ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 582/KH-UBND
|
Hà Nam, ngày 25 tháng 03 năm 2016
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
NĂM CAO ĐIỂM VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM NĂM 2016
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Tạo bước chuyển biến, trong nhận thức
và hành động của người sản xuất, người dân trong tỉnh về trách nhiệm với cộng đồng
trong việc cung cấp sản phẩm nông nghiệp sạch đảm bảo vệ sinh
an toàn thực phẩm hướng tới xây dựng người
Hà Nam văn hóa sản xuất nông sản hàng hóa và thực phẩm
sạch vì sức khỏe cộng đồng.
- Tiếp tục ngăn chặn và xử lý dứt điểm
việc lưu thông, buôn bán, sử dụng chất cấm trong chăn nuôi và lạm dụng kháng
sinh trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.
- Giảm thiểu rõ nét vi phạm về tồn dư
thuốc bảo vệ thực vật, kháng sinh, chất bảo quản, phụ gia trong các sản phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành nông nghiệp,
tạo niềm tin cho người tiêu dùng sản phẩm nông sản.
2. Mục
tiêu cụ thể
- Tăng cường kiểm soát lạm dụng kháng sinh trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản;
kiểm soát dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trên rau, trái cây, nông sản. Phấn đấu
giảm tỷ lệ mẫu giám sát tồn dư thuốc bảo vệ thực vật, chất bảo quản, thuốc
kháng sinh... giảm 10% so với năm 2015.
- Hoàn thiện mô hình quản lý an toàn
thực phẩm theo chuỗi giá trị đối với sản
phẩm rau, quả, thủy sản nuôi đã xây dựng và thực hiện trong năm 2015, tiếp tục
nhân rộng mô hình trên địa bàn toàn tỉnh. Thiết lập được từ 12 điểm cung cấp sản
phẩm an toàn có xác nhận trên địa bàn toàn tỉnh trở lên (bình quân 02 điểm/huyện,
thành phố).
- Triển
khai đồng bộ, thống nhất chặt chẽ giữa các Sở, ngành, UBND các cấp, các
đơn vị có liên quan trong quá trình thực hiện Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT,
Thông tư 51/2014/TT-BNNPTNT. Tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh được kiểm tra đạt
yêu cầu về điều kiện đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm tăng 10% so với năm
2015.
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của
người sản xuất, kinh doanh về an toàn thực phẩm, tạo niềm tin của người tiêu
dùng đối với sản phẩm an toàn có xác nhận.
II. CÁC NHIỆM VỤ
TRỌNG TÂM, TRỌNG ĐIỂM
1. Ban hành các văn bản chỉ đạo:
- Quyết định phân công, phân cấp thực
hiện Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT, Thông tư
51/2014/TT-BNNPTNT.
- Hoàn thiện cơ cấu tổ chức hệ thống
quản lý chất lượng nông lâm thủy sản các cấp trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng Đề án phát triển mô hình quản lý an toàn thực phẩm theo chuỗi cung ứng nông
lâm thủy sản an toàn giai đoạn 2016-2020 trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa
bàn tỉnh.
- Phê duyệt Quy hoạch Khu nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao: tại (các xã Nhân Bình, Xuân Khê, Nhân Khang của huyện
Lý Nhân và xã Đông Du của huyện Bình Lục).
- Xây dựng, phê duyệt Đề án, kế hoạch thực hiện Nghị quyết về đẩy mạnh
công nghiệp hóa nông nghiệp, tạo đột phá trong phát
triển nông nghiệp, nông thôn tỉnh Hà Nam giai đoạn 2016-2020.
- Rà soát, đề xuất bổ sung cơ chế
chính sách khuyến khích sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông lâm thủy sản an toàn
và xúc tiến thương mại.
