản thế giới (tên của di sản thế giới thuộc tỉnh/thành phố).

Trân trọng đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, quyết định (gửi kèm theo dự thảo Quy chế bảo vệ di sản thế giới; các văn bản, tài liệu liên quan: ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức và cộng đồng địa phương về nội dung quy chế bảo vệ di sản thế giới).

Trân trọng.

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- ……………;
- Lưu: VT, ……

CƠ QUAN ĐỀ NGHỊ GÓP Ý1
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

_______________________________________

1 Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương được giao trực tiếp quản lý di sản thế giới.

 

Mẫu số 05

CƠ QUAN ĐỀ NGHỊ PHÊ DUYỆT1
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ……../TTr..….

(Tên địa phương), ngày … tháng … năm …

 

TỜ TRÌNH

Về việc phê duyệt Quy chế bảo vệ di sản thế giới
(Tên của di sản thế giới thuộc tỉnh/thành phố)

Kính gửi:

Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương/ Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương được giao trực tiếp quản lý di sản thế giới

Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày 23 tháng 11 năm 2024;

Căn cứ Nghị định số 215/2025/NĐ-CP ngày 04 tháng 8 năm 2025 của Chính phủ quy định các biện pháp quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới, di sản văn hóa dưới nước, di sản văn hóa phi vật thể trong các Danh sách của UNESCO và Danh mục quốc gia về di sản văn hóa phi vật thể và chính sách đối với nghệ nhân, chủ thể di sản văn hóa phi vật thể;

………..1…… đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (hoặc Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương được giao trực tiếp quản lý di sản thế giới) phê duyệt Quy chế bảo vệ di sản thế giới (tên của di sản thế giới thuộc tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương).

Trân trọng.

(Gửi kèm theo dự thảo Quy chế bảo vệ Di sản thế giới; các văn bản, tài liệu liên quan: ý kiến góp ý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; ý kiến góp ý của Hội đồng Di sản văn hóa quốc gia, các cơ quan, tổ chức và cộng đồng địa phương về nội dung quy chế bảo vệ di sản thế giới).

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- ……………;
- Lưu: VT, ……

CƠ QUAN ĐỀ NGHỊ PHÊ DUYỆT1
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

_______________________________________

1 Cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh hoặc của cơ quan được Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương giao quản lý, sử dụng di sản thế giới.

 

Mẫu số 06

CƠ QUAN PHÊ DUYỆT1
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ……../QĐ-.….

(Tên địa phương), ngày … tháng … năm …

 

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Quy chế bảo vệ di sản thế giới
(Tên của di sản thế giới thuộc tỉnh/ thành phố trực thuộc trung ương)

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH/THÀNH PHỐ
(HOẶC BỘ TRƯỞNG, NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU NGÀNH, CƠ QUAN, TỔ CHỨC Ở TRUNG ƯƠNG ĐƯỢC GIAO TRỰC TIẾP QUẢN LÝ DI SẢN THẾ GIỚI)

Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày 23 tháng 11 năm 2024;

Căn cứ Nghị định số 215/2025/NĐ-CP ngày 04 tháng 8 năm 2025 của Chính phủ quy định các biện pháp quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới, di sản văn hóa dưới nước, di sản văn hóa phi vật thể trong các Danh sách của UNESCO và Danh mục quốc gia về di sản văn hóa phi vật thể và chính sách đối với nghệ nhân, chủ thể di sản văn hóa phi vật thể;

Căn cứ các quy định khác có liên quan (nếu có);

Theo đề nghị của.... (tên cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương được giao trực tiếp quản lý di sản thế giới, đề nghị phê duyệt Quy chế bảo vệ di sản thế giới)... tại Văn bản số ngày ….. tháng …..năm….. (kèm hồ sơ);

Theo đề nghị của.........................................................

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế bảo vệ di sản thế giới (tên của di sản thế giới thuộc tỉnh/ thành phố trực thuộc trung ương).

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ….. tháng ….. năm 20....

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc thủ trưởng tổ chức trực thuộc Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương được giao trực tiếp quản lý di sản thế giới và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- ……………;
- Lưu: VT, ……

CƠ QUAN PHÊ DUYỆT1
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

_______________________________________

1 Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương được giao trực tiếp quản lý di sản thế giới.

 

Mẫu số 07

CƠ QUAN CHỦ QUẢN
TỔ CHỨC ĐƯỢC GIAO QUẢN LÝ, SỬ DỤNG DI SẢN THẾ GIỚI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ……../BC-.….

(Tên địa phương), ngày … tháng … năm …

 

BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN NĂM 20....
VỀ VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ BẢO VỆ VÀ QUẢN LÝ DI SẢN THẾ GIỚI

(Tên di sản thế giới thuộc tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương)

Kính gửi:

Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương …………./ Bộ, ngành được giao trực tiếp quản lý di sản thế giới (nếu có)

Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày 23 tháng 11 năm 2024;

Căn cứ Nghị định số 215/2025/NĐ-CP ngày 04 tháng 8 năm 2025 của Chính phủ quy định các biện pháp quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới, di sản văn hóa dưới nước, di sản văn hóa phi vật thể trong các Danh sách của UNESCO và Danh mục quốc gia về di sản văn hóa phi vật thể và chính sách đối với nghệ nhân, chủ thể di sản văn hóa phi vật thể;

Các căn cứ pháp lý khác có liên quan……………………………………………..

Tổ chức được giao quản lý, sử dụng di sản thế giới (Ban/Trung tâm quản lý Di sản Thế giới) báo cáo thường niên năm 20.... (trước ngày 01 tháng 12 hằng năm) về việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ và quản lý di sản thế giới (tên của di sản thế giới thuộc tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương) với các nội dung chính sau:

I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ

1. Công tác tham mưu xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật (quy chế, quy định...)

Kết quả tham mưu cho cấp có thẩm quyền ở địa phương ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, bảo vệ di sản thế giới.

2. Về tổ chức bộ máy và nguồn lực

- Nêu những thay đổi về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, bộ máy (nếu có): ………………………………………………………..

- Đánh giá về chất lượng và cơ cấu nguồn nhân lực trực tiếp bảo vệ, quản lý di sản thế giới: ………………………………………………………………….

3. Hoạt động nghiên cứu khoa học

- Tóm tắt về nội dung và kết quả thực hiện từng chương trình, dự án hoạt động nghiên cứu khoa học đã triển khai thực hiện: ………………………………………

4. Về quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản thế giới

a) Hoạt động bảo vệ, phát huy giá trị di sản thế giới theo Quy hoạch, Kế hoạch quản lý di sản thế giới đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.

b) Hoạt động trưng bày, triển lãm, trình diễn di sản văn hóa phi vật thể, các lễ hội, sự kiện, bảo vệ và phát huy giá trị di sản tư liệu được tổ chức tại di sản thế giới: ………………..

c) Công tác hướng dẫn thuyết minh tại di sản thế giới:…………………………..

d) Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản thế giới: ………………………………………………………..

đ) Các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản thế giới theo nhiệm vụ của các tổ chức được giao quản lý, sử dụng di sản thế giới quy định tại Điều 29 Nghị định số 215/2025/NĐ-CP ngày 04 tháng 8 năm 2025 của Chính phủ.

5. Về hợp tác quốc tế

Nêu tóm tắt nội dung và kết quả của từng chương trình, dự án hợp tác quốc tế đã triển khai trong thời kỳ báo cáo: ……………………………………………..

6. Về việc kiểm tra, giám sát di sản thế giới

a) Kiểm tra, giám sát của UNESCO (nếu có):………………………………….

b) Kiểm tra, giám sát của các cơ quan trung ương có liên quan (nếu có): .........

c) Kiểm tra, giám sát ở địa phương: ………………………………………………

d) Tự kiểm tra, giám sát của tổ chức được giao quản lý, sử dụng di sản thế giới: Căn cứ quy định tại Điều 21 Nghị định số 215/2025/NĐ-CP ngày 04 tháng 8 năm 2025 của Chính phủ về chỉ số giám sát định kỳ tình trạng bảo tồn yếu tố gốc của di sản thế giới, các Ban/Trung tâm Di sản thế giới đánh giá, cung cấp thông tin về các chỉ số chính sử dụng giám sát tại di sản thế giới.

II. BÁO CÁO VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN THẾ GIỚI THEO MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

1. Quản lý phát triển du lịch gắn với bảo vệ các giá trị di sản thế giới (Effective Governance and visitor management protecting world heritage values).

a) Số lượng khách theo từng tháng ……../Quý .../năm 20...

b) Đánh giá sức tải cho từng điểm tham quan chính trong khu vực di sản thế giới và vùng đệm.

c) Đề xuất giải pháp quản lý, điều tiết khách tham quan cho từng điểm tham quan chính trong khu vực di sản thế giới và vùng đệm.

2. Thống kê đóng góp của di sản thế giới với phát triển văn hóa, xã hội bền vững (Contribution to social and cultural sustainability - inclusive social development)

a) Đóng góp của di sản thế giới với phát triển văn hóa bền vững ở địa phương (bảo tồn di sản văn hóa vật thể, di sản văn hóa phi vật thể; đáp ứng nhu cầu về văn hóa ngày càng cao của nhân dân, góp phần xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc và đóng góp vào kho tàng di sản văn hóa thế giới).

b) Đóng góp của di sản thế giới với phát triển xã hội bền vững ở địa phương; giải quyết tốt và hài hòa giữa nhu cầu bảo tồn di sản với nguyện vọng của cộng đồng địa phương và của các tổ chức, cá nhân có liên quan.

c) ……………………………………………………………………….

