ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 56/KH-UBND
|
Thừa
Thiên Huế, ngày 19 tháng 4 năm 2016
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
NĂM CAO ĐIỂM VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP
Thực hiện Quyết định số
629/QĐ-BNN-QLCL ngày 02 tháng 3 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn về việc ban hành Kế hoạch hành động Năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm
trong lĩnh vực nông nghiệp, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch
hành động Năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) trong lĩnh vực nông
nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2016 những nội dung chính như sau:
I. MỤC TIÊU
Tiếp tục ngăn chặn, xử lý dứt điểm sử
dụng chất cấm trong chăn nuôi và lạm dụng kháng sinh trong nuôi trồng thủy sản;
giảm thiểu rõ nét vi phạm về tồn dư thuốc bảo vệ thực vật, kháng sinh, chất bảo
quản, phụ gia trong các sản phẩm thuộc phạm
vi quản lý của Ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn, tạo niềm tin cho người
tiêu dùng thực phẩm nông lâm thủy sản.
II. KẾT QUẢ VÀ CHỈ
SỐ CẦN ĐẠT
- Ngăn chặn, xử lý dứt điểm việc lưu
thông, buôn bán, sử dụng chất cấm, lạm dụng kháng sinh trong chăn nuôi và chất
cấm, kháng sinh trong nuôi trồng, bảo quản, chế biến thủy sản;
- Ngăn chặn hiệu quả việc lưu thông,
buôn bán, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, chất xử lý cải tạo môi
trường, chất bảo quản, phụ gia ngoài danh mục, kém chất lượng, không an toàn
trong trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản;
- Chấn chỉnh việc giết mổ, vận chuyển,
bán buôn, bán lẻ thịt;
- Đến cuối năm 2016, tỷ lệ mẫu giám
sát tồn dư thuốc bảo vệ thực vật trong rau, quả; tồn dư hóa chất, kháng sinh,
chất bảo quản, phụ gia trong các loại thịt và sản phẩm thịt, thủy sản nuôi và ô
nhiễm vi sinh trong sản phẩm thịt giảm 10% so với năm 2015;
- Tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh vật
tư nông nghiệp (VTNN) và sản phẩm nông lâm thủy sản được kiểm tra đạt yêu cầu về
điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm (ATTP) tăng 10% so với năm 2015;
- Tỷ lệ 80% cơ sở sản xuất, kinh
doanh vật tư nông nghiệp và nông lâm thủy sản xếp loại C (không
đạt điều kiện đảm bảo ATTP) được nâng hạng A/B. Tỷ lệ cơ sở sản xuất, kinh
doanh thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi và giết mổ gia súc, gia cầm xếp loại C
được nâng hạng A/B tăng 10% so với năm 2015;
- Tổng số lượt kiểm tra, thanh tra
các cơ sở sản xuất, kinh doanh VTNN và sản phẩm nông lâm thủy sản tăng 20% so với
năm 2015;
- 100% các huyện, thành phố, thị xã;
80% xã, phường, thị trấn triển khai tổ chức ký cam kết và kiểm tra thực hiện
cam kết đối với cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ trên địa bàn tỉnh theo Thông tư số
51/2014/TT-BNNPTNT ngày 27/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quy định điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và phương thức quản lý đối với các
cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ;
- Tiếp tục thực hiện công khai 100% kết
quả xếp loại các cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông,
lâm, thủy sản được kiểm tra trong năm 2016;
- Thí điểm triển khai kiểm tra, giám
sát, cấp giấy xác nhận sản phẩm an toàn và công khai tại nơi bày bán cho người
tiêu dùng; tiếp tục duy trì, nhân rộng chuỗi cung ứng nông lâm thủy sản an toàn
và các mô hình sản xuất tiên tiến theo tiêu chuẩn VietGAP, HACCP... trong sản
xuất, kinh doanh sản phẩm nông lâm thủy sản;
- Nhận thức, trách nhiệm của người sản
xuất, kinh doanh về an toàn thực phẩm, niềm tin của người tiêu dùng đối với sản
phẩm an toàn có xác nhận được nâng cao;
- Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan cấp
tỉnh, giữa cấp tỉnh và cấp huyện và giữa các huyện về công tác quản lý an toàn
thực phẩm được tăng cường và có hiệu quả.
III. CÁC NHIỆM VỤ
TRỌNG TÂM, TRỌNG ĐIỂM
1. Hoàn thiện cơ
chế chính sách, pháp luật
- Rà soát, điều chỉnh việc phân công,
phân cấp thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn
thực phẩm nông lâm thủy sản từ cấp tỉnh đến các địa phương;
- Rà soát, bổ sung chính sách đầu tư
hạ tầng và hỗ trợ phát triển các mô hình chuỗi giá trị thực phẩm an toàn theo
hướng sản xuất quy mô lớn gắn với thị trường tiêu thụ;
- Ban hành các văn bản chỉ đạo, các
quy định và cơ chế chính sách đặc thù của Tỉnh trong quản lý và hỗ trợ phát triển
liên kết chuỗi sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đảm bảo chất lượng, an
toàn thực phẩm dựa trên các cơ chế chính sách pháp luật chung của Nhà nước.