2. Tuyên truyền, vận động và hướng
dẫn thực địa sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn
- Tuyên truyền, vận động, hướng dẫn
thực địa cho tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh áp dụng các quy phạm thực
hành sản xuất tốt, trọng tâm là sử dụng đúng cách thuốc bảo vệ thực vật trong sản
xuất rau, quả; thuốc thú y, hóa chất, kháng sinh, chất bảo quản trong chăn
nuôi, nuôi trồng; giết mổ, vận chuyển, bày bán thịt gia
súc, gia cầm đảm bảo an toàn thực phẩm; tác hại đối với sức khỏe người tiêu
dùng, thiệt hại đối với người sản xuất, kinh doanh khi sử dụng hóa chất, kháng
sinh cấm, chất bảo quản, phụ gia, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y ngoài danh
mục.
- Tuyên truyền, phổ biến cho người sản
xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản biết các văn bản pháp luật liên quan đến
công tác đảm bảo chất lượng an toàn thực phẩm
nông lâm thủy sản, đặc biệt là các hình thức xử lý vi phạm
đối với hành vi vi phạm quy định về an toàn thực phẩm (theo Bộ Luật Hình sự số
100/2015/QH13 ngày 27/11/2015 và Nghị định 178/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013
của Chính phủ về xử lý vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm).
- Công khai trên các phương tiện
thông tin đại chúng danh sách các cơ sở sản xuất kinh doanh đủ điều kiện và
chưa đủ điều kiện đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý để khuyến khích các cơ sở làm tốt, răn
đe và xử lý kịp thời các cơ sở không đáp ứng yêu cầu, nhất là đối với cơ sở loại
C (không đạt điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm).
- Thông tin đầy đủ và kịp thời về kết
quả điều tra, truy xuất và xử lý các vi phạm về
an toàn thực phẩm được phát hiện; hiện trạng
an toàn thực phẩm đối với từng loại nông lâm thủy sản và hướng dẫn, khuyến nghị cách ứng xử phù hợp
cho người tiêu dùng. Thông tin quảng bá về các cơ sở sản xuất, kinh doanh sản
phẩm an toàn, giới thiệu cho người dân các địa chỉ cung cấp các sản phẩm an
toàn có xác nhận.
3. Kiểm
tra, thanh tra và giám sát
- Thanh tra, kiểm tra, lấy mẫu giám sát, phối hợp với các cơ quan chức năng xử
lý nghiêm (tận gốc) theo pháp luật các hành vi lưu thông,
mua bán, sử dụng chất cấm, kháng sinh cấm, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y,
chất xử lý cải tạo môi trường ngoài danh mục.
- Kiểm tra các tổ chức, cá nhân sản
xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản theo Thông tư
số 45/2014/TT-BNNPTNT và Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT.
Trọng tâm là kiểm soát việc sử dụng hóa chất, kháng sinh cấm, lạm dụng thuốc bảo
vệ thực vật, thuốc thú y. Tái kiểm tra 100% cơ sở loại C và xử lý dứt điểm các cơ sở tái kiểm tra vẫn loại C theo Thông tư số
45/2014/TT-BNNPTNT.
- Tăng cường thanh tra chuyên ngành đột
xuất các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm
nông, lâm, thủy sản nhằm kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các vi phạm về chất
lượng, an toàn thực phẩm theo quy định của
pháp luật.
- Kiểm soát giết mổ; kiểm tra vệ sinh
thú y, xử lý nghiêm theo pháp luật các trường hợp giết mổ không
đảm bảo vệ sinh thú y; vận chuyển động vật, sản phẩm động vật không rõ nguồn gốc,
không đảm bảo vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm.
- Triển khai các chương trình, kế hoạch
giám sát sản phẩm trước khi đưa ra thị
trường, đánh giá, cảnh báo nguy cơ và truy xuất nguồn gốc, xử lý các trường hợp
vi phạm.
4. Xây dựng và phát triển các chuỗi
sản xuất, kinh doanh sản phẩm an toàn, hỗ trợ kết nối
sản xuất-tiêu thụ sản phẩm an toàn.
- Đẩy mạnh hướng dẫn, khuyến khích
các cơ sở xây dựng và áp dụng các chương trình quản lý chất lượng tiên tiến
trong sản xuất, kinh doanh nông sản (GMP, HACCP, VietGAP...); xây dựng và công
bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm; xây dựng và đăng ký bảo hộ thương hiệu, nhãn
hiệu sản phẩm.
