Luật Đất đai 2024

Luật Cảnh vệ 2017

Số hiệu 13/2017/QH14
Cơ quan ban hành Quốc hội
Ngày ban hành 20/06/2017
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Bộ máy hành chính
Loại văn bản Luật
Người ký Nguyễn Thị Kim Ngân
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

QUỐC HỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Luật số: 13/2017/QH14

Hà Nội, ngày 20 tháng 6 năm 2017

LUẬT

CẢNH VỆ

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật Cảnh vệ.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về đối tượng cảnh vệ, nguyên tắc, công tác cảnh vệ; biện pháp, chế độ cảnh vệ; nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của lực lượng Cảnh vệ; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với công tác cảnh vệ; chế độ, chính sách đối với lực lượng Cảnh vệ và cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác cảnh vệ.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Luật này áp dụng đối với đối tượng cảnh vệ, lực lượng Cảnh vệ, cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài cư trú, hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam liên quan đến hoạt động cảnh vệ.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Cảnh vệ là công tác bảo vệ đặc biệt do Nhà nước tổ chức thực hiện để bảo đảm an toàn tuyệt đối cho đối tượng cảnh vệ.

2. Công tác cảnh vệ là thực hiện các biện pháp cảnh vệ để bảo đảm an toàn tuyệt đối cho đối tượng cảnh vệ.

3. Biện pháp cảnh vệ là phương pháp, cách thức mà lực lượng Cảnh vệ được áp dụng để phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn hành vi của con người và các yếu tố khác xâm hại đến sự an toàn của đối tượng cảnh vệ.

4. Đối tượng cảnh vệ là người giữ chức vụ, chức danh cấp cao của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; khách quốc tế đến thăm, làm việc tại Việt Nam; khu vực trọng yếu; sự kiện đặc biệt quan trọng được áp dụng các biện pháp, chế độ cảnh vệ theo quy định của Luật này.

5. Bảo vệ tiếp cận là biện pháp cảnh vệ do sĩ quan cảnh vệ đảm nhiệm, được tiến hành thường xuyên, trực tiếp nhằm bảo đảm an toàn tuyệt đối trong mọi tình huống cho đối tượng cảnh vệ được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 10 của Luật này.

6. Cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ bao gồm: sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ cảnh vệ thuộc Bộ Công an; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ cảnh vệ thuộc Bộ Quốc phòng.

Điều 4. Vị trí, chức năng của lực lượng Cảnh vệ

Lực lượng Cảnh vệ là lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia thuộc Bộ Công an và Bộ Quốc phòng có chức năng thực hiện công tác cảnh vệ để bảo đảm an toàn tuyệt đối cho đối tượng cảnh vệ.

Điều 5. Nguyên tắc công tác cảnh vệ

1. Tuân thHiến pháp, pháp luật, bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

2. Đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý thống nhất của Nhà nước, sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

3. Chủ động phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn kịp thời mọi âm mưu, hoạt động và hành vi, yếu tố khác xâm hại đến sự an toàn của đối tượng cảnh vệ.

4. Dựa vào Nhân dân, phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và toàn xã hội; kết hợp giữa hoạt động công khai và hoạt động bí mật để thực hiện công tác cảnh vệ.

5. Bảo đảm sự chỉ huy, chỉ đạo tập trung thống nhất từ trung ương đến địa phương.

Điều 6. Chính sách đối với lực lượng Cảnh vệ và công tác cảnh vệ

1. Nhà nước xây dựng lực lượng Cảnh vệ cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại.

2. Ưu tiên bảo đảm phát triển nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng, kinh phí, khoa học và công nghệ; trang bị vũ khí, khí tài, phương tiện kỹ thuật hiện đại đáp ứng yêu cầu công tác cảnh vệ.

Điều 7. Chế độ, chính sách đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia, phối hợp thực hiện công tác cảnh vệ

1. Nhà nước bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia, phối hợp thực hiện công tác cảnh vệ theo quy định của pháp luật và giữ bí mật thông tin mà họ cung cấp.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia, phối hợp thực hiện công tác cảnh vệ bị tổn hại về danh dự thì được khôi phục, thiệt hại về tài sản thì được đền bù; người bị thương tích, tổn hại về sức khỏe hoặc bị thiệt hại về tính mạng thì bản thân và gia đình được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Hợp tác quốc tế trong công tác cảnh vệ

1. Hoạt động hợp tác giữa lực lượng Cảnh vệ Việt Nam và nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam và trên lãnh thổ nước ngoài được thực hiện theo điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo thỏa thuận trực tiếp giữa Việt Nam với quốc gia có liên quan trên nguyên tắc có đi có lại, bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế.

2. Nội dung hợp tác bao gồm:

a) Trao đổi thông tin về công tác cảnh vệ;

b) Phối hợp triển khai thực hiện các biện pháp, chế độ cảnh vệ;

c) Huấn luyện, diễn tập nâng cao năng lực cảnh vệ, đào tạo kỹ năng về công tác cảnh vệ;

d) Hỗ trợ kỹ thuật, phương tiện chuyên dùng, vũ khí, trang bị phục vụ công tác cảnh vệ;

đ) Thực hiện nội dung hợp tác khác.

Điều 9. Các hành vi bị nghiêm cấm trong công tác cảnh vệ

1. Sử dụng vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc sinh học, chất độc hóa học, chất phóng xạ, công cụ hỗ trợ hoặc yếu tố khác gây nguy hiểm, đe dọa xâm hại đến sự an toàn của đối tượng cảnh vệ.

2. Chống lại hoặc cản trở hoạt động của lực lượng Cảnh vệ và cơ quan, tổ chức, cá nhân khi tham gia, phối hợp thực hiện công tác cảnh vệ.

3. Gây mất an ninh, trật tự; tụ tập đông người trái pháp luật tại khu vực, mục tiêu cảnh vệ.

4. Làm lộ thông tin bí mật liên quan đến đối tượng cảnh vệ, công tác cảnh vệ.

5. Làm giả, chiếm đoạt, mua bán, sử dụng trái phép, hủy hoại, làm sai lệch giấy tờ, tài liệu liên quan đến công tác cảnh vệ.

6. Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng Cảnh vệ hoặc lợi dụng việc tham gia, phối hợp thực hiện công tác cảnh vệ để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

7. Phân biệt đối xử về giới trong công tác cảnh vệ.

8. Hành vi ảnh hưởng xấu đến uy tín, danh dự, nhân phẩm của đối tượng cảnh vệ; của cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ khi thực hiện nhiệm vụ; của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi tham gia, phối hợp thực hiện công tác cảnh vệ.

Chương II

ĐỐI TƯỢNG CẢNH VỆ, BIỆN PHÁP VÀ CHẾ ĐỘ CẢNH VỆ

Điều 10. Đối tượng cảnh vệ

1. Người giữ chức vụ, chức danh cấp cao của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam bao gồm:

a) Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam;

b) Chủ tịch nước;

c) Chủ tịch Quốc hội;

d) Thủ tướng Chính phủ;

đ) Nguyên Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, nguyên Chủ tịch nước, nguyên Chủ tịch Quốc hội, nguyên Thủ tướng Chính phủ;

e) Ủy viên Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam;

g) Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam;

h) Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ.

2. Khách quốc tế đến thăm, làm việc tại Việt Nam bao gồm:

a) Người đứng đầu Nhà nước, cơ quan lập pháp, Chính phủ;

b) Cấp phó của người đứng đầu Nhà nước, cơ quan lập pháp, Chính phủ, trên cơ sở có đi có lại;

c) Khách mời của Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ;

d) Khách mời khác theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao, trên cơ sở có đi có lại.

3. Khu vực trọng yếu bao gồm:

a) Khu vực làm việc của Trung ương Đảng;

b) Khu vực làm việc của Chủ tịch nước;

c) Khu vực làm việc của Quốc hội;

d) Khu vực làm việc của Chính phủ;

đ) Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh; Bảo tàng Hồ Chí Minh; Khu di tích Phủ Chủ tịch; Quảng trường Ba Đình; Đài tưởng niệm các Anh hùng liệt sĩ tại đường Bắc Sơn, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội;

e) Bộ trưởng Bộ Công an quy định phạm vi cảnh vệ khu vực trọng yếu tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này.

4. Sự kiện đặc biệt quan trọng bao gồm:

a) Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng;

b) Hội nghị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng;

c) Kỳ họp của Quốc hội;

d) Phiên họp của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Hội đồng Quốc phòng và An ninh, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ;

đ) Hội nghị, lễ hội do Trung ương Đảng, Nhà nước tổ chức; đại hội đại biểu toàn quốc do tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương tổ chức; hội nghị quốc tế tổ chức tại Việt Nam có đối tượng cảnh vệ quy định tại khoản 1, điểm a và điểm b khoản 2 Điều này tham dự hoặc chủ trì hội nghị.

5. Căn cứ tình hình an ninh chính trị trong từng giai đoạn, khi xét thấy cần thiết, Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội bổ sung đối tượng cảnh vệ và việc áp dụng biện pháp, chế độ cảnh vệ phù hợp với quy định tại các điều 11, 12, 13 và 14 của Luật này.

Điều 11. Biện pháp, chế độ cảnh vệ đối với người giữ chức vụ, chức danh cấp cao của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

1. Đối với Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, được áp dụng biện pháp, chế độ cảnh vệ sau đây:

a) Bảo vệ tiếp cận;

b) Tuần tra, canh gác thường xuyên tại nơi làm việc và nơi ở;

c) Kiểm tra an ninh, an toàn đồ dùng, vật phẩm, phương tiện đi lại để phát hiện chất nổ, chất cháy, chất độc sinh học, chất độc hóa học, chất phóng xạ và vật nguy hiểm khác; kiểm nghiệm thức ăn, nước uống trước khi sử dụng;

d) Khi đi công tác bằng ô tô được bố trí xe cảnh sát dẫn đường; đi bằng tàu hỏa được bố trí toa riêng, đi bằng tàu bay được sử dụng chuyên khoang hoặc chuyên cơ; đi bằng tàu thủy được sử dụng tàu, thuyền riêng có phương tiện dẫn đường, hộ tống bảo vệ và được bố trí lực lượng đi trước nắm tình hình, khảo sát để xây dựng, triển khai phương án bảo vệ;

đ) Biện pháp nghiệp vụ khác theo quy định của Luật An ninh quốc giaLuật Công an nhân dân.

2. Đối với nguyên Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, nguyên Chủ tịch nước, nguyên Chủ tịch Quốc hội, nguyên Thủ tướng Chính phủ, được áp dụng biện pháp, chế độ cảnh vệ sau đây:

a) Bảo vệ tiếp cận;

b) Canh gác thường xuyên tại nơi ở.

3. Đối với Ủy viên Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, được áp dụng biện pháp, chế độ cảnh vệ sau đây:

a) Bảo vệ tiếp cận;

b) Canh gác thường xuyên tại nơi làm việc và nơi ở;

c) Khi đi công tác trong nước bằng ô tô được bố trí xe cảnh sát dẫn đường trong trường hợp cần thiết;

d) Biện pháp nghiệp vụ khác theo quy định của Luật An ninh quốc giaLuật Công an nhân dân.

4. Đối với Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, được áp dụng biện pháp, chế độ cảnh vệ sau đây:

a) Bảo vệ tiếp cận;

b) Khi đi công tác trong nước bằng ô tô được bố trí xe cảnh sát dẫn đường trong trường hợp cần thiết;

c) Biện pháp nghiệp vụ khác theo quy định của Luật An ninh quốc giaLuật Công an nhân dân.

5. Khi tình hình an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội phức tạp được tăng cường lực lượng và phương tiện bảo vệ đối tượng cảnh vệ.

Điều 12. Biện pháp, chế độ cảnh vệ đối với khách quốc tế đến thăm, làm việc tại Việt Nam

1. Đối với người đứng đầu Nhà nước, cơ quan lập pháp, Chính phủ các nước khi đến thăm, làm việc tại Việt Nam, được áp dụng biện pháp, chế độ cảnh vệ quy định tại khoản 1 Điều 11 của Luật này và được bố trí phương tiện hộ tống theo nghi lễ đối ngoại của Nhà nước.

2. Đối với cấp phó của người đứng đầu Nhà nước, cơ quan lập pháp, Chính phủ các nước khi đến thăm, làm việc tại Việt Nam, được áp dụng biện pháp, chế độ cảnh vệ quy định tại điểm a và điểm c khoản 4 Điều 11 của Luật này và khi đi bằng ô tô được bố trí xe cảnh sát dẫn đường trong các hoạt động chính thức.

3. Đối với khách mời của Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ hoặc khách mời khác theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao mà không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này khi đến thăm, làm việc tại Việt Nam thì căn cứ vào yêu cầu đối ngoại và thông lệ quốc tế, đề nghị của phía khách mời và tình hình thực tế để áp dụng một hoặc các biện pháp, chế độ cảnh vệ quy định tại khoản 1 Điều 11 của Luật này.

Điều 13. Biện pháp cảnh vệ đối với khu vực trọng yếu

1. Đối với khu vực làm việc của Trung ương Đảng, Chủ tịch nước, Quốc hội, Chính phủ, được áp dụng biện pháp cảnh vệ sau đây:

a) Tuần tra, canh gác thường xuyên;

b) Kiểm tra, kiểm soát người, đồ vật và phương tiện ra, vào khu vực;

c) Kiểm tra an ninh, an toàn trong trường hợp cần thiết;

d) Biện pháp nghiệp vụ khác theo quy định của Luật An ninh quốc giaLuật Công an nhân dân.

2. Đối với Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, Bảo tàng Hồ Chí Minh, Khu di tích Phủ Chủ tịch, Quảng trường Ba Đình và Đài tưởng niệm các Anh hùng liệt sĩ tại đường Bắc Sơn, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội, được áp dụng biện pháp cảnh vệ sau đây:

a) Tuần tra, canh gác thường xuyên;

b) Kiểm tra an ninh, an toàn trong trường hợp cần thiết;

c) Biện pháp nghiệp vụ khác theo quy định của Luật An ninh quốc giaLuật Công an nhân dân.

Điều 14. Biện pháp cảnh vệ đối với sự kiện đặc biệt quan trọng

1. Căn cứ quy mô, tính chất, địa điểm và tình hình an ninh, trật tự tại thời điểm tổ chức sự kiện, đối tượng cảnh vệ quy định tại khoản 4 Điều 10 của Luật này được áp dụng một hoặc các biện pháp cảnh vệ sau đây:

a) Tuần tra, canh gác khu vực, địa điểm tổ chức;

b) Tạm đình chỉ các hoạt động giao thông trong khu vực, địa điểm tổ chức;

c) Kiểm tra an ninh, kiểm soát người, đồ vật, phương tiện ra, vào khu vực, địa điểm tổ chức;

d) Biện pháp nghiệp vụ khác theo quy định của Luật An ninh quốc giaLuật Công an nhân dân.

2. Đối với đại biểu khi tham dự sự kiện quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 4 Điều 10 của Luật này, được áp dụng biện pháp cảnh vệ sau đây:

a) Tuần tra, canh gác nơi ở tập trung của đại biểu;

b) Kiểm tra an ninh, an toàn phương tiện đưa và đón đại biểu;

c) Kiểm tra thức ăn, nước uống, đồ vật, phương tiện ra, vào khu vực nơi ở tập trung của đại biểu;

d) Tổ chức lực lượng và phương tiện nghiệp vụ chuyên dùng khi đại biểu hoạt động tập thể với số lượng đông, nhiều đoàn đi bằng ô tô, tàu hỏa hoặc tàu thuyền;

đ) Biện pháp nghiệp vụ khác theo quy định của Luật An ninh quốc giaLuật Công an nhân dân.

Điều 15. Quyền và trách nhiệm của người là đối tượng cảnh vệ

Người là đối tượng cảnh vệ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 10 của Luật này có quyền và trách nhiệm sau đây:

1. Có quyền yêu cầu lực lượng Cảnh vệ thực hiện biện pháp, chế độ cảnh vệ theo quy định tại Điều 11 và Điều 12 của Luật này;

2. Có trách nhiệm thực hiện yêu cầu về biện pháp, chế độ cảnh vệ theo quy định của Luật này.

Chương III

LỰC LƯỢNG CẢNH VỆ; NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TRÁCH NHIỆM CỦA LỰC LƯỢNG CẢNH VỆ VÀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CHIẾN SĨ CẢNH VỆ

Điều 16. Lực lượng Cảnh vệ

1. Lực lượng Cảnh vệ được tổ chức tại Bộ Công an và Bộ Quốc phòng, bao gồm:

a) Cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ của Bộ Tư lệnh Cảnh vệ thuộc Bộ Công an;

b) Cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ của Cục Bảo vệ an ninh Quân đội thuộc Bộ Quốc phòng.

2. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định tổ chức, biên chế, chức danh, trang bị của lực lượng Cảnh vệ.

Điều 17. Điều kiện, tiêu chuẩn tuyển chọn người vào lực lượng Cảnh vệ

1. Công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên không phân biệt nam, nữ, có phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khỏe, lý lịch rõ ràng và tự nguyện phục vụ lâu dài trong lực lượng Cảnh vệ.

2. Có văn bằng, chứng chỉ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ, có năng khiếu, kỹ năng phù hợp với tính chất đặc thù công tác cảnh vệ.

3. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định cụ thể tiêu chuẩn tuyển chọn người vào lực lượng Cảnh vệ.

Điều 18. Nhiệm vụ của lực lượng Cảnh vệ

1. Lực lượng Cảnh vệ thuộc Bộ Công an có nhiệm vụ sau đây:

a) Chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan bảo đảm an toàn tuyệt đối cho đối tượng cảnh vệ trong mọi tình huống;

b) Chủ động thu thập thông tin, phân tích, đánh giá, dự báo tình hình liên quan đến việc bảo đảm an toàn tuyệt đối cho đối tượng cảnh vệ;

c) Tham mưu, đề xuất với Bộ trưởng Bộ Công an ban hành văn bản để thực hiện công tác cảnh vệ; tổ chức phối hợp, hiệp đồng triển khai phương án, kế hoạch bảo vệ;

d) Hướng dẫn các lực lượng liên quan thực hiện công tác cảnh vệ;

đ) Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ vào công tác cảnh vệ;

e) Thực hiện hợp tác quốc tế về công tác cảnh vệ.

2. Lực lượng Cảnh vệ thuộc Bộ Quốc phòng có nhiệm vụ sau đây:

a) Bảo đảm an toàn tuyệt đối cho đối tượng cảnh vệ do Quân đội đảm nhiệm trong mọi tình huống;

b) Chủ động thu thập thông tin, phân tích, đánh giá, dự báo tình hình liên quan đến việc bảo đảm an toàn tuyệt đối cho đối tượng cảnh vệ;

c) Tham mưu, đề xuất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về công tác cảnh vệ trong Quân đội; chủ trì, phối hợp, hiệp đồng với đơn vị có liên quan triển khai phương án, kế hoạch bảo đảm an toàn tuyệt đối cho đối tượng cảnh vệ khi đến thăm, làm việc trong khu vực do Quân đội quản lý;

d) Phối hợp với lực lượng Cảnh vệ thuộc Bộ Công an và các lực lượng liên quan để bảo đảm an toàn tuyệt đối cho đối tượng cảnh vệ do Quân đội đảm nhiệm.

Điều 19. Nghĩa vụ, trách nhiệm của cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ

1. Tuyệt đối trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; sẵn sàng chiến đấu, hy sinh để bảo đảm an toàn tuyệt đối cho đối tượng cảnh vệ.

2. Tuyệt đối giữ bí mật về công tác cảnh vệ, thực hiện nghiêm biện pháp cảnh vệ theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Thường xuyên học tập nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, rèn luyện thể lực để hoàn thành nhiệm vụ.

4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về quyết định của mình khi thực hiện công tác cảnh vệ.

Điều 20. Quyền hạn của Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, Cục trưởng Cục Bảo vệ an ninh Quân đội, cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ trong khi thi hành nhiệm vụ cảnh vệ

1. Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh vệ có quyền hạn sau đây:

a) Quyết định áp dụng, sử dụng biện pháp nghiệp vụ theo quy định của pháp luật;

b) Yêu cầu đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến công tác cảnh vệ và phối hợp, hỗ trợ lực lượng Cảnh vệ khi cần thiết;

c) Huy động người, phương tiện theo quy định tại Điều 22 của Luật này;

d) Tạm đình chỉ hoặc đình chỉ việc sử dụng phương tiện thông tin liên lạc, phương tiện giao thông hoặc hoạt động khác trên lãnh thổ Việt Nam khi có căn cứ xác định hoạt động này có thể gây nguy hại đến sự an toàn của đối tượng cảnh vệ;

đ) Đề nghị tạm hoãn hoặc thay đổi chương trình làm việc, hoạt động của đối tượng cảnh vệ khi có căn cứ cho rằng hoạt động đó có thể gây nguy hại đến sự an toàn của đối tượng cảnh vệ;

e) Từ chối thực hiện yêu cầu không thuộc biện pháp và chế độ cảnh vệ theo quy định của pháp luật về cảnh vệ;

g) Tạm cấm đường xung quanh khu vực trọng yếu, khu vực diễn ra sự kiện đặc biệt quan trọng quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 10 của Luật này; xung quanh nơi ở và địa điểm hoạt động của lãnh đạo Đảng, Nhà nước và khách quốc tế trong trường hợp cần thiết;

h) Thực hiện quyền khác theo quy định của Luật An ninh quốc gia.

