ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 59/KH-UBND
|
Phú Yên, ngày
04 tháng 5 năm 2016
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
NĂM CAO ĐIỂM VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG LĨNH VỰC NÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Quyết định số 629/QĐ-BNN-QLCL ngày
02/3/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT Ban hành Kế hoạch hành động Năm cao điểm vệ
sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp;
Để tạo sự chuyển biến rõ nét hơn trong lĩnh vực
quản lý chất lượng an toàn thực phẩm (ATTP) nông lâm thủy sản, đáp ứng mong đợi
của nhân dân và bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch
Năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn
tỉnh, gồm các nội dung sau:
I. MỤC TIÊU
Tiếp tục ngăn chặn, xử lý dứt điểm việc sử dụng
chất cấm trong chăn nuôi và lạm dụng kháng sinh trong nuôi trồng thủy sản; giảm
thiểu rõ nét vi phạm về tồn dư thuốc bảo vệ thực vật, kháng sinh, chất bảo quản,
phụ gia trong các sản phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành nông nghiệp và phát
triển nông thôn, tạo niềm tin cho người tiêu dùng thực phẩm nông lâm thuỷ sản.
II. KẾT QUẢ VÀ CHỈ SỐ CẦN ĐẠT
- Ngăn chặn, xử lý dứt
điểm việc lưu thông, buôn bán, sử dụng chất cấm,
lạm dụng kháng sinh trong chăn nuôi và chất cấm, kháng sinh trong nuôi trồng, bảo
quản, chế biến thủy sản.
- Ngăn chặn hiệu quả việc
lưu thông, buôn bán, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, chất xử lý cải
tạo môi trường, chất bảo quản, phụ gia ngoài danh mục, kém chất lượng, không an
toàn trong trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.
- Chấn chỉnh việc giết
mổ, vận chuyển, bán buôn, bán lẻ thịt gia súc, gia cầm giảm thiểu ô nhiễm vi
sinh vật có hại.
- Đến cuối năm 2016,
tỷ lệ mẫu giám sát tồn dư thuốc bảo vệ thực vật, chất bảo quản trong rau, quả,
chè; tồn dư hóa chất, kháng sinh, chất bảo quản, phụ gia trong các loại sản phẩm
thịt, thủy sản nuôi; ô nhiễm vi sinh trong thịt giảm so với năm 2015.
- 90% cơ sở sản
xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp có đăng ký kinh doanh được kiểm tra theo
quy định.
- 100% cơ sở sản
xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản có đăng ký kinh doanh được kiểm
tra theo quy định.
- 100% cơ sở giết
mổ gia súc, gia cầm được triển khai thực hiện quy trình kiểm soát giết mổ.
- 100% cơ sở sản xuất, kinh
doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm thực phẩm nông lâm thủy sản xếp loại C được
tái kiểm tra theo quy định.
- Xây dựng ít nhất 03
mô hình chuỗi cung ứng sản phẩm nông thủy sản an toàn (rau, thịt, cá) được kiểm
tra, giám sát, cấp giấy xác nhận sản phẩm an toàn công khai tại nơi bày bán để
người tiêu dùng biết để lựa chọn. Trên cơ sở đó rút kinh nghiệm để tuyên truyền,
nhân rộng.
- Chú trọng công tác
tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng (trước mắt là tuyên truyền
đầy đủ trên trang Web của Sở Nông nghiệp và PTNT). Chỉ ra được trên địa bàn tỉnh
có bao nhiêu chuỗi cung ứng sản phẩm an toàn để người tiêu dùng biết để lựa chọn
việc mua sắm.
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người sản
xuất, kinh doanh về an toàn thực phẩm, niềm tin của người tiêu dùng đối với sản
phẩm an toàn có xác nhận.
- Cơ chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành về
công tác quản lý an toàn thực phẩm được tăng cường và có hiệu quả.
III. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM,
TRỌNG ĐIỂM
1. Hoàn thiện cơ chế chính sách, pháp luật:
- Rà soát, điều chỉnh, kiện toàn tổ
chức bộ máy quản lý và thanh tra chuyên ngành chất lượng vật tư nông nghiệp, an
toàn thực phẩm nông lâm thủy sản theo Thông tư liên tịch
14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV và Thông tư 15/2015/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và
PTNT-Bộ Nội vụ về tổ chức bộ máy ngành nông nghiệp ở địa phương; giữa
các cơ quan quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản thuộc cấp tỉnh,
huyện, xã.
