Kế hoạch 59/KH-UBND năm 2016 về năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Yên

Số hiệu 59/KH-UBND
Ngày ban hành 04/05/2016
Ngày có hiệu lực 04/05/2016
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Phú Yên
Người ký Lê Văn Trúc
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 59/KH-UBND

Phú Yên, ngày 04 tháng 5 năm 2016

 

KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG

NĂM CAO ĐIỂM VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN

Căn cứ Quyết định số 629/QĐ-BNN-QLCL ngày 02/3/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT Ban hành Kế hoạch hành động Năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp;

Để tạo sự chuyển biến rõ nét hơn trong lĩnh vực quản lý chất lượng an toàn thực phẩm (ATTP) nông lâm thủy sản, đáp ứng mong đợi của nhân dân và bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch Năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh, gồm các nội dung sau:

I. MỤC TIÊU

Tiếp tục ngăn chặn, xử lý dứt điểm việc sử dụng chất cấm trong chăn nuôi và lạm dụng kháng sinh trong nuôi trồng thủy sản; giảm thiểu rõ nét vi phạm về tồn dư thuốc bảo vệ thực vật, kháng sinh, chất bảo quản, phụ gia trong các sản phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, tạo niềm tin cho người tiêu dùng thực phẩm nông lâm thuỷ sản.

II. KẾT QUẢ VÀ CHỈ SỐ CẦN ĐẠT

- Ngăn chặn, xử lý dứt điểm việc lưu thông, buôn bán, sử dụng chất cấm, lạm dụng kháng sinh trong chăn nuôi và chất cấm, kháng sinh trong nuôi trồng, bảo quản, chế biến thủy sản.

- Ngăn chặn hiệu quả việc lưu thông, buôn bán, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, chất xử lý cải tạo môi trường, chất bảo quản, phụ gia ngoài danh mục, kém chất lượng, không an toàn trong trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.

- Chấn chỉnh việc giết mổ, vận chuyển, bán buôn, bán lẻ thịt gia súc, gia cầm giảm thiểu ô nhiễm vi sinh vật có hại.

- Đến cuối năm 2016, tỷ lệ mẫu giám sát tồn dư thuốc bảo vệ thực vật, chất bảo quản trong rau, quả, chè; tồn dư hóa chất, kháng sinh, chất bảo quản, phụ gia trong các loại sản phẩm thịt, thủy sản nuôi; ô nhiễm vi sinh trong thịt giảm so với năm 2015.

- 90% cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp có đăng ký kinh doanh được kiểm tra theo quy định.

- 100% cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản có đăng ký kinh doanh được kiểm tra theo quy định.

- 100% cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm được triển khai thực hiện quy trình kiểm soát giết mổ.

- 100% cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm thực phẩm nông lâm thủy sản xếp loại C được tái kiểm tra theo quy định.

- Xây dựng ít nhất 03 mô hình chuỗi cung ứng sản phẩm nông thủy sản an toàn (rau, thịt, cá) được kiểm tra, giám sát, cấp giấy xác nhận sản phẩm an toàn công khai tại nơi bày bán để người tiêu dùng biết để lựa chọn. Trên cơ sở đó rút kinh nghiệm để tuyên truyền, nhân rộng.

- Chú trọng công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng (trước mắt là tuyên truyền đầy đủ trên trang Web của Sở Nông nghiệp và PTNT). Chỉ ra được trên địa bàn tỉnh có bao nhiêu chuỗi cung ứng sản phẩm an toàn để người tiêu dùng biết để lựa chọn việc mua sắm.

- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người sản xuất, kinh doanh về an toàn thực phẩm, niềm tin của người tiêu dùng đối với sản phẩm an toàn có xác nhận.

- Cơ chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành về công tác quản lý an toàn thực phẩm được tăng cường và có hiệu quả.

III. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM, TRỌNG ĐIỂM

1. Hoàn thiện cơ chế chính sách, pháp luật:

- Rà soát, điều chỉnh, kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý và thanh tra chuyên ngành chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản theo Thông tư liên tịch 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV và Thông tư 15/2015/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và PTNT-Bộ Nội vụ về tổ chức bộ máy ngành nông nghiệp ở địa phương; giữa các cơ quan quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản thuộc cấp tỉnh, huyện, xã.

- Rà soát điều kiện, thủ tục chấp nhận hoặc cho phép lưu hành vật tư nông nghiệp (thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, hóa chất, chế phẩm xử lý cải tạo môi trường nuôi trồng thủy sản) đảm bảo chỉ cho phép lưu hành hạn chế số lượng sản phẩm sản xuất với công nghệ tiên tiến, chất lượng cao và đặc biệt không gây mất an toàn thực phẩm cho sản phẩm nông lâm thủy sản và môi trường.

- Góp ý sửa đổi các biểu mẫu kiểm tra được ban hành kèm theo Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định việc kiểm tra cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo hướng tích hợp và đơn giản hóa.

- Rà soát, sửa đổi, bổ sung văn bản quy định về giám sát an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản; trọng tâm là sản phẩm rau, thịt gia súc, gia cầm và thủy sản nuôi.

- Rà soát, đề xuất bổ sung cơ chế, chính sách tạo động lực cho sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông lâm thủy sản an toàn trong quá trình triển khai thực hiện.

2. Thông tin, truyền thông về an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn:

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, các phương tiện thông tin đại chúng tập trung nguồn lực triển khai các nhiệm vụ trọng tâm sau:

[...]