2. Cục trưởng Cục Bảo vệ an ninh Quân đội có quyền hạn quy định tại các điểm a, b, c, đ, e và h khoản 1 Điều này.

3. Cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ có quyền hạn sau đây:

a) Sử dụng biện pháp nghiệp vụ theo quy định của pháp luật;

b) Được sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ theo quy định của Luật này và Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; Giấy bảo vệ đặc biệt, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ và tín hiệu của xe ưu tiên;

c) Được mang theo vũ khí, phương tiện kỹ thuật, công cụ hỗ trợ vào cảng hàng không và lên tàu bay;

d) Kiểm tra, kiểm soát người, đồ vật mang theo, phương tiện ra, vào khu vực, mục tiêu cảnh vệ;

đ) Tạm giữ người, đồ vật mang theo, phương tiện ra, vào khu vực, mục tiêu cảnh vệ khi có căn cứ cho rằng người, đồ vật, phương tiện đó có nguy cơ gây nguy hại đến sự an toàn của đối tượng cảnh vệ;

e) Huy động người, phương tiện theo quy định tại Điều 22 của Luật này;

g) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân hỗ trợ, giúp đỡ để bảo đảm an toàn cho đối tượng cảnh vệ trong mọi tình huống.

4. Việc quyết định áp dụng, sử dụng biện pháp quy định tại khoản 1, khoản 2 và điểm e khoản 3 Điều này phải bằng văn bản; trường hợp do yêu cầu cấp bách thì người thực hiện nhiệm vụ có thể quyết định bằng lời nói trực tiếp, nhưng ngay sau đó phải ra quyết định hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền bằng văn bản. Người ra quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

Điều 21. Quy định nổ súng khi thi hành nhiệm vụ

Cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ trong khi thi hành nhiệm vụ chỉ được nổ súng trong các trường hợp sau đây nhưng phải tuân thủ các nguyên tắc sử dụng vũ khí quân dụng quy định tại Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ:

1. Cảnh báo đối tượng đang đột nhập vào khu vực, mục tiêu cảnh vệ;

2. Nổ súng vào đối tượng đang đột nhập vào khu vực, mục tiêu cảnh vệ, sau khi đã ra hiệu lệnh dừng lại và bắn chỉ thiên nhưng không hiệu quả;

3. Vô hiệu hóa đối tượng đang có hành vi tấn công trực tiếp đối tượng cảnh vệ hoặc cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ đang thực hiện nhiệm vụ;

4. Trường hợp nổ súng khác quy định tại Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.

Điều 22. Huy động người, phương tiện để thực hiện công tác cảnh vệ

1. Trong trường hợp cấp bách, để bảo đảm an toàn tuyệt đối cho đối tượng cảnh vệ, cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ được huy động người, phương tiện thông tin, phương tiện giao thông, phương tiện khác và người đang sử dụng, điều khiển phương tiện đó, trừ trường hợp phương tiện thuộc cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế và người được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao hoặc lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

2. Cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ huy động người, phương tiện có trách nhiệm hoàn trả phương tiện ngay sau khi trường hợp cấp bách chấm dứt. Nếu người được huy động làm nhiệm vụ mà bị thiệt hại thì được hưởng chế độ, chính sách quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này; trường hợp phương tiện được huy động bị mất mát, hư hỏng thì cơ quan có cán bộ, chiến sĩ huy động phải đền bù theo quy định của pháp luật.

Điều 23. Chế độ, chính sách đối với cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ

Cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật và được hưởng phụ cấp đặc thù, trợ cấp, hỗ trợ theo quy định của Chính phủ.

Chương IV

TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐỐI VỚI CÔNG TÁC CẢNH VỆ

Điều 24. Trách nhiệm của Chính phủ

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công tác cảnh vệ.

2. Bộ Công an chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về công tác cảnh vệ.

Điều 25. Trách nhiệm của Bộ Công an

1. Bảo đảm an toàn tuyệt đối cho đối tượng cảnh vệ.

2. Trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về cảnh vệ.

3. Phổ biến, giáo dục pháp luật về cảnh vệ.

4. Chỉ đạo các đơn vị thuộc lực lượng Công an nhân dân tổ chức thực hiện công tác cảnh vệ theo chức năng, nhiệm vụ được giao; hướng dẫn nghiệp vụ cảnh vệ, quy định về mẫu, quản lý, sử dụng Giấy bảo vệ đặc biệt cho lực lượng Cảnh vệ thuộc Bộ Công an và lực lượng Cảnh vệ thuộc Bộ Quốc phòng.

5. Tổ chức bộ máy, trang bị phương tiện, đào tạo cán bộ làm công tác cảnh vệ thuộc Bộ Công an; tổ chức sơ kết, tổng kết, nghiên cứu khoa học về công tác cảnh vệ.

6. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện công tác cảnh vệ.

7. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan ban hành và hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ thuộc Bộ Công an.

8. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về cảnh vệ.

9. Quản lý nhà nước về hợp tác quốc tế trong công tác cảnh vệ bao gồm:

a) Phối hợp với cơ quan đại diện của nước ngoài tại Việt Nam, cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài và các lực lượng chức năng của nước sở tại bảo vệ an toàn tuyệt đối cho đối tượng cảnh vệ trong thời gian hoạt động ở nước đó;

b) Thực hiện hoạt động hợp tác quốc tế với nước ngoài trong công tác cảnh vệ theo pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế.

Điều 26. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng

1. Bảo đảm an toàn tuyệt đối cho đối tượng cảnh vệ do Quân đội đảm nhiệm.

2. Quản lý lực lượng Cảnh vệ và công tác cảnh vệ trong Quân đội.

3. Phổ biến, giáo dục pháp luật về cảnh vệ trong Quân đội.

4. Tổ chức bộ máy, trang bị phương tiện, đào tạo cán bộ làm công tác cảnh vệ thuộc Bộ Quốc phòng.

5. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan ban hành và hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ thuộc Bộ Quốc phòng.

6. Phối hợp với Bộ Công an trong công tác cảnh vệ.

Điều 27. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ

1. Hướng dẫn cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện các quy định của pháp luật về cảnh vệ.

2. Tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật về cảnh vệ tại cơ quan mình.

3. Phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng trong quản lý nhà nước về công tác cảnh vệ.

Điều 28. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Triển khai, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về công tác cảnh vệ tại địa phương.

2. Chỉ đạo cơ quan trực thuộc phối hợp với lực lượng Cảnh vệ để bảo đảm an toàn tuyệt đối cho đối tượng cảnh vệ hoạt động tại địa phương.

3. Tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật về cảnh vệ tại địa phương.

Điều 29. Trách nhiệm của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

1. Thực hiện theo sự chỉ đạo, hướng dẫn về nghiệp vụ công tác cảnh vệ và tổ chức thực hiện chỉ thị, mệnh lệnh công tác cảnh vệ của Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh vệ.

2. Tổ chức phối hợp với lực lượng Cảnh vệ và cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện công tác cảnh vệ trên địa bàn.

3. Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khi phối hợp thực hiện công tác cảnh vệ tại địa phương được sử dụng biện pháp nghiệp vụ theo quy định của pháp luật; tạm cấm đường xung quanh khu vực diễn ra sự kiện đặc biệt quan trọng, xung quanh nơi ở và địa điểm hoạt động của đối tượng cảnh vệ ở địa phương trong trường hợp cần thiết.

Điều 30. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân

1. Cung cấp kịp thời cho cơ quan, người có thẩm quyền thông tin, tài liệu liên quan đến công tác cảnh vệ.

2. Thực hiện yêu cầu của lực lượng Cảnh vệ để bảo đảm an toàn tuyệt đối cho đối tượng cảnh vệ.

3. Chấp hành quyết định, yêu cầu của người có thẩm quyền quy định tại Điều 20 của Luật này.

Chương V

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 31. Khen thưởng

1. Cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ có thành tích trong chiến đấu, công tác thì được xét tặng thưởng huân chương, huy chương, danh hiệu vinh dự nhà nước và các hình thức khen thưởng khác theo quy định của pháp luật.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia, phối hợp thực hiện công tác cảnh vệ khi có thành tích thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

Điều 32. Xử lý vi phạm

1. Cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ vi phạm kỷ luật, vi phạm pháp luật thì tùy tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại cho sức khỏe, tính mạng của người khác, tài sản hoặc lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi chống đối, cản trở hoạt động của lực lượng Cảnh vệ và cơ quan, tổ chức, cá nhân khi tham gia, phối hợp thực hiện công tác cảnh vệ hoặc hành vi vi phạm khác thì tùy tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 33. Hiệu lực thi hành

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.

Pháp lệnh Cảnh vệ số 25/2005/PL-UBTVQH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 20 tháng 6 năm 2017.

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI




Nguy
ễn Thị Kim Ngân

112
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Luật Cảnh vệ 2017
Tải văn bản gốc Luật Cảnh vệ 2017
Chưa có văn bản song ngữ
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Luật Cảnh vệ 2017
Số hiệu: 13/2017/QH14
Loại văn bản: Luật
Lĩnh vực, ngành: Bộ máy hành chính
Nơi ban hành: Quốc hội
Người ký: Nguyễn Thị Kim Ngân
Ngày ban hành: 20/06/2017
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Luật Cảnh vệ sửa đổi 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cảnh vệ

1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 3 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:

“4. Đối tượng cảnh vệ là người giữ chức vụ, chức danh lãnh đạo chủ chốt, lãnh đạo cấp cao của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; khách quốc tế đến thăm, làm việc tại Việt Nam; khu vực trọng yếu; sự kiện đặc biệt quan trọng và đối tượng khác được áp dụng biện pháp, chế độ cảnh vệ theo quy định của Luật này.”;

Xem nội dung VB
Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
4. Đối tượng cảnh vệ là người giữ chức vụ, chức danh cấp cao của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; khách quốc tế đến thăm, làm việc tại Việt Nam; khu vực trọng yếu; sự kiện đặc biệt quan trọng được áp dụng các biện pháp, chế độ cảnh vệ theo quy định của Luật này.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Luật Cảnh vệ sửa đổi 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Câu dẫn Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 3 Điều 1 Luật Cảnh vệ sửa đổi 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cảnh vệ
...
3. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 10 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung câu dẫn của khoản 1 như sau:

“1. Người giữ chức vụ, chức danh lãnh đạo chủ chốt, lãnh đạo cấp cao của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam bao gồm:”;

Xem nội dung VB
Điều 10. Đối tượng cảnh vệ

1. Người giữ chức vụ, chức danh cấp cao của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam bao gồm:
Câu dẫn Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 3 Điều 1 Luật Cảnh vệ sửa đổi 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 3 Điều 1 Luật Cảnh vệ sửa đổi 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cảnh vệ
...
3. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 10 như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung các điểm e ... khoản 1 như sau:

“e) Thường trực Ban Bí thư, Ủy viên Bộ Chính trị;

Xem nội dung VB
Điều 10. Đối tượng cảnh vệ

1. Người giữ chức vụ, chức danh cấp cao của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam bao gồm:
...
e) Ủy viên Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam;
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 3 Điều 1 Luật Cảnh vệ sửa đổi 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 3 Điều 1 Luật Cảnh vệ sửa đổi 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cảnh vệ
...
3. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 10 như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung các điểm ... g ... khoản 1 như sau:
...
g) Ủy viên Ban Bí thư;

Xem nội dung VB
Điều 10. Đối tượng cảnh vệ

1. Người giữ chức vụ, chức danh cấp cao của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam bao gồm:
...
g) Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam;
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 3 Điều 1 Luật Cảnh vệ sửa đổi 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 3 Điều 1 Luật Cảnh vệ sửa đổi 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cảnh vệ
...
3. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 10 như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung các điểm ... h khoản 1 như sau:
...
h) Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ.”;

Xem nội dung VB
Điều 10. Đối tượng cảnh vệ

1. Người giữ chức vụ, chức danh cấp cao của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam bao gồm:
...
h) Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ.
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 3 Điều 1 Luật Cảnh vệ sửa đổi 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 3 Điều 1 Luật Cảnh vệ sửa đổi 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cảnh vệ
...
3. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 10 như sau:
...
c) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 như sau:

“b) Cấp phó của người đứng đầu Nhà nước, cơ quan lập pháp, Chính phủ trên nguyên tắc đối đẳng, có đi có lại, yêu cầu đối ngoại;”;

Xem nội dung VB
Điều 10. Đối tượng cảnh vệ
...
2. Khách quốc tế đến thăm, làm việc tại Việt Nam bao gồm:
...
b) Cấp phó của người đứng đầu Nhà nước, cơ quan lập pháp, Chính phủ, trên cơ sở có đi có lại;
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 3 Điều 1 Luật Cảnh vệ sửa đổi 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 3 Điều 1 Luật Cảnh vệ sửa đổi 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cảnh vệ
...
3. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 10 như sau:
...
d) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 như sau:

“d) Khách mời khác theo đề nghị của Trưởng Ban Đối ngoại Trung ương, Chủ nhiệm Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao trên nguyên tắc đối đẳng, có đi có lại, yêu cầu đối ngoại.”;

Xem nội dung VB
Điều 10. Đối tượng cảnh vệ
...
2. Khách quốc tế đến thăm, làm việc tại Việt Nam bao gồm:
...
d) Khách mời khác theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao, trên cơ sở có đi có lại.
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 3 Điều 1 Luật Cảnh vệ sửa đổi 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm đ Khoản 3 Điều 1 Luật Cảnh vệ sửa đổi 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cảnh vệ
...
3. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 10 như sau:
...
đ) Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 4 như sau:

“đ) Hội nghị, lễ hội do Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tổ chức có đối tượng cảnh vệ quy định tại các điểm a, b, c hoặc d khoản 1 Điều này tham dự; đại hội đại biểu toàn quốc do tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương tổ chức; hội nghị quốc tế tổ chức tại Việt Nam có đối tượng cảnh vệ quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 1 hoặc điểm a khoản 2 Điều này tham dự.”;

Xem nội dung VB
Điều 10. Đối tượng cảnh vệ
...
4. Sự kiện đặc biệt quan trọng bao gồm:
...
đ) Hội nghị, lễ hội do Trung ương Đảng, Nhà nước tổ chức; đại hội đại biểu toàn quốc do tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương tổ chức; hội nghị quốc tế tổ chức tại Việt Nam có đối tượng cảnh vệ quy định tại khoản 1, điểm a và điểm b khoản 2 Điều này tham dự hoặc chủ trì hội nghị.
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm đ Khoản 3 Điều 1 Luật Cảnh vệ sửa đổi 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm e Khoản 3 Điều 1 Luật Cảnh vệ sửa đổi 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cảnh vệ
...
3. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 10 như sau:
...
e) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 ... như sau:

“5. Căn cứ tình hình an ninh chính trị trong từng giai đoạn, Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định bổ sung đối tượng cảnh vệ và việc áp dụng biện pháp, chế độ cảnh vệ phù hợp với quy định tại các điều 11, 11a, 12, 12a, 13 và 14 của Luật này.

Xem nội dung VB
Điều 10. Đối tượng cảnh vệ
...
5. Căn cứ tình hình an ninh chính trị trong từng giai đoạn, khi xét thấy cần thiết, Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội bổ sung đối tượng cảnh vệ và việc áp dụng biện pháp, chế độ cảnh vệ phù hợp với quy định tại các điều 11, 12, 13 và 14 của Luật này.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm e Khoản 3 Điều 1 Luật Cảnh vệ sửa đổi 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Luật Cảnh vệ sửa đổi 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cảnh vệ
...
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:

“Điều 11. Chế độ cảnh vệ đối với người giữ chức vụ, chức danh lãnh đạo chủ chốt, lãnh đạo cấp cao của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

1. Đối với Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ:

a) Được bảo vệ tiếp cận;

b) Được bảo vệ nơi ở;

c) Được bảo vệ nơi làm việc;

d) Được bảo vệ địa điểm hoạt động;

đ) Được bảo đảm an ninh, an toàn về đồ dùng, vật phẩm, thức ăn, nước uống, phương tiện đi lại;

e) Được bố trí xe Cảnh sát giao thông dẫn đường khi đi công tác bằng ô tô; được bố trí toa riêng khi đi công tác bằng tàu hỏa; được sử dụng chuyên khoang hoặc chuyên cơ khi đi công tác bằng tàu bay; được sử dụng tàu riêng có phương tiện dẫn đường, hộ tống bảo vệ khi đi công tác bằng tàu thủy.

2. Đối với nguyên Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, nguyên Chủ tịch nước, nguyên Chủ tịch Quốc hội, nguyên Thủ tướng Chính phủ:

a) Được bảo vệ tiếp cận;

b) Được bảo vệ nơi ở.

3. Đối với người giữ chức vụ, chức danh Thường trực Ban Bí thư, Ủy viên Bộ Chính trị:

a) Được bảo vệ tiếp cận;

b) Được bảo vệ nơi ở;

c) Được bảo vệ nơi làm việc;

d) Được bố trí xe Cảnh sát giao thông dẫn đường khi đi công tác trong nước bằng ô tô trong trường hợp cần thiết.

4. Đối với Ủy viên Ban Bí thư, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ:

a) Được bảo vệ tiếp cận;

b) Được bố trí xe Cảnh sát giao thông dẫn đường khi đi công tác trong nước bằng ô tô trong trường hợp cần thiết.

5. Trường hợp một người hưởng nhiều chế độ cảnh vệ khác nhau thì người đó được hưởng chế độ cảnh vệ ở mức cao nhất.”.

Xem nội dung VB
Điều 11. Biện pháp, chế độ cảnh vệ đối với người giữ chức vụ, chức danh cấp cao của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

1. Đối với Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, được áp dụng biện pháp, chế độ cảnh vệ sau đây:

a) Bảo vệ tiếp cận;

b) Tuần tra, canh gác thường xuyên tại nơi làm việc và nơi ở;

c) Kiểm tra an ninh, an toàn đồ dùng, vật phẩm, phương tiện đi lại để phát hiện chất nổ, chất cháy, chất độc sinh học, chất độc hóa học, chất phóng xạ và vật nguy hiểm khác; kiểm nghiệm thức ăn, nước uống trước khi sử dụng;

d) Khi đi công tác bằng ô tô được bố trí xe cảnh sát dẫn đường; đi bằng tàu hỏa được bố trí toa riêng, đi bằng tàu bay được sử dụng chuyên khoang hoặc chuyên cơ; đi bằng tàu thủy được sử dụng tàu, thuyền riêng có phương tiện dẫn đường, hộ tống bảo vệ và được bố trí lực lượng đi trước nắm tình hình, khảo sát để xây dựng, triển khai phương án bảo vệ;

đ) Biện pháp nghiệp vụ khác theo quy định của Luật An ninh quốc gia và Luật Công an nhân dân.

2. Đối với nguyên Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, nguyên Chủ tịch nước, nguyên Chủ tịch Quốc hội, nguyên Thủ tướng Chính phủ, được áp dụng biện pháp, chế độ cảnh vệ sau đây:

a) Bảo vệ tiếp cận;

b) Canh gác thường xuyên tại nơi ở.

3. Đối với Ủy viên Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, được áp dụng biện pháp, chế độ cảnh vệ sau đây:

a) Bảo vệ tiếp cận;

b) Canh gác thường xuyên tại nơi làm việc và nơi ở;

c) Khi đi công tác trong nước bằng ô tô được bố trí xe cảnh sát dẫn đường trong trường hợp cần thiết;

d) Biện pháp nghiệp vụ khác theo quy định của Luật An ninh quốc gia và Luật Công an nhân dân.

4. Đối với Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, được áp dụng biện pháp, chế độ cảnh vệ sau đây:

a) Bảo vệ tiếp cận;

b) Khi đi công tác trong nước bằng ô tô được bố trí xe cảnh sát dẫn đường trong trường hợp cần thiết;

c) Biện pháp nghiệp vụ khác theo quy định của Luật An ninh quốc gia và Luật Công an nhân dân.

5. Khi tình hình an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội phức tạp được tăng cường lực lượng và phương tiện bảo vệ đối tượng cảnh vệ.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Luật Cảnh vệ sửa đổi 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Luật Cảnh vệ sửa đổi 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cảnh vệ
...
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:

“Điều 12. Chế độ cảnh vệ đối với khách quốc tế khi đến thăm, làm việc tại Việt Nam

1. Đối với người đứng đầu Nhà nước, Chính phủ các nước khi đến thăm, làm việc tại Việt Nam được hưởng chế độ cảnh vệ theo quy định tại khoản 1 Điều 11 của Luật này và được bố trí phương tiện hộ tống theo nghi lễ đối ngoại của Nhà nước.