- Tổ chức xây dựng các vùng sản xuất
nông sản thực phẩm an toàn phù hợp với điều kiện thực tế của các huyện; Nhân rộng
các mô hình chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng và khai thác nông lâm thủy sản an toàn, quản lý an toàn thực phẩm theo chuỗi.
- Tổ chức các hội nghị, diễn đàn, cập
nhật thông tin về các cơ sở sản xuất nông lâm thủy sản đã được chứng nhận đủ điều
kiện an toàn thực phẩm; thông tin về các
chuỗi sản xuất kinh doanh sản phẩm an
toàn; các sản phẩm an toàn đã được giám
sát, cấp giấy xác nhận, xây dựng kênh thông tin tin cậy, tạo điều kiện cho kết
nối các sản phẩm an toàn đến người kinh doanh, tiêu dùng.
- Phối hợp với các tỉnh, thành phố
lân cận, đặc biệt là thủ đô Hà Nội và các địa phương khác đẩy mạnh các hoạt động
quảng bá, giới thiệu mạnh mẽ những sản phẩm an toàn của tỉnh.
5. Tổ chức lực lượng, nâng cao năng
lực
- Đào tạo, tập huấn cho cán bộ tham
gia quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản,
đặc biệt là cán bộ ở cấp huyện, cấp xã về nghiệp vụ, kỹ năng trong tuyên truyền phổ biến pháp luật; trong giám
sát, kiểm tra, thanh tra chuyên ngành, xử phạt vi phạm quy định đảm bảo chất lượng
vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.
- Đầu tư nâng cao năng lực cho các
đơn vị được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc ngành nông
nghiệp và phát triển nông thôn:
+ Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý chất
lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản
theo Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV và Thông tư số
15/2015/TT-BNNPTNT;
+ Ưu tiên bố trí kinh phí cho hoạt động
giám sát kiểm tra chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản;
+ Bổ sung trang thiết bị cho hoạt động
kiểm tra, giám sát, đặc biệt trang thiết bị kiểm
tra nhanh tại hiện trường.
III. NGUỒN KINH
PHÍ
Kinh phí hỗ trợ từ Ngân sách Trung
ương, kinh phí hỗ trợ của tỉnh và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
1. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Tham mưu, đề xuất cơ chế, chính
sách khuyến khích phát triển các mô hình sản xuất nông, lâm, thủy sản an toàn;
phân công, phân cấp, phối hợp triển khai
nhiệm vụ quản lý chất lượng an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản giữa các đơn vị
trong ngành và các địa phương.
- Xây dựng các đề án, dự án thực hiện
các chương trình giám sát đảm bảo an toàn thực phẩm
nông lâm thủy sản, chương trình thí điểm
quản lý thực phẩm theo liên kết chuỗi.
- Xây dựng kế hoạch hành động năm cao
điểm vệ sinh an toàn thực phẩm năm 2016 thuộc ngành Nông nghiệp, phân công, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc Sở từng nhiệm vụ cụ thể để
đảm bảo tiến độ, hiệu quả.
- Chủ trì, phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Hà Nam, UBND các
huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến các
quy định của pháp luật về đảm bảo chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm
nông lâm thủy sản.
- Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện,
thành phố và các Sở, ngành có liên quan xây dựng kế
hoạch tập huấn, đào tạo và phối hợp với các cơ quan quản lý chuyên ngành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tổ chức đào tạo, tập huấn hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về thanh tra,
kiểm tra, đánh giá phân loại các cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản cho cán bộ các cơ quan quản lý cấp tỉnh,
cấp huyện, cấp xã theo các văn bản quy định mới.