3. Thống kê đóng góp của di sản thế giới với phát triển kinh tế bền vững ở địa phương (Contribution to economic sustainability)

a) Đóng góp thông qua hoạt động du lịch (số lượng khách tham quan trong nước và quốc tế).

b) Đóng góp thông qua hoạt động dịch vụ phục vụ khách tham quan, nghiên cứu ở trong và xung quanh các di sản thế giới.

c) Đóng góp về việc tạo công ăn, việc làm, cải thiện sinh kế bền vững của cộng đồng địa phương.

d) ……………………………………………………………………….

4. Vai trò của di sản thế giới với bảo vệ môi trường (Contribution to environmental sustainability)

a) Bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, môi trường - sinh thái của di sản thế giới theo hướng bền vững;

b) Bảo đảm môi trường khí hậu ổn định, chất lượng nguồn nước, bảo tồn đa dạng sinh học.

c) ……………………………………………………………………….

5. Vai trò của di sản thế giới đối với việc tăng cường hòa bình và an ninh, bao gồm thúc đẩy quan hệ đối tác và bảo tồn, vấn đề liên quan đến bình đẳng giới, việc giảm thiểu bất bình đẳng (nếu có) …………………………………………………….

6. Đề xuất kế hoạch triển khai năm 20... tiếp theo:……………………………..

III. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM GIAI ĐOẠN TIẾP THEO

1. ……………………………………………………………………….

2. ……………………………………………………………………….

IV. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT (nếu có)

1. ……………………………………………………………………….

2. ……………………………………………………………………….

Tổ chức được giao quản lý, sử dụng Di sản Thế giới (Ban/Trung tâm quản lý Di sản Thế giới) báo cáo thường niên năm 20... về việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ và quản lý Di sản Thế giới (tên di sản thế giới thuộc tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương) và đề nghị (Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương……../Bộ, ngành liên quan) xem xét, chỉ đạo.

(Kèm theo Phụ lục: Số liệu thống kê hằng năm của Di sản Thế giới).

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (để báo cáo);
- Sở VHTTDL/Sở VHTT;
- …………………
- Lưu: VT, …

LÃNH ĐẠO ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ, tên, chức vụ và đóng dấu)

 

CƠ QUAN CHỦ QUẢN
TỔ CHỨC ĐƯỢC GIAO QUẢN LÝ, SỬ DỤNG DI SẢN THẾ GIỚI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

Phụ lục

SỐ LIỆU THỐNG KÊ HẰNG NĂM CỦA DI SẢN THẾ GIỚI

(Tên di sản thế giới thuộc tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương) (20....)

(Kèm theo Báo cáo số ……./BC-….. ngày.... tháng.... năm 20....của……)

TT

Nội dung

Số liệu

Ghi chú

1

Tổng số viên chức, người lao động

 

 

a

Trình độ chuyên môn (học hàm; học vị)

 

 

b

Trình độ ngoại ngữ (tiếng Anh/ngôn ngữ khác)

 

 

2

Số lượng khách tham quan di sản thế giới

 

 

a

Khách trong nước

 

 

b

Khách quốc tế

 

 

3

Nguồn thu hoạt động sự nghiệp

 

 

a

Kinh phí thu từ bản vẽ

 

 

b

Kinh phí thu từ hoạt động dịch vụ

 

 

4

Số lượng các cuộc kiểm tra, giám sát

 

 

5

Số vụ vi phạm được phát hiện

 

 

6

Số lượng đề tài, chương trình nghiên cứu khoa học

 

 

7

Số lượng các cuộc trưng bày, triển lãm

 

 

 

0
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 215/2025/NĐ-CP quy định biện pháp quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới, di sản văn hóa dưới nước, di sản văn hóa phi vật thể trong Danh sách của UNESCO và Danh mục quốc gia về di sản văn hóa phi vật thể và chính sách đối với nghệ nhân, chủ thể di sản văn hóa phi vật thể
Tải văn bản gốc Nghị định 215/2025/NĐ-CP quy định biện pháp quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới, di sản văn hóa dưới nước, di sản văn hóa phi vật thể trong Danh sách của UNESCO và Danh mục quốc gia về di sản văn hóa phi vật thể và chính sách đối với nghệ nhân, chủ thể di sản văn hóa phi vật thể

THE GOVERNMENT OF VIETNAM
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 215/2025/ND-CP

Hanoi, August 04, 2025

 

DECREE

ON SOLUTIONS FOR MANAGING, SAFEGUARDING, AND PROMOTING VALUE OF WORLD CULTURAL AND NATURAL HERITAGES, UNDERWATER CULTURAL HERITAGES, AND INTANGIBLE CULTURAL HERITAGES IN LISTS OF UNESCO AND VIETNAM’S LISTS PERTAINING TO INTANGIBLE CULTURAL HERITAGES AND POLICIES FOR ARTISANS AND SUBJECTS OF INTANGIBLE CULTURAL HERITAGES

Pursuant to the Law on Government Organization No. 63/2025/QH15;

Pursuant to the Law on Local Government Organization No. 72/2025/QH15;

Pursuant to the Law on Cultural Heritage No. 45/2024/QH15;

At request of the Minister of Culture, Sports and Tourism;

The Government promulgates Decree on solutions for managing, safeguarding, and promoting value of world cultural and natural heritages, underwater cultural heritages, and intangible cultural heritages in lists of UNESCO and Vietnam’s lists pertaining to intangible cultural heritages and policies for artisans and subjects of intangible cultural heritages

Chapter I

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 1. Scope

This Decree elaborates the Law on Cultural Heritage No. 45/2024/QH15 dated November 23, 2024 (hereinafter referred to as “the Law on Cultural Heritage”), including: Clause 3 Article 14, Clause 5 Article 17, Clause 6 Article 25, Clause 4 Article 39, Point h Clause 1 Article 83.

Article 2. Regulated entities

This Decree applies to state authorities, organizations, communities, and individuals related to management, safeguarding, and value promotion of world cultural and natural heritages, underwater cultural heritages, and intangible cultural heritages under lists of UNESCO and Vietnam’s lists pertaining to intangible cultural heritages (hereinafter referred to as “national lists”) and policies for artisans and subjects of intangible cultural heritages.

Article 3. Definitions

In this Decree, terms below are construed as follows:

1. Recognition of intangible cultural heritage means determination of name, type, subjects, spaces, time, life, conditions, characteristics, and value of heritages and elements affecting intangible cultural heritages.

2. Documentation of intangible cultural heritage means recording and capture of intangible cultural heritages in their current conditions and in various states, collection of relevant documents in order to develop database on intangible cultural heritage for long-term storage, research, restoration, introduction, safeguarding, and value promotion of intangible cultural heritage value.

3. Practicing of intangible cultural heritage means activities that serve cultural expression of subject communities, groups, and individuals in order to sustain and ensure continuity of intangible cultural heritages, contents, practicing procedures, constituents, principles, nature, and value of intangible cultural heritages.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Transmission of intangible cultural heritage means actions take by artisans and practitioners in order to provide guidelines, pass down, and teach skills, techniques, knowledge, cultural expression, and details relating to intangible cultural heritages to their successors via purposeful practices or training.

6. Continuity of intangible cultural heritage means the state in which intangible cultural heritages are frequently practiced, implemented, transmitted, and re-enacted by subject communities, groups, or individuals of the heritages.

7. Life of intangible cultural heritage means the capacity to prolong heritages and transmit within subject communities with all constituents, practicing procedures, details, nature, and value of intangible cultural heritages.

8. Safeguarding intangible cultural heritages means solutions for maintaining life of intangible cultural heritages, including inventory, recognition, documentation, research, preservation, value promotion, practice, transmission, education in or out of schools, education institutions, and restoration of various aspects of heritages.

9. Restoration of intangible cultural heritage means activities that recover, reinforce practices, preserve elements, expressions of cultural heritages that are being altered or threatened depending on nature and value of the heritages in order to maintain and develop intangible cultural heritages.

10. Outstanding universal value of world heritage means expression of special cultural and natural meanings of world cultural and natural heritages with national and international importance to current and subsequent generations.

11. Declaration of outstanding universal value of world heritage means affirmation by the World Heritage Committee pertaining to value, criteria, integrity, authenticity, management, safeguarding heritage through which the heritages are recorded in List of world heritages.

12. Integrity of world heritage means adequate presentation of original elements contributing towards outstanding universal value of world heritages.

13. Authenticity of world heritage means honest and trustworthy presentation of original elements contributing towards outstanding universal value of world heritages and aids in determination of nature, characteristics, meaning, and history of the world heritages.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

15. Regulations on safeguarding world heritage mean documents elaborating legal regulations in management of world heritages and safeguarding outstanding universal value of world heritages; responsibilities of relevant parties in management, safeguarding world heritages in order to assist organizations and individuals to conduct activities in vicinity of world heritages in the most convenient manner.

16. Underwater cultural heritage means underwater tangible cultural heritage of historical, cultural, scientific values including: national relics, artifacts, treasure; heritages, constructions, locations; heritages involving ancient humans and animals related to origin of human species, used by humans together with natural scenery and nearby archaeology. Submarine pipes, ducts, cables, equipment, and structures in use and serving human activities are not considered underwater cultural heritages.

17. Lists of UNESCO pertaining to intangible cultural heritages (hereinafter referred to as “UNESCO lists”) specified under 2003 UNESCO Convention for the Safeguarding of Intangible Cultural Heritages (hereinafter referred to as “2003 Convention”) include: Representative List of the Intangible Cultural Heritage of Humanity (hereinafter referred to as “Representative List”), List of Intangible Cultural Heritage in Need of Urgent Safeguarding (hereinafter referred to as “Urgent Safeguarding List”), Register of Best Safeguarding Practices (“hereinafter referred to as “Best Practices”).