2. Thông tin,
truyền thông về an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng thực phẩm
nông lâm thủy sản an toàn
Các Sở, Ngành liên quan phối hợp với
các tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, các phương tiện thông tin đại chúng tập
trung nguồn lực triển khai các nhiệm vụ trọng tâm sau:
- Tuyên truyền về tác hại đối với sức
khỏe người tiêu dùng và thiệt hại kinh tế đối với nhà sản xuất, kinh doanh khi
sử dụng chất cấm hoặc lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, kháng sinh;
hướng dẫn cho các cơ sở sản xuất áp dụng thực hành sản xuất tốt (GAP, GMP) đặc
biệt không sử dụng chất cấm, chất bảo quản, phụ gia, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc
thú y ngoài danh mục; tuân thủ 04 đúng về sử dụng thuốc bảo
vệ thực vật, thuốc thú y; phổ biến cho người tiêu dùng hiểu biết và ủng hộ sản
phẩm an toàn có xác nhận;
- Tuyên truyền, phổ biến cho người sản
xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản biết về các mức xử phạt hành chính thậm chí
truy tố hình sự đối với các hành vi vi phạm quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm
trong Bộ Luật Hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27/11/2015; Nghị định
178/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính về
an toàn thực phẩm; Nghị định 119/2013/NĐ-CP ngày 9/10/2013 của Chính phủ Quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, giống vật nuôi, thức ăn chăn
nuôi;
- Cập nhật công khai kết quả phân loại
A, B, C các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản
trong phạm vi cả nước; thông tin về các chuỗi cung cấp thực phẩm an toàn, địa
chỉ nơi bày bán sản phẩm nông lâm thủy sản được kiểm soát an toàn thực phẩm
theo chuỗi và xác nhận an toàn;
- Thông tin kết quả điều tra, truy xuất
và xử lý các vụ việc vi phạm được phát hiện về an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy
sản;
- Thông tin đầy đủ, kịp thời về hiện
trạng an toàn thực phẩm đối với từng loại sản phẩm nông lâm thủy sản và hướng dẫn,
khuyến nghị cách ứng xử phù hợp cho người
tiêu dùng. Thông tin, quảng bá về các cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm an
toàn, giới thiệu cho người dân địa chỉ nơi bán sản phẩm an toàn có xác nhận.
3. Giám sát, kiểm
tra, thanh tra, xử lý vi phạm
- Tổ chức hệ thống lấy mẫu giám sát,
cảnh báo và điều tra, truy xuất, xử lý tận gốc đối với sản phẩm, cơ sở sản xuất,
kinh doanh vi phạm các quy định về chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực
phẩm; tập trung giám sát, phân tích nhóm sản phẩm thủy sản nuôi, rau, thịt và
các sản phẩm từ thịt;
- Tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Sở Y tế, Sở Công thương, Công an tỉnh nhằm phát hiện, điều
tra, triệt phá dứt điểm các đường dây nhập lậu, tàng trữ, lưu thông, buôn bán
chất cấm, hóa chất, phụ gia, kháng sinh, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật ngoài
danh mục được phép sử dụng trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và
sơ chế, chế biến thực phẩm nông lâm thủy sản;
- Tổ chức kiểm tra, phân loại 100% cơ
sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản đã được
thống kê trên địa bàn quản lý; đảm bảo duy trì đúng chế độ kiểm tra định kỳ các
cơ sở đã được kiểm tra, phân loại; tái kiểm tra 100% cơ sở loại C và xử lý dứt điểm cơ sở tái kiểm tra vẫn xếp loại C theo Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT;
- Ủy
ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố khẩn trương tổ chức triển khai
thực hiện Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT ngày 27/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và phương thức
quản lý đối với các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ theo phân công tại Quyết định
số 482/QĐ-UBND ngày 09/3/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế; tăng cường
công tác chỉ đạo, điều hành, tập trung các nguồn lực tổ chức thực hiện ký cam kết
sản xuất thực phẩm an toàn với ít nhất 20% cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ trên địa
bàn quản lý; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra việc tổ chức thực hiện Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT ngày 27/12/2014
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn toàn tỉnh;
- Thực hiện thường xuyên công tác kiểm
tra, thanh tra theo kế hoạch đồng thời tăng cường thanh tra chuyên ngành đột xuất
các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản
nhằm kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các vi phạm về chất lượng, an toàn thực
phẩm theo quy định của pháp luật.