- Rà soát điều kiện, thủ tục chấp
nhận hoặc cho phép lưu hành vật tư nông nghiệp (thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ
thực vật, thuốc thú y, hóa chất, chế phẩm xử lý cải tạo môi trường nuôi trồng
thủy sản) đảm bảo chỉ cho phép lưu hành hạn chế số lượng sản phẩm sản xuất với
công nghệ tiên tiến, chất lượng cao và đặc biệt không gây mất an toàn thực phẩm
cho sản phẩm nông lâm thủy sản và môi trường.
- Góp ý sửa đổi các biểu mẫu kiểm
tra được ban hành kèm theo Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03/12/2014 của Bộ
Nông nghiệp và PTNT quy định việc kiểm tra cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư
nông nghiệp và kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản
đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo hướng tích hợp và đơn giản hóa.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung văn bản
quy định về giám sát an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản; trọng tâm là sản phẩm
rau, thịt gia súc, gia cầm và thủy sản nuôi.
- Rà soát, đề xuất bổ sung cơ chế,
chính sách tạo động lực cho sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông lâm thủy sản an
toàn trong quá trình triển khai thực hiện.
2. Thông tin, truyền thông về
an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng thực phẩm nông lâm thủy
sản an toàn:
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, tổ chức
chính trị xã hội nghề nghiệp, các phương tiện thông tin đại chúng tập trung nguồn
lực triển khai các nhiệm vụ trọng tâm sau:
- Tuyên truyền về tác hại đối với
sức khỏe người tiêu dùng và thiệt hại kinh tế đối với nhà sản xuất, kinh doanh
khi sử dụng chất cấm hoặc lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, kháng
sinh; hướng dẫn cho các cơ sở sản xuất áp dụng thực hành sản xuất tốt (GAP,
GMP) đặc biệt không sử dụng chất cấm, chất bảo quản, phụ gia, thuốc bảo vệ thực
vật, thuốc thú y ngoài danh mục; tuân thủ 04 đúng về sử dụng thuốc bảo vệ thực
vật, thuốc thú y; phổ biến người tiêu dùng hiểu biết và ủng hộ sản phẩm an toàn
có xác nhận.
- Tuyên truyền, phổ biến cho người
sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản biết về các mức xử phạt vi phạm hành chính
thậm chí truy tố hình sự đối với các hành vi vi phạm quy định về vệ sinh an
toàn thực phẩm trong Bộ Luật Hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27/11/2015; Nghị định
178/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính về
an toàn thực phẩm.
- Cập nhật
công khai kết quả phân loại A, B, C các cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy
sản trên địa bàn tỉnh; thông tin về các chuỗi cung cấp thực phẩm an toàn, về địa
chỉ nơi bày bán sản phẩm nông lâm thủy sản được kiểm soát an toàn thực phẩm
theo chuỗi và xác nhận an toàn.
- Thông tin kịp thời, đầy đủ kết
quả điều tra, truy xuất và xử lý các vụ việc vi phạm được phát hiện về an toàn
thực phẩm nông, lâm, thủy sản.
- Thông tin đầy
đủ, kịp thời về hiện trạng an toàn thực
phẩm đối với từng loại thực phẩm nông
lâm thủy sản và hướng dẫn, khuyến nghị cách ứng xử phù hợp cho người
tiêu dùng. Thông tin, quảng bá về các cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm an
toàn, giới thiệu cho người dân địa chỉ nơi bán sản phẩm an toàn có xác nhận.
3. Giám sát, kiểm tra, thanh
tra, xử lý vi phạm:
- Tổ chức hệ thống lấy mẫu giám
sát, cảnh báo và điều tra, truy xuất (trên cơ sở kiểm tra sổ ghi chép bước
trước, bước sau), xử lý tận gốc đối với sản phẩm, cơ sở sản xuất kinh doanh
vi phạm các quy định về an toàn thực phẩm.
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ
quan chức năng như: Công an tỉnh, Sở Y tế, Sở Công Thương phát hiện, điều tra, triệt phá dứt
điểm các đường dây nhập lậu, tàng trữ, lưu thông, buôn bán chất cấm, hóa chất, kháng sinh, phân
bón, thuốc bảo vệ thực vật ngoài danh mục được phép sử dụng
trong trồng trọt, chăn nuôi và nuôi
trồng thủy sản.