- Chỉ đạo các đơn vị trong ngành và
các địa phương, đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành kiểm
tra phân loại 100% các cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản
phẩm nông lâm thủy sản chủ lực của tỉnh theo thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT ngày
3/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Công khai kết quả kiểm tra trên các phương tiện thông tin đại
chúng để người dân, doanh nghiệp biết; tập trung tổ
chức tái kiểm tra các cơ sở xếp loại
C và có biện pháp xử lý dứt điểm các cơ sở
bị xếp loại C sau 2 lần kiểm tra.
- Tổ
chức các đoàn thanh tra liên ngành, chuyên ngành, đột xuất thanh tra việc
chấp hành điều kiện đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm
của các cơ sở sản xuất kinh doanh nông sản thực phẩm, đặc biệt là các tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh, sử dụng các loại thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật,
hóa chất cấm, ngoài danh mục. Tập trung nguồn lực tăng cường thanh tra đột xuất
đối với các cơ sở/công đoạn có phát hiện vi phạm hoặc có nguy cơ cao gây mất an
toàn thực phẩm.
- Tổ chức kiểm tra việc thực hiện của
cơ quan cấp huyện, cấp xã.
- Xây dựng dự toán kinh phí triển
khai các nội dung trong kế hoạch này, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt để thực hiện.
2. Sở Y
Tế:
- Phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn xây dựng và triển khai các đợt cao điểm an toàn thực phẩm trong năm
2016, tập trung vào việc đảm bảo chất lượng, vệ sinh an toàn nông lâm thủy sản;
Hướng dẫn xây dựng, công bố tiêu chuẩn chất
lượng sản phẩm, công bố hợp chuẩn,
hợp quy.
- Triển khai các biện pháp đảm bảo an
toàn thực phẩm để quản lý hiệu quả đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, sử dụng
phụ gia thực phẩm, phẩm màu, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm.
- Phối
hợp trong việc truy xuất nguồn gốc thực phẩm mất an toàn; quản lý nguy
cơ ô nhiễm thực phẩm nông lâm thủy sản.
3. Sở
Công thương:
- Phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tăng cường kiểm soát hoạt động
kinh doanh, lưu thông các loại vật tư nông nghiệp, nông sản thực phẩm nhất là thực
phẩm chế biến ăn liền, xử lý nghiêm khắc, kịp thời các vi phạm vệ sinh an toàn
thực phẩm, hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng, hàng không nhãn mác, không
rõ nguồn gốc.
- Xúc tiến thương mại, duy trì phát
triển chợ đầu mối lớn trong tỉnh và Hà Nội, các siêu thị bán các sản phẩm nông
sản sạch có thương hiệu Hà Nam.
4. Sở Tài
Chính:
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí bổ sung
kinh phí để tăng cường cho hoạt động của năm cao điểm hành động vệ sinh an toàn
thực phẩm thuộc lĩnh vực nông nghiệp.
- Kiểm
tra, hướng dẫn các đơn vị quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí theo đúng quy định hiện
hành của Nhà nước.
5. Sở Nội vụ:
Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành
liên quan rà soát, hướng dẫn việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức, biên chế hệ thống quản lý chất lượng nông lâm thủy sản
trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn tổ chức, biên chế các Trạm, hoặc liên trạm Quản lý
chất lượng thuộc Chi cục Quản lý chất lượng
nông lâm sản và thủy sản tại các huyện theo Thông tư số 15/2015/TT-BNNPTNT đã
ban hành.
6. Công an tỉnh:
Chỉ đạo lực lượng cảnh sát môi trường,
công an các đơn vị, địa phương tăng cường đấu tranh chống buôn lậu, kinh doanh
vận chuyển tiêu thụ thực phẩm không đảm bảo
an toàn thực phẩm; phát hiện, triệt phá,
xử lý nghiêm các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, lưu thông các loại hóa chất, kháng sinh cấm sử dụng trong chăn nuôi, giết
mổ, nuôi trồng thủy sản và các hành vi đưa tạp chất vào thủy sản.