Đối với người đứng đầu cơ quan lập pháp các nước khi đến thăm, làm việc tại Việt Nam được hưởng chế độ cảnh vệ theo quy định tại khoản 1 Điều 11 của Luật này trên nguyên tắc đối đẳng, có đi có lại, yêu cầu đối ngoại và được bố trí phương tiện hộ tống theo nghi lễ đối ngoại của Nhà nước.

2. Đối với cấp phó của người đứng đầu Nhà nước, Chính phủ các nước khi đến thăm, làm việc tại Việt Nam được hưởng chế độ cảnh vệ theo quy định tại khoản 4 Điều 11 của Luật này.

Đối với cấp phó của người đứng đầu cơ quan lập pháp các nước khi đến thăm, làm việc tại Việt Nam được hưởng chế độ cảnh vệ theo quy định tại khoản 4 Điều 11 của Luật này trên nguyên tắc đối đẳng, có đi có lại, yêu cầu đối ngoại.

3. Đối với khách mời của Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ hoặc khách mời khác theo đề nghị của Trưởng Ban Đối ngoại Trung ương, Chủ nhiệm Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao mà không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này khi đến thăm, làm việc tại Việt Nam thì căn cứ vào yêu cầu đối ngoại và thông lệ quốc tế, đề nghị của phía khách mời và tình hình thực tế để áp dụng một hoặc các chế độ cảnh vệ theo quy định tại khoản 1 Điều 11 của Luật này.”.

Xem nội dung VB
Điều 12. Biện pháp, chế độ cảnh vệ đối với khách quốc tế đến thăm, làm việc tại Việt Nam

1. Đối với người đứng đầu Nhà nước, cơ quan lập pháp, Chính phủ các nước khi đến thăm, làm việc tại Việt Nam, được áp dụng biện pháp, chế độ cảnh vệ quy định tại khoản 1 Điều 11 của Luật này và được bố trí phương tiện hộ tống theo nghi lễ đối ngoại của Nhà nước.

2. Đối với cấp phó của người đứng đầu Nhà nước, cơ quan lập pháp, Chính phủ các nước khi đến thăm, làm việc tại Việt Nam, được áp dụng biện pháp, chế độ cảnh vệ quy định tại điểm a và điểm c khoản 4 Điều 11 của Luật này và khi đi bằng ô tô được bố trí xe cảnh sát dẫn đường trong các hoạt động chính thức.

3. Đối với khách mời của Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ hoặc khách mời khác theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao mà không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này khi đến thăm, làm việc tại Việt Nam thì căn cứ vào yêu cầu đối ngoại và thông lệ quốc tế, đề nghị của phía khách mời và tình hình thực tế để áp dụng một hoặc các biện pháp, chế độ cảnh vệ quy định tại khoản 1 Điều 11 của Luật này.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Luật Cảnh vệ sửa đổi 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Luật Cảnh vệ sửa đổi 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cảnh vệ
...
8. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:

“Điều 13. Biện pháp cảnh vệ đối với khu vực trọng yếu

1. Vũ trang tuần tra, canh gác.

2. Kiểm tra, kiểm soát người, đồ vật và phương tiện ra, vào khu vực.

3. Kiểm tra an ninh, an toàn.

4. Biện pháp nghiệp vụ khác theo quy định của Luật An ninh quốc gia và Luật Công an nhân dân.

5. Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết các biện pháp cảnh vệ quy định tại Điều này.”.

Xem nội dung VB
Điều 13. Biện pháp cảnh vệ đối với khu vực trọng yếu

1. Đối với khu vực làm việc của Trung ương Đảng, Chủ tịch nước, Quốc hội, Chính phủ, được áp dụng biện pháp cảnh vệ sau đây:

a) Tuần tra, canh gác thường xuyên;

b) Kiểm tra, kiểm soát người, đồ vật và phương tiện ra, vào khu vực;

c) Kiểm tra an ninh, an toàn trong trường hợp cần thiết;

d) Biện pháp nghiệp vụ khác theo quy định của Luật An ninh quốc gia và Luật Công an nhân dân.

2. Đối với Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, Bảo tàng Hồ Chí Minh, Khu di tích Phủ Chủ tịch, Quảng trường Ba Đình và Đài tưởng niệm các Anh hùng liệt sĩ tại đường Bắc Sơn, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội, được áp dụng biện pháp cảnh vệ sau đây:

a) Tuần tra, canh gác thường xuyên;

b) Kiểm tra an ninh, an toàn trong trường hợp cần thiết;

c) Biện pháp nghiệp vụ khác theo quy định của Luật An ninh quốc gia và Luật Công an nhân dân.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Luật Cảnh vệ sửa đổi 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Luật Cảnh vệ sửa đổi 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cảnh vệ
...
10. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 15 như sau:

“1. Có quyền yêu cầu lực lượng Cảnh vệ thực hiện biện pháp, chế độ cảnh vệ theo quy định của Luật này;”.

Xem nội dung VB
Điều 15. Quyền và trách nhiệm của người là đối tượng cảnh vệ

Người là đối tượng cảnh vệ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 10 của Luật này có quyền và trách nhiệm sau đây:

1. Có quyền yêu cầu lực lượng Cảnh vệ thực hiện biện pháp, chế độ cảnh vệ theo quy định tại Điều 11 và Điều 12 của Luật này;
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Luật Cảnh vệ sửa đổi 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Luật Cảnh vệ sửa đổi 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cảnh vệ
...
11. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 16 như sau:

“1. Lực lượng Cảnh vệ bao gồm:

a) Cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ của Bộ Tư lệnh Cảnh vệ thuộc Bộ Công an; cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ của đơn vị thuộc phòng của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Bộ trưởng Bộ Công an quyết định khi cần thiết, căn cứ yêu cầu bảo vệ đối tượng cảnh vệ;

b) Cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ của Cục Bảo vệ an ninh Quân đội thuộc Bộ Quốc phòng.”.

Xem nội dung VB
Điều 16. Lực lượng Cảnh vệ

1. Lực lượng Cảnh vệ được tổ chức tại Bộ Công an và Bộ Quốc phòng, bao gồm:

a) Cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ của Bộ Tư lệnh Cảnh vệ thuộc Bộ Công an;

b) Cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ của Cục Bảo vệ an ninh Quân đội thuộc Bộ Quốc phòng.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Luật Cảnh vệ sửa đổi 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 13 Điều 1 Luật Cảnh vệ sửa đổi 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cảnh vệ
...
13. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 20 như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Cục trưởng Cục Bảo vệ an ninh Quân đội có quyền hạn quy định tại các điểm a, b, c, đ, e, g1, g2 và h khoản 1 Điều 20 của Luật này.”.

Xem nội dung VB
Điều 20. Quyền hạn của Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, Cục trưởng Cục Bảo vệ an ninh Quân đội, cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ trong khi thi hành nhiệm vụ cảnh vệ
...
2. Cục trưởng Cục Bảo vệ an ninh Quân đội có quyền hạn quy định tại các điểm a, b, c, đ, e và h khoản 1 Điều này.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 13 Điều 1 Luật Cảnh vệ sửa đổi 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 15 Điều 1 Luật Cảnh vệ sửa đổi 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cảnh vệ
...
15. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 25 như sau:

“4. Chỉ đạo các đơn vị thuộc lực lượng Công an nhân dân tổ chức thực hiện công tác cảnh vệ theo chức năng, nhiệm vụ được giao; hướng dẫn nghiệp vụ cảnh vệ.”.

Xem nội dung VB
Điều 25. Trách nhiệm của Bộ Công an
...
4. Chỉ đạo các đơn vị thuộc lực lượng Công an nhân dân tổ chức thực hiện công tác cảnh vệ theo chức năng, nhiệm vụ được giao; hướng dẫn nghiệp vụ cảnh vệ, quy định về mẫu, quản lý, sử dụng Giấy bảo vệ đặc biệt cho lực lượng Cảnh vệ thuộc Bộ Công an và lực lượng Cảnh vệ thuộc Bộ Quốc phòng.
Mẫu, việc quản lý, sử dụng, cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi, tiêu hủy Giấy bảo vệ đặc biệt được hướng dẫn bởi Thông tư 70/2024/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Cảnh vệ ngày 20 tháng 6 năm 2017; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cảnh vệ ngày 28 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về mẫu, việc quản lý, sử dụng, cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi, tiêu hủy Giấy bảo vệ đặc biệt.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định chi tiết về mẫu, việc quản lý, sử dụng, cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi, tiêu hủy Giấy bảo vệ đặc biệt của lực lượng Cảnh vệ.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với lực lượng Cảnh vệ thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, Bộ Công an (sau đây viết gọn là Bộ Tư lệnh Cảnh vệ), lực lượng Cảnh vệ thuộc Cục Bảo vệ an ninh Quân đội, Bộ Quốc phòng (sau đây viết gọn là Cục Bảo vệ an ninh Quân đội) và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình thực hiện công tác cảnh vệ.

Chương II QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Mẫu Giấy bảo vệ đặc biệt

1. Hình dáng, kích thước, chất liệu

Giấy hình chữ nhật, chiều rộng 53,98 mm ± 0,12 mm, chiều dài 85,6 mm ± 0,12 mm, độ dày 0,76 mm ± 0,05 mm. Chất liệu Giấy Ivory định lượng 400g/m2, ép màng dán plastic.

2. Kỹ thuật trình bày

a) Ngôn ngữ trên Giấy bảo vệ đặc biệt là tiếng Việt và tiếng Anh;

b) Mặt trước

Nền mặt trước màu đỏ tươi, in hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đường kính 21 mm, mũi tên hướng từ trái qua phải màu vàng đậm;

Từ trên xuống dưới: Dòng chữ “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”; “SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM”; dòng chữ “THỰC HIỆN NGAY YÊU CẦU CẢNH VỆ” và “IMMEDIATELY PERFORM PROTECTION COMMAND” nằm trong hình mũi tên;

c) Mặt sau

Nền mặt sau được in hoa văn chìm màu vàng nhạt, dưới thông tin cá nhân in hình Công an hiệu chìm được bao quanh bởi hoa văn trống đồng và các họa tiết truyền thống trang trí;

Bên trái từ trên xuống: Hình Công an hiệu kích thước 15,6mm x 11,6mm. Ảnh chân dung của người được cấp kích thước 25mm x 30mm, là ảnh màu, phông nền trắng, chụp chính diện, đầu để trần, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính; trong mặc áo sơ mi trắng thắt cà vạt, bên ngoài mặc áo comple; tem bảo an dán niêm phong phần phía góc phải, bên dưới ảnh cá nhân. Dòng chữ “Có giá trị đến/Date of expiry”;

Bên phải từ trên xuống: Dòng chữ “GIẤY BẢO VỆ ĐẶC BIỆT”; “SPECIAL PROTECTION CARD”; “Số/No”; “Họ và tên”; “Full name”; “Ngày sinh”; “Date of birth”; “Chức vụ”; “Position” ; “Đơn vị”; “Agency” ; “Ngày/date tháng/month năm/year”; “BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN”; “MINISTER OF PUBLIC SECURITY”. Có chữ ký của Bộ trưởng Bộ Công an; đóng dấu thu nhỏ của Bộ Công an; cấp bậc, họ và tên Bộ trưởng.

3. Ban hành kèm theo Thông tư này Phụ lục về mẫu Giấy bảo vệ đặc biệt.

Điều 4. Cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy bảo vệ đặc biệt

1. Đối tượng được cấp Giấy bảo vệ đặc biệt

a) Tư lệnh và các Phó Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh vệ; Cục trưởng và các Phó Cục trưởng Cục Bảo vệ an ninh Quân đội;

b) Lãnh đạo các đơn vị cấp phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh vệ theo quy định tại Thông tư số 20/2020/TT-BCA ngày 03 tháng 3 năm 2020 của Bộ Công an quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, gồm: Phòng Tham mưu, tác chiến; Phòng Bảo vệ các đồng chí lãnh đạo Đảng và Nhà nước; Phòng Bảo vệ sự kiện đặc biệt quan trọng và khách quốc tế; Phòng Kỹ thuật bảo vệ; Phòng Cảnh vệ miền Trung; Phòng Cảnh vệ miền Nam;

c) Lãnh đạo đơn vị cảnh vệ cấp phòng trực thuộc Cục Bảo vệ an ninh Quân đội;

d) Sĩ quan cảnh vệ thực hiện nhiệm vụ bảo vệ tiếp cận;

đ) Sĩ quan cảnh vệ thực hiện nhiệm vụ kỹ thuật bảo vệ chuyên trách.

2. Trường hợp cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy bảo vệ đặc biệt

a) Giấy bảo vệ đặc biệt được cấp cho các đối tượng được quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Giấy bảo vệ đặc biệt được cấp đổi trong trường hợp hết thời hạn sử dụng, bị hư hỏng hoặc có sự thay đổi thông tin cá nhân của người được cấp;

c) Giấy bảo vệ đặc biệt được cấp lại khi bị mất và được Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, Cục trưởng Cục Bảo vệ an ninh Quân đội đồng ý cho cấp lại theo quy định.

3. Hồ sơ đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy bảo vệ đặc biệt gồm:

a) Văn bản đề nghị và danh sách các trường hợp đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy bảo vệ đặc biệt;

b) Ảnh theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 3 Thông tư này;

c) Đối với trường hợp đề nghị cấp đổi Giấy bảo vệ đặc biệt thì phải nộp lại Giấy bảo vệ đặc biệt đã được cấp.

4. Trình tự cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy bảo vệ đặc biệt

a) Cục Bảo vệ an ninh Quân đội, các đơn vị cấp phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh vệ lập hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này và gửi về Bộ Tư lệnh Cảnh vệ;

b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư lệnh Cảnh vệ trình Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy bảo vệ đặc biệt.

Điều 5. Thu hồi Giấy bảo vệ đặc biệt

1. Giấy bảo vệ đặc biệt bị thu hồi trong các trường hợp sau:

a) Đối tượng được cấp Giấy bảo vệ đặc biệt không còn thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này hoặc khi nghỉ công tác chờ hưởng chế độ hưu trí;

b) Đối tượng được cấp Giấy bảo vệ đặc biệt chết, bị Tòa án tuyên bố mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;

c) Đối tượng được cấp Giấy bảo vệ đặc biệt vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này;

d) Giấy bảo vệ đặc biệt bị mất mà được tìm thấy sau khi đã được cấp lại Giấy bảo vệ đặc biệt mới;

đ) Đối tượng được cấp Giấy bảo vệ đặc biệt bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử hoặc bị đình chỉ, tạm đình chỉ công tác.

2. Trình tự, thủ tục thu hồi Giấy bảo vệ đặc biệt

a) Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, Cục trưởng Cục Bảo vệ an ninh Quân đội ban hành quyết định thu hồi Giấy bảo vệ đặc biệt;

b) Khi tiến hành thu hồi Giấy bảo vệ đặc biệt, đơn vị được giao chủ trì tổ chức việc thu hồi phải lập thành biên bản và giao cho đối tượng bị thu hồi 01 bản, vào sổ theo dõi thu hồi Giấy bảo vệ đặc biệt.

Điều 6. Tiêu hủy Giấy bảo vệ đặc biệt

1. Giấy bảo vệ đặc biệt bị thu hồi được tiêu hủy, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 8 Thông tư này.

2. Trình tự, thủ tục tiêu hủy Giấy bảo vệ đặc biệt

a) Cục Bảo vệ an ninh Quân đội tập hợp Giấy bảo vệ đặc biệt thuộc trường hợp tiêu hủy kèm theo công văn đề nghị gửi về Bộ Tư lệnh Cảnh vệ;

b) Bộ Tư lệnh Cảnh vệ tập hợp Giấy bảo vệ đặc biệt thuộc trường hợp tiêu hủy của lực lượng Cảnh vệ, báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an quyết định tiêu hủy;

c) Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh vệ thành lập Hội đồng tiêu hủy do 01 lãnh đạo Bộ Tư lệnh Cảnh vệ làm Chủ tịch Hội đồng, thành viên là đại diện các đơn vị liên quan. Hình thức tiêu huỷ Giấy bảo vệ đặc biệt do Chủ tịch Hội đồng quyết định. Việc tiêu hủy phải được lập thành biên bản.

Điều 7. Thẩm quyền cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi, tiêu hủy Giấy bảo vệ đặc biệt

1. Bộ trưởng Bộ Công an quyết định cấp, cấp đổi, cấp lại, tiêu hủy Giấy bảo vệ đặc biệt.

2. Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, Cục trưởng Cục Bảo vệ an ninh Quân đội quyết định thu hồi Giấy bảo vệ đặc biệt thuộc phạm vi quản lý.

Điều 8. Sử dụng Giấy bảo vệ đặc biệt

1. Giấy bảo vệ đặc biệt chỉ được sử dụng khi thực hiện công tác cảnh vệ để yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trên lãnh thổ Việt Nam thực hiện ngay yêu cầu cảnh vệ trong trường hợp cần thiết nhằm bảo đảm tuyệt đối an toàn đối tượng cảnh vệ.

2. Không được sử dụng Giấy bảo vệ đặc biệt sai mục đích hoặc lạm dụng, lợi dụng Giấy bảo vệ đặc biệt để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật; mang Giấy bảo vệ đặc biệt ra ngoài phạm vi lãnh thổ Việt Nam; không được làm giả, sửa chữa, chiếm đoạt, mua, bán, cho, tặng, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, cầm cố, nhận cầm cố Giấy bảo vệ đặc biệt.

3. Đối tượng bị thu hồi Giấy bảo vệ đặc biệt trong trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 5 Thông tư này mà sau đó được cơ quan có thẩm quyền xác định không vi phạm và tiếp tục thực hiện nhiệm vụ cảnh vệ thì Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, Cục trưởng Cục Bảo vệ an ninh Quân đội quyết định trả lại Giấy bảo vệ đặc biệt cho người đó.

4. Thời hạn sử dụng của Giấy bảo vệ đặc biệt là 05 năm, kể từ ngày ký.

Điều 9. Quản lý Giấy bảo vệ đặc biệt

1. Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, Cục Bảo vệ an ninh Quân đội và đơn vị cấp phòng trực tiếp quản lý sĩ quan cảnh vệ lập sổ và phân công cán bộ theo dõi việc cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi, tiêu hủy Giấy bảo vệ đặc biệt.

2. Định kỳ hàng quý, 06 tháng, 01 năm hoặc đột xuất theo yêu cầu, đơn vị cấp phòng trực tiếp quản lý đối tượng được cấp Giấy bảo vệ đặc biệt phải kiểm tra việc quản lý, sử dụng Giấy bảo vệ đặc biệt thuộc đơn vị mình và báo cáo kết quả về Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, Cục Bảo vệ an ninh Quân đội.

3. Hằng năm, Cục Bảo vệ an ninh Quân đội báo cáo việc quản lý, sử dụng Giấy bảo vệ đặc biệt thuộc phạm vi quản lý, gửi Bộ Tư lệnh Cảnh vệ tập hợp. Bộ Tư lệnh Cảnh vệ có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an việc quản lý, sử dụng Giấy bảo vệ đặc biệt của lực lượng Cảnh vệ thuộc Bộ Công an và Bộ Quốc phòng.

Điều 10. Trách nhiệm của đối tượng được cấp Giấy bảo vệ đặc biệt

1. Bảo quản và sử dụng Giấy bảo vệ đặc biệt đúng quy định.

2. Trường hợp Giấy bảo vệ đặc biệt bị mất, hư hỏng phải báo cáo ngay bằng văn bản với lãnh đạo đơn vị cấp phòng trực tiếp quản lý để báo cáo Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, Cục trưởng Cục Bảo vệ an ninh Quân đội. Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, Cục Bảo vệ an ninh Quân đội có văn bản thông báo đến các cơ quan, đơn vị có liên quan đối với trường hợp mất Giấy bảo vệ đặc biệt.

Điều 11. Xử lý vi phạm

Đối tượng được cấp Giấy bảo vệ đặc biệt có hành vi vi phạm quy định về việc quản lý, sử dụng, cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi, tiêu hủy Giấy bảo vệ đặc biệt thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Chương III ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 12. Hiệu lực thi hành và quy định chuyển tiếp

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 và thay thế Thông tư số 14/2018/TT-BCA ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về mẫu, quản lý và sử dụng Giấy bảo vệ đặc biệt của lực lượng Cảnh vệ, Thông tư số 89/2021/TT-BCA ngày 06 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 14/2018/TT-BCA ngày 15 tháng 5 năm 2018 quy định về mẫu, quản lý và sử dụng Giấy bảo vệ đặc biệt của lực lượng Cảnh vệ.

2. Giấy bảo vệ đặc biệt đã được cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định.

3. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc ban hành mới, thì những nội dung dẫn chiếu thực hiện theo văn bản được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc ban hành mới.

Điều 13. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ Tư lệnh Cảnh vệ

a) Giúp Bộ trưởng Bộ Công an theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này;

b) Phối hợp với Cục Kế hoạch và Tài chính lập dự toán, bố trí kinh phí, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí phục vụ sản xuất Giấy bảo vệ đặc biệt của lực lượng Cảnh vệ theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội.