Chapter II

MANAGEMENT, SAFEGUARDING, AND VALUE PROMOTION OF INTANGIBLE CULTURAL HERITGAES IN UNESCO LISTS AND NATIONAL LISTS PERTAINING TO INTANGIBLE CULTURAL HERITAGES

Article 4. Rules in practicing intangible cultural heritages

1. Subjects of intangible cultural heritages have the responsibility to maintain continuity of intangible cultural heritages in practice of intangible cultural heritages in a manner appropriate to value, nature, functionalities of heritages; reduce risk of disappearance.

2. Preserve heritage value via presentation, techniques, skills, and practicing spaces; prevent introduction of inappropriate elements to heritages.

3. Participation of community of heritage subjects in heritage practice must cover practicing procedures, details, activities, and constituents of heritages.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Do not take advantage of heritage practices for personal gains or violations of the law.

6. Ensure that practiced intangible cultural heritages direct humans and communities to good cultural value and comprehensive social development; maintain tradition; maintain community and society safety; protect the environment.

7. Respect diversity of cultural expressions, role of community of heritage subjects, and specific ethnicity, region characteristics. Intangible cultural heritages of different communities shall receive equal respect.

8. Respect and protect religious, belief, tradition, holiness of ceremonies and practicing spaces of intangible cultural heritages.

9. Maintain the right to practice intangible cultural heritages of community of subjects.

10. Prioritize the right to decide of subjects of intangible cultural heritages pertaining to practice of intangible cultural heritages for preservation, continuity, and integrity of intangible cultural heritages.

Article 5. Practice and teaching of subjects of intangible cultural heritages

1. Subjects of intangible cultural heritages have the responsibility to teach intangible cultural heritages in and out of communities in order to maintain quantity and quality of practices of intangible cultural heritages of artisans and practitioners.

2. Means for teaching intangible cultural heritages include:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Artisans and practitioners pass down knowledge, skills, and cultural expressions to other communities via purposeful training.

3. Local governments of all levels, agencies, organizations, individuals, and communities have the responsibility to facilitate and support transmission of intangible cultural heritages under UNESCO Lists, national lists, and threatened heritages.

Article 6. Research of intangible cultural heritages

1. Agencies and organizations of which functions and specialty involve research of tangible cultural heritages and individuals conducting research of intangible cultural heritages in accordance with Article 16 of the Law on Cultural Heritages must obtain approval from subjects of the heritages and conform to principles under Article 4 hereof and be legally responsible for their research.

2. Research into forms of intangible cultural heritages under Article 10 of the Law on Cultural Heritages includes: research, recognition of expressions, values, subjects, conditions, process of transmission, practicing, creation, re-creation, social functionalities, influences, safeguarding solutions, and other details in order to deepen heritages and management, safeguarding, value promotion thereof in normal lives.

3. Agencies and organizations researching into intangible cultural heritages under Clause 1 of this Article must be able to present specific research products which are inspected as per the law; digitalize and send research results to provincial cultural authorities to be updated to national database on cultural heritages; inform subjects of intangible cultural heritages publicly.

4. Products and reports of research into intangible cultural heritages conducted by individuals must be digitalized and sent to provincial cultural authorities to be updated to national database on cultural heritages; publicly notified to subjects of intangible cultural heritages.

Article 7. Documentation of intangible cultural heritages

1. Agencies and organizations of which functions and specialty involve documentation of tangible cultural heritages and individuals documenting intangible cultural heritages in accordance with Article 16 of the Law on Cultural Heritages must obtain approval from subjects of the heritages and conform to principles under Article 4 hereof and be legally responsible for their documentation process.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The goal of documentation of intangible cultural heritages is to safeguard, communicate, introduce, advertise, present, artifact, educate, preserve, and restore heritages.

4. Means for documenting intangible cultural heritages including: recording on written media, audio recording, video recording, photography, digitalization, or other means.

5. Products and reports relating to documentation of intangible cultural heritages conducted by agencies and organizations must be inspected as per the law; digitalized, and sent to provincial cultural authorities to be updated onto national database on cultural heritages; publicly notified to subjects of intangible cultural heritages.

6. Products and reports of documentation of intangible cultural heritages conducted by individuals must be digitalized and sent to provincial cultural authorities to be updated to national database on cultural heritages; publicly notified to subjects of intangible cultural heritages.

Article 8. Festival and introduction of intangible cultural heritages that have been inventoried and inscribed

1. Festivals celebrating intangible cultural heritage (hereinafter referred to as “festivals”) mean activities safeguarding intangible cultural heritages that have been inventoried and inscribed, including: arranged practices and performances of community of subjects; showcase, introduction, communication, improvement to awareness and capacity of community, education, and advertisement of intangible cultural heritages.

2. Festivals shall be arranged as follows:

a) Festivals of all forms of intangible cultural heritages shall be arranged by Central authority for consulting and governance pertaining to cultural heritages affiliated to the Ministry of Culture, Sports and Tourism on a nationwide, international scale in Vietnam once every 3 years;

b) Festivals celebrating each type of intangible cultural heritages shall be arranged by Central authority for consulting and governance pertaining to cultural heritages affiliated to the Ministry of Culture, Sports and Tourism on a nationwide scale in Vietnam once every year;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Festivals celebrating an intangible cultural heritage or intangible cultural heritages within 1 province or central-affiliated city shall be arranged by respective provincial People’s Committee.

3. Entitlement, procedures, and application for festival arrangement:

a) The Minister of Culture, Sports and Tourism shall decide on arrangement of domestic festivals on a nationwide and international scale; allow provincial People’s Committees to take charge of arranging festivals that involve at least 2 provincial administrative divisions;

Chairpersons of provincial People’s Committees shall decide on arrangement of festivals in their jurisdiction;

b) Procedures and applications for arranging festivals on a nationwide and international scale under Point a and Point b Clause 2 of this Article:

Central authority for consulting and governance pertaining to cultural heritages shall submit dossiers which contain application and plan for festival arrangement to the Minister of Culture, Sports and Tourism;

Within 10 working days from the date on which the Minister of Culture, Sports and Tourism receives adequate dossiers, the Minister of Culture, Sports and Tourism shall promulgate decision and plan for festival arrangement;

c) Procedures and dossiers for arrangement of festivals in at least 2 provincial administrative divisions under Point c Clause 2 of this Article:

Provincial People’s Committees shall submit dossiers which contain application and plan for festival arrangement to the Ministry of Culture, Sports and Tourism online, in person, or via post;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Within 10 working days from the date on which provincial People’s Committees receive written notice of the Ministry of Culture, Sports and Tourism, provincial People’s Committees have the responsibility to revise relevant dossier elements. The Ministry of Culture, Sports and Tourism shall, where they does not receive adequate dossiers within the aforementioned period, return the dossiers;

Within 10 working days from the date on which the Minister of Culture, Sports and Tourism receives adequate dossiers, the Minister of Culture, Sports and Tourism shall issue written remarks pertaining to festival arrangement;

d) Procedures and applications for arrangement of festivals celebrating an intangible cultural heritage or intangible cultural heritages in a province or central-affiliated city in accordance with Point d Clause 2 of this Article:

Provincial cultural authorities shall send dossiers which contain application and plan for festival arrangement to provincial People’s Committees online, in person, or via post;

Within 10 working days from the date on which Chairpersons of provincial People’s Committees receive adequate dossiers, Chairpersons of provincial People’s Committees shall promulgate decisions on task assignment and plan for festival arrangement.

4. Showcasing and introduction of intangible cultural heritages shall be arranged as follows:

a) Provincial People’s Committees shall showcase and introduce local intangible cultural heritages;

b) Central authority for consulting and governance pertaining to cultural heritages shall take charge, cooperate in showcasing, introducing intangible cultural heritages on a nationwide and international scale in Vietnam;

Central authority for consulting and governance pertaining to cultural heritages shall consult the Ministry of Culture, Sports and Tourism regarding showcasing and introduction of intangible cultural heritages in foreign countries;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Procedures and applications for arranging showcasing and introduction of intangible cultural heritages under Point a of this Clause:

Provincial cultural authorities shall send dossiers which contain application and plan for arrangement of showcasing and introduction of local intangible cultural heritages to provincial People’s Committees online, in person, or via post. Within 3 working days from the date on which Chairpersons of provincial People’s Committees receive dossiers, Chairpersons of provincial People’s Committees shall promulgate decision and plan for arrangement of showcasing and introduction of intangible cultural heritages in their jurisdiction;

dd) Procedures and application for arranging showcasing and introduction of intangible cultural heritages on a nationwide and international scale in Vietnam or in foreign countries under Point b of this Clause:

Central authority for consulting and governance pertaining to cultural heritages shall send dossiers which contain application and plan for arranging showcasing and introduction of intangible cultural heritages on a nationwide and international level in Vietnam or foreign countries to the Ministry of Culture, Sports and Tourism online. Within 3 working days from the date on which the Minister of Culture, Sports and Tourism receives dossiers, the Minister of Culture, Sports and Tourism shall promulgate decision and plan for arranging showcasing and introduction of intangible cultural heritages on a nationwide and international scale in Vietnam or foreign countries;

e) Procedures and application for arranging showcasing and introduction of intangible cultural heritages on a nationwide and international scale in Vietnam or in foreign countries under Point c of this Clause:

Provincial People’s Committees shall send dossiers which contain application and plan for arranging showcasing and introduction of intangible cultural heritages on a nationwide and international scale in Vietnam or in foreign countries to the Ministry of Culture, Sports and Tourism online, in person, or via post;

Within 10 working days from the date on which the Ministry of Culture, Sports and Tourism receives the dossiers, the Ministry of Culture, Sports and Tourism has the responsibility to examine the dossiers and inform provincial People’s Committees if the dossiers are inadequate; state reasons and requirements of amendments;

Within 10 working days from the date on which provincial People’s Committees receive written notice of the Ministry of Culture, Sports and Tourism, provincial People’s Committees have the responsibility to revise relevant dossier elements. The Ministry of Culture, Sports and Tourism shall, where they does not receive adequate dossiers within the aforementioned period, return the dossiers;

Within 10 working days from the date on which the Minister of Culture, Sports and Tourism receives adequate dossiers, the Minister of Culture, Sports and Tourism shall provide written feedback pertaining to arrangement of showcasing and introduction of intangible cultural heritages on a nationwide and international scale in Vietnam or in foreign countries of provincial People’s Committees.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Restoration tasks include: restoration of expressions, traditions, practices, items, practice spaces, and environment of intangible cultural heritages.