- Tổ chức kiểm tra, phân loại 100%
cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản trên
địa bàn quản lý; tái kiểm tra 100% cơ sở loại C và xử lý dứt điểm cơ sở tái kiểm tra vẫn loại C theo Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT. Hướng dẫn cho cấp huyện/xã tổ chức
triển khai Thông tư 51/2014/TT-BNNPTNT quy định điều kiện
bảo đảm an toàn thực phẩm và phương thức quản lý đối với các cơ sở sản xuất ban
đầu nhỏ lẻ.
- Khi phát hiện sản phẩm mất an
toàn thì không vội đưa lên thông tin đại chúng mà phải được phản ảnh đến cơ
quan chức năng qua đường dây nóng để được kiểm tra xử lý kịp thời; đồng thời
tăng cường thanh tra chuyên ngành đột xuất các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực
phẩm nông, lâm, thủy sản nhằm kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các vi phạm về
chất lượng, an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.
4. Hỗ trợ kết nối sản xuất và
kinh doanh sản phẩm nông lâm thủy sản an toàn:
- Cung cấp thông tin về các cơ sở
sản xuất nông lâm thủy sản đã được chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực
phẩm và các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến khác (VietGap, GMP,
HACCP...); thông tin về các chuỗi cung cấp thực phẩm an toàn cho Sở Công Thương
để thiết lập liên kết các cơ sở này với các kênh phân phối sản phẩm.
- Phối hợp với Sở Công Thương tổ
chức các hội nghị về xúc tiến thương mại, kết nối sản xuất-tiêu thụ sản phẩm an
toàn và quảng bá sản phẩm an toàn.
- Mở rộng, nhân rộng các chuỗi
cung ứng thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn kết hợp với kiểm tra, lấy mẫu giám
sát, xác nhận sản phẩm an toàn. Nghiên cứu xây dựng quy định, tiêu chuẩn
về chuỗi cung ứng thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn và quy trình xác nhận sản
phẩm an toàn theo chuỗi theo hướng xã hội hóa khâu kiểm tra, giám sát, xác nhận
sản phẩm an toàn cho tổ chức chứng nhận độc lập của bên thứ Ba.
5. Tổ chức lực lượng, nâng cao
năng lực:
- Tập trung đầu tư tăng cường năng
lực kiểm nghiệm, kiểm tra nhanh an toàn thực phẩm; đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động
kiểm nghiệm, tư vấn, chứng nhận chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm
nông lâm thủy sản.
- Tổ chức đào tạo, nâng cao cho đội
ngũ cán bộ làm công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm
nông lâm thủy sản, đặc biệt là đội ngũ cán bộ các cơ quan quản lý cấp địa
phương về nghiệp vụ, kỹ năng trong tuyên truyền phổ biến pháp luật; trong giám
sát, kiểm tra, thanh tra chuyên ngành, xử phạt vi phạm quy định đảm bảo chất lượng
vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.
- Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý
và thanh tra chuyên ngành chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông
lâm thủy sản theo Thông tư liên tịch 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV và Thông tư
15/2015/TT-BNNPTNT về tổ chức bộ máy ngành nông nghiệp ở địa phương và ưu tiên
bố trí kinh phí cho hoạt động giám sát kiểm tra chất lượng vật tư nông nghiệp,
an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.
(Nội dung chi tiết và phân
công theo Phụ lục kèm theo)
IV. NGUỒN
KINH PHÍ
1. Chương trình mục tiêu Quốc
gia Vệ sinh an toàn thực phẩm.
2. Ngân sách nhà nước cho quản
lý, kiểm soát an toàn thực phẩm.
3. Kinh phí huy động xã hội hóa
từ các tổ chức, cá nhân.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của các cơ
quan, đơn vị:
a) Sở Nông nghiệp và PTNT:
- Tổ chức thực hiện kế hoạch năm cao điểm vệ sinh
an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh; phân công, phân cấp về công tác kiểm tra,
giám sát, thanh tra chuyên ngành về an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản cho các
cơ quan, đơn vị thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT theo đúng chức năng, nhiệm vụ và
điều kiện thực tế; phối hợp giữa cơ quan quản lý Nhà nước về an toàn thực phẩm
nông lâm thủy sản thuộc cấp tỉnh, huyện, xã đảm bảo đúng tiến độ, hiệu quả.