2. Trách nhiệm của Viện Khoa học và công nghệ

a) Phối hợp với Bộ Tư lệnh Cảnh vệ nghiên cứu, thiết kế và in Giấy bảo vệ đặc biệt;

b) Quản lý hồ sơ kỹ thuật thiết kế, in Giấy bảo vệ đặc biệt theo quy định.

3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Bộ Công an, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc, Hiệu trưởng các học viện, trường Công an nhân dân, Cục trưởng Cục Bảo vệ an ninh Quân đội và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

4. Cục Bảo vệ an ninh Quân đội có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư lệnh Cảnh vệ trong việc theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công tác quản lý, sử dụng Giấy bảo vệ đặc biệt thuộc phạm vi quản lý.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an đơn vị, địa phương và các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Công an (qua Bộ Tư lệnh Cảnh vệ) để có hướng dẫn kịp thời./.
...
PHỤ LỤC MẪU GIẤY BẢO VỆ ĐẶC BIỆT

Xem nội dung VB
Điều 25. Trách nhiệm của Bộ Công an
...
4. Chỉ đạo các đơn vị thuộc lực lượng Công an nhân dân tổ chức thực hiện công tác cảnh vệ theo chức năng, nhiệm vụ được giao; hướng dẫn nghiệp vụ cảnh vệ, quy định về mẫu, quản lý, sử dụng Giấy bảo vệ đặc biệt cho lực lượng Cảnh vệ thuộc Bộ Công an và lực lượng Cảnh vệ thuộc Bộ Quốc phòng.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 14/2018/TT-BCA nay được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 89/2021/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/11/2021 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Căn cứ Luật Cảnh vệ ngày 20 tháng 6 năm 2017;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 14/2018/TT-BCA ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về mẫu, quản lý và sử dụng Giấy Bảo vệ đặc biệt của lực lượng Cảnh vệ.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 14/2018/TT-BCA ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về mẫu, quản lý và sử dụng Giấy Bảo vệ đặc biệt của lực lượng Cảnh vệ

1. Sửa đổi Điều 2 như sau:

“Điều 2. Nguyên tắc cấp, quản lý và sử dụng Giấy Bảo vệ đặc biệt

1. Giấy Bảo vệ đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Công an cấp cho các đối tượng theo quy định tại Thông tư này để thực hiện công tác cảnh vệ. Thời hạn sử dụng của Giấy Bảo vệ đặc biệt là 5 năm, kể từ ngày ký.

2. Việc cấp, đổi, cấp lại, giao, thu hồi, tiêu hủy, quản lý và sử dụng Giấy Bảo vệ đặc biệt phải tuân thủ quy định của pháp luật”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Điều 4. Hình dáng, kích thước, nội dung, quy cách, ngôn ngữ khác và chất liệu Giấy Bảo vệ đặc biệt của lực lượng Cảnh vệ

1. Giấy hình chữ nhật, chiều rộng 53,98 mm ± 0,12 mm, chiều dài 85,6 mm ± 0,12 mm, độ dày 0,76 mm ± 0,05 mm.

2. Mặt trước, từ trên xuống dưới: CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM; SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM; hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đường kính 21 mm; THỰC HIỆN NGAY YÊU CẦU CẢNH VỆ; IMMEDIATELY PERFORM PROTECTION COMMAND.

3. Mặt sau, bên trái từ trên xuống: Hình Công an hiệu kích thước 15,6mm x 11,6mm; ảnh chân dung của người được cấp kích thước 25mm x 30mm; có giá trị đến.

Bên phải từ trên xuống: GIẤY BẢO VỆ ĐẶC BIỆT; SPECIAL PROTECTION CARD; Số seri; Họ và tên; Ngày sinh; Chức vụ; Đơn vị; Ngày, tháng, năm; BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN; chữ ký của Bộ trưởng; dấu của Bộ Công an; cấp bậc, họ và tên Bộ trưởng.

4. Ảnh chân dung của người được cấp

Ảnh chân dung của người được cấp Giấy Bảo vệ đặc biệt là ảnh màu, phông nền trắng, chụp chính diện, đầu để trần, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính; trong mặc áo sơ mi trắng thắt cà vạt, bên ngoài mặc áo comple, tác phong nghiêm túc, lịch sự.

5. Quy cách

a) Nền mặt trước có màu đỏ tươi, in hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; mũi tên bên trong có dòng chữ “Thực hiện ngay yêu cầu cảnh vệ” hướng từ trái qua phải màu vàng đậm;

b) Nền mặt sau được in hoa văn chìm màu vàng nhạt, dưới thông tin cá nhân in hình Công an hiệu chìm được bao quanh bởi hoa văn trống đồng và các họa tiết truyền thống trang trí. Công an hiệu, ảnh cá nhân được in màu trực tiếp trên nền Giấy. Tem bảo an dán niêm phong phần phía góc phải, bên dưới ảnh cá nhân;

c) Màu sắc các nội dung thông tin được in trên Giấy Bảo vệ đặc biệt

Mặt trước: Các dòng chữ “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” phông chữ UTM HelvetIns đậm, cỡ chữ 10.5 màu vàng tươi; “SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM” phông chữ UVN Hong ha đậm, cỡ chữ 7.5 màu vàng tươi; “THỰC HIỆN NGAY YÊU CẦU CẢNH VỆ” phông chữ UTM HelvetIns đậm, cỡ chữ 12.5 màu đỏ tươi; “IMMEDIATELY PERFORM PROTECTION COMMAND” phông chữ UVN Hong ha hep đậm, cỡ chữ 6 màu đỏ tươi.

Mặt sau: Các dòng chữ “GIẤY BẢO VỆ ĐẶC BIỆT” phông chữ HelvetIns đậm, cỡ chữ 11 màu đỏ tươi; “SPECIAL PROTECTION CARD” phông chữ UVN Hong ha đậm, cỡ chữ 6 màu đỏ tươi, gạch chân màu đỏ; “Số seri” phông chữ Arial, cỡ chữ 7.5 màu đỏ tươi; các thông tin cá nhân phông chữ UVN Hong ha đậm, màu xanh tím than; “Ngày, tháng, năm” phông chữ Time new romans nghiêng; “BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN” phông chữ Time new romans in hoa đậm, cỡ chữ 6.5; “Có giá trị đến” phông chữ UVN Hong ha, cỡ chữ 6; họ và tên, chức danh người ký phông chữ Time new romans đậm, cỡ chữ 8, tất cả nội dung trên chữ màu xanh tím than. Chữ ký của Bộ trưởng Bộ Công an mực màu xanh. Dấu của Bộ Công an màu đỏ.

6. Ngôn ngữ khác trên Giấy Bảo vệ đặc biệt là Tiếng Anh, để sĩ quan cảnh vệ sử dụng các quyền đối với người nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam.

7. Chất liệu

Giấy Ivory định lượng 400g/m2, ép màng dán Plastic.

8. Ban hành kèm theo Thông tư này mẫu Giấy Bảo vệ đặc biệt”.

3. Sửa đổi khoản 2 Điều 5 như sau:

“2. Chỉ huy các đơn vị thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, Bộ Công an là đối tượng cấp Giấy Bảo vệ đặc biệt, gồm: Phòng Tham mưu; Phòng Bảo vệ các đồng chí lãnh đạo Đảng và Nhà nước; Phòng Bảo vệ sự kiện đặc biệt quan trọng và khách quốc tế; Phòng Kỹ thuật bảo vệ; Phòng Cảnh vệ miền Trung; Phòng Cảnh vệ miền Nam”.

4. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 như sau:

“Điều 15. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân

Khi sĩ quan cảnh vệ xuất trình Giấy Bảo vệ đặc biệt để thực hiện công tác cảnh vệ thì cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh yêu cầu của người đó”.
...
PHỤ LỤC

MẪU GIẤY BẢO VỆ ĐẶC BIỆT

Xem nội dung VB
Điều 25. Trách nhiệm của Bộ Công an
...
4. Chỉ đạo các đơn vị thuộc lực lượng Công an nhân dân tổ chức thực hiện công tác cảnh vệ theo chức năng, nhiệm vụ được giao; hướng dẫn nghiệp vụ cảnh vệ, quy định về mẫu, quản lý, sử dụng Giấy bảo vệ đặc biệt cho lực lượng Cảnh vệ thuộc Bộ Công an và lực lượng Cảnh vệ thuộc Bộ Quốc phòng.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 14/2018/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/07/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Căn cứ Luật Cảnh vệ số 13/2017/QH14 ngày 20 tháng 6 năm 2017;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về mẫu, quản lý và sử dụng Giấy bảo vệ đặc biệt của lực lượng Cảnh vệ.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Nguyên tắc cấp, quản lý và sử dụng Giấy bảo vệ đặc biệt
...
Điều 3. Các hành vi bị nghiêm cấm
...
Chương II QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4. Hình thức, nội dung của Giấy bảo vệ đặc biệt
...
Điều 5. Đối tượng được cấp Giấy bảo vệ đặc biệt
...
Điều 6. Trường hợp đổi, cấp lại Giấy bảo vệ đặc biệt
...
Điều 7. Thẩm quyền cấp, đổi, cấp lại, giao, thu hồi, tiêu hủy Giấy bảo vệ đặc biệt
...
Điều 8. Thủ tục cấp, đổi, cấp lại Giấy bảo vệ đặc biệt
...
Điều 9. Giao Giấy bảo vệ đặc biệt để thực hiện nhiệm vụ cảnh vệ
,...
Điều 10. Thu hồi Giấy bảo vệ đặc biệt
...
Điều 11. Quản lý Giấy bảo vệ đặc biệt
...
Điều 12. Tiêu hủy Giấy bảo vệ đặc biệt
...
Điều 13. Trách nhiệm của đối tượng được giao Giấy bảo vệ đặc biệt
...
Điều 14. Xử lý vi phạm trong công tác quản lý, sử dụng Giấy bảo vệ đặc biệt
...
Điều 15. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân
...
Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 16. Hiệu lực thi hành
...
Điều 17. Trách nhiệm thi hành
...
MẪU GIẤY BẢO VỆ ĐẶC BIỆT

Xem nội dung VB
Điều 25. Trách nhiệm của Bộ Công an
...
4. Chỉ đạo các đơn vị thuộc lực lượng Công an nhân dân tổ chức thực hiện công tác cảnh vệ theo chức năng, nhiệm vụ được giao; hướng dẫn nghiệp vụ cảnh vệ, quy định về mẫu, quản lý, sử dụng Giấy bảo vệ đặc biệt cho lực lượng Cảnh vệ thuộc Bộ Công an và lực lượng Cảnh vệ thuộc Bộ Quốc phòng.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 15 Điều 1 Luật Cảnh vệ sửa đổi 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Mẫu, việc quản lý, sử dụng, cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi, tiêu hủy Giấy bảo vệ đặc biệt được hướng dẫn bởi Thông tư 70/2024/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 14/2018/TT-BCA nay được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 89/2021/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/11/2021 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 14/2018/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/07/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều này được bổ sung bởi Điểm b Khoản 1 Điều 1 Luật Cảnh vệ sửa đổi 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cảnh vệ

1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 3 như sau:
...
b) Bổ sung các khoản 7, 8, 9 và 10 vào sau khoản 6 như sau:

“7. Chế độ cảnh vệ là những chính sách mà Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam dành cho đối tượng cảnh vệ quy định tại Luật này.

8. Kiểm tra an ninh, an toàn là biện pháp cảnh vệ được lực lượng Cảnh vệ áp dụng để phát hiện vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, chất cháy, chất độc sinh học, chất độc hóa học, chất phóng xạ và các yếu tố khác nhằm kịp thời phòng ngừa, ngăn chặn các nguy cơ mất an ninh, an toàn cho đối tượng cảnh vệ.

9. Kiểm nghiệm thức ăn, nước uống là biện pháp cảnh vệ được lực lượng Cảnh vệ áp dụng nhằm kịp thời phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn các nguy cơ đầu độc, ngộ độc từ thức ăn, nước uống.

10. Sử dụng thẻ, phù hiệu là biện pháp cảnh vệ được lực lượng Cảnh vệ áp dụng để kiểm tra, kiểm soát người, phương tiện ra, vào khu vực cảnh vệ.”.

Xem nội dung VB
Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Cảnh vệ là công tác bảo vệ đặc biệt do Nhà nước tổ chức thực hiện để bảo đảm an toàn tuyệt đối cho đối tượng cảnh vệ.

2. Công tác cảnh vệ là thực hiện các biện pháp cảnh vệ để bảo đảm an toàn tuyệt đối cho đối tượng cảnh vệ.

3. Biện pháp cảnh vệ là phương pháp, cách thức mà lực lượng Cảnh vệ được áp dụng để phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn hành vi của con người và các yếu tố khác xâm hại đến sự an toàn của đối tượng cảnh vệ.

4. Đối tượng cảnh vệ là người giữ chức vụ, chức danh cấp cao của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; khách quốc tế đến thăm, làm việc tại Việt Nam; khu vực trọng yếu; sự kiện đặc biệt quan trọng được áp dụng các biện pháp, chế độ cảnh vệ theo quy định của Luật này.

5. Bảo vệ tiếp cận là biện pháp cảnh vệ do sĩ quan cảnh vệ đảm nhiệm, được tiến hành thường xuyên, trực tiếp nhằm bảo đảm an toàn tuyệt đối trong mọi tình huống cho đối tượng cảnh vệ được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 10 của Luật này.

6. Cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ bao gồm: sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ cảnh vệ thuộc Bộ Công an; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ cảnh vệ thuộc Bộ Quốc phòng.
Điều này được bổ sung bởi Điểm b Khoản 1 Điều 1 Luật Cảnh vệ sửa đổi 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều này được bổ sung bởi Khoản 2 Điều 1 Luật Cảnh vệ sửa đổi 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cảnh vệ
...
2. Bổ sung khoản 3 vào sau khoản 2 Điều 6 như sau:

“3. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này.”.

Xem nội dung VB
Điều 6. Chính sách đối với lực lượng Cảnh vệ và công tác cảnh vệ

1. Nhà nước xây dựng lực lượng Cảnh vệ cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại.

2. Ưu tiên bảo đảm phát triển nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng, kinh phí, khoa học và công nghệ; trang bị vũ khí, khí tài, phương tiện kỹ thuật hiện đại đáp ứng yêu cầu công tác cảnh vệ.
Điều này được bổ sung bởi Khoản 2 Điều 1 Luật Cảnh vệ sửa đổi 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều này được bổ sung bởi Điểm e Khoản 3 Điều 1 Luật Cảnh vệ sửa đổi 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cảnh vệ
...
3. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 10 như sau:
...
e) ... bổ sung khoản 6 vào sau khoản 5 như sau:
...
6. Trong trường hợp cần thiết để bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, bảo đảm công tác đối ngoại, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định áp dụng biện pháp cảnh vệ phù hợp đối với đối tượng không thuộc trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.”.

Xem nội dung VB
Điều 10. Đối tượng cảnh vệ

1. Người giữ chức vụ, chức danh cấp cao của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam bao gồm:

a) Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam;

b) Chủ tịch nước;

c) Chủ tịch Quốc hội;

d) Thủ tướng Chính phủ;

đ) Nguyên Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, nguyên Chủ tịch nước, nguyên Chủ tịch Quốc hội, nguyên Thủ tướng Chính phủ;

e) Ủy viên Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam;

g) Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam;

h) Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ.

2. Khách quốc tế đến thăm, làm việc tại Việt Nam bao gồm:

a) Người đứng đầu Nhà nước, cơ quan lập pháp, Chính phủ;

b) Cấp phó của người đứng đầu Nhà nước, cơ quan lập pháp, Chính phủ, trên cơ sở có đi có lại;

c) Khách mời của Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ;

d) Khách mời khác theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao, trên cơ sở có đi có lại.

3. Khu vực trọng yếu bao gồm:

a) Khu vực làm việc của Trung ương Đảng;

b) Khu vực làm việc của Chủ tịch nước;

c) Khu vực làm việc của Quốc hội;

d) Khu vực làm việc của Chính phủ;

đ) Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh; Bảo tàng Hồ Chí Minh; Khu di tích Phủ Chủ tịch; Quảng trường Ba Đình; Đài tưởng niệm các Anh hùng liệt sĩ tại đường Bắc Sơn, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội;

e) Bộ trưởng Bộ Công an quy định phạm vi cảnh vệ khu vực trọng yếu tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này.

4. Sự kiện đặc biệt quan trọng bao gồm:

a) Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng;

b) Hội nghị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng;

c) Kỳ họp của Quốc hội;

d) Phiên họp của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Hội đồng Quốc phòng và An ninh, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ;

đ) Hội nghị, lễ hội do Trung ương Đảng, Nhà nước tổ chức; đại hội đại biểu toàn quốc do tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương tổ chức; hội nghị quốc tế tổ chức tại Việt Nam có đối tượng cảnh vệ quy định tại khoản 1, điểm a và điểm b khoản 2 Điều này tham dự hoặc chủ trì hội nghị.

5. Căn cứ tình hình an ninh chính trị trong từng giai đoạn, khi xét thấy cần thiết, Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội bổ sung đối tượng cảnh vệ và việc áp dụng biện pháp, chế độ cảnh vệ phù hợp với quy định tại các điều 11, 12, 13 và 14 của Luật này.
Điều này được bổ sung bởi Điểm e Khoản 3 Điều 1 Luật Cảnh vệ sửa đổi 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Chương này được bổ sung bởi Khoản 5, 7 Điều 1 Luật Cảnh vệ sửa đổi 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cảnh vệ
...
5. Bổ sung Điều 11a vào sau Điều 11 như sau:

“Điều 11a. Biện pháp cảnh vệ đối với người giữ chức vụ, chức danh lãnh đạo chủ chốt, lãnh đạo cấp cao của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

1. Đối với Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ:

a) Bảo vệ tiếp cận;

b) Vũ trang tuần tra, canh gác nơi ở, nơi làm việc, địa điểm hoạt động;

c) Kiểm tra an ninh, an toàn nơi ở, nơi làm việc, địa điểm hoạt động, đồ dùng, vật phẩm, phương tiện đi lại;

d) Kiểm nghiệm thức ăn, nước uống trước khi sử dụng;

đ) Tổ chức khảo sát, nắm tình hình để xây dựng, triển khai phương án bảo vệ;

e) Sử dụng thẻ, phù hiệu;

g) Biện pháp khoa học và công nghệ, sử dụng phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật hiện đại;

h) Biện pháp nghiệp vụ khác theo quy định của Luật An ninh quốc gia và Luật Công an nhân dân.

2. Đối với nguyên Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, nguyên Chủ tịch nước, nguyên Chủ tịch Quốc hội, nguyên Thủ tướng Chính phủ:

a) Bảo vệ tiếp cận;

b) Vũ trang tuần tra, canh gác nơi ở.

3. Đối với người giữ chức vụ, chức danh Thường trực Ban Bí thư, Ủy viên Bộ Chính trị:

a) Bảo vệ tiếp cận;

b) Vũ trang tuần tra, canh gác nơi ở, nơi làm việc;

c) Tổ chức khảo sát, nắm tình hình để xây dựng, triển khai phương án bảo vệ trong trường hợp cần thiết;

d) Sử dụng thẻ, phù hiệu;

đ) Biện pháp khoa học và công nghệ, sử dụng phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật hiện đại;

e) Biện pháp nghiệp vụ khác theo quy định của Luật An ninh quốc gia và Luật Công an nhân dân.

4. Đối với Ủy viên Ban Bí thư, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ:

a) Bảo vệ tiếp cận;

b) Tổ chức khảo sát, nắm tình hình để xây dựng, triển khai phương án bảo vệ trong trường hợp cần thiết;

c) Sử dụng thẻ, phù hiệu;

d) Biện pháp khoa học và công nghệ, sử dụng phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật hiện đại;

đ) Biện pháp nghiệp vụ khác theo quy định của Luật An ninh quốc gia và Luật Công an nhân dân.

5. Tăng cường lực lượng, phương tiện, biện pháp bảo vệ đối tượng cảnh vệ khi tình hình an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội phức tạp.

6. Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết các biện pháp cảnh vệ quy định tại Điều này.”.
...
7. Bổ sung Điều 12a vào sau Điều 12 như sau:

“Điều 12a. Biện pháp cảnh vệ đối với khách quốc tế khi đến thăm, làm việc tại Việt Nam

1. Đối với người đứng đầu Nhà nước, Chính phủ các nước khi đến thăm, làm việc tại Việt Nam áp dụng biện pháp cảnh vệ theo quy định tại khoản 1 Điều 11a của Luật này.

Đối với người đứng đầu cơ quan lập pháp các nước khi đến thăm, làm việc tại Việt Nam áp dụng biện pháp cảnh vệ theo quy định tại khoản 1 Điều 11a của Luật này trên nguyên tắc đối đẳng, có đi có lại, yêu cầu đối ngoại.