7. Sở
Văn hóa - Thể thao và Du lịch:
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn nghiên cứu, tham mưu cho Ban Chỉ đạo
Chương trình xây dựng Nông thôn mới ban hành tiêu chí đánh giá “con người Hà
Nam văn hóa sản xuất nông sản hàng hóa và thực phẩm sạch vì sức khỏe cộng đồng”.
8. Sở Thông
tin và Truyền thông:
- Chỉ đạo các cơ quan báo chí, truyền
thông phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thông tin,
đăng tải đầy đủ gương tốt về an toàn thực phẩm và phê phán các vi phạm pháp luật
về an toàn thực phẩm; quảng bá các địa chỉ
tin cậy sản xuất, cung ứng sản phẩm an toàn trên địa bàn tỉnh.
- Phổ biến,
tuyên truyền các quy định của pháp luật về đảm bảo chất lượng vật tư nông nghiệp,
an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản; Thông tin kịp thời, chính xác đến người
dân kết quả thanh tra, kiểm tra về an toàn thực phẩm. Trong đó nêu rõ tên các
cơ sở, sản phẩm không đảm bảo an toàn thực phẩm trên các phương tiện, thông tin
đại chúng.
9. Mặt trận tổ quốc tỉnh, Hội Nông
dân, Hội Phụ nữ, Hội cựu chiến binh và các tổ chức
chính trị xã hội:
Phối hợp với Sở nông nghiệp và Phát triển
nông thôn; Sở Y tế, Sở Công thương tổ chức
tuyên truyền, vận động các hội viên sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản trên địa bàn
tỉnh thực hiện đúng các quy định trong sản xuất, chế biến kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy
sản.
10. Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Tổ
chức triển khai đầy đủ, kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật về an toàn thực phẩm trên địa bàn quản lý.
- Xây dựng kế hoạch “Năm cao điểm
hành động vệ sinh an toàn thực phẩm” tại địa phương và tổ chức triển khai đảm bảo
hiệu quả.
- Phối hợp chặt chẽ với các Sở,
ngành, đoàn thể có liên quan đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục
để chuyển đổi hành vi, tập quán không đảm bảo an toàn thực phẩm. Tổ chức kiểm
tra, đánh giá phân loại các cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản
phẩm nông lâm thủy sản theo quy định tại Thông tư 45/2014/TT-BNNPTNT ngày
3/12/2014, Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT ngày
27/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn theo phân cấp
quản lý.
- Tổ
chức các đoàn thanh tra liên ngành xử lý nghiêm các cơ sở vi phạm về an
toàn thực phẩm trên địa bàn.
V. TỔNG HỢP, BÁO
CÁO
- Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì tổng hợp kết quả triển khai, sơ kết và tổng kết để đánh giá kết
quả thực hiện năm hành động; thống nhất giải pháp, biện pháp khắc phục các khó
khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện làm cơ sở cho việc triển khai kế hoạch
giai đoạn tiếp theo.
- Định kỳ hàng tháng, các Sở, Ngành,
đoàn thể, UBND các huyện/thành phố có trách nhiệm tổng hợp số liệu triển khai gửi
về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 25 hàng tháng qua (Chi cục
Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản theo địa chỉ: Đường Lý Thường Kiệt,
Phường Lê Hồng Phong, TP. Phủ Lý; email: Ccqlcl.hna@gmail.com) để tổng hợp báo
cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn. Báo cáo cần nêu rõ những việc đã hoàn thành, việc chưa hoàn thành,
nguyên nhân và đề xuất giải pháp tiếp tục hoàn thiện.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, kịp
thời báo cáo những vấn đề phát sinh qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Sở, ngành, đoàn thể; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo chức nhiệm vụ và điều
kiện thực tế của địa phương tổ chức triển
khai thực hiện tốt năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp 2016./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT
(để b/c);
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ban chỉ đạo LNVSATTP;
- Các Sở, ngành: NN, YT, CT, TC, CA, TTTT;
- UBND các huyện, thành phố;
- UBMTTQ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Phụ nữ tỉnh, Hội Cựu Chiến binh tỉnh;
- Báo HN, Đài PTTH tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh;
- VPUB: LĐVP (2), NN, VX;
- Lưu VT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trương Minh Hiến
|
PHỤ LỤC
CHI TIẾT PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 582/KH-UBND ngày 25/3/2016 của
UBND tỉnh Hà Nam)
TT
|
Nhiệm
vụ
|
Chủ trì
|
Phối
hợp
|
Thời
hạn hoàn thành
|
I
|
Hoàn thiện cơ chế, chính sách
|
|
|
|
1
|
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức hệ thống Quản lý chất lượng nông lâm thủy sản
các cấp trên địa bàn tỉnh
|
Sở Nội
vụ
|
Sở
Nông nghiệp & PTNT; UBND các huyện/thành phố
|
Quý
II
|
2
|
Quyết định phân công, phân cấp thực
hiện Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT, Thông tư
51/2014/TT-BNNPTNT.