- Định kỳ vào ngày 28 hàng tháng, Sở Nông nghiệp
và PTNT báo cáo UBND tỉnh và Bộ Nông nghiệp và PTNT (qua Cục Quản lý chất lượng
Nông Lâm sản và Thủy sản) kết quả thực hiện; trong đó, nêu rõ những việc đã
hoàn thành, việc chưa hoàn thành, nguyên nhân và đề xuất giải pháp tiếp tục
hoàn thiện.
b) Các Sở ban ngành trên địa bàn tỉnh:
Có nhiệm vụ phối hợp chặt chẽ, kịp thời khi có đề
nghị từ Sở Nông nghiệp và PTNT.
Thực hiện các nhiệm vụ được phân công trong Phụ
lục kèm theo.
c) UBND các huyện,
thị xã, thành phố:
Chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và PTNT/Phòng Kinh tế phối
hợp với các phòng chuyên môn, cơ quan, đơn vị (thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT) được
phân công chủ trì triển khai Kế hoạch thực hiện năm cao điểm vệ sinh an toàn thực
phẩm 2016 trong lĩnh vực nông nghiệp tại địa phương đảm bảo tiến độ, hiệu quả.
d) Các phòng chuyên môn, cơ quan, đơn vị thuộc Sở
Nông nghiệp và PTNT:
- Thực hiện kế hoạch triển khai từng nhiệm vụ cụ
thể để đảm bảo tiến độ, hiệu quả.
- Báo cáo về Sở Nông nghiệp và PTNT kết quả thực
hiện; trong đó, nêu rõ những việc đã hoàn thành, việc chưa hoàn thành, nguyên
nhân và đề xuất giải pháp tiếp tục hoàn thiện.
2. Sơ kết và tổng kết
- Sở Nông nghiệp và PTNT tham mưu UBND tỉnh về
việc tổ chức sơ kết và tổng kết để đánh giá kết quả triển khai Kế hoạch; thống
nhất giải pháp, biện pháp khắc phục các khó khăn vướng mắc trong quá trình thực
hiện Kế hoạch và công tác phân công, phân cấp để làm cơ sở cho việc triển khai
kế hoạch giai đoạn tiếp theo.
- Trong quá trình thực hiện, nếu thấy cần sửa đổi
bổ sung Kế hoạch hành động, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chủ động phản ảnh về
Sở Nông nghiệp và PTNT để tham mưu trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan triển
khai thực hiện nghiêm túc kế hoạch này./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- TT. Tỉnh ủy; TT. HĐND tỉnh;
- CT và các PCT. UBND tỉnh;
- Cục QLCL Nông lâm sản và Thủy sản;
- Ban chỉ đạo liên ngành về ATVSTP;
- Các Sở: TC, KHĐT, YT, CT,
NNPTNT;
- Công an tỉnh;
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Hội Nông dân tỉnh;
- Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh;
- Tỉnh Đoàn;
- UBND các huyện,
thị xã, thành phố;
- Chi cục QLCL NLS &TS;
- CVP và
các PVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX, Hg, To, HK
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Trúc
|
TT
|
Nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ
trì
|
Cơ quan phối
hợp
|
Thời hạn
Hoàn thành
|
1
|
Hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về
an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản và vật tư nông nghiệp
|
|
|
|
1.1
|
Rà soát, điều chỉnh phân công, phân cấp kiểm
tra, giám sát, thanh tra chuyên ngành về an toàn thực phẩm (ATTP) nông lâm thủy
sản giữa các cơ quan, đơn vị thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT theo Thông
tư liên tịch 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV và Thông tư 15/2015/TT-BNNPTNT
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
- UBND các huyện, thị xã, thành
phố;
- Sở Nội vụ, Sở Y tế, Sở Tài
chính.
|
Quí II/2016
|
1.2
|
Hướng dẫn sử dụng nguồn kinh phí thực hiện Kế
hoạch theo đúng quy định của pháp luật.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Tài chính;
|
31/4/2016
|
1.3
|
Rà soát điều kiện, thủ tục chấp
nhận hoặc cho phép lưu hành vật tư nông nghiệp (thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo
vệ thực vật, thuốc thú y, hóa chất, chế phẩm xử lý cải tạo môi trường nuôi trồng
thủy sản) đảm bảo chỉ cho phép lưu hành hạn chế số lượng sản phẩm sản xuất với
công nghệ tiên tiến, chất lượng cao và đặc biệt không gây mất an toàn thực phẩm
cho sản phẩm nông lâm thủy sản.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Khoa học và Công nghệ.