2. Restoration of intangible cultural heritages shall conform to principles dictated by regulations of the law pertaining to cultural heritage and provisions below:

a) Unanimous participation and consensus among heritage subjects and provincial cultural authorities are required;

b) Heritage restoration process must be documented;

c) Reports on documentation results and products must be submitted to provincial cultural authorities and included in national database on cultural heritages.

3. On the basis of implementation results of approved heritage restoration scheme and tasks, Chairpersons of provincial People’s Committees have the responsibility to allocate resources to keep heritages practiced and utilized in everyday life.

Article 10. Schemes for management, safeguarding, and value promotion of intangible cultural heritages

1. Management, safeguarding, and value promotion of heritage value must be filed under schemes which must be submitted to competent authorities as per the law.

2. Types of scheme shall conform to Form No. 1 under Appendix I attached hereto, including:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Schemes for management, safeguarding, and value promotion of an intangible cultural heritage or intangible cultural heritages under national lists;

c) Schemes for safeguarding intangible cultural heritages risked of disappearance, loss and requiring emergency safeguarding.

3. Basic contents of schemes include:

a) Necessity for scheme development;

b) Domestic and international regulations related to management, safeguarding, and value promotion of heritage value;

c) Description of an cultural heritage or cultural heritages that are regulated by schemes; individuals and communities of heritage subjects; heritage value;

d) Current state of practicing, management, safeguarding, and value promotion of heritage value;

dd) Issues, elements, risks to practice, management, safeguarding, and value promotion of heritage value;

e) Proposed solutions for management, safeguarding, and value promotion of heritage value;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

h) Details, primary tasks, activities;

i) Roadmap and schedule of implementation;

k) Expenditure on implementation; name and details of component projects (if any);

l) Responsibility (of agencies, organizations, and individuals) for implementation.

Article 11. Procedures, applications, entitlement to development, inspection, and approval for schemes for management, safeguarding, and value promotion of intangible cultural heritages

1. Entitlement for scheme development, inspection, and approval:

a) Chairpersons of provincial People's Committees shall assign provincial cultural authorities to develop and send schemes for management, safeguarding, and value promotion of intangible cultural heritages to Chairpersons of provincial People’s Committees for consideration and submission to the Minister of Culture, Sports and Tourism for inspection;

b) In respect of schemes for management, safeguarding, and value promotion of intangible cultural heritages located in at least 2 provinces and central-affiliated cities, Chairpersons of provincial People’s Committees in charge shall assign provincial cultural authorities to cooperate with provincial cultural authorities of provinces and central-affiliated cities where the heritages are located in developing schemes. Provincial cultural authorities shall request Chairpersons of provincial People’s Committees to consider. Chairpersons of provincial People’s Committees shall take charge of developing and sending schemes to the Ministry of Culture, Sports and Tourism for inspection. Chairpersons of provincial People’s Committees of administrative divisions where heritages are located shall approve schemes after obtaining feedback of the Ministry of Culture, Sports and Tourism;

c) Provincial cultural authorities shall request Chairpersons of provincial People’s Committees to approve schemes for management, safeguarding, and value promotion of intangible cultural heritages after obtaining feedback of the Minister of Culture, Sports and Tourism.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Provincial cultural authorities shall send application under Clause 4 of this Article to the Ministry of Culture, Sports and Tourism online, in person, or via post;

b) Within 5 working days from the date on which the Ministry of Culture, Sports and Tourism receives application of provincial cultural authorities, the Ministry of Culture, Sports and Tourism has the responsibility to inspect the application and inform provincial governments in case of inadequate dossiers. Written notice must include reasons and requirements for addition or revision to relevant application;

Within 20 working days from the date on which provincial cultural authorities receive request for revision, provincial cultural authorities shall send revised application to the Ministry of Culture, Sports and Tourism. Where provincial cultural authorities fail to submit revised application, the Ministry of Culture, Sports and Tourism shall return the application;

c) Within 20 working days from the date on which the Ministry of Culture, Sports and Tourism receives adequate application, the Ministry of Culture, Sports and Tourism shall inspect schemes and notify provincial People’s Committees in writing.

3. Procedures for approving schemes for management, safeguarding, and value promotion of intangible cultural heritages:

a) Within 20 working days from the date on provincial cultural authorities receive written inspection from the Ministry of Culture, Sports and Tourism, provincial cultural authorities shall finalize the application and send application under Clause 5 of this Article to Chairpersons of provincial People’s Committees online, in person, or via post.

b) Within 20 working days from the date on which Chairpersons of provincial People’s Committees receive adequate application, Chairpersons of provincial People’s Committees shall approve the schemes;

c) Within 10 working days from the date on which schemes are approved, the schemes must be arranged for implementation.

4. Application for scheme inspection consists of: Written request of Chairperson of provincial People’s Committee for scheme inspection; report on heritage conditions; meeting minutes seeking unanimous consensus of heritage subjects in administrative divisions where schemes are conducted.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. Chairpersons of provincial People’s Committees shall arrange assessment and evaluation after 2 years of scheme implementation and consider amendment (if any) in order to ensure that implementation adheres to practical situation; file report on implementation to the Ministry of Culture, Sports and Tourism within 3 months after assessment and evaluation.

Article 12. National action program for safeguarding intangible cultural heritages inscribed by UNESCO

1. National action program for safeguarding intangible cultural heritages inscribed by UNESCO (hereinafter referred to as “National action program”) is national commitment for each intangible cultural heritage inscribed by UNESCO and promulgated by the Minister of Culture, Sports and Tourism at Reception ceremony for certificate of inscription of intangible cultural heritage on UNESCO Lists.

2. National action program undertakes to:

a) acknowledge value, study, inventory, document intangible cultural heritage;

b) enable practice, creation, and transmission of heritage;

c) strengthen appropriate educational means and contents in and out of schools;

d) commend individuals and communities that have made important contributions to practice, transmission, safeguarding, and value promotion of heritage value;

dd) cooperate with media agencies, industry associations in arranging programs for introducing, showcasing heritage value.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 13. National report on intangible cultural heritage

1. National report on intangible cultural heritage is a report filed by member state of the 2003 Convention to UNESCO (hereinafter referred to as “national periodic report”), including:

a) National periodic report on implementation of 2003 Convention and safeguarding Representative List under Form No. 2 of Appendix I attached hereto;

b) National periodic report on safeguarding heritage under Urgent Safeguarding List under Form No. 3 of Appendix I attached hereto;

c) Other reports at request of UNESCO.

2. Principles and schedule of national report development:

a) Ensure details compliant with regulations and guidelines of UNESCO; ensure accurate and up-to-date data on the date on which reports are filed;

b) Schedule of report development:

Every 6 years after the latest report in case of national periodic reports pertaining to implementation of the 2003 Convention and safeguarding heritages under Representative List;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Contents of reports are developed on the basis of implementation results of management, safeguarding, and value promotion of intangible cultural heritages in accordance with cultural heritage laws; fully and accurately reflect intangible cultural heritages.

3. Procedures and entitlement for development and submission of national reports:

a) Chairpersons of provincial People’s Committees of provinces and central-affiliated cities where heritages are located shall develop and file reports to the Ministry of Culture, Sports and Tourism (via Central authority for consulting and governance pertaining to cultural heritages) before September 30 of the reporting year;

b) The Minister of Culture, Sports and Tourism shall develop, sign, and send national periodic reports on the basis of remarks of Science council for intangible cultural heritage established by the Minister of Culture, Sports and Tourism in accordance with Decree of the Government to authorized authority of UNESCO before December 15 of the reporting year. Report to the Prime Minister and inform provincial People’s Committees in case UNESCO issues notices pertaining to report suspension. Develop and submit other reports at request of UNESCO.

Chapter III

POLICIES FOR ARTISANS AND SUBJECTS OF INTANGIBLE CULTURAL HERITAGES

Article 14. Policies for clubs and groups practicing intangible cultural heritages

1. Clubs and groups practicing intangible cultural heritages shall receive support for establishment and arrangement of activities where requirements below are met:

a) Application for establishment is filed by board of president and approved by Chairpersons of People’s Committees of communes, wards, special regions (hereinafter referred to as “commune-level People’s Committees”); operating regulations are developed, compliant with regulations of the law, customs, and traditions; activity venues are stable; activities are arranged on a periodic basis; board of presidents consists of at least 5 voluntary members;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Activities can be maintained in definitely and transmitted in order to safeguard and promote value of intangible cultural heritages in the area.

2. Clubs and groups practicing intangible cultural heritages shall receive financial support upon establishment for procurement of musical instruments, props, equipment, tools, and items for practices, transmission, creation, and performances of intangible cultural heritages and operating expenditure.

Article 15. Policies for artisans and subjects of intangible cultural heritages

1. Monthly allowance for “Nghệ nhân nhân dân” (People’s artisans) and “Nghệ nhân ưu tú” (Outstanding artisans).

2. Individuals holding titles of “Nghệ nhân nhân dân” (People’s artisans) and “Nghệ nhân ưu tú” (Outstanding artisans) shall benefit from health insurance paid for by the Government.

