Luật Đất đai 2024

Luật Cảnh vệ sửa đổi 2024

Số hiệu 40/2024/QH15
Cơ quan ban hành Quốc hội
Ngày ban hành 28/06/2024
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Bộ máy hành chính
Loại văn bản Luật
Người ký Trần Thanh Mẫn
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

QUỐC HỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Luật số: 40/2024/QH15

Hà Nội, ngày 28 tháng 6 năm 2024

LUẬT

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT CẢNH VỆ

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cảnh vệ số 13/2017/QH14.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cảnh vệ

1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 3 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:

“4. Đối tượng cảnh vệ là người giữ chức vụ, chức danh lãnh đạo chủ chốt, lãnh đạo cấp cao của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; khách quốc tế đến thăm, làm việc tại Việt Nam; khu vực trọng yếu; sự kiện đặc biệt quan trọng và đối tượng khác được áp dụng biện pháp, chế độ cảnh vệ theo quy định của Luật này.”;

b) Bổ sung các khoản 7, 8, 9 và 10 vào sau khoản 6 như sau:

“7. Chế độ cảnh vệ là những chính sách mà Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam dành cho đối tượng cảnh vệ quy định tại Luật này.

8. Kiểm tra an ninh, an toàn là biện pháp cảnh vệ được lực lượng Cảnh vệ áp dụng để phát hiện vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, chất cháy, chất độc sinh học, chất độc hóa học, chất phóng xạ và các yếu tố khác nhằm kịp thời phòng ngừa, ngăn chặn các nguy cơ mất an ninh, an toàn cho đối tượng cảnh vệ.

9. Kiểm nghiệm thức ăn, nước uống là biện pháp cảnh vệ được lực lượng Cảnh vệ áp dụng nhằm kịp thời phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn các nguy cơ đầu độc, ngộ độc từ thức ăn, nước uống.

10. Sử dụng thẻ, phù hiệu biện pháp cảnh vệ được lực lượng Cảnh vệ áp dụng để kiểm tra, kiểm soát người, phương tiện ra, vào khu vực cảnh vệ.”.

2. Bổ sung khoản 3 vào sau khoản 2 Điều 6 như sau:

“3. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này.”.

3. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 10 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung câu dẫn của khoản 1 như sau:

“1. Người giữ chức vụ, chức danh lãnh đạo chủ chốt, lãnh đạo cấp cao của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam bao gồm:”;

b) Sửa đổi, bổ sung các điểm e, g và h khoản 1 như sau:

“e) Thường trực Ban Bí thư, Ủy viên Bộ Chính trị;

g) Ủy viên Ban Bí thư;

h) Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ.”;

c) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 như sau:

“b) Cấp phó của người đứng đầu Nhà nước, cơ quan lập pháp, Chính phủ trên nguyên tắc đối đẳng, có đi có lại, yêu cầu đối ngoại;”;

d) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 như sau:

“d) Khách mời khác theo đề nghị của Trưởng Ban Đối ngoại Trung ương, Chủ nhiệm Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao trên nguyên tắc đối đẳng, có đi có lại, yêu cầu đối ngoại.”;

đ) Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 4 như sau:

“đ) Hội nghị, lễ hội do Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tổ chức có đối tượng cảnh vệ quy định tại các điểm a, b, c hoặc d khoản 1 Điều này tham dự; đại hội đại biểu toàn quốc do tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương tổ chức; hội nghị quốc tế tổ chức tại Việt Nam có đối tượng cảnh vệ quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 1 hoặc điểm a khoản 2 Điều này tham dự.”;

e) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 và bổ sung khoản 6 vào sau khoản 5 như sau:

“5. Căn cứ tình hình an ninh chính trị trong từng giai đoạn, Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định bổ sung đối tượng cảnh vệ và việc áp dụng biện pháp, chế độ cảnh vệ phù hợp với quy định tại các điều 11, 11a, 12, 12a, 13 và 14 của Luật này.

6. Trong trường hợp cần thiết để bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, bảo đảm công tác đối ngoại, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định áp dụng biện pháp cảnh vệ phù hợp đối với đối tượng không thuộc trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.”.

4. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:

Điều 11. Chế độ cảnh vệ đối với người giữ chức vụ, chức danh lãnh đạo chủ chốt, lãnh đạo cấp cao của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

1. Đối với Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ:

a) Được bảo vệ tiếp cận;

b) Được bảo vệ nơi ở;

c) Được bảo vệ nơi làm việc;

d) Được bảo vệ địa điểm hoạt động;

đ) Được bảo đảm an ninh, an toàn về đồ dùng, vật phẩm, thức ăn, nước uống, phương tiện đi lại;

e) Được bố trí xe Cảnh sát giao thông dẫn đường khi đi công tác bằng ô tô; được bố trí toa riêng khi đi công tác bằng tàu hỏa; được sử dụng chuyên khoang hoặc chuyên cơ khi đi công tác bằng tàu bay; được sử dụng tàu riêng có phương tiện dẫn đường, hộ tống bảo vệ khi đi công tác bằng tàu thủy.

2. Đối với nguyên Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, nguyên Chủ tịch nước, nguyên Chủ tịch Quốc hội, nguyên Thủ tướng Chính phủ:

a) Được bảo vệ tiếp cận;

b) Được bảo vệ nơi ở.

3. Đối với người giữ chức vụ, chức danh Thường trực Ban Bí thư, Ủy viên Bộ Chính trị:

a) Được bảo vệ tiếp cận;

b) Được bảo vệ nơi ở;

c) Được bảo vệ nơi làm việc;

d) Được bố trí xe Cảnh sát giao thông dẫn đường khi đi công tác trong nước bằng ô tô trong trường hợp cần thiết.

4. Đối với Ủy viên Ban Bí thư, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ:

a) Được bảo vệ tiếp cận;

b) Được bố trí xe Cảnh sát giao thông dẫn đường khi đi công tác trong nước bằng ô tô trong trường hợp cần thiết.

5. Trường hợp một người hưởng nhiều chế độ cảnh vệ khác nhau thì người đó được hưởng chế độ cảnh vệ ở mức cao nhất.”.

5. Bổ sung Điều 11a vào sau Điều 11 như sau:

Điều 11a. Biện pháp cảnh vệ đối với người giữ chức vụ, chức danh lãnh đạo chủ chốt, lãnh đạo cấp cao của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

1. Đối với Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ:

a) Bảo vệ tiếp cận;

b) Vũ trang tuần tra, canh gác nơi ở, nơi làm việc, địa điểm hoạt động;

c) Kiểm tra an ninh, an toàn nơi ở, nơi làm việc, địa điểm hoạt động, đồ dùng, vật phẩm, phương tiện đi lại;

d) Kiểm nghiệm thức ăn, nước uống trước khi sử dụng;

đ) Tổ chức khảo sát, nắm tình hình để xây dựng, triển khai phương án bảo vệ;

e) Sử dụng thẻ, phù hiệu;

g) Biện pháp khoa học và công nghệ, sử dụng phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật hiện đại;

h) Biện pháp nghiệp vụ khác theo quy định của Luật An ninh quốc giaLuật Công an nhân dân.

2. Đối với nguyên Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, nguyên Chủ tịch nước, nguyên Chủ tịch Quốc hội, nguyên Thủ tướng Chính phủ:

a) Bảo vệ tiếp cận;

b) Vũ trang tuần tra, canh gác nơi ở.

3. Đối với người giữ chức vụ, chức danh Thường trực Ban Bí thư, Ủy viên Bộ Chính trị:

a) Bảo vệ tiếp cận;

b) Vũ trang tuần tra, canh gác nơi ở, nơi làm việc;

c) Tổ chức khảo sát, nắm tình hình để xây dựng, triển khai phương án bảo vệ trong trường hợp cần thiết;

d) Sử dụng thẻ, phù hiệu;

đ) Biện pháp khoa học và công nghệ, sử dụng phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật hiện đại;

e) Biện pháp nghiệp vụ khác theo quy định của Luật An ninh quốc giaLuật Công an nhân dân.

4. Đối với Ủy viên Ban Bí thư, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ:

a) Bảo vệ tiếp cận;

b) Tổ chức khảo sát, nắm tình hình để xây dựng, triển khai phương án bảo vệ trong trường hợp cần thiết;

c) Sử dụng thẻ, phù hiệu;

d) Biện pháp khoa học và công nghệ, sử dụng phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật hiện đại;

đ) Biện pháp nghiệp vụ khác theo quy định của Luật An ninh quốc giaLuật Công an nhân dân.