|
Quí II/2016
|
1.4
|
Góp ý sửa đổi các biểu mẫu kiểm
tra được ban hành kèm theo Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03/12/2014 quy
định việc kiểm tra cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và kiểm tra,
chứng nhận cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn
thực phẩm theo hướng tích hợp và đơn giản hóa.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
Trong năm 2016
|
1.5
|
Rà soát, sửa đổi, bổ sung văn bản
quy định về giám sát an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản; trọng tâm là sản phẩm
rau, thịt gia súc, gia cầm và thủy sản nuôi.
|
Sở Nông nghiệp & PTNT
|
- Sở Y tế;
- Sở Công Thương;
- UBND các huyện, thị xã, thành
phố.
|
Trong năm 2016
|
1.6
|
Rà soát, đề xuất bổ sung cơ chế, chính sách tạo
động lực cho sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông lâm thủy sản an toàn trong
quá trình triển khai thực hiện.
|
Sở Nông nghiệp & PTNT
|
- Sở Y tế; Sở Công Thương; Sở Khoa học và Công
nghệ;
- UBND các huyện, thị xã, thành
phố.
|
Trong năm 2016
|
2
|
Thông tin, truyền thông về ATTP trong sản xuất,
kinh doanh, tiêu dùng thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn.
|
|
|
|
2.1
|
Tuyên truyền, phổ biến các văn bản
quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
- Các Sở, ban, ngành;
- Đài phát thanh và Truyền hình Phú
Yên, Báo Phú Yên;
- UBND các huyện, thị xã, thành
phố.
|
Trong
năm 2016
|
2.2
|
Công khai kết quả phân loại A,
B, C; cập nhật thông tin các chuỗi cung cấp thực phẩm an toàn, các cơ sở bày
bán, phân phối sản phẩm nông lâm thủy sản được kiểm soát an toàn thực phẩm
theo chuỗi, được xác nhận an toàn
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
- Sở Công Thương;
- Sở Y tế.
|
Khi
có kết quả giám sát, kiểm tra phân loại
|
2.3
|
Tuyên truyền, phổ biến cho người
sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản biết về các mức xử phạt hành chính, thậm
chí truy tố hình sự các hành vi vi phạm quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm
theo Bộ Luật Hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27/11/2015; Nghị định
178/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính về
an toàn thực phẩm.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
- Các Sở Y tế; Công Thương;
- UBND các huyện, TX, Thành phố.
|
Trong
năm 2016
|
2.4
|
Triển khai Chương trình phối hợp
với Mặt trận Tổ quốc về tuyên truyền, vận động và giám sát đảm bảo ATTP
|
Sở Nông nghiệp & PTNT
|
Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh Phú Yên.
|
Trong năm 2016
|
2.5
|
Tuyên truyền, vận động, hướng dẫn
người chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản không sử dụng hóa chất, kháng sinh cấm,
kháng sinh nguyên liệu; không lạm dụng thuốc thú y, chất xử lý cải tạo môi
trường.
|
Sở Nông nghiệp & PTNT
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
Trong
năm 2016
|
2.6
|
Tuyên truyền, vận động, hướng dẫn sử dụng thuốc
BVTV theo 4 đúng; phổ biến áp dụng phòng trừ dịch hại tổng hợp (IPM) trong sản
xuất rau.
|
Sở Nông nghiệp & PTNT
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
Trong
năm 2016
|
2.7
|
Truyền thông công khai cơ sở loại C, sản phẩm
rau, thịt, thủy sản không an toàn.
|
Sở Nông nghiệp & PTNT
|
- Sở Y tế;
- Sở Công Thương;
|
Khi
có kết quả giám sát, kiểm tra phân loại
|
3
|
Giám sát, kiểm tra, thanh tra.
|
|
|
|
3.1
|
Chuỗi sản phẩm thực vật, tập
trung sản phẩm rau, củ quả.
|
|
|
|
3.1.1
|
Thanh tra, kiểm tra, giám sát
các cơ sở kinh doanh, buôn bán thuốc BVTV, phân bón.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT.