2. Đối với cấp phó của người đứng đầu Nhà nước, Chính phủ các nước khi đến thăm, làm việc tại Việt Nam áp dụng biện pháp cảnh vệ theo quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 4 Điều 11a của Luật này.

Đối với cấp phó của người đứng đầu cơ quan lập pháp các nước khi đến thăm, làm việc tại Việt Nam áp dụng biện pháp cảnh vệ theo quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 4 Điều 11a của Luật này trên nguyên tắc đối đẳng, có đi có lại, yêu cầu đối ngoại.

3. Đối với khách mời của Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ hoặc khách mời khác theo đề nghị của Trưởng Ban Đối ngoại Trung ương, Chủ nhiệm Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao mà không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này khi đến thăm, làm việc tại Việt Nam thì căn cứ vào yêu cầu đối ngoại và thông lệ quốc tế, đề nghị của phía khách mời và tình hình thực tế để áp dụng một hoặc các biện pháp cảnh vệ theo quy định tại khoản 1 Điều 11a của Luật này.

4. Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết các biện pháp cảnh vệ quy định tại Điều này.”.

Xem nội dung VB
Chương II ĐỐI TƯỢNG CẢNH VỆ, BIỆN PHÁP VÀ CHẾ ĐỘ CẢNH VỆ

Điều 10. Đối tượng cảnh vệ
...
Điều 11. Biện pháp, chế độ cảnh vệ đối với người giữ chức vụ, chức danh cấp cao của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
...
Điều 12. Biện pháp, chế độ cảnh vệ đối với khách quốc tế đến thăm, làm việc tại Việt Nam
...
Điều 13. Biện pháp cảnh vệ đối với khu vực trọng yếu
...
Điều 14. Biện pháp cảnh vệ đối với sự kiện đặc biệt quan trọng
...
Điều 15. Quyền và trách nhiệm của người là đối tượng cảnh vệ

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Chương này được bổ sung bởi Khoản 5, 7 Điều 1 Luật Cảnh vệ sửa đổi 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều này được bổ sung bởi Khoản 9 Điều 1 Luật Cảnh vệ sửa đổi 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cảnh vệ
...
9. Bổ sung khoản 3 vào sau khoản 2 Điều 14 như sau:

“3. Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết các biện pháp cảnh vệ quy định tại Điều này.”.

Xem nội dung VB
Điều 14. Biện pháp cảnh vệ đối với sự kiện đặc biệt quan trọng

1. Căn cứ quy mô, tính chất, địa điểm và tình hình an ninh, trật tự tại thời điểm tổ chức sự kiện, đối tượng cảnh vệ quy định tại khoản 4 Điều 10 của Luật này được áp dụng một hoặc các biện pháp cảnh vệ sau đây:

a) Tuần tra, canh gác khu vực, địa điểm tổ chức;

b) Tạm đình chỉ các hoạt động giao thông trong khu vực, địa điểm tổ chức;

c) Kiểm tra an ninh, kiểm soát người, đồ vật, phương tiện ra, vào khu vực, địa điểm tổ chức;

d) Biện pháp nghiệp vụ khác theo quy định của Luật An ninh quốc gia và Luật Công an nhân dân.

2. Đối với đại biểu khi tham dự sự kiện quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 4 Điều 10 của Luật này, được áp dụng biện pháp cảnh vệ sau đây:

a) Tuần tra, canh gác nơi ở tập trung của đại biểu;

b) Kiểm tra an ninh, an toàn phương tiện đưa và đón đại biểu;

c) Kiểm tra thức ăn, nước uống, đồ vật, phương tiện ra, vào khu vực nơi ở tập trung của đại biểu;

d) Tổ chức lực lượng và phương tiện nghiệp vụ chuyên dùng khi đại biểu hoạt động tập thể với số lượng đông, nhiều đoàn đi bằng ô tô, tàu hỏa hoặc tàu thuyền;

đ) Biện pháp nghiệp vụ khác theo quy định của Luật An ninh quốc gia và Luật Công an nhân dân.
Điều này được bổ sung bởi Khoản 9 Điều 1 Luật Cảnh vệ sửa đổi 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Khoản này được bổ sung bởi Điểm a Khoản 12 Điều 1 Luật Cảnh vệ sửa đổi 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cảnh vệ
...
12. Bổ sung một số điểm, khoản của Điều 18 như sau:

a) Bổ sung các điểm g, h và i vào sau điểm e khoản 1 như sau:

“g) Huấn luyện, bồi dưỡng điều lệnh, quân sự, võ thuật, kỹ thuật, chiến thuật đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân và lực lượng khác tham gia, phối hợp thực hiện công tác cảnh vệ;

h) Huấn luyện nâng cao; huấn luyện đặc thù; huấn luyện, diễn tập phương án tác chiến; ra quân thực hiện nhiệm vụ cảnh vệ;

i) Quản lý, huấn luyện và sử dụng động vật nghiệp vụ phục vụ nhiệm vụ cảnh vệ.”;

Xem nội dung VB
Điều 18. Nhiệm vụ của lực lượng Cảnh vệ

1. Lực lượng Cảnh vệ thuộc Bộ Công an có nhiệm vụ sau đây:

a) Chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan bảo đảm an toàn tuyệt đối cho đối tượng cảnh vệ trong mọi tình huống;

b) Chủ động thu thập thông tin, phân tích, đánh giá, dự báo tình hình liên quan đến việc bảo đảm an toàn tuyệt đối cho đối tượng cảnh vệ;

c) Tham mưu, đề xuất với Bộ trưởng Bộ Công an ban hành văn bản để thực hiện công tác cảnh vệ; tổ chức phối hợp, hiệp đồng triển khai phương án, kế hoạch bảo vệ;

d) Hướng dẫn các lực lượng liên quan thực hiện công tác cảnh vệ;

đ) Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ vào công tác cảnh vệ;

e) Thực hiện hợp tác quốc tế về công tác cảnh vệ.
Khoản này được bổ sung bởi Điểm a Khoản 12 Điều 1 Luật Cảnh vệ sửa đổi 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều này được bổ sung bởi Điểm b Khoản 12 Điều 1 Luật Cảnh vệ sửa đổi 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cảnh vệ
...
12. Bổ sung một số điểm, khoản của Điều 18 như sau:
...
b) Bổ sung khoản 3 vào sau khoản 2 như sau:

“3. Bộ trưởng Bộ Công an quy định chế độ huấn luyện nâng cao; huấn luyện đặc thù; huấn luyện, diễn tập phương án tác chiến; ra quân thực hiện nhiệm vụ của lực lượng Cảnh vệ thuộc Bộ Công an.”.

Xem nội dung VB
Điều 18. Nhiệm vụ của lực lượng Cảnh vệ

1. Lực lượng Cảnh vệ thuộc Bộ Công an có nhiệm vụ sau đây:

a) Chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan bảo đảm an toàn tuyệt đối cho đối tượng cảnh vệ trong mọi tình huống;

b) Chủ động thu thập thông tin, phân tích, đánh giá, dự báo tình hình liên quan đến việc bảo đảm an toàn tuyệt đối cho đối tượng cảnh vệ;

c) Tham mưu, đề xuất với Bộ trưởng Bộ Công an ban hành văn bản để thực hiện công tác cảnh vệ; tổ chức phối hợp, hiệp đồng triển khai phương án, kế hoạch bảo vệ;

d) Hướng dẫn các lực lượng liên quan thực hiện công tác cảnh vệ;

đ) Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ vào công tác cảnh vệ;

e) Thực hiện hợp tác quốc tế về công tác cảnh vệ.

2. Lực lượng Cảnh vệ thuộc Bộ Quốc phòng có nhiệm vụ sau đây:

a) Bảo đảm an toàn tuyệt đối cho đối tượng cảnh vệ do Quân đội đảm nhiệm trong mọi tình huống;

b) Chủ động thu thập thông tin, phân tích, đánh giá, dự báo tình hình liên quan đến việc bảo đảm an toàn tuyệt đối cho đối tượng cảnh vệ;

c) Tham mưu, đề xuất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về công tác cảnh vệ trong Quân đội; chủ trì, phối hợp, hiệp đồng với đơn vị có liên quan triển khai phương án, kế hoạch bảo đảm an toàn tuyệt đối cho đối tượng cảnh vệ khi đến thăm, làm việc trong khu vực do Quân đội quản lý;

d) Phối hợp với lực lượng Cảnh vệ thuộc Bộ Công an và các lực lượng liên quan để bảo đảm an toàn tuyệt đối cho đối tượng cảnh vệ do Quân đội đảm nhiệm.
Điều này được bổ sung bởi Điểm b Khoản 12 Điều 1 Luật Cảnh vệ sửa đổi 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Khoản này được bổ sung bởi Điểm a Khoản 13 Điều 1 Luật Cảnh vệ sửa đổi 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cảnh vệ
...
13. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 20 như sau:

a) Bổ sung điểm g1 và điểm g2 vào sau điểm g khoản 1 như sau:

“g1) Quyết định phát hành thẻ, phù hiệu phục vụ công tác cảnh vệ;

g2) Trong trường hợp do quy định của pháp luật nước sở tại hoặc các nguồn nhân lực và phương tiện, thiết bị cần mang theo không đáp ứng được công tác cảnh vệ, quyết định thuê lực lượng, phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật để bảo vệ đối tượng cảnh vệ quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 10 của Luật này khi đi công tác nước ngoài;”;

Xem nội dung VB
Điều 20. Quyền hạn của Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, Cục trưởng Cục Bảo vệ an ninh Quân đội, cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ trong khi thi hành nhiệm vụ cảnh vệ

1. Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh vệ có quyền hạn sau đây:

a) Quyết định áp dụng, sử dụng biện pháp nghiệp vụ theo quy định của pháp luật;

b) Yêu cầu đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến công tác cảnh vệ và phối hợp, hỗ trợ lực lượng Cảnh vệ khi cần thiết;

c) Huy động người, phương tiện theo quy định tại Điều 22 của Luật này;

d) Tạm đình chỉ hoặc đình chỉ việc sử dụng phương tiện thông tin liên lạc, phương tiện giao thông hoặc hoạt động khác trên lãnh thổ Việt Nam khi có căn cứ xác định hoạt động này có thể gây nguy hại đến sự an toàn của đối tượng cảnh vệ;

đ) Đề nghị tạm hoãn hoặc thay đổi chương trình làm việc, hoạt động của đối tượng cảnh vệ khi có căn cứ cho rằng hoạt động đó có thể gây nguy hại đến sự an toàn của đối tượng cảnh vệ;

e) Từ chối thực hiện yêu cầu không thuộc biện pháp và chế độ cảnh vệ theo quy định của pháp luật về cảnh vệ;

g) Tạm cấm đường xung quanh khu vực trọng yếu, khu vực diễn ra sự kiện đặc biệt quan trọng quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 10 của Luật này; xung quanh nơi ở và địa điểm hoạt động của lãnh đạo Đảng, Nhà nước và khách quốc tế trong trường hợp cần thiết;

h) Thực hiện quyền khác theo quy định của Luật An ninh quốc gia.
Khoản này được bổ sung bởi Điểm a Khoản 13 Điều 1 Luật Cảnh vệ sửa đổi 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Chương này được bổ sung bởi Khoản 14 Điều 1 Luật Cảnh vệ sửa đổi 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cảnh vệ
...
14. Bổ sung Điều 20a vào sau Điều 20 như sau:

“Điều 20a. Giấy bảo vệ đặc biệt

1. Giấy bảo vệ đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Công an cấp cho sĩ quan cảnh vệ thuộc Bộ Công an, sĩ quan cảnh vệ thuộc Bộ Quốc phòng để thực hiện công tác cảnh vệ.

2. Giấy bảo vệ đặc biệt chỉ được sử dụng khi thực hiện công tác cảnh vệ; sĩ quan cảnh vệ phải báo cáo ngay lãnh đạo đơn vị trực tiếp quản lý trong trường hợp Giấy bảo vệ đặc biệt được cấp bị mất, hư hỏng.

3. Bộ trưởng Bộ Công an quy định mẫu, việc quản lý, sử dụng, cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi, tiêu hủy Giấy bảo vệ đặc biệt.”.

Xem nội dung VB
Chương III LỰC LƯỢNG CẢNH VỆ; NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TRÁCH NHIỆM CỦA LỰC LƯỢNG CẢNH VỆ VÀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CHIẾN SĨ CẢNH VỆ

Điều 16. Lực lượng Cảnh vệ
...
Điều 17. Điều kiện, tiêu chuẩn tuyển chọn người vào lực lượng Cảnh vệ
...
Điều 18. Nhiệm vụ của lực lượng Cảnh vệ
...
Điều 19. Nghĩa vụ, trách nhiệm của cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ
...
Điều 20. Quyền hạn của Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, Cục trưởng Cục Bảo vệ an ninh Quân đội, cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ trong khi thi hành nhiệm vụ cảnh vệ
...
Điều 21. Quy định nổ súng khi thi hành nhiệm vụ
...
Điều 22. Huy động người, phương tiện để thực hiện công tác cảnh vệ
...
Điều 23. Chế độ, chính sách đối với cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Chương này được bổ sung bởi Khoản 14 Điều 1 Luật Cảnh vệ sửa đổi 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 90/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/08/2018
Căn cứ Luật Cảnh vệ ngày 20 tháng 6 năm 2017;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cảnh vệ.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về phụ cấp đặc thù, trợ cấp, hỗ trợ đối với cán bộ, chiến sĩ thuộc lực lượng cảnh vệ và kinh phí bảo đảm thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ.

Điều 2. Nguyên tắc áp dụng và bảo đảm chế độ, chính sách đối với cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ

1. Chế độ phụ cấp đặc thù, trợ cấp, hỗ trợ quy định tại Nghị định này được trả cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.

2. Việc áp dụng chế độ, chính sách phải bảo đảm kịp thời và đúng đối tượng được hưởng.

3. Các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ không được quy định tại Nghị định này được thực hiện theo Luật Công an nhân dân, Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

4. Khi thay đổi vị trí công tác hoặc thay đổi mức lương cấp bậc hàm, phụ cấp cấp bậc hàm thì áp dụng mức phụ cấp tương ứng kể từ tháng đó; khi thôi làm công tác cảnh vệ thì thôi hưởng phụ cấp kể từ tháng sau liền kề với tháng có quyết định.

Điều 3. Phụ cấp đặc thù

Cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ được hưởng phụ cấp đặc thù từ 15% đến 30% tính trên mức lương cấp bậc hàm hoặc phụ cấp cấp bậc hàm hiện hưởng ngoài các chế độ phụ cấp khác (nếu có), cụ thể như sau:

1. Mức phụ cấp 30% áp dụng đối với:

a) Cán bộ, chiến sĩ thực hiện nhiệm vụ: Bảo vệ tiếp cận; bảo vệ khách quốc tế đến thăm, làm việc tại Việt Nam; tuần tra, canh gác tại nơi ở, nơi làm việc, khu vực trọng yếu, sự kiện đặc biệt quan trọng;

b) Cán bộ giữ chức vụ lãnh đạo, chỉ huy;

c) Cán bộ, chiến sĩ không giữ chức vụ có cấp bậc hàm từ Trung úy hoặc có mức lương tương đương cấp bậc hàm Trung úy trở xuống; chiến sĩ hưởng phụ cấp cấp bậc hàm.

2. Mức phụ cấp 25% áp dụng đối với:

a) Cán bộ, chiến sĩ thực hiện nhiệm vụ: Lái xe bảo vệ tiếp cận, lái xe nghiệp vụ, dẫn đường, hộ tống; kiểm tra chất nổ, chất cháy, chất phóng xạ hoặc vật nguy hiểm khác, kiểm nghiệm độc chất; tác chiến; trinh sát; thông tin phục vụ công tác bảo vệ; đặc nhiệm; cơ động;

b) Cán bộ, chiến sĩ không giữ chức vụ có cấp bậc hàm Thượng úy, Đại úy hoặc có mức lương tương đương cấp bậc hàm Thượng úy, Đại úy; trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Mức phụ cấp 20% áp dụng đối với:

a) Cán bộ, chiến sĩ trực tiếp phục vụ các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

b) Cán bộ, chiến sĩ không giữ chức vụ có cấp bậc hàm từ Thiếu tá hoặc có mức lương tương đương cấp bậc hàm Thiếu tá trở lên; trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và 2 Điều này.

4. Mức phụ cấp 15% áp dụng đối với cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ không thuộc đối tượng quy định tài khoản 1, 2 và 3 Điều này.

Điều 4. Hỗ trợ đối với cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ

1. Cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ được hưởng phụ cấp nhà ở, chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội và được bảo đảm nhà ở công vụ theo quy định của Luật Công an nhân dân và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

2. Đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ khi hết thời hạn phục vụ tại ngũ trong lực lượng cảnh vệ được trợ cấp học nghề hoặc trợ cấp tạo việc làm và được ưu tiên thi tuyển vào các trường Công an nhân dân, Quân đội nhân dân và các chế độ, chính sách khác theo quy định của Luật Công an nhân dân, Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

Điều 5. Chế độ, chính sách đối với cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ hy sinh, bị thương trong khi làm nhiệm vụ

Cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ, cán bộ, chiến sĩ tham gia, phối hợp thực hiện công tác cảnh vệ bị chết, hi sinh, bị thương, bị bệnh được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của Luật Công an nhân dân, Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng và các quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 6. Kinh phí bảo đảm thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ

1. Kinh phí thực hiện các chế độ, chính sách tại Nghị định này được sử dụng trong dự toán chi ngân sách nhà nước thường xuyên của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.

2. Việc quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Điều 7. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2018.

2. Nghị định số 128/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Cảnh vệ hết hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.

3. Các chế độ, chính sách quy định tại Nghị định này được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.

Điều 8. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Xem nội dung VB
Điều 23. Chế độ, chính sách đối với cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ

Cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật và được hưởng phụ cấp đặc thù, trợ cấp, hỗ trợ theo quy định của Chính phủ.
Chế độ phụ cấp đặc thù đối với lực lượng Cảnh vệ thuộc Bộ Quốc phòng được hướng dẫn bởi Thông tư 162/2018/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 26/12/2018
Căn cứ Luật Cảnh vệ ngày 20 tháng 6 năm 2017;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp đặc thù đối với lực lượng Cảnh vệ thuộc Bộ Quốc phòng.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp đặc thù đối với lực lượng Cảnh vệ thuộc Bộ Quốc phòng; nguồn kinh phí bảo đảm và trách nhiệm tổ chức thực hiện của các cơ quan, đơn vị.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp biên chế tại Phòng Cảnh vệ thuộc Cục Bảo vệ An ninh Quân đội, Tổng cục Chính trị.

2. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp được cấp có thẩm quyền quyết định tăng cường làm nhiệm vụ theo các chức danh quy định tại Phòng Cảnh vệ thuộc Cục Bảo vệ An ninh Quân đội, Tổng cục Chính trị trong thời gian từ 01 tháng trở lên.

3. Các tổ chức và cá nhân có liên quan.

Điều 3. Mức phụ cấp đặc thù và cách tính hưởng

1. Mức phụ cấp đặc thù

Đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 2 Thông tư này được hưởng một trong 4 mức phụ cấp đặc thù, gồm: 30%, 25%, 20% và 15% tính trên mức lương cấp bậc quân hàm đối với sĩ quan hoặc loại, nhóm, bậc đối với quân nhân chuyên nghiệp; cụ thể như sau:

a) Mức phụ cấp 30% áp dụng đối với:

- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp cảnh vệ thực hiện nhiệm vụ: Bảo vệ tiếp cận; bảo vệ khách quốc tế đến thăm, làm việc tại Việt Nam; tuần tra, canh gác tại nơi ở, nơi làm việc, khu vực trọng yếu, sự kiện đặc biệt quan trọng theo quy định;

- Sĩ quan giữ chức vụ lãnh đạo, chỉ huy Phòng Cảnh vệ và Đội nghiệp vụ cảnh vệ;

- Sĩ quan có cấp bậc quân hàm từ Trung úy hoặc quân nhân chuyên nghiệp có mức lương tương đương sĩ quan cấp bậc quân hàm Trung úy trở xuống.

b) Mức phụ cấp 25% áp dụng đối với:

- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp cảnh vệ thực hiện nhiệm vụ: Lái xe bảo vệ tiếp cận, lái xe nghiệp vụ, dẫn đường, hộ tống; kiểm tra chất nổ, chất cháy, chất phóng xạ hoặc vật nguy hiểm khác, kiểm nghiệm độc chất; tác chiến; trinh sát; thông tin phục vụ công tác bảo vệ; đặc nhiệm; cơ động;

- Sĩ quan có cấp bậc quân hàm Thượng úy, Đại úy hoặc quân nhân chuyên nghiệp có mức lương tương đương sĩ quan cấp bậc quân hàm Thượng úy, Đại úy (trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm a khoản này).

c) Mức phụ cấp 20% áp dụng đối với:

- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp cảnh vệ trực tiếp phục vụ các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

- Sĩ quan có cấp bậc quân hàm từ Thiếu tá hoặc quân nhân chuyên nghiệp có mức lương tương đương sĩ quan cấp bậc quân hàm Thiếu tá trở lên (trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm a, b khoản này).

d) Mức phụ cấp 15% áp dụng đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp cảnh vệ không thuộc đối tượng hướng dẫn tại điểm a, b, c khoản này.