4. Hỗ trợ kết nối
sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông lâm thủy sản an toàn
- Sở Công thương phối hợp các đơn vị liên quan cập nhật thông
tin về các cơ sở sản xuất nông lâm thủy sản đã được chứng
nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm và các hệ thống quản lý chất lượng
tiên tiến khác (VietGAP, GMP, HACCP...) và thông tin về các chuỗi cung cấp thực
phẩm an toàn trên địa bàn Tỉnh để thiết lập liên kết các cơ sở này với các kênh
phân phối sản phẩm;
- Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức các hội
nghị về xúc tiến thương mại, kết nối sản xuất - tiêu thụ sản phẩm an toàn và quảng
bá sản phẩm an toàn;
- Hỗ trợ, khuyến khích các địa phương
trong Tỉnh phát triển, nhân rộng các mô hình sản xuất tiên tiến (VietGAP,
HACCP...) tạo tiền đề phát triển chuỗi cung cấp rau, thịt an toàn gắn với giám
sát, xác nhận sản phẩm an toàn tại nơi bày bán.
5. Tổ chức lực lượng,
nâng cao năng lực
- Tiếp tục đầu tư nâng cấp phòng kiểm
nghiệm của các đơn vị chuyên ngành thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
nhằm hỗ trợ kịp thời trong quá trình sàng lọc, kiểm tra nhanh chất lượng vật tư
nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản và hỗ trợ lấy mẫu để gửi đến kiểm
nghiệm tại các đơn vị được chỉ định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Tổ chức đào tạo, đào tạo nâng cao
cho cán bộ quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy
sản, đặc biệt là cán bộ cấp Huyện, Xã về nghiệp vụ, kỹ năng trong tuyên truyền,
phổ biến pháp luật; trong giám sát, kiểm tra, thanh tra chuyên ngành, xử phạt vi
phạm quy định đảm bảo chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm
thủy sản;
- Các huyện, thị xã, thành phố Huế khẩn
trương kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm
nông lâm thủy sản theo Thông tư liên bộ số 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày
25/3/2015 và theo Đề án Tăng cường năng lực quản lý chất lượng, đảm bảo vệ sinh
an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế theo Quyết
định số 2698/QĐ-UBND ngày 23/11/2015 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế; đảm bảo có
ít nhất 01 lãnh đạo và 01 cán bộ phụ trách theo dõi về lĩnh vực vật tư nông
nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản, ưu tiên bố trí kinh phí cho hoạt động
quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản tại
địa phương.
IV. NGUỒN KINH PHÍ
Nguồn kinh phí để thực hiện Kế hoạch
được lồng ghép từ các nguồn kinh phí đã được bố trí trong năm 2016 như sau:
1. Ngân sách nhà nước chi cho quản
lý, kiểm soát an toàn thực phẩm.
2. Ngân sách nhà nước thông qua các đề
tài, đề án, xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn.
3. Kinh phí hỗ trợ của các dự án, tổ
chức Quốc tế.
4. Kinh phí huy động xã hội hóa của
các Doanh nghiệp.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của các cơ quan
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
- Chủ trì, phối hợp các Sở, ban,
ngành, đơn vị có liên quan và các địa phương để tổ chức thực hiện kế hoạch.
- Chủ trì tham mưu, đề xuất cơ chế,
chính sách khuyến khích phát triển các mô hình sản xuất nông lâm thủy sản an
toàn. Chủ trì phân công, phân cấp triển khai nhiệm vụ quản lý chất lượng vật tư
nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản giữa các đơn vị trong ngành;
phối hợp các địa phương để đảm bảo thực hiện Kế hoạch Năm cao điểm VSATTP đúng
tiến độ, hiệu quả.
- Chủ trì, phối hợp với Đài phát thanh
và truyền hình, cơ quan thông tấn, báo chí, Ủy
ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị có liên quan tổ chức tuyên truyền,
phổ biến các quy định của pháp luật về đảm bảo chất lượng vật tư nông nghiệp và
an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.
- Lập dự toán chi tiết trình cấp thẩm
quyền phê duyệt để tổ chức thực hiện.
