Kế hoạch 2501/KH-UBND năm 2024 thực hiện Đề án phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng; nâng cao chất lượng rừng nhằm bảo tồn hệ sinh thái rừng và phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 do tỉnh Phú Thọ ban hành

Số hiệu 2501/KH-UBND
Ngày ban hành 24/06/2024
Ngày có hiệu lực 24/06/2024
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Phú Thọ
Người ký Nguyễn Thanh Hải
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2501/KH-UBND

Phú Thọ, ngày 24 tháng 06 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN GIÁ TRỊ ĐA DỤNG CỦA HỆ SINH THÁI RỪNG; NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG RỪNG NHẰM BẢO TỒN HỆ SINH THÁI RỪNG VÀ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050

Thực hiện các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số 171/QĐ-TTg ngày 07 tháng 02 năm 2024 phê duyệt Đề án nâng cao chất lượng rừng nhằm bảo tồn hệ sinh thái rừng và phòng, chống thiên tai đến năm 2030; số 208/QĐ-TTg ngày 29 tháng 02 năm 2024 phê duyệt đề án phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh, với các nội dung sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Triển khai cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện Đề án về phát triển giá trị đa dụng của rừng, nâng cao chất lượng rừng nhằm bảo tồn hệ sinh thái rừng và phòng chống thiên tai trên địa bàn tỉnh đảm bảo phù hợp với tình hình thực tiễn và Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;

- Khai thác, phát huy tiềm năng, thế mạnh và giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng, nâng cao chất lượng rừng phù hợp với điều kiện sinh thái và chức năng của từng loại rừng;

- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, ngành, địa phương và người dân trong quản lý, sử dụng hiệu quả tài nguyên rừng, thực hiện các biện pháp lâm sinh để nâng cao chất lượng rừng, chia sẻ lợi ích, giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng; hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, đảm bảo sự phát triển bền vững.

2. Yêu cầu

- Xác định rõ các nội dung, nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và giao nhiệm vụ cụ thể cho từng cơ quan, đơn vị để triển khai thực hiện một cách đồng bộ, hiệu quả; huy động sự tham gia có trách nhiệm của các cấp, ngành, địa phương và cả hệ thống chính trị;

- Huy động, lồng ghép có hiệu quả các nguồn lực đầu tư từ các chương trình, dự án có cùng mục tiêu, các nguồn vốn hợp pháp khác, đảm bảo kinh phí thực hiện các nội dung, nhiệm vụ kế hoạch.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Nâng cao chất lượng rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất là rừng tự nhiên trên địa bàn tỉnh nhằm phát huy tốt chức năng của từng loại rừng, bảo tồn hệ sinh thái rừng, đa dạng sinh học. Phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng bền vững tài nguyên rừng; tạo việc làm, tăng thu nhập, ổn định và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào dân tộc thiểu số, người dân, người làm nghề rừng và người dân sống gần rừng, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa, lịch sử truyền thống, danh lam thắng cảnh và tri thức bản địa của cộng đồng địa phương; góp phần bảo đảm an ninh, quốc phòng trên địa bàn tỉnh.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng

- Phát triển bền vững nguồn cung nguyên liệu gỗ thông qua việc tổ chức thâm canh, mở rộng diện tích trồng rừng gỗ lớn; góp phần nâng cao năng suất, giá trị của rừng trồng và giá trị gia tăng của ngành chế biến gỗ; phấn đấu sản lượng gỗ khai thác từ rừng trồng đạt 810.000 m3/năm vào năm 2025 và 970.000 m3/năm vào năm 2030; 100% gỗ và sản phẩm gỗ có sử dụng nguồn nguyên liệu gỗ hợp pháp, đáp ứng yêu cầu của thị trường xuất khẩu và tiêu dùng trong nước;

- Phát triển bền vững lâm sản ngoài gỗ, dược liệu bền vững theo chuỗi giá trị và nâng cao giá trị lâm sản ngoài gỗ, dược liệu được chế biến, phấn đấu đến năm 2030 tăng gấp 1,5 lần so với năm 2020;

- Phát huy giá trị đa dụng của các hệ sinh thái rừng, đẩy mạnh khai thác, cung ứng dịch vụ du lịch, dịch vụ môi trường rừng phù hợp với điều kiện thực tế và các quy định của pháp luật; đảm bảo nguồn thu từ dịch vụ môi trường rừng;

- Nâng cao hiệu quả công tác bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học trong các hệ sinh thái rừng; duy trì ổn định diện tích rừng đặc dụng; triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch hành động của Chính phủ về bảo tồn các loài động vật rừng nguy cấp, quý hiếm tại Việt Nam tại địa phương.

- Đến 2030 tỷ lệ lao động trong lâm nghiệp được đào tạo nghề đạt khoảng 45%, khoảng 50% số hộ miền núi, người dân tộc thiểu số sống ở vùng có rừng tham gia sản xuất lâm nghiệp hàng hóa. Nâng mức thu nhập bình quân của người dân tộc thiểu số làm lâm nghiệp tăng trên 1,5 lần so với năm 2020.

b) Nâng cao chất lượng rừng nhằm bảo tồn hệ sinh thái rừng và phòng, chống thiên tai

- Tổng diện tích rừng được nâng cao chất lượng là 250 ha (Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh có trồng bổ sung 100 ha; làm giàu rừng tự nhiên 150 ha);

- Chất lượng rừng tự nhiên là rừng nghèo, rừng nghèo kiệt và rừng chưa có trữ lượng được cải thiện về trữ lượng rừng, đa dạng loài cây và cấu trúc rừng đáp ứng yêu cầu về bảo tồn hệ sinh thái rừng, đa dạng sinh học và phòng chống thiên tai.

III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI THỰC HIỆN

1. Đối tượng rừng

- Đối tượng rừng: Phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng đặc dụng, phòng hộ và rừng sản xuất; nâng cao chất lượng rừng tự nhiên có trữ lượng nghèo, nghèo kiệt và rừng tự nhiên chưa có trữ lượng;

- Đối tượng thực hiện và hưởng lợi: Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan đến hoạt động phát triển giá trị đa dụng, chất lượng của hệ sinh thái rừng; nhất là đồng bào dân tộc thiểu số, người dân miền núi, người làm nghề rừng và người dân sống gần rừng.

[...]