2. Cách tính hưởng

Mức hưởng phụ cấp đặc thù được tính theo công thức sau:

Mức phụ cấp đặc thù = Hệ số lương cấp bậc quân hàm hoặc loại, nhóm, bậc X Mức tiền lương cơ sở X Tỷ lệ % phụ cấp đặc thù được hưởng

rong đó: Mức tiền lương cơ sở được thực hiện theo quy định của Chính phủ tại từng thời điểm.

Ví dụ: Đồng chí Đặng Văn B, QNCN (hệ số lương 4,70), lái xe làm nhiệm vụ dẫn đường, hộ tống (thuộc đối tượng hưởng phụ cấp đặc thù mức 25%). Theo quy định, từ tháng 7 năm 2018, đồng chí Đặng Văn B được hưởng phụ cấp đặc thù là:

(4,70 x 1.390.000 đồng/tháng) x 25% = 1.633.250 đồng/tháng.

Điều 4. Nguyên tắc thực hiện

1. Phụ cấp đặc thù hướng dẫn tại Thông tư này được chi trả cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.

2. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp cảnh vệ thuộc đối tượng hưởng mức phụ cấp đặc thù nào thì hưởng mức phụ cấp đặc thù quy định cho đối tượng đó. Trường hợp một đối tượng đủ điều kiện hưởng ở nhiều mức hưởng phụ cấp đặc thù khác nhau thì chỉ được hưởng một mức hưởng cao nhất.

3. Khi được cấp có thẩm quyền quyết định điều động, bổ nhiệm làm công tác cảnh vệ từ 01 tháng trở lên thì được hưởng chế độ phụ cấp đặc thù và được tính hưởng từ tháng có quyết định.

4. Khi thay đổi vị trí công tác hoặc cấp bậc quân hàm đối với sĩ quan hoặc mức lương đối với quân nhân chuyên nghiệp từ tháng nào thì áp dụng hưởng mức phụ cấp đặc thù theo vị trí công tác hoặc cấp bậc quân hàm hoặc mức lương tương ứng kể từ tháng đó.

5. Đối tượng hướng dẫn tại khoản 1, khoản 2 Điều 2 Thông tư này không được hưởng phụ cấp đặc thù trong các trường hợp sau:

a) Khi có quyết định nghỉ hưu (nghỉ chuẩn bị hưu), chuyển ngành, phục viên, xuất ngũ hoặc thuyên chuyển, điều động sang cơ quan, đơn vị khác không làm công tác cảnh vệ thì thôi hưởng phụ cấp đặc thù kể từ tháng sau liền kề với tháng có quyết định;

b) Thời gian đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài từ 30 ngày liên tục trở lên theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;

c) Thời gian đi học tập trung tại các cơ sở đào tạo trong nước và nước ngoài từ 03 tháng trở lên;

đ) Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời gian quy định của Luật Bảo hiểm xã hội;

đ) Thời gian bị đình chỉ công tác.

Điều 5. Nguồn kinh phí bảo đảm

Kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp đặc thù hướng dẫn tại Thông tư này được bảo đảm trong dự toán ngân sách chi thường xuyên hàng năm của Bộ Quốc phòng giao cho Cục Bảo vệ An ninh Quân đội, Tổng cục Chính trị.

Điều 6. Tổ chức thực hiện

1. Cục Chính sách/Tổng cục Chính trị

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện chế độ phụ cấp đặc thù đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp cảnh vệ theo hướng dẫn tại Thông tư này; phối hợp giải quyết các vướng mắc, phát sinh.

2. Cục Bảo vệ An ninh Quân đội/Tổng cục Chính trị

a) Tổ chức xét duyệt, lập và phê duyệt danh sách các đối tượng, chức danh được hưởng, mức hưởng chế độ phụ cấp đặc thù bảo đảm chặt chẽ, chính xác, dân chủ, công khai; tổ chức chi trả chế độ và thanh quyết toán theo quy định.

b) Hàng tháng, tiến hành rà soát, bổ sung đối tượng, điều chỉnh mức phụ cấp đặc thù (nếu có) theo quy định; chủ trì giải quyết các vướng mắc, phát sinh tại đơn vị.

3. Cục Tài chính/Bộ Quốc phòng

Phân cấp bảo đảm kinh phí theo quy định; phối hợp kiểm tra việc thực hiện chế độ phụ cấp đặc thù đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp cảnh vệ và giải quyết các vướng mắc, phát sinh.

Điều 7. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26 tháng 12 năm 2018.

2. Chế độ phụ cấp đặc thù hướng dẫn tại Thông tư này được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.

3. Bãi bỏ Thông tư số 85/2009/TT-BQP ngày 08 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp ưu đãi đối với lực lượng Cảnh vệ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.

Điều 8. Trách nhiệm thi hành

1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

2. Quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc, báo cáo về Bộ Quốc phòng (qua Cục Chính sách/Tổng cục Chính trị) để xem xét, giải quyết./.

Xem nội dung VB
Điều 23. Chế độ, chính sách đối với cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ

Cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật và được hưởng phụ cấp đặc thù, trợ cấp, hỗ trợ theo quy định của Chính phủ.
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 90/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/08/2018
Chế độ phụ cấp đặc thù đối với lực lượng Cảnh vệ thuộc Bộ Quốc phòng được hướng dẫn bởi Thông tư 162/2018/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 26/12/2018
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 90/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/08/2018
Căn cứ Luật Cảnh vệ ngày 20 tháng 6 năm 2017;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cảnh vệ.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về phụ cấp đặc thù, trợ cấp, hỗ trợ đối với cán bộ, chiến sĩ thuộc lực lượng cảnh vệ và kinh phí bảo đảm thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ.

Điều 2. Nguyên tắc áp dụng và bảo đảm chế độ, chính sách đối với cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ

1. Chế độ phụ cấp đặc thù, trợ cấp, hỗ trợ quy định tại Nghị định này được trả cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.

2. Việc áp dụng chế độ, chính sách phải bảo đảm kịp thời và đúng đối tượng được hưởng.

3. Các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ không được quy định tại Nghị định này được thực hiện theo Luật Công an nhân dân, Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

4. Khi thay đổi vị trí công tác hoặc thay đổi mức lương cấp bậc hàm, phụ cấp cấp bậc hàm thì áp dụng mức phụ cấp tương ứng kể từ tháng đó; khi thôi làm công tác cảnh vệ thì thôi hưởng phụ cấp kể từ tháng sau liền kề với tháng có quyết định.

Điều 3. Phụ cấp đặc thù

Cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ được hưởng phụ cấp đặc thù từ 15% đến 30% tính trên mức lương cấp bậc hàm hoặc phụ cấp cấp bậc hàm hiện hưởng ngoài các chế độ phụ cấp khác (nếu có), cụ thể như sau:

1. Mức phụ cấp 30% áp dụng đối với:

a) Cán bộ, chiến sĩ thực hiện nhiệm vụ: Bảo vệ tiếp cận; bảo vệ khách quốc tế đến thăm, làm việc tại Việt Nam; tuần tra, canh gác tại nơi ở, nơi làm việc, khu vực trọng yếu, sự kiện đặc biệt quan trọng;

b) Cán bộ giữ chức vụ lãnh đạo, chỉ huy;

c) Cán bộ, chiến sĩ không giữ chức vụ có cấp bậc hàm từ Trung úy hoặc có mức lương tương đương cấp bậc hàm Trung úy trở xuống; chiến sĩ hưởng phụ cấp cấp bậc hàm.

2. Mức phụ cấp 25% áp dụng đối với:

a) Cán bộ, chiến sĩ thực hiện nhiệm vụ: Lái xe bảo vệ tiếp cận, lái xe nghiệp vụ, dẫn đường, hộ tống; kiểm tra chất nổ, chất cháy, chất phóng xạ hoặc vật nguy hiểm khác, kiểm nghiệm độc chất; tác chiến; trinh sát; thông tin phục vụ công tác bảo vệ; đặc nhiệm; cơ động;

b) Cán bộ, chiến sĩ không giữ chức vụ có cấp bậc hàm Thượng úy, Đại úy hoặc có mức lương tương đương cấp bậc hàm Thượng úy, Đại úy; trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Mức phụ cấp 20% áp dụng đối với:

a) Cán bộ, chiến sĩ trực tiếp phục vụ các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

b) Cán bộ, chiến sĩ không giữ chức vụ có cấp bậc hàm từ Thiếu tá hoặc có mức lương tương đương cấp bậc hàm Thiếu tá trở lên; trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và 2 Điều này.

4. Mức phụ cấp 15% áp dụng đối với cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ không thuộc đối tượng quy định tài khoản 1, 2 và 3 Điều này.

Điều 4. Hỗ trợ đối với cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ

1. Cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ được hưởng phụ cấp nhà ở, chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội và được bảo đảm nhà ở công vụ theo quy định của Luật Công an nhân dân và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

2. Đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ khi hết thời hạn phục vụ tại ngũ trong lực lượng cảnh vệ được trợ cấp học nghề hoặc trợ cấp tạo việc làm và được ưu tiên thi tuyển vào các trường Công an nhân dân, Quân đội nhân dân và các chế độ, chính sách khác theo quy định của Luật Công an nhân dân, Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

Điều 5. Chế độ, chính sách đối với cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ hy sinh, bị thương trong khi làm nhiệm vụ

Cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ, cán bộ, chiến sĩ tham gia, phối hợp thực hiện công tác cảnh vệ bị chết, hi sinh, bị thương, bị bệnh được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của Luật Công an nhân dân, Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng và các quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 6. Kinh phí bảo đảm thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ

1. Kinh phí thực hiện các chế độ, chính sách tại Nghị định này được sử dụng trong dự toán chi ngân sách nhà nước thường xuyên của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.

2. Việc quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Điều 7. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2018.

2. Nghị định số 128/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Cảnh vệ hết hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.

3. Các chế độ, chính sách quy định tại Nghị định này được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.

Điều 8. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Xem nội dung VB
Điều 23. Chế độ, chính sách đối với cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ

Cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật và được hưởng phụ cấp đặc thù, trợ cấp, hỗ trợ theo quy định của Chính phủ.
Chế độ phụ cấp đặc thù đối với lực lượng Cảnh vệ thuộc Bộ Quốc phòng được hướng dẫn bởi Thông tư 162/2018/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 26/12/2018
Căn cứ Luật Cảnh vệ ngày 20 tháng 6 năm 2017;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp đặc thù đối với lực lượng Cảnh vệ thuộc Bộ Quốc phòng.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp đặc thù đối với lực lượng Cảnh vệ thuộc Bộ Quốc phòng; nguồn kinh phí bảo đảm và trách nhiệm tổ chức thực hiện của các cơ quan, đơn vị.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp biên chế tại Phòng Cảnh vệ thuộc Cục Bảo vệ An ninh Quân đội, Tổng cục Chính trị.

2. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp được cấp có thẩm quyền quyết định tăng cường làm nhiệm vụ theo các chức danh quy định tại Phòng Cảnh vệ thuộc Cục Bảo vệ An ninh Quân đội, Tổng cục Chính trị trong thời gian từ 01 tháng trở lên.

3. Các tổ chức và cá nhân có liên quan.

Điều 3. Mức phụ cấp đặc thù và cách tính hưởng

1. Mức phụ cấp đặc thù

Đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 2 Thông tư này được hưởng một trong 4 mức phụ cấp đặc thù, gồm: 30%, 25%, 20% và 15% tính trên mức lương cấp bậc quân hàm đối với sĩ quan hoặc loại, nhóm, bậc đối với quân nhân chuyên nghiệp; cụ thể như sau:

a) Mức phụ cấp 30% áp dụng đối với:

- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp cảnh vệ thực hiện nhiệm vụ: Bảo vệ tiếp cận; bảo vệ khách quốc tế đến thăm, làm việc tại Việt Nam; tuần tra, canh gác tại nơi ở, nơi làm việc, khu vực trọng yếu, sự kiện đặc biệt quan trọng theo quy định;

- Sĩ quan giữ chức vụ lãnh đạo, chỉ huy Phòng Cảnh vệ và Đội nghiệp vụ cảnh vệ;

- Sĩ quan có cấp bậc quân hàm từ Trung úy hoặc quân nhân chuyên nghiệp có mức lương tương đương sĩ quan cấp bậc quân hàm Trung úy trở xuống.

b) Mức phụ cấp 25% áp dụng đối với:

- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp cảnh vệ thực hiện nhiệm vụ: Lái xe bảo vệ tiếp cận, lái xe nghiệp vụ, dẫn đường, hộ tống; kiểm tra chất nổ, chất cháy, chất phóng xạ hoặc vật nguy hiểm khác, kiểm nghiệm độc chất; tác chiến; trinh sát; thông tin phục vụ công tác bảo vệ; đặc nhiệm; cơ động;

- Sĩ quan có cấp bậc quân hàm Thượng úy, Đại úy hoặc quân nhân chuyên nghiệp có mức lương tương đương sĩ quan cấp bậc quân hàm Thượng úy, Đại úy (trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm a khoản này).

c) Mức phụ cấp 20% áp dụng đối với:

- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp cảnh vệ trực tiếp phục vụ các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

- Sĩ quan có cấp bậc quân hàm từ Thiếu tá hoặc quân nhân chuyên nghiệp có mức lương tương đương sĩ quan cấp bậc quân hàm Thiếu tá trở lên (trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm a, b khoản này).

d) Mức phụ cấp 15% áp dụng đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp cảnh vệ không thuộc đối tượng hướng dẫn tại điểm a, b, c khoản này.

2. Cách tính hưởng

Mức hưởng phụ cấp đặc thù được tính theo công thức sau:

Mức phụ cấp đặc thù = Hệ số lương cấp bậc quân hàm hoặc loại, nhóm, bậc X Mức tiền lương cơ sở X Tỷ lệ % phụ cấp đặc thù được hưởng

rong đó: Mức tiền lương cơ sở được thực hiện theo quy định của Chính phủ tại từng thời điểm.

Ví dụ: Đồng chí Đặng Văn B, QNCN (hệ số lương 4,70), lái xe làm nhiệm vụ dẫn đường, hộ tống (thuộc đối tượng hưởng phụ cấp đặc thù mức 25%). Theo quy định, từ tháng 7 năm 2018, đồng chí Đặng Văn B được hưởng phụ cấp đặc thù là:

(4,70 x 1.390.000 đồng/tháng) x 25% = 1.633.250 đồng/tháng.

Điều 4. Nguyên tắc thực hiện

1. Phụ cấp đặc thù hướng dẫn tại Thông tư này được chi trả cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.

2. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp cảnh vệ thuộc đối tượng hưởng mức phụ cấp đặc thù nào thì hưởng mức phụ cấp đặc thù quy định cho đối tượng đó. Trường hợp một đối tượng đủ điều kiện hưởng ở nhiều mức hưởng phụ cấp đặc thù khác nhau thì chỉ được hưởng một mức hưởng cao nhất.

3. Khi được cấp có thẩm quyền quyết định điều động, bổ nhiệm làm công tác cảnh vệ từ 01 tháng trở lên thì được hưởng chế độ phụ cấp đặc thù và được tính hưởng từ tháng có quyết định.

4. Khi thay đổi vị trí công tác hoặc cấp bậc quân hàm đối với sĩ quan hoặc mức lương đối với quân nhân chuyên nghiệp từ tháng nào thì áp dụng hưởng mức phụ cấp đặc thù theo vị trí công tác hoặc cấp bậc quân hàm hoặc mức lương tương ứng kể từ tháng đó.

5. Đối tượng hướng dẫn tại khoản 1, khoản 2 Điều 2 Thông tư này không được hưởng phụ cấp đặc thù trong các trường hợp sau:

a) Khi có quyết định nghỉ hưu (nghỉ chuẩn bị hưu), chuyển ngành, phục viên, xuất ngũ hoặc thuyên chuyển, điều động sang cơ quan, đơn vị khác không làm công tác cảnh vệ thì thôi hưởng phụ cấp đặc thù kể từ tháng sau liền kề với tháng có quyết định;

b) Thời gian đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài từ 30 ngày liên tục trở lên theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;

c) Thời gian đi học tập trung tại các cơ sở đào tạo trong nước và nước ngoài từ 03 tháng trở lên;

đ) Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời gian quy định của Luật Bảo hiểm xã hội;

đ) Thời gian bị đình chỉ công tác.

Điều 5. Nguồn kinh phí bảo đảm

Kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp đặc thù hướng dẫn tại Thông tư này được bảo đảm trong dự toán ngân sách chi thường xuyên hàng năm của Bộ Quốc phòng giao cho Cục Bảo vệ An ninh Quân đội, Tổng cục Chính trị.

Điều 6. Tổ chức thực hiện

1. Cục Chính sách/Tổng cục Chính trị

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện chế độ phụ cấp đặc thù đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp cảnh vệ theo hướng dẫn tại Thông tư này; phối hợp giải quyết các vướng mắc, phát sinh.

2. Cục Bảo vệ An ninh Quân đội/Tổng cục Chính trị

a) Tổ chức xét duyệt, lập và phê duyệt danh sách các đối tượng, chức danh được hưởng, mức hưởng chế độ phụ cấp đặc thù bảo đảm chặt chẽ, chính xác, dân chủ, công khai; tổ chức chi trả chế độ và thanh quyết toán theo quy định.

b) Hàng tháng, tiến hành rà soát, bổ sung đối tượng, điều chỉnh mức phụ cấp đặc thù (nếu có) theo quy định; chủ trì giải quyết các vướng mắc, phát sinh tại đơn vị.

3. Cục Tài chính/Bộ Quốc phòng

Phân cấp bảo đảm kinh phí theo quy định; phối hợp kiểm tra việc thực hiện chế độ phụ cấp đặc thù đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp cảnh vệ và giải quyết các vướng mắc, phát sinh.

Điều 7. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26 tháng 12 năm 2018.

2. Chế độ phụ cấp đặc thù hướng dẫn tại Thông tư này được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.

3. Bãi bỏ Thông tư số 85/2009/TT-BQP ngày 08 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp ưu đãi đối với lực lượng Cảnh vệ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.

Điều 8. Trách nhiệm thi hành

1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

2. Quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc, báo cáo về Bộ Quốc phòng (qua Cục Chính sách/Tổng cục Chính trị) để xem xét, giải quyết./.

Xem nội dung VB
Điều 23. Chế độ, chính sách đối với cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ

Cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật và được hưởng phụ cấp đặc thù, trợ cấp, hỗ trợ theo quy định của Chính phủ.
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 90/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/08/2018
Chế độ phụ cấp đặc thù đối với lực lượng Cảnh vệ thuộc Bộ Quốc phòng được hướng dẫn bởi Thông tư 162/2018/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 26/12/2018
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 90/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/08/2018
Căn cứ Luật Cảnh vệ ngày 20 tháng 6 năm 2017;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cảnh vệ.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về phụ cấp đặc thù, trợ cấp, hỗ trợ đối với cán bộ, chiến sĩ thuộc lực lượng cảnh vệ và kinh phí bảo đảm thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ.

Điều 2. Nguyên tắc áp dụng và bảo đảm chế độ, chính sách đối với cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ

1. Chế độ phụ cấp đặc thù, trợ cấp, hỗ trợ quy định tại Nghị định này được trả cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.

2. Việc áp dụng chế độ, chính sách phải bảo đảm kịp thời và đúng đối tượng được hưởng.

3. Các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ không được quy định tại Nghị định này được thực hiện theo Luật Công an nhân dân, Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

4. Khi thay đổi vị trí công tác hoặc thay đổi mức lương cấp bậc hàm, phụ cấp cấp bậc hàm thì áp dụng mức phụ cấp tương ứng kể từ tháng đó; khi thôi làm công tác cảnh vệ thì thôi hưởng phụ cấp kể từ tháng sau liền kề với tháng có quyết định.

Điều 3. Phụ cấp đặc thù

Cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ được hưởng phụ cấp đặc thù từ 15% đến 30% tính trên mức lương cấp bậc hàm hoặc phụ cấp cấp bậc hàm hiện hưởng ngoài các chế độ phụ cấp khác (nếu có), cụ thể như sau:

1. Mức phụ cấp 30% áp dụng đối với:

a) Cán bộ, chiến sĩ thực hiện nhiệm vụ: Bảo vệ tiếp cận; bảo vệ khách quốc tế đến thăm, làm việc tại Việt Nam; tuần tra, canh gác tại nơi ở, nơi làm việc, khu vực trọng yếu, sự kiện đặc biệt quan trọng;

b) Cán bộ giữ chức vụ lãnh đạo, chỉ huy;

c) Cán bộ, chiến sĩ không giữ chức vụ có cấp bậc hàm từ Trung úy hoặc có mức lương tương đương cấp bậc hàm Trung úy trở xuống; chiến sĩ hưởng phụ cấp cấp bậc hàm.

2. Mức phụ cấp 25% áp dụng đối với:

a) Cán bộ, chiến sĩ thực hiện nhiệm vụ: Lái xe bảo vệ tiếp cận, lái xe nghiệp vụ, dẫn đường, hộ tống; kiểm tra chất nổ, chất cháy, chất phóng xạ hoặc vật nguy hiểm khác, kiểm nghiệm độc chất; tác chiến; trinh sát; thông tin phục vụ công tác bảo vệ; đặc nhiệm; cơ động;

b) Cán bộ, chiến sĩ không giữ chức vụ có cấp bậc hàm Thượng úy, Đại úy hoặc có mức lương tương đương cấp bậc hàm Thượng úy, Đại úy; trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Mức phụ cấp 20% áp dụng đối với:

a) Cán bộ, chiến sĩ trực tiếp phục vụ các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

b) Cán bộ, chiến sĩ không giữ chức vụ có cấp bậc hàm từ Thiếu tá hoặc có mức lương tương đương cấp bậc hàm Thiếu tá trở lên; trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và 2 Điều này.

4. Mức phụ cấp 15% áp dụng đối với cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ không thuộc đối tượng quy định tài khoản 1, 2 và 3 Điều này.

Điều 4. Hỗ trợ đối với cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ

1. Cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ được hưởng phụ cấp nhà ở, chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội và được bảo đảm nhà ở công vụ theo quy định của Luật Công an nhân dân và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

2. Đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ khi hết thời hạn phục vụ tại ngũ trong lực lượng cảnh vệ được trợ cấp học nghề hoặc trợ cấp tạo việc làm và được ưu tiên thi tuyển vào các trường Công an nhân dân, Quân đội nhân dân và các chế độ, chính sách khác theo quy định của Luật Công an nhân dân, Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

Điều 5. Chế độ, chính sách đối với cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ hy sinh, bị thương trong khi làm nhiệm vụ

Cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ, cán bộ, chiến sĩ tham gia, phối hợp thực hiện công tác cảnh vệ bị chết, hi sinh, bị thương, bị bệnh được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của Luật Công an nhân dân, Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng và các quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 6. Kinh phí bảo đảm thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ

1. Kinh phí thực hiện các chế độ, chính sách tại Nghị định này được sử dụng trong dự toán chi ngân sách nhà nước thường xuyên của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.

2. Việc quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Điều 7. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2018.

2. Nghị định số 128/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Cảnh vệ hết hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.

3. Các chế độ, chính sách quy định tại Nghị định này được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.

Điều 8. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Xem nội dung VB
Điều 23. Chế độ, chính sách đối với cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ

Cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật và được hưởng phụ cấp đặc thù, trợ cấp, hỗ trợ theo quy định của Chính phủ.
Chế độ phụ cấp đặc thù đối với lực lượng Cảnh vệ thuộc Bộ Quốc phòng được hướng dẫn bởi Thông tư 162/2018/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 26/12/2018
Căn cứ Luật Cảnh vệ ngày 20 tháng 6 năm 2017;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp đặc thù đối với lực lượng Cảnh vệ thuộc Bộ Quốc phòng.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp đặc thù đối với lực lượng Cảnh vệ thuộc Bộ Quốc phòng; nguồn kinh phí bảo đảm và trách nhiệm tổ chức thực hiện của các cơ quan, đơn vị.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp biên chế tại Phòng Cảnh vệ thuộc Cục Bảo vệ An ninh Quân đội, Tổng cục Chính trị.

2. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp được cấp có thẩm quyền quyết định tăng cường làm nhiệm vụ theo các chức danh quy định tại Phòng Cảnh vệ thuộc Cục Bảo vệ An ninh Quân đội, Tổng cục Chính trị trong thời gian từ 01 tháng trở lên.

3. Các tổ chức và cá nhân có liên quan.

Điều 3. Mức phụ cấp đặc thù và cách tính hưởng

1. Mức phụ cấp đặc thù

Đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 2 Thông tư này được hưởng một trong 4 mức phụ cấp đặc thù, gồm: 30%, 25%, 20% và 15% tính trên mức lương cấp bậc quân hàm đối với sĩ quan hoặc loại, nhóm, bậc đối với quân nhân chuyên nghiệp; cụ thể như sau:

a) Mức phụ cấp 30% áp dụng đối với:

- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp cảnh vệ thực hiện nhiệm vụ: Bảo vệ tiếp cận; bảo vệ khách quốc tế đến thăm, làm việc tại Việt Nam; tuần tra, canh gác tại nơi ở, nơi làm việc, khu vực trọng yếu, sự kiện đặc biệt quan trọng theo quy định;

- Sĩ quan giữ chức vụ lãnh đạo, chỉ huy Phòng Cảnh vệ và Đội nghiệp vụ cảnh vệ;

- Sĩ quan có cấp bậc quân hàm từ Trung úy hoặc quân nhân chuyên nghiệp có mức lương tương đương sĩ quan cấp bậc quân hàm Trung úy trở xuống.

b) Mức phụ cấp 25% áp dụng đối với:

- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp cảnh vệ thực hiện nhiệm vụ: Lái xe bảo vệ tiếp cận, lái xe nghiệp vụ, dẫn đường, hộ tống; kiểm tra chất nổ, chất cháy, chất phóng xạ hoặc vật nguy hiểm khác, kiểm nghiệm độc chất; tác chiến; trinh sát; thông tin phục vụ công tác bảo vệ; đặc nhiệm; cơ động;

- Sĩ quan có cấp bậc quân hàm Thượng úy, Đại úy hoặc quân nhân chuyên nghiệp có mức lương tương đương sĩ quan cấp bậc quân hàm Thượng úy, Đại úy (trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm a khoản này).

c) Mức phụ cấp 20% áp dụng đối với:

- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp cảnh vệ trực tiếp phục vụ các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

- Sĩ quan có cấp bậc quân hàm từ Thiếu tá hoặc quân nhân chuyên nghiệp có mức lương tương đương sĩ quan cấp bậc quân hàm Thiếu tá trở lên (trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm a, b khoản này).

d) Mức phụ cấp 15% áp dụng đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp cảnh vệ không thuộc đối tượng hướng dẫn tại điểm a, b, c khoản này.

2. Cách tính hưởng

Mức hưởng phụ cấp đặc thù được tính theo công thức sau:

Mức phụ cấp đặc thù = Hệ số lương cấp bậc quân hàm hoặc loại, nhóm, bậc X Mức tiền lương cơ sở X Tỷ lệ % phụ cấp đặc thù được hưởng

rong đó: Mức tiền lương cơ sở được thực hiện theo quy định của Chính phủ tại từng thời điểm.

Ví dụ: Đồng chí Đặng Văn B, QNCN (hệ số lương 4,70), lái xe làm nhiệm vụ dẫn đường, hộ tống (thuộc đối tượng hưởng phụ cấp đặc thù mức 25%). Theo quy định, từ tháng 7 năm 2018, đồng chí Đặng Văn B được hưởng phụ cấp đặc thù là:

(4,70 x 1.390.000 đồng/tháng) x 25% = 1.633.250 đồng/tháng.

Điều 4. Nguyên tắc thực hiện

1. Phụ cấp đặc thù hướng dẫn tại Thông tư này được chi trả cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.

2. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp cảnh vệ thuộc đối tượng hưởng mức phụ cấp đặc thù nào thì hưởng mức phụ cấp đặc thù quy định cho đối tượng đó. Trường hợp một đối tượng đủ điều kiện hưởng ở nhiều mức hưởng phụ cấp đặc thù khác nhau thì chỉ được hưởng một mức hưởng cao nhất.

3. Khi được cấp có thẩm quyền quyết định điều động, bổ nhiệm làm công tác cảnh vệ từ 01 tháng trở lên thì được hưởng chế độ phụ cấp đặc thù và được tính hưởng từ tháng có quyết định.

4. Khi thay đổi vị trí công tác hoặc cấp bậc quân hàm đối với sĩ quan hoặc mức lương đối với quân nhân chuyên nghiệp từ tháng nào thì áp dụng hưởng mức phụ cấp đặc thù theo vị trí công tác hoặc cấp bậc quân hàm hoặc mức lương tương ứng kể từ tháng đó.

5. Đối tượng hướng dẫn tại khoản 1, khoản 2 Điều 2 Thông tư này không được hưởng phụ cấp đặc thù trong các trường hợp sau:

a) Khi có quyết định nghỉ hưu (nghỉ chuẩn bị hưu), chuyển ngành, phục viên, xuất ngũ hoặc thuyên chuyển, điều động sang cơ quan, đơn vị khác không làm công tác cảnh vệ thì thôi hưởng phụ cấp đặc thù kể từ tháng sau liền kề với tháng có quyết định;

b) Thời gian đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài từ 30 ngày liên tục trở lên theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;

c) Thời gian đi học tập trung tại các cơ sở đào tạo trong nước và nước ngoài từ 03 tháng trở lên;

đ) Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời gian quy định của Luật Bảo hiểm xã hội;

đ) Thời gian bị đình chỉ công tác.

Điều 5. Nguồn kinh phí bảo đảm

Kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp đặc thù hướng dẫn tại Thông tư này được bảo đảm trong dự toán ngân sách chi thường xuyên hàng năm của Bộ Quốc phòng giao cho Cục Bảo vệ An ninh Quân đội, Tổng cục Chính trị.

Điều 6. Tổ chức thực hiện

1. Cục Chính sách/Tổng cục Chính trị

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện chế độ phụ cấp đặc thù đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp cảnh vệ theo hướng dẫn tại Thông tư này; phối hợp giải quyết các vướng mắc, phát sinh.

2. Cục Bảo vệ An ninh Quân đội/Tổng cục Chính trị

a) Tổ chức xét duyệt, lập và phê duyệt danh sách các đối tượng, chức danh được hưởng, mức hưởng chế độ phụ cấp đặc thù bảo đảm chặt chẽ, chính xác, dân chủ, công khai; tổ chức chi trả chế độ và thanh quyết toán theo quy định.

b) Hàng tháng, tiến hành rà soát, bổ sung đối tượng, điều chỉnh mức phụ cấp đặc thù (nếu có) theo quy định; chủ trì giải quyết các vướng mắc, phát sinh tại đơn vị.

3. Cục Tài chính/Bộ Quốc phòng

Phân cấp bảo đảm kinh phí theo quy định; phối hợp kiểm tra việc thực hiện chế độ phụ cấp đặc thù đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp cảnh vệ và giải quyết các vướng mắc, phát sinh.

Điều 7. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26 tháng 12 năm 2018.

2. Chế độ phụ cấp đặc thù hướng dẫn tại Thông tư này được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.

3. Bãi bỏ Thông tư số 85/2009/TT-BQP ngày 08 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp ưu đãi đối với lực lượng Cảnh vệ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.

Điều 8. Trách nhiệm thi hành

1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

2. Quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc, báo cáo về Bộ Quốc phòng (qua Cục Chính sách/Tổng cục Chính trị) để xem xét, giải quyết./.

Xem nội dung VB
Điều 23. Chế độ, chính sách đối với cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ

Cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật và được hưởng phụ cấp đặc thù, trợ cấp, hỗ trợ theo quy định của Chính phủ.
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 90/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/08/2018
Chế độ phụ cấp đặc thù đối với lực lượng Cảnh vệ thuộc Bộ Quốc phòng được hướng dẫn bởi Thông tư 162/2018/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 26/12/2018
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 90/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/08/2018
Căn cứ Luật Cảnh vệ ngày 20 tháng 6 năm 2017;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cảnh vệ.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về phụ cấp đặc thù, trợ cấp, hỗ trợ đối với cán bộ, chiến sĩ thuộc lực lượng cảnh vệ và kinh phí bảo đảm thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ.

Điều 2. Nguyên tắc áp dụng và bảo đảm chế độ, chính sách đối với cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ

1. Chế độ phụ cấp đặc thù, trợ cấp, hỗ trợ quy định tại Nghị định này được trả cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.

2. Việc áp dụng chế độ, chính sách phải bảo đảm kịp thời và đúng đối tượng được hưởng.

3. Các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ không được quy định tại Nghị định này được thực hiện theo Luật Công an nhân dân, Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

4. Khi thay đổi vị trí công tác hoặc thay đổi mức lương cấp bậc hàm, phụ cấp cấp bậc hàm thì áp dụng mức phụ cấp tương ứng kể từ tháng đó; khi thôi làm công tác cảnh vệ thì thôi hưởng phụ cấp kể từ tháng sau liền kề với tháng có quyết định.

Điều 3. Phụ cấp đặc thù

Cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ được hưởng phụ cấp đặc thù từ 15% đến 30% tính trên mức lương cấp bậc hàm hoặc phụ cấp cấp bậc hàm hiện hưởng ngoài các chế độ phụ cấp khác (nếu có), cụ thể như sau:

1. Mức phụ cấp 30% áp dụng đối với:

a) Cán bộ, chiến sĩ thực hiện nhiệm vụ: Bảo vệ tiếp cận; bảo vệ khách quốc tế đến thăm, làm việc tại Việt Nam; tuần tra, canh gác tại nơi ở, nơi làm việc, khu vực trọng yếu, sự kiện đặc biệt quan trọng;

b) Cán bộ giữ chức vụ lãnh đạo, chỉ huy;

c) Cán bộ, chiến sĩ không giữ chức vụ có cấp bậc hàm từ Trung úy hoặc có mức lương tương đương cấp bậc hàm Trung úy trở xuống; chiến sĩ hưởng phụ cấp cấp bậc hàm.

2. Mức phụ cấp 25% áp dụng đối với:

a) Cán bộ, chiến sĩ thực hiện nhiệm vụ: Lái xe bảo vệ tiếp cận, lái xe nghiệp vụ, dẫn đường, hộ tống; kiểm tra chất nổ, chất cháy, chất phóng xạ hoặc vật nguy hiểm khác, kiểm nghiệm độc chất; tác chiến; trinh sát; thông tin phục vụ công tác bảo vệ; đặc nhiệm; cơ động;

b) Cán bộ, chiến sĩ không giữ chức vụ có cấp bậc hàm Thượng úy, Đại úy hoặc có mức lương tương đương cấp bậc hàm Thượng úy, Đại úy; trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Mức phụ cấp 20% áp dụng đối với:

a) Cán bộ, chiến sĩ trực tiếp phục vụ các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

b) Cán bộ, chiến sĩ không giữ chức vụ có cấp bậc hàm từ Thiếu tá hoặc có mức lương tương đương cấp bậc hàm Thiếu tá trở lên; trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và 2 Điều này.

4. Mức phụ cấp 15% áp dụng đối với cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ không thuộc đối tượng quy định tài khoản 1, 2 và 3 Điều này.

Điều 4. Hỗ trợ đối với cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ

1. Cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ được hưởng phụ cấp nhà ở, chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội và được bảo đảm nhà ở công vụ theo quy định của Luật Công an nhân dân và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

2. Đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ khi hết thời hạn phục vụ tại ngũ trong lực lượng cảnh vệ được trợ cấp học nghề hoặc trợ cấp tạo việc làm và được ưu tiên thi tuyển vào các trường Công an nhân dân, Quân đội nhân dân và các chế độ, chính sách khác theo quy định của Luật Công an nhân dân, Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

Điều 5. Chế độ, chính sách đối với cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ hy sinh, bị thương trong khi làm nhiệm vụ

Cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ, cán bộ, chiến sĩ tham gia, phối hợp thực hiện công tác cảnh vệ bị chết, hi sinh, bị thương, bị bệnh được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của Luật Công an nhân dân, Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng và các quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 6. Kinh phí bảo đảm thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ

1. Kinh phí thực hiện các chế độ, chính sách tại Nghị định này được sử dụng trong dự toán chi ngân sách nhà nước thường xuyên của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.

2. Việc quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Điều 7. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2018.

2. Nghị định số 128/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Cảnh vệ hết hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.

3. Các chế độ, chính sách quy định tại Nghị định này được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.

Điều 8. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Xem nội dung VB
Điều 23. Chế độ, chính sách đối với cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ

Cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật và được hưởng phụ cấp đặc thù, trợ cấp, hỗ trợ theo quy định của Chính phủ.
Chế độ phụ cấp đặc thù đối với lực lượng Cảnh vệ thuộc Bộ Quốc phòng được hướng dẫn bởi Thông tư 162/2018/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 26/12/2018
Căn cứ Luật Cảnh vệ ngày 20 tháng 6 năm 2017;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp đặc thù đối với lực lượng Cảnh vệ thuộc Bộ Quốc phòng.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp đặc thù đối với lực lượng Cảnh vệ thuộc Bộ Quốc phòng; nguồn kinh phí bảo đảm và trách nhiệm tổ chức thực hiện của các cơ quan, đơn vị.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp biên chế tại Phòng Cảnh vệ thuộc Cục Bảo vệ An ninh Quân đội, Tổng cục Chính trị.

2. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp được cấp có thẩm quyền quyết định tăng cường làm nhiệm vụ theo các chức danh quy định tại Phòng Cảnh vệ thuộc Cục Bảo vệ An ninh Quân đội, Tổng cục Chính trị trong thời gian từ 01 tháng trở lên.

3. Các tổ chức và cá nhân có liên quan.

Điều 3. Mức phụ cấp đặc thù và cách tính hưởng

1. Mức phụ cấp đặc thù

Đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 2 Thông tư này được hưởng một trong 4 mức phụ cấp đặc thù, gồm: 30%, 25%, 20% và 15% tính trên mức lương cấp bậc quân hàm đối với sĩ quan hoặc loại, nhóm, bậc đối với quân nhân chuyên nghiệp; cụ thể như sau:

a) Mức phụ cấp 30% áp dụng đối với:

- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp cảnh vệ thực hiện nhiệm vụ: Bảo vệ tiếp cận; bảo vệ khách quốc tế đến thăm, làm việc tại Việt Nam; tuần tra, canh gác tại nơi ở, nơi làm việc, khu vực trọng yếu, sự kiện đặc biệt quan trọng theo quy định;

- Sĩ quan giữ chức vụ lãnh đạo, chỉ huy Phòng Cảnh vệ và Đội nghiệp vụ cảnh vệ;

- Sĩ quan có cấp bậc quân hàm từ Trung úy hoặc quân nhân chuyên nghiệp có mức lương tương đương sĩ quan cấp bậc quân hàm Trung úy trở xuống.

b) Mức phụ cấp 25% áp dụng đối với:

- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp cảnh vệ thực hiện nhiệm vụ: Lái xe bảo vệ tiếp cận, lái xe nghiệp vụ, dẫn đường, hộ tống; kiểm tra chất nổ, chất cháy, chất phóng xạ hoặc vật nguy hiểm khác, kiểm nghiệm độc chất; tác chiến; trinh sát; thông tin phục vụ công tác bảo vệ; đặc nhiệm; cơ động;

- Sĩ quan có cấp bậc quân hàm Thượng úy, Đại úy hoặc quân nhân chuyên nghiệp có mức lương tương đương sĩ quan cấp bậc quân hàm Thượng úy, Đại úy (trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm a khoản này).

c) Mức phụ cấp 20% áp dụng đối với:

- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp cảnh vệ trực tiếp phục vụ các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

- Sĩ quan có cấp bậc quân hàm từ Thiếu tá hoặc quân nhân chuyên nghiệp có mức lương tương đương sĩ quan cấp bậc quân hàm Thiếu tá trở lên (trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm a, b khoản này).

d) Mức phụ cấp 15% áp dụng đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp cảnh vệ không thuộc đối tượng hướng dẫn tại điểm a, b, c khoản này.

2. Cách tính hưởng

Mức hưởng phụ cấp đặc thù được tính theo công thức sau:

Mức phụ cấp đặc thù = Hệ số lương cấp bậc quân hàm hoặc loại, nhóm, bậc X Mức tiền lương cơ sở X Tỷ lệ % phụ cấp đặc thù được hưởng

rong đó: Mức tiền lương cơ sở được thực hiện theo quy định của Chính phủ tại từng thời điểm.

Ví dụ: Đồng chí Đặng Văn B, QNCN (hệ số lương 4,70), lái xe làm nhiệm vụ dẫn đường, hộ tống (thuộc đối tượng hưởng phụ cấp đặc thù mức 25%). Theo quy định, từ tháng 7 năm 2018, đồng chí Đặng Văn B được hưởng phụ cấp đặc thù là:

(4,70 x 1.390.000 đồng/tháng) x 25% = 1.633.250 đồng/tháng.

Điều 4. Nguyên tắc thực hiện

1. Phụ cấp đặc thù hướng dẫn tại Thông tư này được chi trả cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.

2. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp cảnh vệ thuộc đối tượng hưởng mức phụ cấp đặc thù nào thì hưởng mức phụ cấp đặc thù quy định cho đối tượng đó. Trường hợp một đối tượng đủ điều kiện hưởng ở nhiều mức hưởng phụ cấp đặc thù khác nhau thì chỉ được hưởng một mức hưởng cao nhất.

3. Khi được cấp có thẩm quyền quyết định điều động, bổ nhiệm làm công tác cảnh vệ từ 01 tháng trở lên thì được hưởng chế độ phụ cấp đặc thù và được tính hưởng từ tháng có quyết định.

4. Khi thay đổi vị trí công tác hoặc cấp bậc quân hàm đối với sĩ quan hoặc mức lương đối với quân nhân chuyên nghiệp từ tháng nào thì áp dụng hưởng mức phụ cấp đặc thù theo vị trí công tác hoặc cấp bậc quân hàm hoặc mức lương tương ứng kể từ tháng đó.

5. Đối tượng hướng dẫn tại khoản 1, khoản 2 Điều 2 Thông tư này không được hưởng phụ cấp đặc thù trong các trường hợp sau:

a) Khi có quyết định nghỉ hưu (nghỉ chuẩn bị hưu), chuyển ngành, phục viên, xuất ngũ hoặc thuyên chuyển, điều động sang cơ quan, đơn vị khác không làm công tác cảnh vệ thì thôi hưởng phụ cấp đặc thù kể từ tháng sau liền kề với tháng có quyết định;

b) Thời gian đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài từ 30 ngày liên tục trở lên theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;

c) Thời gian đi học tập trung tại các cơ sở đào tạo trong nước và nước ngoài từ 03 tháng trở lên;

đ) Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời gian quy định của Luật Bảo hiểm xã hội;

đ) Thời gian bị đình chỉ công tác.

Điều 5. Nguồn kinh phí bảo đảm

Kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp đặc thù hướng dẫn tại Thông tư này được bảo đảm trong dự toán ngân sách chi thường xuyên hàng năm của Bộ Quốc phòng giao cho Cục Bảo vệ An ninh Quân đội, Tổng cục Chính trị.

Điều 6. Tổ chức thực hiện

1. Cục Chính sách/Tổng cục Chính trị

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện chế độ phụ cấp đặc thù đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp cảnh vệ theo hướng dẫn tại Thông tư này; phối hợp giải quyết các vướng mắc, phát sinh.

2. Cục Bảo vệ An ninh Quân đội/Tổng cục Chính trị

a) Tổ chức xét duyệt, lập và phê duyệt danh sách các đối tượng, chức danh được hưởng, mức hưởng chế độ phụ cấp đặc thù bảo đảm chặt chẽ, chính xác, dân chủ, công khai; tổ chức chi trả chế độ và thanh quyết toán theo quy định.

b) Hàng tháng, tiến hành rà soát, bổ sung đối tượng, điều chỉnh mức phụ cấp đặc thù (nếu có) theo quy định; chủ trì giải quyết các vướng mắc, phát sinh tại đơn vị.

3. Cục Tài chính/Bộ Quốc phòng

Phân cấp bảo đảm kinh phí theo quy định; phối hợp kiểm tra việc thực hiện chế độ phụ cấp đặc thù đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp cảnh vệ và giải quyết các vướng mắc, phát sinh.

Điều 7. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26 tháng 12 năm 2018.

2. Chế độ phụ cấp đặc thù hướng dẫn tại Thông tư này được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.

3. Bãi bỏ Thông tư số 85/2009/TT-BQP ngày 08 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp ưu đãi đối với lực lượng Cảnh vệ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.

Điều 8. Trách nhiệm thi hành

1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

2. Quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc, báo cáo về Bộ Quốc phòng (qua Cục Chính sách/Tổng cục Chính trị) để xem xét, giải quyết./.

Xem nội dung VB
Điều 23. Chế độ, chính sách đối với cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ

Cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật và được hưởng phụ cấp đặc thù, trợ cấp, hỗ trợ theo quy định của Chính phủ.
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 90/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/08/2018
Chế độ phụ cấp đặc thù đối với lực lượng Cảnh vệ thuộc Bộ Quốc phòng được hướng dẫn bởi Thông tư 162/2018/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 26/12/2018
Chế độ phụ cấp đặc thù đối với lực lượng Cảnh vệ thuộc Bộ Quốc phòng được hướng dẫn bởi Thông tư 162/2018/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 26/12/2018
Căn cứ Luật Cảnh vệ ngày 20 tháng 6 năm 2017;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp đặc thù đối với lực lượng Cảnh vệ thuộc Bộ Quốc phòng.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp đặc thù đối với lực lượng Cảnh vệ thuộc Bộ Quốc phòng; nguồn kinh phí bảo đảm và trách nhiệm tổ chức thực hiện của các cơ quan, đơn vị.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp biên chế tại Phòng Cảnh vệ thuộc Cục Bảo vệ An ninh Quân đội, Tổng cục Chính trị.

2. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp được cấp có thẩm quyền quyết định tăng cường làm nhiệm vụ theo các chức danh quy định tại Phòng Cảnh vệ thuộc Cục Bảo vệ An ninh Quân đội, Tổng cục Chính trị trong thời gian từ 01 tháng trở lên.

3. Các tổ chức và cá nhân có liên quan.

Điều 3. Mức phụ cấp đặc thù và cách tính hưởng

1. Mức phụ cấp đặc thù

Đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 2 Thông tư này được hưởng một trong 4 mức phụ cấp đặc thù, gồm: 30%, 25%, 20% và 15% tính trên mức lương cấp bậc quân hàm đối với sĩ quan hoặc loại, nhóm, bậc đối với quân nhân chuyên nghiệp; cụ thể như sau:

a) Mức phụ cấp 30% áp dụng đối với:

- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp cảnh vệ thực hiện nhiệm vụ: Bảo vệ tiếp cận; bảo vệ khách quốc tế đến thăm, làm việc tại Việt Nam; tuần tra, canh gác tại nơi ở, nơi làm việc, khu vực trọng yếu, sự kiện đặc biệt quan trọng theo quy định;

- Sĩ quan giữ chức vụ lãnh đạo, chỉ huy Phòng Cảnh vệ và Đội nghiệp vụ cảnh vệ;

- Sĩ quan có cấp bậc quân hàm từ Trung úy hoặc quân nhân chuyên nghiệp có mức lương tương đương sĩ quan cấp bậc quân hàm Trung úy trở xuống.

b) Mức phụ cấp 25% áp dụng đối với:

- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp cảnh vệ thực hiện nhiệm vụ: Lái xe bảo vệ tiếp cận, lái xe nghiệp vụ, dẫn đường, hộ tống; kiểm tra chất nổ, chất cháy, chất phóng xạ hoặc vật nguy hiểm khác, kiểm nghiệm độc chất; tác chiến; trinh sát; thông tin phục vụ công tác bảo vệ; đặc nhiệm; cơ động;

- Sĩ quan có cấp bậc quân hàm Thượng úy, Đại úy hoặc quân nhân chuyên nghiệp có mức lương tương đương sĩ quan cấp bậc quân hàm Thượng úy, Đại úy (trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm a khoản này).

c) Mức phụ cấp 20% áp dụng đối với:

- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp cảnh vệ trực tiếp phục vụ các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

- Sĩ quan có cấp bậc quân hàm từ Thiếu tá hoặc quân nhân chuyên nghiệp có mức lương tương đương sĩ quan cấp bậc quân hàm Thiếu tá trở lên (trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm a, b khoản này).

d) Mức phụ cấp 15% áp dụng đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp cảnh vệ không thuộc đối tượng hướng dẫn tại điểm a, b, c khoản này.

2. Cách tính hưởng

Mức hưởng phụ cấp đặc thù được tính theo công thức sau:

Mức phụ cấp đặc thù = Hệ số lương cấp bậc quân hàm hoặc loại, nhóm, bậc X Mức tiền lương cơ sở X Tỷ lệ % phụ cấp đặc thù được hưởng

rong đó: Mức tiền lương cơ sở được thực hiện theo quy định của Chính phủ tại từng thời điểm.

Ví dụ: Đồng chí Đặng Văn B, QNCN (hệ số lương 4,70), lái xe làm nhiệm vụ dẫn đường, hộ tống (thuộc đối tượng hưởng phụ cấp đặc thù mức 25%). Theo quy định, từ tháng 7 năm 2018, đồng chí Đặng Văn B được hưởng phụ cấp đặc thù là:

(4,70 x 1.390.000 đồng/tháng) x 25% = 1.633.250 đồng/tháng.

Điều 4. Nguyên tắc thực hiện

1. Phụ cấp đặc thù hướng dẫn tại Thông tư này được chi trả cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.

2. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp cảnh vệ thuộc đối tượng hưởng mức phụ cấp đặc thù nào thì hưởng mức phụ cấp đặc thù quy định cho đối tượng đó. Trường hợp một đối tượng đủ điều kiện hưởng ở nhiều mức hưởng phụ cấp đặc thù khác nhau thì chỉ được hưởng một mức hưởng cao nhất.

3. Khi được cấp có thẩm quyền quyết định điều động, bổ nhiệm làm công tác cảnh vệ từ 01 tháng trở lên thì được hưởng chế độ phụ cấp đặc thù và được tính hưởng từ tháng có quyết định.

4. Khi thay đổi vị trí công tác hoặc cấp bậc quân hàm đối với sĩ quan hoặc mức lương đối với quân nhân chuyên nghiệp từ tháng nào thì áp dụng hưởng mức phụ cấp đặc thù theo vị trí công tác hoặc cấp bậc quân hàm hoặc mức lương tương ứng kể từ tháng đó.

5. Đối tượng hướng dẫn tại khoản 1, khoản 2 Điều 2 Thông tư này không được hưởng phụ cấp đặc thù trong các trường hợp sau:

a) Khi có quyết định nghỉ hưu (nghỉ chuẩn bị hưu), chuyển ngành, phục viên, xuất ngũ hoặc thuyên chuyển, điều động sang cơ quan, đơn vị khác không làm công tác cảnh vệ thì thôi hưởng phụ cấp đặc thù kể từ tháng sau liền kề với tháng có quyết định;

b) Thời gian đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài từ 30 ngày liên tục trở lên theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;

c) Thời gian đi học tập trung tại các cơ sở đào tạo trong nước và nước ngoài từ 03 tháng trở lên;

đ) Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời gian quy định của Luật Bảo hiểm xã hội;

đ) Thời gian bị đình chỉ công tác.

Điều 5. Nguồn kinh phí bảo đảm

Kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp đặc thù hướng dẫn tại Thông tư này được bảo đảm trong dự toán ngân sách chi thường xuyên hàng năm của Bộ Quốc phòng giao cho Cục Bảo vệ An ninh Quân đội, Tổng cục Chính trị.

Điều 6. Tổ chức thực hiện

1. Cục Chính sách/Tổng cục Chính trị

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện chế độ phụ cấp đặc thù đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp cảnh vệ theo hướng dẫn tại Thông tư này; phối hợp giải quyết các vướng mắc, phát sinh.

2. Cục Bảo vệ An ninh Quân đội/Tổng cục Chính trị

a) Tổ chức xét duyệt, lập và phê duyệt danh sách các đối tượng, chức danh được hưởng, mức hưởng chế độ phụ cấp đặc thù bảo đảm chặt chẽ, chính xác, dân chủ, công khai; tổ chức chi trả chế độ và thanh quyết toán theo quy định.

b) Hàng tháng, tiến hành rà soát, bổ sung đối tượng, điều chỉnh mức phụ cấp đặc thù (nếu có) theo quy định; chủ trì giải quyết các vướng mắc, phát sinh tại đơn vị.

3. Cục Tài chính/Bộ Quốc phòng

Phân cấp bảo đảm kinh phí theo quy định; phối hợp kiểm tra việc thực hiện chế độ phụ cấp đặc thù đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp cảnh vệ và giải quyết các vướng mắc, phát sinh.

Điều 7. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26 tháng 12 năm 2018.

2. Chế độ phụ cấp đặc thù hướng dẫn tại Thông tư này được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.

3. Bãi bỏ Thông tư số 85/2009/TT-BQP ngày 08 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp ưu đãi đối với lực lượng Cảnh vệ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.

Điều 8. Trách nhiệm thi hành

1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

2. Quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc, báo cáo về Bộ Quốc phòng (qua Cục Chính sách/Tổng cục Chính trị) để xem xét, giải quyết./.

Xem nội dung VB
Điều 26. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng
...
5. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan ban hành và hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ thuộc Bộ Quốc phòng.
Chế độ phụ cấp đặc thù đối với lực lượng Cảnh vệ thuộc Bộ Quốc phòng được hướng dẫn bởi Thông tư 162/2018/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 26/12/2018
Chế độ phụ cấp đặc thù đối với lực lượng Cảnh vệ thuộc Bộ Quốc phòng được hướng dẫn bởi Thông tư 162/2018/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 26/12/2018
Căn cứ Luật Cảnh vệ ngày 20 tháng 6 năm 2017;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp đặc thù đối với lực lượng Cảnh vệ thuộc Bộ Quốc phòng.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp đặc thù đối với lực lượng Cảnh vệ thuộc Bộ Quốc phòng; nguồn kinh phí bảo đảm và trách nhiệm tổ chức thực hiện của các cơ quan, đơn vị.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp biên chế tại Phòng Cảnh vệ thuộc Cục Bảo vệ An ninh Quân đội, Tổng cục Chính trị.

2. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp được cấp có thẩm quyền quyết định tăng cường làm nhiệm vụ theo các chức danh quy định tại Phòng Cảnh vệ thuộc Cục Bảo vệ An ninh Quân đội, Tổng cục Chính trị trong thời gian từ 01 tháng trở lên.

3. Các tổ chức và cá nhân có liên quan.

Điều 3. Mức phụ cấp đặc thù và cách tính hưởng

1. Mức phụ cấp đặc thù

Đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 2 Thông tư này được hưởng một trong 4 mức phụ cấp đặc thù, gồm: 30%, 25%, 20% và 15% tính trên mức lương cấp bậc quân hàm đối với sĩ quan hoặc loại, nhóm, bậc đối với quân nhân chuyên nghiệp; cụ thể như sau:

a) Mức phụ cấp 30% áp dụng đối với:

- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp cảnh vệ thực hiện nhiệm vụ: Bảo vệ tiếp cận; bảo vệ khách quốc tế đến thăm, làm việc tại Việt Nam; tuần tra, canh gác tại nơi ở, nơi làm việc, khu vực trọng yếu, sự kiện đặc biệt quan trọng theo quy định;

- Sĩ quan giữ chức vụ lãnh đạo, chỉ huy Phòng Cảnh vệ và Đội nghiệp vụ cảnh vệ;

- Sĩ quan có cấp bậc quân hàm từ Trung úy hoặc quân nhân chuyên nghiệp có mức lương tương đương sĩ quan cấp bậc quân hàm Trung úy trở xuống.

b) Mức phụ cấp 25% áp dụng đối với:

- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp cảnh vệ thực hiện nhiệm vụ: Lái xe bảo vệ tiếp cận, lái xe nghiệp vụ, dẫn đường, hộ tống; kiểm tra chất nổ, chất cháy, chất phóng xạ hoặc vật nguy hiểm khác, kiểm nghiệm độc chất; tác chiến; trinh sát; thông tin phục vụ công tác bảo vệ; đặc nhiệm; cơ động;

- Sĩ quan có cấp bậc quân hàm Thượng úy, Đại úy hoặc quân nhân chuyên nghiệp có mức lương tương đương sĩ quan cấp bậc quân hàm Thượng úy, Đại úy (trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm a khoản này).

c) Mức phụ cấp 20% áp dụng đối với:

- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp cảnh vệ trực tiếp phục vụ các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

- Sĩ quan có cấp bậc quân hàm từ Thiếu tá hoặc quân nhân chuyên nghiệp có mức lương tương đương sĩ quan cấp bậc quân hàm Thiếu tá trở lên (trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm a, b khoản này).

d) Mức phụ cấp 15% áp dụng đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp cảnh vệ không thuộc đối tượng hướng dẫn tại điểm a, b, c khoản này.

2. Cách tính hưởng

Mức hưởng phụ cấp đặc thù được tính theo công thức sau:

Mức phụ cấp đặc thù = Hệ số lương cấp bậc quân hàm hoặc loại, nhóm, bậc X Mức tiền lương cơ sở X Tỷ lệ % phụ cấp đặc thù được hưởng

rong đó: Mức tiền lương cơ sở được thực hiện theo quy định của Chính phủ tại từng thời điểm.

Ví dụ: Đồng chí Đặng Văn B, QNCN (hệ số lương 4,70), lái xe làm nhiệm vụ dẫn đường, hộ tống (thuộc đối tượng hưởng phụ cấp đặc thù mức 25%). Theo quy định, từ tháng 7 năm 2018, đồng chí Đặng Văn B được hưởng phụ cấp đặc thù là:

(4,70 x 1.390.000 đồng/tháng) x 25% = 1.633.250 đồng/tháng.

Điều 4. Nguyên tắc thực hiện

1. Phụ cấp đặc thù hướng dẫn tại Thông tư này được chi trả cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.

2. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp cảnh vệ thuộc đối tượng hưởng mức phụ cấp đặc thù nào thì hưởng mức phụ cấp đặc thù quy định cho đối tượng đó. Trường hợp một đối tượng đủ điều kiện hưởng ở nhiều mức hưởng phụ cấp đặc thù khác nhau thì chỉ được hưởng một mức hưởng cao nhất.

3. Khi được cấp có thẩm quyền quyết định điều động, bổ nhiệm làm công tác cảnh vệ từ 01 tháng trở lên thì được hưởng chế độ phụ cấp đặc thù và được tính hưởng từ tháng có quyết định.

4. Khi thay đổi vị trí công tác hoặc cấp bậc quân hàm đối với sĩ quan hoặc mức lương đối với quân nhân chuyên nghiệp từ tháng nào thì áp dụng hưởng mức phụ cấp đặc thù theo vị trí công tác hoặc cấp bậc quân hàm hoặc mức lương tương ứng kể từ tháng đó.

5. Đối tượng hướng dẫn tại khoản 1, khoản 2 Điều 2 Thông tư này không được hưởng phụ cấp đặc thù trong các trường hợp sau:

a) Khi có quyết định nghỉ hưu (nghỉ chuẩn bị hưu), chuyển ngành, phục viên, xuất ngũ hoặc thuyên chuyển, điều động sang cơ quan, đơn vị khác không làm công tác cảnh vệ thì thôi hưởng phụ cấp đặc thù kể từ tháng sau liền kề với tháng có quyết định;

b) Thời gian đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài từ 30 ngày liên tục trở lên theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;

c) Thời gian đi học tập trung tại các cơ sở đào tạo trong nước và nước ngoài từ 03 tháng trở lên;

đ) Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời gian quy định của Luật Bảo hiểm xã hội;

đ) Thời gian bị đình chỉ công tác.

Điều 5. Nguồn kinh phí bảo đảm

Kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp đặc thù hướng dẫn tại Thông tư này được bảo đảm trong dự toán ngân sách chi thường xuyên hàng năm của Bộ Quốc phòng giao cho Cục Bảo vệ An ninh Quân đội, Tổng cục Chính trị.

Điều 6. Tổ chức thực hiện

1. Cục Chính sách/Tổng cục Chính trị

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện chế độ phụ cấp đặc thù đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp cảnh vệ theo hướng dẫn tại Thông tư này; phối hợp giải quyết các vướng mắc, phát sinh.

2. Cục Bảo vệ An ninh Quân đội/Tổng cục Chính trị

a) Tổ chức xét duyệt, lập và phê duyệt danh sách các đối tượng, chức danh được hưởng, mức hưởng chế độ phụ cấp đặc thù bảo đảm chặt chẽ, chính xác, dân chủ, công khai; tổ chức chi trả chế độ và thanh quyết toán theo quy định.

b) Hàng tháng, tiến hành rà soát, bổ sung đối tượng, điều chỉnh mức phụ cấp đặc thù (nếu có) theo quy định; chủ trì giải quyết các vướng mắc, phát sinh tại đơn vị.

3. Cục Tài chính/Bộ Quốc phòng

Phân cấp bảo đảm kinh phí theo quy định; phối hợp kiểm tra việc thực hiện chế độ phụ cấp đặc thù đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp cảnh vệ và giải quyết các vướng mắc, phát sinh.

Điều 7. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26 tháng 12 năm 2018.

2. Chế độ phụ cấp đặc thù hướng dẫn tại Thông tư này được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.

3. Bãi bỏ Thông tư số 85/2009/TT-BQP ngày 08 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp ưu đãi đối với lực lượng Cảnh vệ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.

Điều 8. Trách nhiệm thi hành

1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

2. Quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc, báo cáo về Bộ Quốc phòng (qua Cục Chính sách/Tổng cục Chính trị) để xem xét, giải quyết./.

Xem nội dung VB
Điều 26. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng
...
5. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan ban hành và hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ thuộc Bộ Quốc phòng.
Chế độ phụ cấp đặc thù đối với lực lượng Cảnh vệ thuộc Bộ Quốc phòng được hướng dẫn bởi Thông tư 162/2018/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 26/12/2018