|
Sở Nông
nghiệp & PTNT
|
Sở Y
tế; Sở Công thương; UBND các huyện/thành phố
|
Quý
II
|
3
|
Xây dựng Đề án
phát triển mô hình quản lý an toàn thực
phẩm theo chuỗi giá trị giai đoạn 2016-2020 trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa
bàn tỉnh
|
Sở
Nông nghiệp & PTNT
|
Sở Y
tế; Sở Công thương; UBND các huyện/thành phố
|
Quý
II
|
4
|
Đề xuất cơ chế khuyến khích sản xuất,
kinh doanh sản phẩm nông lâm thủy sản an toàn và xúc tiến
thương mại
|
Sở
Nông nghiệp & PTNT
|
Sở
Tài chính; Sở Công thương; UBND các huyện/thành phố
|
Quý
II
|
II
|
Tuyên truyền, vận động và hướng
dẫn thực địa sản xuất,
kinh doanh thực phẩm an toàn
|
|
|
|
1
|
Tuyên truyền,
vận động, hướng dẫn thực địa cho tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh áp dụng
các quy phạm thực hành sản xuất tốt
|
Sở Nông
nghiệp & PTNT
|
UBND
các huyện/thành phố; Đài truyền hình;
Báo Hà Nam; các tổ chức đoàn thể
|
Thường
xuyên trong năm
|
2
|
Phổ biến các
quy định của pháp luật về đảm bảo chất lượng vật tư nông nghiệp và sản phẩm
nông lâm thủy sản
|
Sở
Nông nghiệp & PTNT
|
UBND
các huyện/thành phố; Đài truyền hình; Báo Hà Nam; các tổ chức đoàn thể
|
Thường
xuyên trong năm
|
3
|
Công khai trên các phương tiện
thông tin đại chúng kết quả công tác kiểm tra, kiểm soát, đánh giá, xếp loại cơ sở về điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm; Thông tin về các
sản phẩm được kiểm soát, an toàn, chất lượng, các cơ sở thực hiện tốt, các cơ
sở vi phạm cần chấn chỉnh
|
Sở
Nông nghiệp & PTNT
|
Đài
truyền hình; Báo Hà Nam; UBND các huyện/thành phố
|
Thường
xuyên trong năm
|
III
|
Kiểm tra, thanh tra và giám sát
|
|
|
|
1
|
Thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch
trong Tháng hành động an toàn vệ sinh thực phẩm, Tết Trung thu, Tết dương lịch
|
Sở Y
tế
|
Sở Nông
nghiệp PTNT; Sở Công thương; Công an tỉnh; UBND các huyện/ thành phố
|
Theo
kế hoạch của Ban chỉ đạo ATVSTP tỉnh
|
2
|
Thanh tra, kiểm tra đột xuất (Theo
chuyên đề đối với các cơ sở/công đoạn phát hiện có nguy cơ mất an toàn thực
phẩm)
|
Sở Nông
nghiệp PTNT; Sở Công thương; Sở Y tế
|
UBND
các huyện/thành phố; Công an tỉnh; Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Trong
cả năm
|
3
|
Kiểm tra điều kiện đảm bảo chất lượng,
an toàn thực phẩm của các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh vật tư nông
nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản theo Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT ngày
03/12/2014 của Bộ NN&PTNT và Thông tư số
51/2014/TT-BNNPTNT, ngày 27/12/2014 của Bộ NN&PTNT
|
Sở
Nông nghiệp & PTNT
|
UBND