- Định kỳ hàng quý, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kết quả thực hiện trong đó
nêu rõ những việc đã hoàn thành, việc chưa hoàn thành, nguyên nhân và đề xuất
giải pháp tiếp tục hoàn thiện.
b) Sở Tài chính: Kiểm tra nguồn kinh
phí đã cấp và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
cấp bổ sung kinh phí đảm bảo thực hiện kế hoạch. Hướng dẫn, giám sát việc sử dụng,
quyết toán kinh phí, lồng ghép các nguồn vốn để thực hiện kế hoạch Năm cao điểm
vệ sinh an toàn thực phẩm đạt hiệu quả.
c) Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn xây dựng kế hoạch triển khai "Tháng hành động vì
an toàn thực phẩm" năm 2016 tập trung thực hiện chủ đề "Tiếp tục tăng cường sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng rau, thịt an toàn" phù hợp với tình hình thực tiễn tại địa phương
và nội dung Kế hoạch số 241/KH-BCĐTƯVSATTP ngày 22/3/2016 của Ban chỉ đạo liên
ngành Trung ương về VSATTP.
- Phối
hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc truy xuất nguồn gốc
thực phẩm khi có các dấu hiệu, nguy cơ ô nhiễm thực phẩm nông lâm thủy sản theo
phân công tại Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25/4/2012 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
an toàn thực phẩm.
d) Sở Công thương
- Chủ trì, phối hợp các Sở, ban,
ngành, đơn vị và địa phương có liên quan để tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trọng
tâm, trọng điểm của Kế hoạch Năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm. Chú trọng
đến công tác hỗ trợ sản xuất, xúc tiến thương mại, liên kết, kết nối sản xuất -
tiêu thụ sản phẩm nông lâm thủy sản đảm bảo an toàn.
- Phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế tăng cường kiểm
soát hoạt động kinh doanh, lưu thông các loại vật tư nông nghiệp, nông lâm thủy
sản thực phẩm, nhất là thực phẩm chế biến ăn liền; đặc biệt chú trọng quản lý
an toàn thực phẩm và xác nhận sản phẩm an toàn tại các chợ, siêu thị trên địa
bàn toàn tỉnh.
- Chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường
tăng cường kiểm tra, kiểm soát, ngăn chặn việc lưu thông, xử lý nghiêm khắc, kịp
thời các trường hợp vi phạm về chất lượng
vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản, hàng giả, hàng kém chất
lượng, hàng không nhãn mác, hàng không rõ nguồn gốc.
đ) Công an tỉnh: Chủ trì, phối hợp với
các Sở, ngành có liên quan theo dõi, điều tra, xử lý các trường hợp vi phạm
pháp luật về VTNN và ATTP nông lâm thủy sản.
e) Đài Phát thanh Truyền hình Thừa
Thiên Huế
- Thực hiện tốt công tác thông tin,
tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật trên các phương tiện thông
tin đại chúng để người dân hiểu rõ, hiểu đúng về chất lượng vật tư nông nghiệp
và an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn thường xuyên đưa tin bài phản ánh các hoạt động đảm bảo chất lượng
VTNN và an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản; thông tin kịp thời, chính xác đến
người dân kết quả kiểm tra, giám sát,
thanh tra và xử lý vi phạm thuộc lĩnh vực chất lượng VTNN và ATTP.
g) Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế
- Xác định rõ trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp đối với công tác đảm bảo
an toàn thực phẩm trên địa bàn; triển khai đồng bộ Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT theo phân công tại Quyết định 482/QĐ-UBND
ngày 09/3/2015 của UBND tỉnh Thừa Thiên
Huế.
- Xây dựng Kế hoạch hành động Năm cao
điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp tại địa phương và tổ
chức triển khai đảm bảo đúng tiến độ, hiệu quả.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn cùng các Sở, ngành có liên quan nhằm đẩy mạnh công tác
thông tin, tuyên truyền, giáo dục để chuyển đổi hành vi, ý thức trong lĩnh vực
an toàn thực phẩm.
- Tăng cường tổ chức thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn theo
phân cấp quản lý, xử lý nghiêm các cơ sở vi phạm về an toàn thực phẩm.
- Định kỳ hàng quý, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn) các kết quả thực hiện, trong đó nêu rõ những việc đã hoàn
thành, việc chưa hoàn thành, nguyên nhân và đề xuất giải pháp tiếp tục hoàn thiện.
2. Sơ kết và tổng kết
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì tổ chức tổng kết để đánh giá kết quả triển khai Kế hoạch hành động năm cao điểm; thống nhất giải
pháp, biện pháp khắc phục các khó khăn vướng mắc trong thực hiện làm cơ sở cho
việc triển khai kế hoạch giai đoạn tiếp theo.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu
thấy cần điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch hành động năm cao điểm an toàn thực phẩm,
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế chủ động
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét,
quyết định./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (để b/c);
- Cục QLCL NLS và TS;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở: NN và PTNT, Công Thương, Tài
chính, Y tế;
- Công an tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế;
- Đài Phát thanh Truyền hình TT.Huế (TRT);
- VP: Lãnh đạo, CV TH;
- Lưu: VT, NN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Khắc Đính
|