5. Tăng cường lực lượng, phương tiện, biện pháp bảo vệ đối tượng cảnh vệ khi tình hình an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội phức tạp.

6. Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết các biện pháp cảnh vệ quy định tại Điều này.”.

6. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:

Điều 12. Chế độ cảnh vệ đối với khách quốc tế khi đến thăm, làm việc tại Việt Nam

1. Đối với người đứng đầu Nhà nước, Chính phủ các nước khi đến thăm, làm việc tại Việt Nam được hưởng chế độ cảnh vệ theo quy định tại khoản 1 Điều 11 của Luật này và được bố trí phương tiện hộ tống theo nghi lễ đối ngoại của Nhà nước.

Đối với người đứng đầu cơ quan lập pháp các nước khi đến thăm, làm việc tại Việt Nam được hưởng chế độ cảnh vệ theo quy định tại khoản 1 Điều 11 của Luật này trên nguyên tắc đối đẳng, có đi có lại, yêu cầu đối ngoại và được bố trí phương tiện hộ tống theo nghi lễ đối ngoại của Nhà nước.

2. Đối với cấp phó của người đứng đầu Nhà nước, Chính phủ các nước khi đến thăm, làm việc tại Việt Nam được hưởng chế độ cảnh vệ theo quy định tại khoản 4 Điều 11 của Luật này.

Đối với cấp phó của người đứng đầu cơ quan lập pháp các nước khi đến thăm, làm việc tại Việt Nam được hưởng chế độ cảnh vệ theo quy định tại khoản 4 Điều 11 của Luật này trên nguyên tắc đối đẳng, có đi có lại, yêu cầu đối ngoại.

3. Đối với khách mời của Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ hoặc khách mời khác theo đề nghị của Trưởng Ban Đối ngoại Trung ương, Chủ nhiệm Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao mà không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này khi đến thăm, làm việc tại Việt Nam thì căn cứ vào yêu cầu đối ngoại và thông lệ quốc tế, đề nghị của phía khách mời và tình hình thực tế để áp dụng một hoặc các chế độ cảnh vệ theo quy định tại khoản 1 Điều 11 của Luật này.”.

7. Bổ sung Điều 12a vào sau Điều 12 như sau:

Điều 12a. Biện pháp cảnh vệ đối với khách quốc tế khi đến thăm, làm việc tại Việt Nam

1. Đối với người đứng đầu Nhà nước, Chính phủ các nước khi đến thăm, làm việc tại Việt Nam áp dụng biện pháp cảnh vệ theo quy định tại khoản 1 Điều 11a của Luật này.

Đối với người đứng đầu cơ quan lập pháp các nước khi đến thăm, làm việc tại Việt Nam áp dụng biện pháp cảnh vệ theo quy định tại khoản 1 Điều 11a của Luật này trên nguyên tắc đối đẳng, có đi có lại, yêu cầu đối ngoại.

2. Đối với cấp phó của người đứng đầu Nhà nước, Chính phủ các nước khi đến thăm, làm việc tại Việt Nam áp dụng biện pháp cảnh vệ theo quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 4 Điều 11a của Luật này.

Đối với cấp phó của người đứng đầu cơ quan lập pháp các nước khi đến thăm, làm việc tại Việt Nam áp dụng biện pháp cảnh vệ theo quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 4 Điều 11a của Luật này trên nguyên tắc đối đẳng, có đi có lại, yêu cầu đối ngoại.

3. Đối với khách mời của Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ hoặc khách mời khác theo đề nghị của Trưởng Ban Đối ngoại Trung ương, Chủ nhiệm Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao mà không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này khi đến thăm, làm việc tại Việt Nam thì căn cứ vào yêu cầu đối ngoại và thông lệ quốc tế, đề nghị của phía khách mời và tình hình thực tế để áp dụng một hoặc các biện pháp cảnh vệ theo quy định tại khoản 1 Điều 11a của Luật này.

4. Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết các biện pháp cảnh vệ quy định tại Điều này.”.

8. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:

Điều 13. Biện pháp cảnh vệ đối với khu vực trọng yếu

1. Vũ trang tuần tra, canh gác.

2. Kiểm tra, kiểm soát người, đồ vật và phương tiện ra, vào khu vực.

3. Kiểm tra an ninh, an toàn.

4. Biện pháp nghiệp vụ khác theo quy định của Luật An ninh quốc giaLuật Công an nhân dân.

5. Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết các biện pháp cảnh vệ quy định tại Điều này.”.