các huyện/thành phố; Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Trong
cả năm
|
4
|
Kiểm soát giết
mổ, kiểm tra vệ sinh thú y đối với các cơ sở vận chuyển,
kinh doanh thịt gia súc, gia cầm; Kiểm tra việc sử dụng hóa chất cấm, ngoài
danh mục trong sơ chế, chế biến, bảo quản nông sản, thủy
sản
|
Sở
Nông nghiệp & PTNT; Sở Công thương; Sở Y tế
|
UBND
các huyện/thành phố; Công an tỉnh; Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Trong
cả năm
|
5
|
Lấy mẫu giám sát chất lượng sản phẩm
trước khi đưa ra thị trường, đánh giá, cảnh báo nguy cơ và truy xuất nguồn gốc
vi phạm về an toàn thực phẩm
|
Sở
Nông nghiệp & PTNT; Sở Y tế
|
UBND
các huyện/thành phố; Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Thường
xuyên trong năm
|
IV
|
Xây dựng và phát triển các chuỗi
sản xuất, kinh doanh sản phẩm an toàn, hỗ trợ kết
nối sản xuất tiêu thụ sản phẩm an toàn
|
|
|
|
1
|
Hướng dẫn cơ sở xây dựng và áp dụng
các chương trình quản lý chất lượng tiên tiến trong sản
xuất, kinh doanh (GMP, HACCP, VietGAP...); xây dựng và công bố tiêu chuẩn chất
lượng sản phẩm; xây dựng và đăng ký bảo hộ thương hiệu, nhãn hiệu sản phẩm.
|
Sở
Nông nghiệp & PTNT; Sở Y tế
|
UBND
các huyện/thành phố
|
Trong
cả năm
|
2
|
Nhân rộng các mô hình chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng và khai thác nông lâm thủy sản an toàn, quản lý an
toàn thực phẩm theo chuỗi
|
Sở
Nông nghiệp & PTNT
|
UBND
các huyện/thành phố
|
Trong
cả năm
|
3
|
Tổ chức các hội nghị, diễn đàn, cập
nhật thông tin về công tác quản lý nhà nước về chất lượng, an toàn thực phẩm,
kết nối sản xuất-kinh doanh-Tiêu thụ sản phẩm an toàn
|
Sở
Nông nghiệp & PTNT; Sở Công thương
|
UBND
các huyện/thành phố; Các tổ chức đoàn thể; Các cơ quan,
đơn vị liên quan
|
Trong
cả năm
|
4
|
Quảng bá, giới thiệu những sản phẩm
an toàn trong tỉnh
|
Sở
Nông nghiệp & PTNT; Sở Công thương
|
UBND
các huyện/thành phố; Các tổ chức đoàn thể; Các cơ quan,
đơn vị liên quan
|
Trong
cả năm
|
V
|
Tổ chức lực lượng, nâng cao năng
lực
|
|
|
|
1
|
Sắp xếp tổ chức
hoạt động, bổ sung nguồn lực cho hệ thống quản lý chất lượng ngành nông nghiệp
cấp tỉnh, huyện, xã phù hợp thực hiện chức năng, nhiệm vụ của từng cấp
|
Sở Nội
vụ; Sở Tài chính
|
Sở
Nông nghiệp & PTNT; UBND các huyện/thành phố
|
Quý
II
|
2
|
Đào tạo, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác quản lý chất lượng vật tư nông
nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh
|
Sở
Nông nghiệp & PTNT
|
UBND
các huyện/thành phố
|
Quý
II; III
|
3
|
Bổ sung trang thiết bị cho hoạt động kiểm tra, giám sát
|
Sở
Nông nghiệp & PTNT
|
Sở
Tài Chính; Sở Kế hoạch và đầu tư
|
Quý
III
|