3. Individuals holding titles of “Nghệ nhân nhân dân” (People’s artisans) and “Nghệ nhân ưu tú” (Outstanding artisans) shall receive support for participation in popularization of intangible cultural heritages and training, transmission for successors.

4. Artisans and practitioners shall receive support for guiding, training, and transmitting to communities.

Article 16. Policies for artisans and subjects of intangible cultural heritages of ethnic minorities, artisans living in mountainous regions, borders, islands, artisans who are people with disabilities, living in poor households, near-poor households

1. Individuals holding titles of “Nghệ nhân nhân dân” (People’s artisans) and “Nghệ nhân ưu tú” (Outstanding artisans) who are subjects of intangible cultural heritages of ethnic minorities, artisans living in mountainous regions, border areas, islands, artisans who are people with disabilities, living in poor, near-poor households shall be eligible for monthly allowance and health insurance.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Artisans and practitioners capable of guiding and transmitting shall be eligible for allowances upon guiding, providing training, and transmitting to communities.

Article 17. Procedures for providing monthly allowance for individuals holding titles of “Nghệ nhân nhân dân” (People’s artisans) and “Nghệ nhân ưu tú” (Outstanding artisans)

1. Receipt of monthly allowance

a) Entities under Clause 1 Article 15 hereof shall submit application under Clause 5 of this Article to commune-level People's Committees of administrative divisions where they register permanent residence online, in person, or via post;

b) Within 10 working days from the date on which commune-level People’s Committees receive the application, commune-level People’s Committees have the responsibility to examine the application and inform the applicants in case of inadequate application. Written notice must include reasons and requirements for addition or revision to relevant application;

c) Within 5 working days from the date on which commune-level People’s Committees receive adequate application, commune-level People’s Committees have the responsibility to examine and cross-check against original copies of documents under this Decree; prepare list and dossiers of each entity eligible for monthly allowance using Form No. 6 under Appendix I attached hereto;

d) Chairpersons of commune-level People’s Committees shall consider and issue decision on monthly allowances to eligible entities.

2. Adjustment to monthly allowance

Within 30 working days from the date on which decisions on award of titles of “Nghệ nhân nhân dân” (People’s artisans) and “Nghệ nhân ưu tú” (Outstanding artisans) enter into force, Chairpersons of commune-level People’s Committees shall consider and issue decision on adjustment to monthly allowances for individuals holding titles of “Nghệ nhân nhân dân” (People’s artisans) and “Nghệ nhân ưu tú” (Outstanding artisans)as per the law. Monthly allowances shall be calculated from the date on which decision on award of titles come into force.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Within 5 working days from the date on which Chairpersons of commune-level People’s Committees of administrative divisions where permanent residence is registered receive written notice of competent authorities, Chairpersons of commune-level People’s Committees shall temporarily suspend monthly allowances provided for entities under Clause 2 Article 19 hereof.

4. Cancellation of monthly allowance

a) Individuals voluntarily cancelling monthly allowance shall submit application for cancellation of monthly allowance using Form No. 5 under Appendix I attached hereto to commune-level People’s Committees that incur monthly allowance online, in person, or via post.

Within 5 working days from the date on which Chairpersons of commune-level People’s Committees receive application for cancellation of monthly allowance, Chairpersons of commune-level People’s Committees shall cancel monthly allowance;

b) Where current beneficiary of monthly allowance falls under any of the cases detailed under Clause 3 Article 19 hereof, within 5 working days from the date on which Chairpersons of commune-level People’s Committees that are paying monthly allowance shall issue decision on cancellation of monthly allowance.

5. Application for monthly allowance consists of: Written declaration of applicant for monthly allowance using Form No. 4 under Appendix I attached hereto.

Article 18. Issuance of health insurance card, temporary suspension of health insurance payment, revocation of health insurance card

1. Adjustment to level of health insurance eligibility in case individuals holding title of “Nghệ nhân ưu tú” (Outstanding artisans) are awarded the title of “Nghệ nhân nhân dân” (People’s artisans) by the government.

2. Chairpersons of commune-level People’s Committees of administrative divisions where allowance beneficiaries register permanent residence shall issue decision on temporary suspension of health insurance for cases detailed under Clause 2 Article 19 hereof.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Application for health insurance allowance consists of: Written declaration of applicant using Form No. 4 under Appendix I attached hereto.

Article 19. Amendment, temporary suspension, and cancellation of monthly allowance; temporary suspension of health insurance payment, revocation of health insurance card

1. Amendment to monthly allowance and health insurance shall be implemented where individuals holding the title of “Nghệ nhân ưu tú” (Outstanding artisans) are awarded the title of “Nghệ nhân nhân dân” (People’s artisans) by the government.

2. Temporary suspension of monthly allowance and temporary suspension of health insurance imposed by the government for entities under this Decree shall apply to:

a) Individuals complying with prison sentence;

b) Individuals met with admission to compulsory education establishments or compulsory rehabilitation centers in accordance with administrative penalty laws.

3. Cancellation of monthly allowance and revocation of health insurance card shall be imposed to entities under this Decree where:

a) Individuals submitting application for cancellation of monthly allowance, health insurance using Form No. 5 under Appendix I attached hereto;

b) Individuals are no longer eligible according to this Decree;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Individuals decease or are declared missing by the court;

dd) Individuals reside in foreign countries.

4. Procedures for amending, temporarily suspending, cancelling monthly allowance; temporarily suspending payment of health insurance, revoking health insurance card;

a) For cases detailed under Clause 2 of this Article, within 10 working days from the date on which judgment enters into force or decision on administrative penalties are enforced, criminal judgment enforcement authorities, compulsory education establishments, compulsory rehabilitation centers, or relevant management authorities have the responsibility to inform commune-level People's Committees of administrative divisions where policy beneficiaries are located;

Within 15 working days from the date on which commune-level People’s Committees receive written notice of relevant authorities, commune-level People’s Committees shall temporarily suspend allowance payment and inform social security authorities to temporarily suspend health insurance payment;

b) For cases detailed under Point a Clause 3 of this Article, individuals shall send application for cancellation of monthly allowance and health insurance to commune-level People’s Committees of administrative divisions where they are benefiting from the policies. Within 15 working days, commune-level People’s Committees of administrative divisions where individuals benefiting from the policies are located shall cancel monthly allowance and health insurance.

c) For cases detailed under Point b Clause 3 of this Article, commune-level People’s Committees of administrative divisions where individuals benefiting from the policies are located shall cancel monthly allowance and health insurance after reviewing the cases;

d) For cases detailed under Point c, Point d, and Point dd Clause 3 of this Article, within 15 working days from the date on which commune-level People’s Committees of administrative divisions where individuals benefiting from the policies are located receive notice or decision of relevant authorities, commune-level People’s Committees shall cancel monthly allowance and health insurance.

5. On an annual basis, commune-level People’s Committee shall review entities benefiting from, ceased to benefit from monthly allowance and health insurance for timely update every 6 months.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Where individuals holding titles of “Nghệ nhân ưu tú” (Outstanding artisans) or “Nghệ nhân nhân dân” (People’s artisans) decease, agencies, organizations, and individuals directly arranging funeral shall be eligible for funeral cost support provided by the government.

2. Procedures and applications for funeral cost support for deceased individuals holding titles of “Nghệ nhân ưu tú” (Outstanding artisans) or “Nghệ nhân nhân dân” (People’s artisans) shall conform to regulations of the law pertaining to funeral cost and death benefits.

Chapter IV

MANAGEMENT AND SAFEGUARDING WORLD HERITAGE

Article 21. Periodic monitoring indicators pertaining to conservation of original elements of world heritage

1. Periodic monitoring indicators pertaining to conservation of original elements of world heritage are used in assessment of conservation of world heritages, periodic monitoring of conservation of world heritage, and development of reports on conservation of world heritage, periodic reports on implementation of 1972 Convention.

2. Periodic monitoring indicators pertaining to conservation of original elements of world heritage are determined by:

a) Integrity and authenticity;

b) Sustainability of archaeological structures and locations;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Evolution and development of ecosystems; preservation of biodiversity, especially that of endangered, rare precious requiring protection priority;

dd) Water source quality;

e) Sustainability of intangible cultural heritages;

g) Other original elements constituting universal outstanding value of world heritages requiring monitoring in accordance with regulations of UNESCO and cultural heritage laws.

Article 22. Periodic report pertaining to implementation of 1972 Convention and conservation of world heritage in Vietnam

1. Periodic report on implementation of 1972 Convention and conservation of world heritage consists of:

a) Periodic national report;

b) Periodic report on world heritage in Vietnam.

2. Principles and schedule of development of Periodic report on implementation of 1972 Convention:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Periodic report pertaining to transnational world heritages shall be developed by local governments of administrative divisions where the heritages are located unless otherwise prescribed by UNESCO;

c) Sample Periodic report on implementation of 1972 Convention shall conform to regulations of UNESCO;

d) Periodic report on implementation of 1972 Convention shall be developed in a manner adhering to UNESCO regulations and ensuring accurate, up-to-date data on the date on which the report is developed.

3. Entitlement and procedures for developing Periodic national report under Point a Clause 1 of this Article:

a) The Minister of Culture, Sports and Tourism shall assign Central authority for consulting and governance pertaining to cultural heritages to arrange development of Periodic national report;

b) The Ministry of Culture, Sports and Tourism shall send Periodic national report online to relevant ministries, central departments, agencies, and organizations for feedback;

c) Within 15 working days from the date on which the aforementioned ministries, central departments, agencies, and organizations receive written request of the Ministry of Culture, Sports and Tourism, ministries, central departments, agencies, and organizations shall provide written feedback pertaining to draft Periodic national report to the Ministry of Culture, Sports and Tourism online;

d) Within 15 working days from the date on which the Ministry of Culture, Sports and Tourism receives written feedback, the Ministry of Culture, Sports and Tourism shall revise and file Periodic national report to World Heritage Center in accordance with regulations of UNESCO.

