Kế hoạch 98/KH-UBND năm 2024 thực hiện Quyết định 171/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án nâng cao chất lượng rừng nhằm bảo tồn hệ sinh thái rừng và phòng, chống thiên tai đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang

Số hiệu 98/KH-UBND
Ngày ban hành 21/05/2024
Ngày có hiệu lực 21/05/2024
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Tuyên Quang
Người ký Nguyễn Thế Giang
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 98/KH-UBND

Tuyên Quang, ngày 21 tháng 5 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 171/QĐ-TTG NGÀY 07/02/2024 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG RỪNG NHẰM BẢO TỒN HỆ SINH THÁI RỪNG VÀ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG

Thực hiện Quyết định số 171/QĐ-TTg ngày 07/02/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án nâng cao chất lượng rừng nhằm bảo tồn hệ sinh thái rừng và phòng, chống thiên tai đến năm 2030.

Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành kế hoạch nâng cao chất lượng rừng nhằm bảo tồn hệ sinh thái rừng và phòng, chống thiên tai đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Nâng cao chất lượng rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất là rừng tự nhiên trên địa bàn tỉnh nhằm phát huy tốt chức năng của từng loại rừng, bảo tồn hệ sinh thái rừng, đa dạng sinh học, tăng cường trữ lượng lưu trữ các - bon của rừng và phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu; góp phần phát triển kinh tế-xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh.

2. Mục tiêu cụ thể

- Tổng diện tích rừng được nâng cao chất lượng là 1.050 ha, trong đó biện pháp: khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên 800 ha; khoanh nuôi xúc tiến tái sinh có trồng bổ sung 20 ha; làm giàu rừng tự nhiên 230 ha (Chi tiết có Biểu 01 kèm theo)

- Cải thiện về trữ lượng rừng tự nhiên là rừng nghèo, rừng nghèo kiệt và rừng chưa có trữ lượng, đa dạng tổ thành loài cây và cấu trúc rừng đáp ứng yêu cầu về bảo tồn hệ sinh thái rừng, đa dạng sinh học và phòng chống thiên tai.

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG

1. Đối tượng

- Rừng đặc dụng: Là rừng tự nhiên có trữ lượng nghèo, nghèo kiệt và rừng tự nhiên chưa có trữ lượng.

- Rừng phòng hộ đầu nguồn: Là rừng tự nhiên có trữ lượng nghèo, nghèo kiệt và rừng tự nhiên chưa có trữ lượng; rừng trồng chất lượng thấp.

- Rừng sản xuất là rừng tự nhiên có trữ lượng nghèo, nghèo kiệt và chưa có trữ lượng.

2. Phạm vi thực hiện

Khu vực có khả năng xảy ra thiên tai như lũ quét, sạt lở đất, có diện tích rừng tự nhiên cần nâng cao chất lượng góp phần bảo tồn hệ sinh thái rừng, đa dạng sinh học và phòng chống thiên tai trên địa bàn toàn tỉnh.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Nhiệm vụ

1.1. Rà soát hiện trạng, xác định cụ thể diện tích, vị trí, ranh giới đối tượng cần nâng cao chất lượng rừng

- Rà soát hiện trạng, xác định cụ thể diện tích, vị trí, ranh giới đối tượng cần nâng cao chất lượng đảm bảo khả thi, phù hợp với đặc điểm, hiện trạng về trữ lượng, cấu trúc tổ thành loài cây, cấu trúc từng loại rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất là rừng tự nhiên theo chủ quản lý rừng theo hướng sau:

- Đối với rừng đặc dụng là rừng tự nhiên có trữ lượng nghèo, nghèo kiệt, rừng chưa có trữ lượng thuộc khu vực đại diện cho hệ sinh thái rừng tự nhiên đặc dụng còn diện tích ít, bị suy giảm về đa dạng sinh học.

- Đối với rừng phòng hộ: Rừng tự nhiên có trữ lượng nghèo, nghèo kiệt, rừng chưa có trữ lượng, rừng trồng có trữ lượng thấp thuộc khu vực rừng phòng hộ đầu nguồn; lưu vực của sông, hồ lớn, đập thuỷ điện, thuỷ lợi; nơi có độ dốc lớn, nguy cơ sạt lở cao.

- Đối với rừng sản xuất là rừng tự nhiên có trữ lượng nghèo, nghèo kiệt, rừng chưa có trữ lượng; ưu tiên đối với khu vực có địa hình dốc, nguy cơ sạt lở cao, lưu vực của sông, hồ, đập thuỷ điện, thuỷ lợi.

1.2. Xây dựng các dự án, phương án, kế hoạch nâng cao chất lượng rừng

- Trên cơ sở rà soát, xác định cụ thể về hiện trạng, đối tượng, diện tích, loại rừng theo chủ quản lý rừng, xây dựng dự án, phương án, kế hoạch nâng cao chất lượng rừng; trong đó xác định cụ thể các biện pháp lâm sinh như: khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên; khoanh nuôi xúc tiến tái sinh có trồng bổ sung; làm giàu rừng và nuôi dưỡng rừng cho từng đối tượng rừng.

- Lựa chọn loài cây trồng để nâng cao chất lượng rừng phù hợp với chức năng của từng loại rừng (Rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất) để bảo tồn hệ sinh thái rừng, bảo tồn đa dạng sinh học và tăng khả năng phòng hộ của rừng. Ưu tiên lựa chọn các loài cây bản địa; loài cây đa tác dụng; loài cây có sức chống chịu ở những điều kiện lập địa khác nhau; loài cây quý, hiếm có giá trị kinh tế, bảo tồn cao.

1.3. Xây dựng mô hình điểm nâng cao chất lượng rừng

[...]