9. Bổ sung khoản 3 vào sau khoản 2 Điều 14 như sau:

“3. Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết các biện pháp cảnh vệ quy định tại Điều này.”.

10. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 15 như sau:

“1. Có quyền yêu cầu lực lượng Cảnh vệ thực hiện biện pháp, chế độ cảnh vệ theo quy định của Luật này;”.

11. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 16 như sau:

“1. Lực lượng Cảnh vệ bao gồm:

a) Cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ của Bộ Tư lệnh Cảnh vệ thuộc Bộ Công an; cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ của đơn vị thuộc phòng của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Bộ trưởng Bộ Công an quyết định khi cần thiết, căn cứ yêu cầu bảo vệ đối tượng cảnh vệ;

b) Cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ của Cục Bảo vệ an ninh Quân đội thuộc Bộ Quốc phòng.”.

12. Bổ sung một số điểm, khoản của Điều 18 như sau:

a) Bổ sung các điểm g, h và i vào sau điểm e khoản 1 như sau:

“g) Huấn luyện, bồi dưỡng điều lệnh, quân sự, võ thuật, kỹ thuật, chiến thuật đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân và lực lượng khác tham gia, phối hợp thực hiện công tác cảnh vệ;

h) Huấn luyện nâng cao; huấn luyện đặc thù; huấn luyện, diễn tập phương án tác chiến; ra quân thực hiện nhiệm vụ cảnh vệ;

i) Quản lý, huấn luyện và sử dụng động vật nghiệp vụ phục vụ nhiệm vụ cảnh vệ.”;

b) Bổ sung khoản 3 vào sau khoản 2 như sau:

“3. Bộ trưởng Bộ Công an quy định chế độ huấn luyện nâng cao; huấn luyện đặc thù; huấn luyện, diễn tập phương án tác chiến; ra quân thực hiện nhiệm vụ của lực lượng Cảnh vệ thuộc Bộ Công an.”.

13. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 20 như sau:

a) Bổ sung điểm g1 và điểm g2 vào sau điểm g khoản 1 như sau:

“g1) Quyết định phát hành thẻ, phù hiệu phục vụ công tác cảnh vệ;

g2) Trong trường hợp do quy định của pháp luật nước sở tại hoặc các nguồn nhân lực và phương tiện, thiết bị cần mang theo không đáp ứng được công tác cảnh vệ, quyết định thuê lực lượng, phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật để bảo vệ đối tượng cảnh vệ quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 10 của Luật này khi đi công tác nước ngoài;”;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Cục trưởng Cục Bảo vệ an ninh Quân đội có quyền hạn quy định tại các điểm a, b, c, đ, e, g1, g2 và h khoản 1 Điều 20 của Luật này.”.

14. Bổ sung Điều 20a vào sau Điều 20 như sau:

Điều 20a. Giấy bảo vệ đặc biệt

1. Giấy bảo vệ đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Công an cấp cho sĩ quan cảnh vệ thuộc Bộ Công an, sĩ quan cảnh vệ thuộc Bộ Quốc phòng để thực hiện công tác cảnh vệ.

2. Giấy bảo vệ đặc biệt chỉ được sử dụng khi thực hiện công tác cảnh vệ; sĩ quan cảnh vệ phải báo cáo ngay lãnh đạo đơn vị trực tiếp quản lý trong trường hợp Giấy bảo vệ đặc biệt được cấp bị mất, hư hỏng.

3. Bộ trưởng Bộ Công an quy định mẫu, việc quản lý, sử dụng, cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi, tiêu hủy Giấy bảo vệ đặc biệt.”.

15. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 25 như sau:

4. Chỉ đạo các đơn vị thuộc lực lượng Công an nhân dân tổ chức thực hiện công tác cảnh vệ theo chức năng, nhiệm vụ được giao; hướng dẫn nghiệp vụ cảnh vệ.”.

Điều 2. Hiệu lực thi hành

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.

Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 28 tháng 6 năm 2024.