4. Entitlement and procedures for developing Periodic report on world heritage in Vietnam under Point b Clause 1 of this Article:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Where world heritage is located in at least 2 provinces, provincial People’s Committees of administrative divisions in charge of filing nomination dossiers in accordance with Point a Clause 5 Article 25 of the Law on Cultural Heritage have the responsibility to take charge and cooperate with other relevant local governments in developing Periodic report on world heritage in Vietnam;

In case of transnational world heritage, provincial People’s Committees of administrative divisions in charge of filing nomination dossiers for world heritage in Vietnamese territory in accordance with Point a Clause 5 Article 25 of the Law on Cultural Heritage have the responsibility to take charge of developing Periodic report on world heritage in Vietnam in accordance with Point b Clause 2 of this Article;

b) Provincial People’s Committees or ministries, central departments, organizations directly overseeing world heritage shall file Periodic report on world heritage in Vietnam to the Ministry of Culture, Sports and Tourism online in order to reach a consensus;

c) Within 15 working days from the date on which the Ministry of Culture, Sports and Tourism receives Periodic report on world heritage in Vietnam from provincial People’s Committees or ministries, central departments, and organizations, the Ministry of Culture, Sports and Tourism shall consolidate and send to relevant ministries, central departments, and organizations for feedback;

d) Within 15 working days from the date on which the aforementioned ministries, central departments, agencies, and organizations receive written request of the Ministry of Culture, Sports and Tourism, ministries, central departments, agencies, and organizations shall provide written feedback pertaining to draft Periodic report on world heritage in Vietnam to the Ministry of Culture, Sports and Tourism online;

dd) Within 5 working days from the date on which the Ministry of Culture, Sports and Tourism receives written feedback of ministries, central departments, agencies, and organizations, the Ministry of Culture, Sports and Tourism shall send the feedback to provincial People's Committees or ministries, central departments, agencies, organizations for completion of Periodic report on world heritage in Vietnam within their jurisdiction;

e) Within 15 working days, provincial People’s Committees or ministries, central departments, agencies, organizations shall receive feedback, finalize and send Periodic report on world heritage in Vietnam within their jurisdiction to the Ministry of Culture, Sports and Tourism online;

g) Within 5 working days, the Ministry of Culture, Sports and Tourism shall send finalized Periodic report on world heritage in Vietnam to the World Heritage Center in accordance with regulations of UNESCO.

Article 23. World heritage management plan and amendment to world heritage management plan

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Development of world heritage management plan adheres to 1972 Convention and Guidelines of 1972 Convention;

b) Development of world heritage management plan adheres to local socio-economic development strategy, cultural development strategy, natural resource and biodiversity preservation strategy, national environmental protection strategy, and other relevant strategies;

c) Development of world heritage management plan conforms to world heritage dossiers submitted and archived at UNESCO and other relevant planning;

d) Development of world heritage management plan links, integrates protection of world heritage with protection of the environment, requirements pertaining to natural disaster preparedness and prevention, climate change adaptation; resolves correlation between world heritage protection and sustainable development;

dd) Development of world heritage management plan is public, transparent, joined by relevant communities, agencies, organizations, and individuals;

e) Development of world heritage management plan respects national sovereignty, national defense and security;

g) Development of world heritage management plan matches available resources for implementation and feasibility.

2. Effective period of world heritage management plan shall be 10 years whereas vision of world heritage management plan is 20 years.

3. Contents of world heritage management plan:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) World heritage safeguarding and management situations;

c) Objectives of world heritage management plan;

d) Domestic and international regulations related to safeguarding and management of world heritage; regulations and policies applicable to safeguarding and management of world heritage;

dd) Periodic monitoring of conservation of world heritage: Indicators to be monitored; monitoring frequency and period; organizations and individuals responsible for monitoring; protective measures to be adopted in order to prevent effect, impact on world heritage;

e) Identification of threats to world heritage and community lives in order to develop regulations on safeguarding world heritage in accordance with Article 26 hereof;

g) Rights and obligations of organizations and individuals related to safeguarding and management of world heritage;

h) Solutions for strengthening apparatus and human resources of organizations assigned to manage and use world heritage;

i) Proposed tasks for safeguarding and promoting value of world heritage and funding sources;

k) World heritage management plan divided to individual periods of 10 years each in order to facilitate action plans for implementation of objectives of management plans, re-evaluation, and amendment after each 10-year period while adhering to world heritage safeguarding and management situations from time to time;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Amendment to world heritage management plan shall be carried out where:

a) World Heritage Committee or World Heritage Center requests;

b) Major adjustment is made to world heritage sites and buffer zones of world heritage sites;

c) Elements, risks that may affect and negatively impact sustainability of world heritage appear.

Article 24. Entitlement to development, inspection, and approval of world heritage management plan and amendment to world heritage management plan

1. Entitlement to development, inspection, approval, amendment of management plan of world heritage or transnational world heritage located partly in 1 Vietnamese province or central-affiliated city:

a) Chairpersons of provincial People’s Committees or ministers, figureheads of central departments, agencies, organizations assigned to directly oversee world heritage or transnational world heritage have the responsibility to develop and amend world heritage management plan; approve world heritage management plan after obtaining remarks of the Minister of Culture, Sports and Tourism;

b) The Minister of Culture, Sports and Tourism shall inspect and amend world heritage management plan at request of Chairpersons of provincial People's Committees or ministers, figureheads of central departments, agencies, organizations assigned to directly oversee world heritage or transnational world heritage and written remarks of the National Cultural Heritage Council.

2. Entitlement to development, inspection, approval, amendment of management plan of world heritage or transnational world heritage located partly in at least 2 Vietnamese provinces and central-affiliated cities:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) The Minister of Culture, Sports and Tourism shall inspect and amend world heritage management plan at request of Chairpersons of provincial People's Committees under Point a of this Clause and written remarks of National Cultural Heritage Council.

Article 25. Procedures and application for inspection, approval, amendment of world heritage management plan

1. Procedures for inspection and amendment of management plan of world heritage or transnational world heritage located partly in Vietnamese territory:

a) Provincial cultural authorities or agencies assigned by ministries, central departments, agencies, organizations to develop and amend world heritage management plan shall send application under Clause 3 of this Article to provincial People’s Committees or ministries, central departments, agencies, organizations online, in person, or via post for consideration and submission to the Minister of Culture, Sports and Tourism;

Within 5 working days from the date on which provincial People’s Committees or ministries, central departments, agencies, and organizations receive the application, provincial People’s Committees or ministries, central departments, agencies, and organizations have the responsibility to examine the application and inform provincial cultural authorities or agencies assigned to develop, amend world heritage management plan in case of inadequate application; state reasons and request revision;

b) Within 5 working days from the date on which provincial People’s Committees or ministries, central departments, agencies, and organizations receive adequate application, provincial People’s Committees or ministries, central departments, agencies, and organizations shall submit application under Clause 3 of this Article to the Ministry of Culture, Sports and Tourism online, in person, or via post;

Within 05 working days from the date on which the Ministry of Culture, Sports and Tourism receives the application, the Ministry of Culture, Sports and Tourism has the responsibility to examine the application and inform provincial People’s Committees or ministries, central departments, agencies, and organizations if the dossiers are inadequate; state reasons and requirements of amendments;

Within 15 working days from the date on which provincial People’s Committees or ministries, central departments, agencies, and organizations receive written notice of the Ministry of Culture, Sports and Tourism, provincial People’s Committees or ministries, central departments, agencies, and organizations have the responsibility to revise relevant dossier elements. The Ministry of Culture, Sports and Tourism shall, where they does not receive adequate dossier within the aforementioned period, return the dossiers;

c) Within 7 working days from the date on which the Minister of Culture, Sports and Tourism receives adequate dossiers, the Minister of Culture, Sports and Tourism shall send written request and dossiers under Clause 3 of this Article to relevant ministries, central departments, agencies, and organizations for feedback pertaining to draft world heritage management plan and amendment to world heritage management plan;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Within 30 working days from the date on which the Minister of Culture, Sports and Tourism receives written feedback of ministries, central departments, agencies, and organizations, the Minister of Culture, Sports and Tourism has the responsibility to arrange Council for inspection of world heritage management plan and amendment to world heritage management plan; send inspection record to provincial People’s Committees or ministries, central departments, agencies, and organizations in charge of overseeing world heritage;

Within 5 working days from the date on which Chairpersons of provincial People’s Committees or ministers, figureheads of central departments, agencies, and organizations in charge of provincial cultural leadership or agencies assigned to develop world heritage management plan or amend world heritage management plan receive inspection record of the Minister of Culture, Sports and Tourism, the aforementioned entities shall receive feedback of the Minister of Culture, Sports and Tourism.

2. Procedures for approving world heritage management plan and amendment to world heritage management plan:

a) Within 20 working days from the date on which provincial cultural authorities or agencies in charge of developing world heritage management plan or amending world heritage management plan receive written direction of provincial People’s Committees or ministries, central departments, agencies, and organizations, provincial cultural authorities or agencies in charge of developing world heritage management plan or amending world heritage management plan shall send application under Clause 4 of this Article to provincial People’s Committees or ministries, central departments, agencies, organizations online, in person, or via post;

b) Within 7 working days from the date on which Chairpersons of provincial People’s Committees or ministers, figureheads of central departments, agencies, and organizations receive adequate applications, Chairpersons of provincial People’s Committees or ministers, figureheads of central departments, agencies, and organizations have the responsibility to review, approve world heritage management plan and amendment to world heritage management plan within their powers and file reports to the Ministry of Culture, Sports and Tourism.

