Kế hoạch 96/KH-UBND thực hiện Chương trình trợ giúp người khuyết tật năm 2022 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn

Số hiệu 96/KH-UBND
Ngày ban hành 26/04/2022
Ngày có hiệu lực 26/04/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Lạng Sơn
Người ký Dương Xuân Huyên
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 96/KH-UBND

Lạng Sơn, ngày 26 tháng 4 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TRỢ GIÚP NGƯỜI KHUYẾT TẬT NĂM 2022 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN

Căn cứ Quyết định số 1190/QĐ-TTg ngày 05/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021 - 2030; Thực hiện Kế hoạch số 179/KH-UBND ngày 09/11/2020 của UBND tỉnh thực hiện Chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn; UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình trợ giúp người khuyết tật năm 2022 trên địa bàn tỉnh như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Thúc đẩy thực hiện quyền của người khuyết tật (NKT) và Luật Người khuyết tật nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống của NKT; tạo điều kiện để NKT tham gia bình đẳng vào các hoạt động của xã hội; xây dựng môi trường không rào cản bảo đảm quyền lợi hợp pháp của NKT và hỗ trợ NKT phát huy khả năng của mình.

2. Mục tiêu cụ thể năm 2022

- Duy trì 100% NKT tiếp cận các dịch vụ y tế dưới các hình thức khác nhau; 90 - 95% trẻ em từ sơ sinh đến 6 tuổi được sàng lọc phát hiện sớm khuyết tật bẩm sinh, rối loạn phát triển và được can thiệp sớm các dạng khuyết tật; khoảng 200 trẻ em và NKT được phẫu thuật chỉnh hình, phục hồi chức năng và cung cấp dụng cụ trợ giúp phù hợp.

- Duy trì 100% trẻ khuyết tật ở độ tuổi mầm non và phổ thông có khả năng học tập được tiếp cận giáo dục.

- Có từ 50 NKT trở lên có nhu cầu và đủ điều kiện được hỗ trợ đào tạo nghề, tạo việc làm; 50% NKT có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn với lãi suất ưu đãi theo quy định.

- 30% công trình xây mới và 30% công trình đã được đầu tư xây dựng là trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước; nhà ga, bến xe; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở giáo dục, dạy nghề, công trình văn hóa, thể dục thể thao bảo đảm điều kiện tiếp cận đối với NKT.

- 30% NKT có nhu cầu tham gia giao thông được sử dụng phương tiện giao thông đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật về giao thông tiếp cận hoặc dịch vụ trợ giúp tương đương; 100% NKT tham gia giao thông nội tỉnh được miễn, giảm giá vé theo quy định.

- 100% NKT có nhu cầu được tiếp cận và sử dụng các dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông.

- 10% NKT được hỗ trợ tham gia tập luyện thể dục, thể thao; 10% NKT được hỗ trợ tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật và biểu diễn nghệ thuật.

- 100% NKT có khó khăn về tài chính được cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu.

- 50% cán bộ làm công tác trợ giúp NKT được tập huấn, nâng cao năng lực quản lý, chăm sóc, hỗ trợ NKT; 20% gia đình có NKT được tập huấn về kỹ năng, phương pháp chăm sóc phục hồi chức năng cho NKT; 20% NKT được tập huấn các kỹ năng sống.

- 30% phụ nữ khuyết tật có nhu cầu được trợ giúp dưới các hình thức khác nhau.

- 30% số huyện, thành phố có tổ chức của NKT.

II. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG

1. Trợ giúp y tế

a) Nội dung

- Nghiên cứu đề xuất sửa đổi, ban hành quy định và chính sách của tỉnh về giám định khuyết tật, phục hồi chức năng và các chính sách bảo hiểm y tế cho NKT.

- Thực hiện các dịch vụ phát hiện sớm những khiếm khuyết ở trẻ trước khi sinh và trẻ sơ sinh; tuyên truyền, tư vấn và cung cấp dịch vụ về chăm sóc sức khỏe sinh sản.

- Phát triển mạng lưới cung cấp dịch vụ phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết tật, phục hồi chức năng và phẫu thuật chỉnh hình, cung cấp dụng cụ trợ giúp cho NKT; đào tạo tập huấn cho nhân viên y tế nâng cao năng lực phục hồi chức năng, phát hiện can thiệp sớm.

- Triển khai chương trình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng. b) Nhiệm vụ, trách nhiệm

- Chủ trì: Sở Y tế.

- Cơ quan phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ngành liên quan.

2. Trợ giúp giáo dục

[...]