Kế hoạch 66/KH-UBND năm 2016 hành động Năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn thành phố Cần Thơ

Số hiệu 66/KH-UBND
Ngày ban hành 26/05/2016
Ngày có hiệu lực 26/05/2016
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Thành phố Cần Thơ
Người ký Đào Anh Dũng
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 66/KH-UBND

Cần Thơ, ngày 26 tháng 5 năm 2016

 

KẾ HOẠCH

HÀNH ĐỘNG NĂM CAO ĐIỂM VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Thực hiện Thông báo số 04/TB-VPCP ngày 07 tháng 01 năm 2016 của Văn phòng Chính phủ Kết luận của Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam tại cuộc họp Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về vệ sinh an toàn thực phẩm;

Thực hiện Quyết định số 629/QĐ-BNN-QLCL ngày 02 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Kế hoạch hành động Năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp.

Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Kế hoạch hành động Năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2016 trên địa bàn thành phố Cần Thơ, cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Tiếp tục ngăn chặn, xử lý dứt điểm sử dụng chất cấm trong chăn nuôi và lạm dụng kháng sinh trong nuôi trồng thủy sản; giảm thiểu rõ nét về tồn dư thuốc bảo vệ thực vật (BVTV), kháng sinh, chất bảo quản, phụ gia trong các sản phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (PTNT), tạo niềm tin cho người tiêu dùng thực phẩm nông lâm thủy sản.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Ngăn chặn, xử lý dứt điểm việc lưu thông, buôn bán, sử dụng chất cấm, lạm dụng kháng sinh trong chăn nuôi và chất cấm, kháng sinh trong nuôi trồng, bảo quản, chế biến thủy sản;

b) Ngăn chặn hiệu quả việc lưu thông, buôn bán, sử dụng thuốc BVTV, thuốc thú y, chất xử lý cải tạo môi trường, chất bảo quản, phụ gia ngoài danh mục, kém chất lượng, không an toàn trong trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản;

c) Chấn chỉnh việc giết mổ, vận chuyển, bán buôn, bán lẻ thịt giảm thiểu ô nhiễm vi sinh vật có hại;

d) Đến cuối năm 2016, tỷ lệ mẫu giám sát các chỉ tiêu đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm (tồn dư thuốc BVTV, chất bảo quản trong rau, củ, quả; tồn dư hóa chất, kháng sinh, chất bảo quản, phụ gia trong các loại sản phẩm thịt, thủy sản nuôi; ô nhiễm vi sinh trong thịt) đạt 90%;

đ) Tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản được kiểm tra đạt yêu cầu về điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm (ATTP) đạt 95%;

e) Tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản xếp loại C (không đủ điều kiện đảm bảo ATTP) được nâng hạng A/B tăng 50% so với năm 2015;

g) Xây dựng và nhân rộng chuỗi cung ứng nông lâm thủy sản an toàn và tổ chức kiểm tra, giám sát, cấp giấy xác nhận bán sản phẩm an toàn và công khai tại nơi bày bán cho người tiêu dùng;

h) Nhận thức, trách nhiệm của người sản xuất, kinh doanh về an toàn thực phẩm, niềm tin của người tiêu dùng đối với sản phẩm an toàn có xác nhận được nâng cao;

i) Triển khai đồng bộ thống nhất chặt chẽ giữa các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân (UBND) các cấp và các đơn vị liên quan trong quá trình thực hiện Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03 tháng 12 năm 2014 (gọi tắt là: Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT) và Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT ngày 27 tháng 12 năm 2014 (gọi tắt là: Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT) của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT.

II. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM, TRỌNG ĐIỂM

1. Hoàn thiện cơ chế chính sách, pháp luật

a) Rà soát, hoàn thiện phân công, phân cấp, cơ chế phối hợp giữa Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với UBND các quận/huyện nhằm triển khai thực hiện hiệu quả Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT và Thông tư 51/2014/TT-BNNPTNT trên địa bàn thành phố;

b) Đề xuất cơ chế chính sách tạo động lực cho sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông lâm thủy sản đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố;

c) Xây dựng đề án “Chuỗi cung cấp thực phẩm an toàn trên địa bàn thành phố Cần Thơ giai đoạn 2016-2020” tập trung các sản phẩm nông nghiệp chủ lực. Triển khai các mô hình sản xuất kinh doanh theo phương thức liên kết chuỗi giá trị đảm bảo an toàn thực phẩm đối với sản phẩm rau, thịt, thủy sản nuôi và sản phẩm nông sản chế biến trên địa bàn thành phố;

d) Xây dựng và ban hành Kế hoạch triển khai Đề án “Nâng cao giá trị gia tăng hàng nông lâm thủy sản trong chế biến và giảm tổn thất sau thu hoạch”.

2. Thông tin, truyền thông về an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn

a) Tuyên truyền về tác hại đối với sức khỏe người tiêu dùng và thiệt hại kinh tế đối với nhà sản xuất, kinh doanh khi sử dụng chất cấm hoặc lạm dụng thuốc BVTV, thuốc thú y, kháng sinh. Hướng dẫn cho các cơ sở sản xuất áp dụng thực hành sản xuất tốt (VietGap, Gap, GMP, HACCP,…), đặc biệt không sử dụng chất cấm, chất bảo quản, phụ gia, thuốc BVTV, thuốc thú y ngoài danh mục; tuân thủ 04 đúng về sử dụng thuốc BVTV, thuốc thú y; phổ biến người tiêu dùng hiểu biết và ủng hộ sản phẩm an toàn có xác nhận;

b) Tuyên truyền, phổ biến đến người sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản về các mức xử phạt hành chính thậm chí truy tố hình sự đối với các hành vi vi phạm quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm trong Bộ Luật Hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2015; Nghị định số 178/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm;

c) Cập nhật công khai kết quả phân loại A, B, C đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn thành phố và trong phạm vi cả nước. Thông tin về các chuỗi cung cấp thực phẩm an toàn, về địa chỉ nơi bày bán sản phẩm nông lâm thủy sản được kiểm soát ATTP theo chuỗi và xác nhận an toàn;

[...]