3. Application for inspection of world heritage management plan and amendment to world heritage management plan consists of:

a) Written application using Form No. 1 under Appendix II attached hereto;

Where a world heritage is under management jurisdiction of a provincial People’s Committee and located in at least 2 provinces and central-affiliated cities, written consensus issued by Chairpersons of relevant provincial People’s Committees pertaining to world heritage management plan and amendment to world heritage management plan shall be required;

b) Draft world heritage management plan, amendments to world heritage management plan;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Application for approval of world heritage management plan and amendment to world heritage management plan consists of:

a) Written application submitted by provincial cultural authorities or agencies assigned by ministries, central departments, agencies, and organizations to oversee and use world heritage for approval of world heritage management plan, amendment to world heritage management plan using Form No. 2 under Appendix II attached hereto;

b) Draft world heritage management plan and amendment to world heritage management plan compliant with Clause 3 Article 23 hereof that have been revised in accordance with feedback of the Ministry of Culture, Sports and Tourism;

c) Documents consolidating and addressing feedback of the Ministry of Culture, Sports and Tourism;

d) Spreadsheet consolidating presentation and feedback of agencies, organizations, and local communities pertaining to contents of world heritage management plan and amendment to world heritage management plan; photocopies of feedback;

dd) Draft decision approving world heritage management plan, amendment to world heritage management plan compliant with Form No. 3 under Appendix II attached hereto.

5. World heritage management plan, amendment to world heritage management plan, and decisions on approval shall be sent to and kept at:

a) UNESCO World Heritage Center;

b) The Ministry of Culture, Sports and Tourism;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Provincial People’s Committees or ministries and central departments assigned to directly oversee world heritage;

dd) Provincial cultural authorities of administrative divisions where world heritages are located;

e) Organizations assigned to oversee and use world heritage.

Article 26. Regulations on safeguarding world heritage

1. Development principles of Regulations on safeguarding world heritage:

a) Regulations on safeguarding world heritage are developed on the basis of elements and risks that may affect world heritage in order to include specific provisions pertaining to protection of universal outstanding value of the world heritage, facilitation of production, business activities, and improvement to community quality of life;

b) Regulations on safeguarding world heritage are compliant with relevant legislative documents;

c) Regulations on safeguarding world heritage are public, transparent, joined and widely contributed to by communities, organizations, and individuals in development process;

d) Regulations on safeguarding world heritage are promptly amended in order to ensure practicality and feasibility of safeguarding and value promotion of world heritage.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Provisions pertaining to general issues related to safeguarding world heritage sites and buffer zones of world heritage sites;

b) Specific issues pertaining to: preservation, maintenance, and restoration of world heritage; regulations on on support for heritage renovation and repair operations; cooperation in issuing construction permit, conducting inspection, and imposing penalties; prevention of risks and natural disasters; natural emergencies; fire; tourism activities; development of sustainable tourism and tourism services; advertising; other issues that need to be addressed by regulations for the purpose of cooperating and safeguarding world heritage;

c) Necessary procedures for provisions under Point b of this Clause;

d) Responsibility for cooperation in managing, safeguarding world heritage located in at least 2 provinces and central-affiliated cities of provincial People’s Committees assigned to directly oversee world heritage and relevant agencies, local governments;

dd) Responsibility for cooperating in safeguarding world heritage between organizations assigned to oversee and use world heritage and relevant local organizations, local communities at world heritage sites;

e) In respect of transnational world heritage recognized by UNESCO in accordance with Point c Clause 3 Article 24 of the Law on Cultural Heritage: scope of regulations on safeguarding world heritage in respect of parts of world heritage located in Vietnamese territory, unless otherwise prescribed by UNESCO.

Article 27. Entitlement to development and approval of regulations on safeguarding world heritage

1. Chairpersons of provincial People’s Committees or ministers, figureheads of central departments, agencies, and organizations assigned to directly oversee world heritage have the responsibility to develop regulations on safeguarding world heritage and approve after receiving feedback of the Ministry of Culture, Sports and Tourism, relevant ministries, central departments, organizations, and individuals.

2. In case of world heritage that is under management jurisdiction of provincial People’s Committees and located in at least 2 provinces and central-affiliated cities or is partly located in Vietnamese territory or in case of transnational world heritage in accordance with Point c Clause 3 Article 24 of the Law on Cultural Heritage:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) The Minister of Culture, Sports and Tourism shall provide feedback pertaining to regulations on safeguarding world heritage at request of Chairpersons of provincial People's Committees assigned to directly oversee world heritage after obtaining written remarks of the National Cultural Heritage Council.

Article 28. Procedures and request dossiers for feedback pertaining to, approval for regulation on safeguarding world heritage

1. Procedures for gathering feedback pertaining to regulations on safeguarding world heritage:

a) Provincial cultural authorities or agencies assigned by ministries, central departments, agencies, organizations to oversee and use world heritage shall submit dossiers under Clause 3 of this Article to provincial People’s Committees, ministries, central departments, agencies, and organizations online, in person, or via post in order to request the Minister of Culture, Sports and Tourism to provide feedback pertaining to regulations on safeguarding world heritage;

Within 5 working days from the date on which provincial People’s Committees, ministries, central departments, agencies, and organizations receive inadequate dossiers, the recipients shall issue written request for dossier revision;

b) Within 5 working days from the date on which provincial People’s Committees, ministries, central departments, agencies, and organizations assigned to oversee and use world heritage receive adequate dossiers, the recipients shall send dossiers under Clause 3 of this Article to the Ministry of Culture, Sports and Tourism online, in person, or via post for feedback;

Within 5 working days from the date on which the Ministry of Culture, Sports and Tourism receives the dossiers, the Ministry of Culture, Sports and Tourism has the responsibility to examine the dossiers and inform provincial People’s Committees, ministries, central departments, agencies, and organizations in writing in case of inadequate dossiers. Written notice must specify reasons and requirements or contents of revision;

c) Within 10 working days from the date on which the Minister of Culture, Sports and Tourism receives adequate dossiers, the Minister of Culture, Sports and Tourism shall send written request and dossiers under Clause 3 of this Article to relevant ministries, central departments, agencies, and organizations for feedback pertaining to contents of regulations on safeguarding world heritage;

Within 15 working days from the date on which relevant ministries, central departments, agencies, and organizations receive written request of the Minister of Culture, Sports and Tourism, relevant ministries, central departments, agencies, and organizations shall provide written feedback pertaining to contents of regulations on safeguarding world heritage;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Procedures for approving regulations on safeguarding world heritage:

a) Within 20 working days from the date on which provincial cultural authorities or agencies assigned by ministries, central departments, agencies, and organizations to oversee and use world heritage receive feedback of the Minister of Culture, Sports and Tourism, provincial cultural authorities or agencies assigned by ministries, central departments, agencies, and organizations to oversee and use world heritage shall send dossiers under Clause 4 of this Article to provincial People's Committees, ministries, central departments, agencies, and organizations for consideration and approval;

b) Within 20 working days from the date on which Chairpersons of provincial People's Committees, ministers, figureheads of central departments, agencies, and organizations receive adequate dossiers, Chairpersons of provincial People's Committees, ministers, figureheads of central departments, agencies, and organizations have the responsibility to review and approve regulations on safeguarding world heritage within their power according to Clause 1 Article 27 or Point a Clause 2 Article 27 hereof and report to the Ministry of Culture, Sports and Tourism.

3. Request dossiers for feedback pertaining to regulations on safeguarding world heritage consist of:

a) Written request for feedback using Form No. 4 under Appendix II attached hereto (where world heritage under management jurisdiction of provincial People’s Committees and located in at least 2 provinces and central-affiliated cities, the request must also include consensus among Chairpersons of relevant provincial People’s Committees pertaining to regulations on safeguarding world heritage);

b) Draft regulations on safeguarding world heritage;

c) Spreadsheet consolidating presentation and acknowledgement of feedback of agencies, organizations, and local community pertaining to regulations on safeguarding world heritage; photocopies of feedback.

4. Request dossiers for approval of regulations on safeguarding world heritage consist of:

a) Written request of provincial cultural authorities or agencies assigned by ministries, central departments, agencies, organizations to oversee and use world heritage for approval regulations on safeguarding world heritage using Form No. 5 under Appendix II attached hereto;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Spreadsheet consolidating presentation and acknowledgement of feedback of the Ministry of Culture, Sports and Tourism; photocopies of feedback of National Cultural Heritage Council, agencies, organizations, and local communities pertaining to regulations on safeguarding world heritage;

d) Draft decision approving regulations on safeguarding world heritage using Form No. 6 under Appendix II attached hereto.

Article 29. Tasks of organizations assigned to oversee, use world heritage

1. Organizations assigned to oversee and use world heritage shall exercise tasks under Article 33 of the Law on Cultural Heritage and:

a) comply with regulations on communication and periodic report pertaining to world heritage under Article 22 hereof; submit annual reports on implementation of world heritage safeguarding and overseeing tasks using Form No. 7 under Appendix II attached hereto and irregular reports on implementation of world heritage safeguarding and overseeing tasks to provincial People’s Committees or ministries and central authorities assigned to directly oversee world heritage and the Ministry of Culture, Sports and Tourism;

b) exercise regulations on cooperation in overseeing, safeguarding, promoting value of world heritage in their jurisdiction in case world heritage is located in at least 2 provinces and central-affiliated cities;

c) exercise other tasks assigned by competent authorities.

2. Organizations assigned to oversee and use world heritage shall be legally responsible for management, protection, and promotion of value of world heritage.