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
Trong
năm 2016
|
3.1.2
|
Kiểm tra điều kiện ATTP các tổ
chức, cá nhân sản xuất kinh doanh, trọng tâm là việc sử dụng thuốc bảo vệ thực
vật, phân bón theo Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT và 51/2014/TT-BNNPTNT.
Thanh tra xử lý vi phạm đối với cơ sở loại C, tái kiểm tra vẫn xếp loại C.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT.
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
Trong
năm 2016
|
3.1.3
|
Tổ chức giám sát ATTP, đánh giá,
cảnh bảo nguy cơ và truy xuất, xử lý các trường hợp vi phạm.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT.
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
Trong
năm 2016
|
3.2
|
Chuỗi sản phẩm động vật, tập
trung thịt lợn, thịt gà và sản phẩm chế biến từ thịt lợn, thịt gà.
|
|
|
|
3.2.1
|
Thanh tra, kiểm tra, giám sát
các cơ sở kinh doanh, buôn bán thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT.
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
Trong
năm 2016
|
3.2.2
|
Kiểm tra điều kiện ATTP các tổ
chức, cá nhân chăn nuôi, giết mổ, trọng tâm là việc sử dụng thuốc thú y,
kháng sinh, thức ăn trong chăn nuôi; vệ sinh thú y trong giết mổ, vận chuyển,
bày bán theo Thông tư 45/2014/TT-BNNPTNT và 51/2014/TT-BNNPTNT. Thanh tra xử
lý vi phạm đối với cơ sở loại C, tái kiểm tra vẫn xếp loại C.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT.
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
Trong
năm 2016
|
3.2.3
|
Tổ chức giám sát ATTP, đánh giá,
cảnh báo nguy cơ và truy xuất, xử lý các trường hợp vi phạm.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
Trong
năm 2016
|
3.3
|
Chuỗi sản phẩm thủy sản, tập
trung vào thủy sản nuôi.
|
|
|
|
3.3.1
|
Thanh tra, kiểm tra, giám sát
các cơ sở kinh doanh, buôn bán thuốc thú y, thức ăn, chất xử lý cải tạo môi
trường trong nuôi trồng thủy sản.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
Trong
năm 2016
|
3.3.2
|
Kiểm tra điều kiện ATTP các tổ
chức, cá nhân nuôi trồng thủy sản, trọng tâm là việc sử dụng thuốc thú y, hóa
chất, kháng sinh, thức ăn, chất xử lý cải tạo môi trường trong nuôi trồng thủy
sản theo Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT và 51/2014/TT-BNNPTNT. Thanh tra xử
lý vi phạm đối với các cơ sở loại C, tái kiểm tra vẫn xếp loại C.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
Trong
năm 2016
|
3.3.3
|
Tổ chức giám sát ATTP, đánh giá,
cảnh báo nguy cơ và truy xuất, xử lý các trường hợp vi phạm.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
Trong
năm 2016
|
4
|
Hổ trợ kết nối giữa người sản
xuất và kinh doanh sản phẩm nông lâm thủy sản an toàn
|
|
|
|
4.1
|
Cung cấp thông tin về các cơ sở
sản xuất nông lâm thủy sản đã được chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực
phẩm và các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến khác (VietGap, GMP,
HACCP...); thông tin về các chuỗi cung cấp thực phẩm an toàn, các cơ sở bày
bán, phân phối sản phẩm được kiểm soát an toàn thực phẩm theo chuỗi, được xác
nhận an toàn cho Sở Công Thương để thiết lập liên kết các cơ sở này với các
kênh phân phối SP.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
- Sở Công Thương;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
Trong
năm 2016
|
4.2
|
Mở rộng, nhân rộng các chuỗi
cung ứng thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn kết hợp với kiểm tra, lấy mẫu
giám sát, xác nhận sản phẩm an toàn cho người tiêu dùng.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
- Sở Công Thương;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
Trong
năm 2016
|
5
|
Tổ chức lực lượng, nâng cao
năng lực.
|
|
|
|
5.1
|
Tổ chức lớp đào tạo, tập huấn
chuyên môn nghiệp vụ, thanh tra chuyên ngành cho cán bộ chuyên trách các cấp
tỉnh, huyện, xã tại địa phương.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
Trong
năm 2016
|
5.2
|
Mua sắm trang thiết bị kiểm tra,
kiểm nghiệm cần thiết (theo nguồn kinh phí ngân sách đã được duyệt).
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Tài chính
|
Trong
năm 2016
|