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI




Trần Thanh Mẫn

72
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Luật Cảnh vệ sửa đổi 2024
Tải văn bản gốc Luật Cảnh vệ sửa đổi 2024
Chưa có văn bản song ngữ
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Luật Cảnh vệ sửa đổi 2024
Số hiệu: 40/2024/QH15
Loại văn bản: Luật
Lĩnh vực, ngành: Bộ máy hành chính
Nơi ban hành: Quốc hội
Người ký: Trần Thanh Mẫn
Ngày ban hành: 28/06/2024
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 70/2024/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Cảnh vệ ngày 20 tháng 6 năm 2017; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cảnh vệ ngày 28 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về mẫu, việc quản lý, sử dụng, cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi, tiêu hủy Giấy bảo vệ đặc biệt.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định chi tiết về mẫu, việc quản lý, sử dụng, cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi, tiêu hủy Giấy bảo vệ đặc biệt của lực lượng Cảnh vệ.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với lực lượng Cảnh vệ thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, Bộ Công an (sau đây viết gọn là Bộ Tư lệnh Cảnh vệ), lực lượng Cảnh vệ thuộc Cục Bảo vệ an ninh Quân đội, Bộ Quốc phòng (sau đây viết gọn là Cục Bảo vệ an ninh Quân đội) và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình thực hiện công tác cảnh vệ.

Chương II QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Mẫu Giấy bảo vệ đặc biệt

1. Hình dáng, kích thước, chất liệu

Giấy hình chữ nhật, chiều rộng 53,98 mm ± 0,12 mm, chiều dài 85,6 mm ± 0,12 mm, độ dày 0,76 mm ± 0,05 mm. Chất liệu Giấy Ivory định lượng 400g/m2, ép màng dán plastic.

2. Kỹ thuật trình bày

a) Ngôn ngữ trên Giấy bảo vệ đặc biệt là tiếng Việt và tiếng Anh;

b) Mặt trước

Nền mặt trước màu đỏ tươi, in hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đường kính 21 mm, mũi tên hướng từ trái qua phải màu vàng đậm;

Từ trên xuống dưới: Dòng chữ “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”; “SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM”; dòng chữ “THỰC HIỆN NGAY YÊU CẦU CẢNH VỆ” và “IMMEDIATELY PERFORM PROTECTION COMMAND” nằm trong hình mũi tên;

c) Mặt sau

Nền mặt sau được in hoa văn chìm màu vàng nhạt, dưới thông tin cá nhân in hình Công an hiệu chìm được bao quanh bởi hoa văn trống đồng và các họa tiết truyền thống trang trí;

Bên trái từ trên xuống: Hình Công an hiệu kích thước 15,6mm x 11,6mm. Ảnh chân dung của người được cấp kích thước 25mm x 30mm, là ảnh màu, phông nền trắng, chụp chính diện, đầu để trần, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính; trong mặc áo sơ mi trắng thắt cà vạt, bên ngoài mặc áo comple; tem bảo an dán niêm phong phần phía góc phải, bên dưới ảnh cá nhân. Dòng chữ “Có giá trị đến/Date of expiry”;

Bên phải từ trên xuống: Dòng chữ “GIẤY BẢO VỆ ĐẶC BIỆT”; “SPECIAL PROTECTION CARD”; “Số/No”; “Họ và tên”; “Full name”; “Ngày sinh”; “Date of birth”; “Chức vụ”; “Position” ; “Đơn vị”; “Agency” ; “Ngày/date tháng/month năm/year”; “BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN”; “MINISTER OF PUBLIC SECURITY”. Có chữ ký của Bộ trưởng Bộ Công an; đóng dấu thu nhỏ của Bộ Công an; cấp bậc, họ và tên Bộ trưởng.

3. Ban hành kèm theo Thông tư này Phụ lục về mẫu Giấy bảo vệ đặc biệt.

Điều 4. Cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy bảo vệ đặc biệt

1. Đối tượng được cấp Giấy bảo vệ đặc biệt

a) Tư lệnh và các Phó Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh vệ; Cục trưởng và các Phó Cục trưởng Cục Bảo vệ an ninh Quân đội;

b) Lãnh đạo các đơn vị cấp phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh vệ theo quy định tại Thông tư số 20/2020/TT-BCA ngày 03 tháng 3 năm 2020 của Bộ Công an quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, gồm: Phòng Tham mưu, tác chiến; Phòng Bảo vệ các đồng chí lãnh đạo Đảng và Nhà nước; Phòng Bảo vệ sự kiện đặc biệt quan trọng và khách quốc tế; Phòng Kỹ thuật bảo vệ; Phòng Cảnh vệ miền Trung; Phòng Cảnh vệ miền Nam;

c) Lãnh đạo đơn vị cảnh vệ cấp phòng trực thuộc Cục Bảo vệ an ninh Quân đội;

d) Sĩ quan cảnh vệ thực hiện nhiệm vụ bảo vệ tiếp cận;

đ) Sĩ quan cảnh vệ thực hiện nhiệm vụ kỹ thuật bảo vệ chuyên trách.

2. Trường hợp cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy bảo vệ đặc biệt

a) Giấy bảo vệ đặc biệt được cấp cho các đối tượng được quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Giấy bảo vệ đặc biệt được cấp đổi trong trường hợp hết thời hạn sử dụng, bị hư hỏng hoặc có sự thay đổi thông tin cá nhân của người được cấp;

c) Giấy bảo vệ đặc biệt được cấp lại khi bị mất và được Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, Cục trưởng Cục Bảo vệ an ninh Quân đội đồng ý cho cấp lại theo quy định.

3. Hồ sơ đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy bảo vệ đặc biệt gồm:

a) Văn bản đề nghị và danh sách các trường hợp đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy bảo vệ đặc biệt;

b) Ảnh theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 3 Thông tư này;

c) Đối với trường hợp đề nghị cấp đổi Giấy bảo vệ đặc biệt thì phải nộp lại Giấy bảo vệ đặc biệt đã được cấp.

4. Trình tự cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy bảo vệ đặc biệt

a) Cục Bảo vệ an ninh Quân đội, các đơn vị cấp phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh vệ lập hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này và gửi về Bộ Tư lệnh Cảnh vệ;

b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư lệnh Cảnh vệ trình Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy bảo vệ đặc biệt.

Điều 5. Thu hồi Giấy bảo vệ đặc biệt

1. Giấy bảo vệ đặc biệt bị thu hồi trong các trường hợp sau:

a) Đối tượng được cấp Giấy bảo vệ đặc biệt không còn thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này hoặc khi nghỉ công tác chờ hưởng chế độ hưu trí;

b) Đối tượng được cấp Giấy bảo vệ đặc biệt chết, bị Tòa án tuyên bố mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;

c) Đối tượng được cấp Giấy bảo vệ đặc biệt vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này;

d) Giấy bảo vệ đặc biệt bị mất mà được tìm thấy sau khi đã được cấp lại Giấy bảo vệ đặc biệt mới;

đ) Đối tượng được cấp Giấy bảo vệ đặc biệt bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử hoặc bị đình chỉ, tạm đình chỉ công tác.

2. Trình tự, thủ tục thu hồi Giấy bảo vệ đặc biệt

a) Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, Cục trưởng Cục Bảo vệ an ninh Quân đội ban hành quyết định thu hồi Giấy bảo vệ đặc biệt;

b) Khi tiến hành thu hồi Giấy bảo vệ đặc biệt, đơn vị được giao chủ trì tổ chức việc thu hồi phải lập thành biên bản và giao cho đối tượng bị thu hồi 01 bản, vào sổ theo dõi thu hồi Giấy bảo vệ đặc biệt.

Điều 6. Tiêu hủy Giấy bảo vệ đặc biệt

1. Giấy bảo vệ đặc biệt bị thu hồi được tiêu hủy, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 8 Thông tư này.

2. Trình tự, thủ tục tiêu hủy Giấy bảo vệ đặc biệt

a) Cục Bảo vệ an ninh Quân đội tập hợp Giấy bảo vệ đặc biệt thuộc trường hợp tiêu hủy kèm theo công văn đề nghị gửi về Bộ Tư lệnh Cảnh vệ;

b) Bộ Tư lệnh Cảnh vệ tập hợp Giấy bảo vệ đặc biệt thuộc trường hợp tiêu hủy của lực lượng Cảnh vệ, báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an quyết định tiêu hủy;

c) Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh vệ thành lập Hội đồng tiêu hủy do 01 lãnh đạo Bộ Tư lệnh Cảnh vệ làm Chủ tịch Hội đồng, thành viên là đại diện các đơn vị liên quan. Hình thức tiêu huỷ Giấy bảo vệ đặc biệt do Chủ tịch Hội đồng quyết định. Việc tiêu hủy phải được lập thành biên bản.

Điều 7. Thẩm quyền cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi, tiêu hủy Giấy bảo vệ đặc biệt

1. Bộ trưởng Bộ Công an quyết định cấp, cấp đổi, cấp lại, tiêu hủy Giấy bảo vệ đặc biệt.

2. Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, Cục trưởng Cục Bảo vệ an ninh Quân đội quyết định thu hồi Giấy bảo vệ đặc biệt thuộc phạm vi quản lý.

Điều 8. Sử dụng Giấy bảo vệ đặc biệt

1. Giấy bảo vệ đặc biệt chỉ được sử dụng khi thực hiện công tác cảnh vệ để yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trên lãnh thổ Việt Nam thực hiện ngay yêu cầu cảnh vệ trong trường hợp cần thiết nhằm bảo đảm tuyệt đối an toàn đối tượng cảnh vệ.

2. Không được sử dụng Giấy bảo vệ đặc biệt sai mục đích hoặc lạm dụng, lợi dụng Giấy bảo vệ đặc biệt để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật; mang Giấy bảo vệ đặc biệt ra ngoài phạm vi lãnh thổ Việt Nam; không được làm giả, sửa chữa, chiếm đoạt, mua, bán, cho, tặng, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, cầm cố, nhận cầm cố Giấy bảo vệ đặc biệt.

3. Đối tượng bị thu hồi Giấy bảo vệ đặc biệt trong trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 5 Thông tư này mà sau đó được cơ quan có thẩm quyền xác định không vi phạm và tiếp tục thực hiện nhiệm vụ cảnh vệ thì Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, Cục trưởng Cục Bảo vệ an ninh Quân đội quyết định trả lại Giấy bảo vệ đặc biệt cho người đó.

4. Thời hạn sử dụng của Giấy bảo vệ đặc biệt là 05 năm, kể từ ngày ký.

Điều 9. Quản lý Giấy bảo vệ đặc biệt

1. Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, Cục Bảo vệ an ninh Quân đội và đơn vị cấp phòng trực tiếp quản lý sĩ quan cảnh vệ lập sổ và phân công cán bộ theo dõi việc cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi, tiêu hủy Giấy bảo vệ đặc biệt.

2. Định kỳ hàng quý, 06 tháng, 01 năm hoặc đột xuất theo yêu cầu, đơn vị cấp phòng trực tiếp quản lý đối tượng được cấp Giấy bảo vệ đặc biệt phải kiểm tra việc quản lý, sử dụng Giấy bảo vệ đặc biệt thuộc đơn vị mình và báo cáo kết quả về Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, Cục Bảo vệ an ninh Quân đội.

3. Hằng năm, Cục Bảo vệ an ninh Quân đội báo cáo việc quản lý, sử dụng Giấy bảo vệ đặc biệt thuộc phạm vi quản lý, gửi Bộ Tư lệnh Cảnh vệ tập hợp. Bộ Tư lệnh Cảnh vệ có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an việc quản lý, sử dụng Giấy bảo vệ đặc biệt của lực lượng Cảnh vệ thuộc Bộ Công an và Bộ Quốc phòng.

Điều 10. Trách nhiệm của đối tượng được cấp Giấy bảo vệ đặc biệt

1. Bảo quản và sử dụng Giấy bảo vệ đặc biệt đúng quy định.

2. Trường hợp Giấy bảo vệ đặc biệt bị mất, hư hỏng phải báo cáo ngay bằng văn bản với lãnh đạo đơn vị cấp phòng trực tiếp quản lý để báo cáo Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, Cục trưởng Cục Bảo vệ an ninh Quân đội. Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, Cục Bảo vệ an ninh Quân đội có văn bản thông báo đến các cơ quan, đơn vị có liên quan đối với trường hợp mất Giấy bảo vệ đặc biệt.

Điều 11. Xử lý vi phạm

Đối tượng được cấp Giấy bảo vệ đặc biệt có hành vi vi phạm quy định về việc quản lý, sử dụng, cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi, tiêu hủy Giấy bảo vệ đặc biệt thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Chương III ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 12. Hiệu lực thi hành và quy định chuyển tiếp

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 và thay thế Thông tư số 14/2018/TT-BCA ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về mẫu, quản lý và sử dụng Giấy bảo vệ đặc biệt của lực lượng Cảnh vệ, Thông tư số 89/2021/TT-BCA ngày 06 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 14/2018/TT-BCA ngày 15 tháng 5 năm 2018 quy định về mẫu, quản lý và sử dụng Giấy bảo vệ đặc biệt của lực lượng Cảnh vệ.

2. Giấy bảo vệ đặc biệt đã được cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định.

3. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc ban hành mới, thì những nội dung dẫn chiếu thực hiện theo văn bản được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc ban hành mới.

Điều 13. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ Tư lệnh Cảnh vệ

a) Giúp Bộ trưởng Bộ Công an theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này;

b) Phối hợp với Cục Kế hoạch và Tài chính lập dự toán, bố trí kinh phí, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí phục vụ sản xuất Giấy bảo vệ đặc biệt của lực lượng Cảnh vệ theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội.

2. Trách nhiệm của Viện Khoa học và công nghệ

a) Phối hợp với Bộ Tư lệnh Cảnh vệ nghiên cứu, thiết kế và in Giấy bảo vệ đặc biệt;

b) Quản lý hồ sơ kỹ thuật thiết kế, in Giấy bảo vệ đặc biệt theo quy định.

3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Bộ Công an, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc, Hiệu trưởng các học viện, trường Công an nhân dân, Cục trưởng Cục Bảo vệ an ninh Quân đội và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

4. Cục Bảo vệ an ninh Quân đội có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư lệnh Cảnh vệ trong việc theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công tác quản lý, sử dụng Giấy bảo vệ đặc biệt thuộc phạm vi quản lý.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an đơn vị, địa phương và các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Công an (qua Bộ Tư lệnh Cảnh vệ) để có hướng dẫn kịp thời./.
...
Điều 12. Hiệu lực thi hành và quy định chuyển tiếp

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 và thay thế Thông tư số 14/2018/TT-BCA ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về mẫu, quản lý và sử dụng Giấy bảo vệ đặc biệt của lực lượng Cảnh vệ, Thông tư số 89/2021/TT-BCA ngày 06 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 14/2018/TT-BCA ngày 15 tháng 5 năm 2018 quy định về mẫu, quản lý và sử dụng Giấy bảo vệ đặc biệt của lực lượng Cảnh vệ.

2. Giấy bảo vệ đặc biệt đã được cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định.

3. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc ban hành mới, thì những nội dung dẫn chiếu thực hiện theo văn bản được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc ban hành mới.

Điều 13. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ Tư lệnh Cảnh vệ

a) Giúp Bộ trưởng Bộ Công an theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này;

b) Phối hợp với Cục Kế hoạch và Tài chính lập dự toán, bố trí kinh phí, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí phục vụ sản xuất Giấy bảo vệ đặc biệt của lực lượng Cảnh vệ theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội.

2. Trách nhiệm của Viện Khoa học và công nghệ

a) Phối hợp với Bộ Tư lệnh Cảnh vệ nghiên cứu, thiết kế và in Giấy bảo vệ đặc biệt;

b) Quản lý hồ sơ kỹ thuật thiết kế, in Giấy bảo vệ đặc biệt theo quy định.

3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Bộ Công an, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc, Hiệu trưởng các học viện, trường Công an nhân dân, Cục trưởng Cục Bảo vệ an ninh Quân đội và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

4. Cục Bảo vệ an ninh Quân đội có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư lệnh Cảnh vệ trong việc theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công tác quản lý, sử dụng Giấy bảo vệ đặc biệt thuộc phạm vi quản lý.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an đơn vị, địa phương và các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Công an (qua Bộ Tư lệnh Cảnh vệ) để có hướng dẫn kịp thời./.
...
PHỤ LỤC MẪU GIẤY BẢO VỆ ĐẶC BIỆT

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cảnh vệ
...
14. Bổ sung Điều 20a vào sau Điều 20 như sau:

“Điều 20a. Giấy bảo vệ đặc biệt
...
3. Bộ trưởng Bộ Công an quy định mẫu, việc quản lý, sử dụng, cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi, tiêu hủy Giấy bảo vệ đặc biệt.”.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 70/2024/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/01/2025