Chapter V

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 30. Management and protection of underwater cultural heritage after its discovery

1. Organizations and individuals, upon discovering underwater cultural heritage, have the responsibility to maintain current conditions of discovery sites and promptly notify, submit acquired artifacts to the nearest local governments, cultural authorities, or transportation authorities.

2. Where individuals or representatives of organizations report discovery of underwater cultural heritage, competent authorities must promptly assign personnel to receive and record all relevant information and report to provincial People’s Committees for arrangement of protection of the underwater cultural heritage.

3. Provincial People’s Committees shall promptly take actions to safeguard underwater cultural heritage upon discovery as follows:

a) Inspect authenticity of reported information pertaining to location of underwater cultural heritage and signs of underwater cultural heritage;

b) Promptly develop plans for safeguarding sites of underwater cultural heritage; direct and mobilize local forces to maintain safety, security, and order at sites of underwater cultural heritage; prevent and take actions against aquaculture activities and activities that result in explosion which can threaten safety of underwater cultural heritage;

c) Within 15 days from the date on which provincial People’s Committees receive report on discovery of underwater cultural heritage, provincial People’s Committees must report to the Ministry of Culture, Sports and Tourism; take charge and cooperate with the Ministry of Culture, Sports and Tourism in evaluating discovered underwater cultural heritage and implementing appropriate overseeing, safeguarding measures; promptly report to the Prime Minister on the basis of conclusion of inspection council established by the Minister of Culture, Sports and Tourism where underwater cultural heritage is found to be massive in scale and/or carrying important historical, cultural, scientific meaning and/or characterizing one or multiple historical periods;

d) Request provincial cultural authorities to receive, preserve reported underwater cultural heritage; request police forces to recover underwater cultural heritage that has been unlawfully searched for or recovered; implement plans for safeguarding and overseeing underwater cultural heritage.

4. Where locations in which underwater cultural heritage is discovered are overseen by local governments of at least 2 provinces, provincial People’s Committees of administrative divisions where the underwater cultural heritage is first discovered and reported shall take charge, cooperate with relevant provincial People’s Committees in safeguarding underwater cultural heritage in accordance with Clause 3 and Clause 5 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 31. Underwater archaeological excavation projects

1. Provincial cultural authorities shall cooperate with agencies and organizations capable of performing archaeological exploration and excavation shall develop underwater archaeological excavation projects in accordance with Clause 2 of this Article, investment laws, public investment laws, and other relevant law provisions and request provincial People’s Committees of administrative divisions where underwater archaeological excavation projects take place to approve.

2. Underwater archaeological excavation projects shall include contents of archaeological excavation projects compliant with regulations of the Government elaborating the Law on Cultural Heritage and:

a) Means and methods for performing underwater archaeological excavation; safety measures implemented during underwater archaeological excavation;

b) Solutions for preventing environmental pollution and fire;

c) Insurance for organizations and individuals engaging in underwater archaeological excavation.

3. In respect of underwater archaeological excavation projects that are significant in scale or carry important historical, cultural, scientific meaning, Chairpersons of provincial People’s Committee must promptly report to the Prime Minister.

Article 32. Underwater archaeological exploration and excavation

1. Underwater archaeological exploration and excavation shall conform to Clause 2 Article 39 of the Law on Cultural Heritage; conducted under underwater archaeological excavation projects in accordance with Article 31 hereof.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Where multiple eligible Vietnamese agencies and organizations wish to perform underwater archaeological excavation, bidding shall be required. Bidding procedures shall conform to bidding laws.

Direct contracting in underwater archaeological excavation shall conform to bidding laws.

3. Foreign organizations cooperating in underwater archaeological exploration and excavation in Vietnam shall be required to satisfy conditions under Clause 2 of this Article and conditions below:

a) Vietnamese agencies and organizations must take charge of individual project in accordance with Clause 2 of this Article;

b) Foreign organizations must be licensed by competent Vietnamese authorities to engage in underwater archaeological exploration and excavation in Vietnam.

4. For underwater archaeological excavation projects under Clause 3 Article 31 hereof, Chairpersons of provincial People’s Committees shall send application for license for underwater archaeological exploration and excavation to the Ministry of Culture, Sports and Tourism which takes charge and cooperates with the Ministry of Finance, relevant ministries, central departments in inspecting and requesting the Prime Minister to approve.

Article 33. Protection of underwater cultural heritage during excavation

1. Maintain safety of areas where underwater cultural heritage is located.

2. Protect underwater cultural heritage at the site and during transportation to storage units; excavation sites; underwater equipment and structures.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Chairpersons of provincial People’s Committees, local governments of administrative divisions where underwater cultural heritage is located, organizations and individuals participating in underwater archaeological exploration and excavation shall protect underwater cultural heritage during archaeological exploration and excavation.

Article 34. Result processing after underwater archaeological exploration and excavation

1. Results of underwater archaeological exploration and excavation shall be processed immediately as soon as archaeological exploration and excavation process concludes.

2. Result processing after archaeological exploration and excavation shall conform to principles below:

a) Results pertaining to all underwater cultural heritage gathered during archaeological exploration and excavation must be processed in accordance with Clause 3 of this Article;

b) Objectivity, accuracy, and compliance with law-stipulated procedures are guaranteed;

c) Result processing must be recorded in writing and reported to competent cultural authorities and relevant state authorities in writing.

3. Result processing after exploration and excavation revolves around:

a) Inventory, classification, and initial assessment of underwater cultural heritage, including cultural heritage gathered during discovery process;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Development of plans for safeguarding, using, promoting value of underwater cultural heritage after exploration and excavation as per the law.

4. Reports on result processing after exploration and excavation shall contain contents similar to those under preliminary assessment reports and scientific archaeological excavation reports according to cultural heritage laws.

Reports must be sent to the Ministry of Culture, Sports and Tourism and provincial People’s Committees of administrative divisions where archaeological exploration and excavation of underwater cultural heritage is conducted. Where archaeological exploration and excavation involves a ministry or central department, reports will also be submitted to said ministry and central department.

The Minister of Culture, Sports and Tourism shall resolve recommendations under reports within their powers.

Article 35. Inspection of underwater cultural heritage after exploration and excavation

1. Underwater cultural heritage gathered after exploration and excavation shall undergo inspection for origin, historical, cultural, scientific, and economic value.

2. Inspection council shall be established by the Minister of Culture, Sports and Tourism in accordance with Point b Clause 2 Article 44 of the Law on Cultural Heritage and including representatives of agencies and relevant parties. Inspection council shall:

a) conduct inspection and assessment of historical, cultural, scientific, and economic value of underwater cultural heritage;

b) conduct inventory and classification of underwater cultural heritage that has been inspected and evaluated;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The Minister of Culture, Sports and Tourism shall consider protective measures and solutions for promoting value of underwater cultural heritage on the basis of reports of inspection council.

Article 36. Management of underwater cultural heritage after exploration and excavation

1. Management and use of artifacts following underwater cultural heritage exploration and excavation shall only be assigned after the artifacts have been inspected and assessed in accordance with Article 35 hereof and decisions of the Minister of Culture, Sports and Tourism pertaining to handling of underwater cultural heritage after exploration and excavation.

2. Assignment of management and use of artifacts after exploration and excavation shall comply with principles below:

a) Unique original artifacts must be kept, managed, and preserved by Vietnamese government;

b) Remaining artifacts are assigned to be managed and used in accordance with percentage defined under underwater archaeological excavation projects approved by competent authority and in a transparent, fair, objective manner.

Article 37. Reception, storage, and preservation of underwater cultural heritage under management of the Government after underwater exploration and excavation

1. Reception, storage, and preservation of underwater cultural heritage under management of the Government after exploration and excavation conducted under projects approved by Chairpersons of provincial People’s Committee shall conform to Clause 4 Article 45 of the Law on Cultural Heritage and approved archaeological excavation projects.

2. Reception, storage, and preservation of underwater cultural heritage under management of the Government after exploration and excavation conducted under projects approved by the Prime Minister shall conform to regulations of the Government pertaining to entitlement and procedures for establishing public ownership of property and handling of property under public ownership.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter VI

IMPLEMENTATION

Article 38. Entry into force

1. This Decree comes into force from September 17, 2025.

2. Plans, action programs, management schemes, world heritage management plan, regulations on safeguarding world heritage promulgated or in development in accordance with Decree No. 109/2017/ND-CP dated September 21, 2017 of the Government and Decree No. 39/2024/ND-CP dated April 16, 2024 of the Government shall comply with approved plans and decisions.

3. This Decree replaces Decree No. 86/2005/ND-CP dated July 8, 2005 of the Government, Decree No. 109/2015/ND-CP dated October 28, 2015 of the Government; Decree No. 109/2017/ND-CP dated September 21, 2017 of the Government; Decree No. 39/2024/ND-CP dated April 16, 2024 of the Government. The aforementioned Decrees expire from the effective date hereof.

Article 39. Responsibility for implementation

1. The Ministry of Culture, Sports and Tourism shall provide guidelines, inspect, and examine implementation of this Decree of relevant organizations and individuals.

2. Ministers, figureheads of central departments, agencies, organizations, figureheads of Governmental agencies, Chairpersons of provincial People’s Committees, Chairpersons of National Cultural Heritage Council, relevant agencies, organizations, and individuals have the responsibility to implement this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PP. PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER




Mai Van Chinh

 

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 215/2025/NĐ-CP quy định biện pháp quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới, di sản văn hóa dưới nước, di sản văn hóa phi vật thể trong Danh sách của UNESCO và Danh mục quốc gia về di sản văn hóa phi vật thể và chính sách đối với nghệ nhân, chủ thể di sản văn hóa phi vật thể
Số hiệu: 215/2025/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Văn hóa - Xã hội
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Mai Văn Chính
Ngày ban hành: 04/08/2025
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản