ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 26/KH-UBND
|
Tuyên Quang,
ngày 06 tháng 4 năm 2016
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
NĂM CAO ĐIỂM VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG LĨNH VỰC NÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Quyết định số 629/QĐ-BNN-QLCL ngày
02/3/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về ban hành Kế hoạch hành động
năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp,
Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Kế hoạch
hành động năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh, như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tạo chuyển biến rõ nét trong công
tác đảm bảo an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản; ngăn chặn không để xảy
ra tình trạng sử dụng chất cấm trong chăn nuôi, lạm dụng kháng sinh trong nuôi trồng thủy sản; giảm
thiểu các vi phạm về tồn dư thuốc bảo vệ thực vật, kháng sinh, chất bảo quản,
phụ gia trong các sản phẩm nông lâm thủy sản, tạo niềm tin
cho người tiêu dùng.
2. Mục tiêu cụ thể và kết quả cần đạt
- Ngăn chặn, xử lý kịp
thời việc lưu thông, buôn bán, sử dụng chất cấm, lạm dụng kháng sinh trong chăn
nuôi và chất cấm, kháng sinh trong nuôi trồng, bảo quản, chế biến thủy sản.
- Ngăn chặn hiệu quả
việc lưu thông, buôn bán, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, phân bón
hữu cơ, phân bón khác, chất xử lý cải tạo môi trường, chất bảo quản, phụ gia
ngoài danh mục, kém chất lượng, không an toàn trong trồng trọt, chăn nuôi và
nuôi trồng thủy sản.
- Chấn chỉnh việc giết
mổ, vận chuyển, bán buôn, bán lẻ thịt gia súc gia cầm và giảm thiểu ô nhiễm vi
sinh vật có hại.
- Tỷ lệ cơ sở sản xuất,
kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản được kiểm tra đạt yêu cầu tăng 10% so với
năm 2015.
- Tỷ lệ mẫu giám sát
có tồn dư thuốc bảo vệ thực vật; chất bảo quản trong rau, quả, chè; tồn dư hóa
chất, kháng sinh, chất cấm, chất bảo quản, phụ gia trong thịt, các loại sản phẩm
từ thịt, thủy sản nuôi được giảm thiểu tối đa.
- 100% các cơ sở sản
xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản xếp loại C của năm 2015 trên địa
bàn tỉnh được tái kiểm tra, đánh giá nâng hạng A, B theo Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03/12/2014 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- 100% các huyện,
thành phố tổ chức triển khai thực hiện quản lý đối với các cơ sở sản xuất ban đầu
nhỏ lẻ theo Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT ngày 27/12/2014 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
- Nhân rộng chuỗi cung
ứng thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn; tổ chức kiểm tra, giám sát, cấp giấy
xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm, giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an
toàn thực phẩm; triển khai thí điểm xác nhận sản phẩm an toàn cho các cơ sở bày
bán sản phẩm nông lâm thủy sản và quảng bá tới người tiêu dùng.
- Tăng cường cơ chế phối
hợp giữa các sở, ban ngành; Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh về công
tác quản lý chất lượng an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.
II.
CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo
- Tăng cường sự
lãnh đạo, chỉ đạo, xác định rõ vai trò chủ đạo của các cấp chính quyền đối với
công tác quản lý nhà nước về chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm
nông lâm thủy sản.
- Triển khai kịp
thời các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản chỉ đạo về chất lượng vật tư
nông nghiệp và an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.
- Nâng cao hiệu quả
công tác phối hợp liên ngành trong các hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát
chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.
2. Thông tin, truyền thông về an
toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng thực phẩm nông lâm thủy sản
an toàn
- Tuyên truyền
về tác hại đối với sức khỏe người tiêu dùng và thiệt hại về kinh tế đối với nhà
sản xuất, kinh doanh khi sử dụng chất cấm hoặc lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật,
thuốc thú y, kháng sinh, các loại hóa chất cấm dùng trong chăn nuôi và nuôi trồng
thủy sản; hướng dẫn cho các cơ sở sản xuất áp dụng các quy phạm thực hành sản
xuất (GAP, GMP,....); việc tuân thủ theo nguyên tắc 4 đúng trong sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật; phổ biến tới người tiêu dùng hiểu và ủng hộ các sản phẩm
an toàn đã được xác nhận.
- Tuyên truyền,
phổ biến cho người sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản biết về các mức xử phạt
hành chính hoặc có thể truy tố trách nhiệm hình sự đối với các hành vi, vi phạm
quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm trong Bộ Luật Hình sự số 100/2015/QH13
ngày 27/11/2015; Nghị định 178/2013/NĐ-CP
ngày 14/11/2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm.
- Công khai cơ
sở xếp loại A, B; cơ sở xếp loại C (không đạt điều kiện đảm bảo an toàn thực
phẩm); cơ sở sản xuất sản phẩm không an toàn, các cơ sở vi phạm về an toàn
thực phẩm; cơ sở đã được xác nhận thí điểm sản phẩm an toàn trên địa bàn tỉnh.
- Thông tin kịp thời, đầy đủ kết
quả điều tra, truy xuất và xử lý các vụ việc vi phạm; về hiện trạng an toàn thực
phẩm đối với từng loại thực phẩm nông lâm thủy sản và hướng dẫn, khuyến nghị cách ứng xử phù hợp cho người tiêu dùng.
3. Giám sát, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm
- Tổ chức lấy
mẫu giám sát, cảnh báo, điều tra, truy xuất và xử lý tận gốc đối với sản phẩm,
cơ sở sản xuất, kinh doanh vi phạm các quy định về chất lượng an toàn thực phẩm.
- Tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật các hành
vi tàng trữ, lưu thông, buôn bán chất cấm trong chăn nuôi (Salubtamol,
Clenbuterol, Ractopamine, Vàng O); hóa
chất, kháng sinh cấm, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, chất xử lý môi trường;
phân bón ngoài danh mục không được phép sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam.
- Tổ chức kiểm
tra điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh, trọng tâm là việc sử dụng hóa chất, kháng sinh, chất cấm dùng trong
chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản, thuốc bảo vệ thực vật theo Thông tư số
45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03/12/2014 và Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT ngày
27/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Thanh tra, xử lý vi phạm
đối với cơ sở xếp loại C, tái kiểm tra 100% cơ sở xếp loại C.
- Kiểm soát giết
mổ; kiểm tra vệ sinh thú y, xử lý nghiêm theo pháp luật các trường hợp giết mổ
không đảm bảo vệ sinh thú y; vận chuyển động vật, sản phẩm động vật không rõ
nguồn gốc, không đảm bảo vệ sinh thú y và an toàn thực phẩm.
4. Kết nối sản xuất và kinh doanh sản phẩm nông lâm thủy
sản an toàn
- Tiếp tục tổ
chức thực hiện hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về triển
khai Chương trình liên kết chuỗi cung ứng rau, củ, quả, thịt, thủy sản an toàn
cho thành phố Hà Nội.
- Tiếp tục tổ
chức triển khai xác nhận các sản phẩm an toàn; mở rộng, nhân rộng các chuỗi
cung ứng thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn, kết hợp kiểm tra và lấy mẫu giám
sát định kỳ theo quy định.
- Phối hợp với
các đơn vị trong và ngoài tỉnh tổ chức các hội nghị về xúc tiến thương mại, kết
nối sản xuất, tiêu thụ sản phẩm an toàn và quảng bá sản phẩm an toàn.
5. Tổ chức lực lượng, nâng cao năng lực
- Tiếp tục đào
tạo, tập huấn nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra đảm
bảo đủ năng lực để triển khai nhiệm vụ theo phân công.
- Bổ sung
trang thiết bị cho hoạt động kiểm tra, giám sát, đặc biệt là các trang thiết bị
kiểm tra nhanh tại hiện trường.
(chi tiết kế
hoạch có Phụ lục đính kèm)
III. NGUỒN KINH PHÍ
1. Ngân sách nhà nước cấp cho công tác quản lý, kiểm
soát an toàn thực phẩm.
2. Nguồn kinh phí hỗ trợ từ các Chương trình, Dự án.
3. Các nguồn kinh phí khác được hỗ trợ theo quy định.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì phối
hợp với Sở Y tế, Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Khoa học và Công nghệ,
Công an tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị khác có liên
quan tổ chức triển khai các nội dung của Kế hoạch này đảm bảo đúng tiến độ, hiệu
quả.
- Phối hợp với
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Tuyên Quang… tuyên truyền các sản phẩm
đảm bảo an toàn thực phẩm; công khai các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm
an toàn, các sản phẩm đã được xác nhận an toàn; các cơ sở vi phạm quy định về
an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý để người tiêu dùng biết và lựa chọn thực
phẩm an toàn.
- Tổ chức tập
huấn, phổ biến, hướng dẫn thực hiện Luật An toàn thực phẩm, các Nghị định,
Thông tư của các Bộ ngành có liên quan về an toàn thực phẩm cho người quản lý,
người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm; đặc biệt các cơ sở, hộ nông dân
sản xuất các nguyên liệu thực phẩm an toàn.
- Tổ chức tăng
cường thanh tra, kiểm tra, giám sát sản phẩm và các cơ sở sản xuất, kinh doanh
thực phẩm thuộc quyền quản lý.
- Theo dõi, kiểm
tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ hàng tháng báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.
2. Sở Y tế: Chỉ đạo Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm
tổ chức tập huấn, phổ biến, hướng dẫn thực hiện Luật An toàn thực phẩm và các
văn bản khác về an toàn thực phẩm cho người quản lý, người trực tiếp sản xuất,
kinh doanh thực phẩm tại cơ sở thuộc thẩm quyền, danh mục mặt hàng do ngành y
quản lý; phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc
triển khai thực hiện Kế hoạch này.
3. Sở Tài Chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư rà soát, cân đối; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về nguồn kinh phí tổ
chức triển khai thực hiện Kế hoạch hành động năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh đảm bảo đúng quy định và có hiệu quả.
4. Sở Công Thương: Chỉ đạo Chi cục Quản lý thị
trường phối hợp chặt chẽ với các Chi cục chuyên ngành thuộc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tăng cường kiểm soát việc lưu thông trên thị trường đối với
các sản phẩm nông lâm thủy sản, trọng tâm là lợn, gia cầm và sản phẩm, gia súc,
gia cầm, thịt bò, rau, củ quả, thủy sản; hóa chất cấm (Salubtamol,
Clenbuterol, Ractopamine, Vàng O),
thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y cấm, giả, ngoài danh mục.
5. Công an tỉnh
- Chỉ đạo các
phòng chuyên môn và Công an huyện, thành phố tăng cường kiểm tra, phát hiện,
triệt phá các tổ chức, cá nhân lưu thông, buôn bán chất cấm (Salubtamol,
Clenbuterol, Ractopamine, Vàng O),
thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, thuốc thú y, kháng sinh cấm, giả, ngoài danh mục.
- Chỉ đạo các
phòng chuyên môn phối hợp chặt chẽ với các Chi cục chuyên ngành thuộc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn trong công tác triển khai và xử lý vi phạm.
6. Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ;
các đơn vị khác có liên quan theo chức năng nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp với
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai các nhiệm vụ, nội dung cụ thể
của Kế hoạch này.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh và các tổ chức đoàn thể đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nhân dân và các hội viên tích cực
tham gia các hoạt động đảm bảo chất lượng
vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản; xây dựng các phong
trào thi đua, hưởng ứng và tham gia xây
dựng các mô hình điểm về đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh
doanh sản phẩm nông lâm thủy sản.
7. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Tuyên Quang
- Tăng số lượng,
thời lượng phát sóng giới thiệu về các mô hình tốt, các tổ chức cá nhân điển
hình tiên tiến về đảm bảo an toàn thực phẩm trong sản xuất kinh doanh sản phẩm
nông lâm thủy sản.
- Phối hợp,
tuyên truyền về tác hại đối với sức khỏe người tiêu dùng và thiệt hại kinh tế đối
với nhà sản xuất, kinh doanh khi sử dụng chất cấm hoặc lạm dụng thuốc bảo vệ thực
vật, thuốc thú y, kháng sinh.
- Tuyên truyền,
phổ biến về các mức xử phạt hành chính, trách nhiệm hình sự đối với các hành
vi, vi phạm quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm. Thông tin kịp thời, đầy đủ kết
quả điều tra, truy xuất và xử lý các vụ việc vi phạm được phát hiện về an toàn
thực phẩm nông lâm thủy sản theo đề nghị của cơ quan chức năng.
- Công khai kết
quả phân loại A, B, C các cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản trên phạm
vi toàn tỉnh, thông tin về các chuỗi cung cấp thực phẩm an toàn, về địa chỉ nơi
bày bán sản phẩm nông lâm thủy sản được kiểm soát an toàn thực phẩm theo chuỗi
và xác nhận an toàn theo đề nghị của các cơ quan quản lý.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Xây dựng kế hoạch
hành động năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp
trên địa bàn quản lý. Chủ động bố trí kinh phí và tổ chức triển khai thực hiện
đảm bảo đúng tiến độ, hiệu quả.
- Chỉ đạo các
cơ quan chuyên môn thuộc huyện, thành phố phối hợp chặt chẽ với các đơn vị trực
thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai các nội dung của kế hoạch
hành động năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp.
- Tổ chức triển
khai thực hiện quản lý đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông
lâm thủy sản được quy định tại Thông
tư số 45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03/12/2014 và Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT ngày
27/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
- Chỉ đạo Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn tuyên truyền phổ biến, hướng dẫn về thực hành
sản xuất nông nghiệp tốt; tiếp tục tổ chức cho các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ
thuộc địa bàn quản lý ký bản cam kết sản xuất thực phẩm an toàn và tổ chức kiểm
tra việc thực hiện các nội dung đã cam kết của các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ
theo quy định tại Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT ngày 27/12/2014 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Định kỳ, trước
ngày 20 hàng tháng báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.
Trong quá
trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh cho
ý kiến chỉ đạo./.
Nơi
nhận:
- Bộ Nông
nghiệp và PTNT;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HÐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở: Nông nghiệp và PTNT; Tài Chính; Kế hoạch và Đầu tư; Khoa học và
Công nghệ; Y tế, Công Thương;
- Công an tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Hội nông dân tỉnh;
- Ủy ban nhân dân huyện, thành phố;
- Phó Chánh VPUBND tỉnh - Nguyễn Thanh;
- Lưu: VT, NLN.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đình Quang
|
TT
|
Nhiệm vụ
|
Chủ trì
|
Phối hợp
|
Thời hạn hoàn thành
|
1
|
Thông tin truyền thông
về ATTP trong sản xuất, kinh doanh; tiêu dùng thực phẩm nông lâm thủy sản
|
1.1
|
Tuyên truyền, vận động,
hướng dẫn người chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản không sử dụng hóa chất, kháng
sinh cấm, kháng sinh nguyên liệu; không lạm dụng thuốc thú y, chất xử lý, cải
tạo môi trường.
|
Sở Nông nghiệp
và PTNT
|
Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Tuyên Quang, Sở Y tế, Sở Công Thương; UBND các
huyện, thành phố và các đơn vị khác có liên quan
|
Trong năm 2016
|
1.2
|
Tuyên truyền, vận động,
hướng dẫn sử dụng thuốc BVTV theo nguyên tắc 4 đúng; Phổ biến, hướng dẫn áp dụng
phòng trừ dịch hại tổng hợp (IPM); áp dụng các quy phạm thực hành sản xuất
nông nghiệp (VietGAP, GAP, GMP) trên cây rau, quả, chè
|
Sở Nông nghiệp
và PTNT
|
Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Tuyên Quang, Sở Y tế, Sở Công Thương; UBND các
huyện, thành phố và các đơn vị khác có liên quan
|
Trong năm 2016
|
2
|
Giám sát,
kiểm tra, thanh tra
|
2.1
|
Chuỗi
sản phẩm thực vật, tập trung sản phẩm rau, quả, chè
|
2.1.1
|
Kiểm tra,
giám sát các cơ sở kinh doanh, buôn bán thuốc BVTV, phân bón, giống cây trồng.
|
Sở Nông nghiệp
và PTNT
|
Công an tỉnh;
Sở Công thương; UBND các huyện, thành phố
|
Trong năm
2016
|
2.1.2
|
Kiểm tra điều
kiện ATTP các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh thực phẩm, trọng tâm là việc
sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân bón theo Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT.
Thanh tra xử lý vi phạm đối với cơ sở loại C, tái kiểm tra vẫn xếp loại C.
|
Sở Nông nghiệp
và PTNT
|
Công an tỉnh;
Sở Công thương; UBND các huyện, thành phố
|
Trong năm
2016
|
2.1.3
|
Tổ chức triển
khai thực hiện quản lý điều kiện đảm bảo ATTP đối với cơ sở trồng trọt rau,
quả, chè nhỏ lẻ theo quy định tại Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT.
|
UBND các huyện,
thành phố
|
Sở Nông nghiệp
và PTNT
|
Trong năm
2016
|
2.2
|
Chuỗi
sản phẩm động vật, tập trung sản phẩm thịt lợn, thịt gà và sản phẩm chế biến
từ thịt lợn, thịt gà
|
2.2.1
|
Kiểm tra, giám
sát việc lưu thông, phân phối thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, hóa chất, kháng
sinh, chế phẩm dùng trong thú y; phát hiện và xử nghiêm các hành vi vi phạm.
|
Sở Nông nghiệp
và PTNT
|
Công an tỉnh;
Sở Công thương; UBND các huyện, thành phố
|
Trong năm
2016
|
2.2.2
|
Kiểm tra điều
kiện ATTP các tổ chức, cá nhân chăn nuôi, giết mổ, trọng tâm là việc sử dụng
thuốc thú y, kháng sinh, thức ăn trong chăn nuôi; vệ sinh thú y trong giết mổ,
vận chuyển, bày bán theo Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT. Thanh tra xử lý vi
phạm đối với cơ sở loại C, tái kiểm tra vẫn xếp loại C.
|
Sở Nông nghiệp
và PTNT
|
Công an tỉnh;
Sở Công thương; UBND các huyện, thành phố
|
Trong năm
2016
|
2.2.3
|
Tổ chức triển
khai thực hiện quản lý điều kiện đảm bảo ATTP đối với cơ sở chăn nuôi gia
súc, gia cầm nhỏ lẻ theo quy định tại
Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT.
|
UBND các huyện,
thành phố
|
Sở Nông nghiệp
và PTNT
|
Trong năm
2016
|
2.2.4
|
Thanh tra
chuyên ngành đột xuất các cơ sở chăn nuôi, cách ly kiểm dịch, giết mổ động vật,
sơ chế, chế biến, bảo quản, kinh doanh sản phẩm động vật, phát hiện và xử lý
nghiêm các hành vi vi phạm
|
Sở Nông nghiệp
và PTNT
|
Công an tỉnh;
Sở Công thương; UBND các huyện, thành phố
|
Trong năm
2016
|
2.3
|
Chuỗi sản
phẩm thủy sản, tập trung vào thủy sản nuôi
|
2.3.1
|
Kiểm tra,
giám sát các cơ sở kinh doanh, buôn bán thuốc thú y, thức ăn, chất xử lý cải
tạo môi trường trong nuôi trồng thủy sản; phát hiện xử lý nghiêm các hành vi
vi phạm
|
Sở Nông nghiệp
và PTNT
|
Công an tỉnh;
Sở Công thương; UBND các huyện, thành phố
|
Trong năm
2016
|
2.3.2
|
Kiểm tra điều
kiện ATTP các tổ chức, cá nhân nuôi trồng thủy sản, trọng tâm là việc sử dụng
thuốc thú y, hóa chất, kháng sinh, thức ăn, chất xử lý cải tạo môi trường
trong nuôi trồng thủy sản theo Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT. Thanh tra xử
lý vi phạm đối với cơ sở loại C, tái kiểm tra vẫn xếp loại C.
|
Sở Nông nghiệp
và PTNT
|
Công an tỉnh;
Sở Công thương; UBND các huyện, thành phố
|
Trong năm
2016
|
3.3.3
|
Tổ chức triển
khai thực hiện quản lý điều kiện đảm bảo ATTP đối với cơ sở nuôi trồng thủy sản
nhỏ lẻ theo quy định tại Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT.
|
UBND các huyện,
thành phố
|
Sở Nông nghiệp
và PTNT
|
Trong năm
2016
|
2.3.4
|
Tổ chức thanh
tra đột xuất các cơ sở nuôi trồng thủy sản, thu gom nguyên liệu, cơ sở chế biến
thủy sản, phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm
|
Sở Nông nghiệp
và PTNT
|
Công an tỉnh;
Sở Công thương; UBND các huyện, thành phố
|
Trong năm
2016
|
3
|
Tổ chức
xác nhận thí điểm sản phẩm an toàn
|
Sở Nông nghiệp
và PTNT
|
UBND các huyện,
thành phố; các đơn vị có liên quan
|
Trong năm
2016
|
4
|
Tổ chức lực
lượng, nâng cao năng lực
|
4.1
|
Tiếp tục tổ chức
đào tạo cho cán bộ làm công tác chuyên môn của UBND các huyện, thành phố; các
đơn vị có liên quan.
|
Sở Nông nghiệp
và PTNT
|
Ủy ban Mặt
trận tổ quốc tỉnh; Hội Nông dân tỉnh
|
Theo KH của
BCĐ và Bộ Nông nghiệp và PTNT
|
4.2
|
Phối hợp đào
tạo, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ, thanh tra chuyên ngành do các Cục, Tổng cục
chuyên ngành của Bộ Nông nghiệp và PTNT tổ chức
|
Sở Nông nghiệp
và PTNT
|
UBND các huyện,
thành phố; các đơn vị có liên quan
|
Theo KH của
BCĐ và Bộ Nông nghiệp và PTNT
|
4.3
|
Tập huấn, hướng
dẫn triển khai Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT và 51/2014/TT-BNNPTNT; Mua sắm
trang thiết bị kiểm tra, kiểm nghiệm
|
Sở Nông nghiệp
và PTNT
|
UBND các huyện,
thành phố; các đơn vị có liên quan
|
Trong năm
2016
|