Kế hoạch 189/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình trợ giúp người khuyết tật năm 2024 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành

Số hiệu 189/KH-UBND
Ngày ban hành 18/09/2023
Ngày có hiệu lực 18/09/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Người ký Đặng Minh Thông
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 189/KH-UBND

Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 18 tháng 09 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TRỢ GIÚP NGƯỜI KHUYẾT TẬT NĂM 2024

Căn cứ Quyết định số 3717/QĐ-UBND ngày 10/12/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch thực hiện chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021 - 2030.

Trên cơ sở đề xuất của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Công văn số 4126/SLĐTBXH-BTXH - 31/08/2023, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện Chương trình trợ giúp người khuyết tật năm 2024 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

- Cụ thể hóa các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với người khuyết tật nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống của người khuyết tật; tạo điều kiện để người khuyết tật tham gia bình đẳng vào các hoạt động của xã hội; xây dựng môi trường không rào cản bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người khuyết tật và hỗ trợ người khuyết tật phát huy khả năng của mình.

- Đề cao vai trò, trách nhiệm của các cấp, các ngành, các cơ quan, tổ chức trong việc trợ giúp người khuyết tật.

- Chính sách đối với người khuyết tật phải được triển khai đầy đủ, kịp thời, đồng bộ. Các hoạt động hỗ trợ người khuyết tật bảo đảm thiết thực, hiệu quả.

II. CHỈ TIÊU CỤ THỂ

- 80% người khuyết tật tiếp cận các dịch vụ y tế dưới các hình thức khác nhau; 70% trẻ em từ sơ sinh đến 6 tuổi được sàng lọc phát hiện sớm khuyết tật bẩm sinh, rối loạn phát triển và được can thiệp sớm các dạng khuyết tật; khoảng 400 trẻ em và người khuyết tật được phẫu thuật chỉnh hình, phục hồi chức năng và cung cấp dụng cụ trợ giúp phù hợp.

- 80% trẻ khuyết tật ở độ tuổi mầm non và phổ thông được tiếp cận giáo dục.

- 100% người khuyết tật có nhu cầu và đủ điều kiện được hỗ trợ đào tạo nghề, tạo việc làm; 100% người khuyết tật có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn với lãi suất ưu đãi theo quy định.

- 80 % công trình xây dựng mới và 30% công trình cũ là trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước; nhà ga, bến xe, bến tàu; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở giáo dục, dạy nghề, công trình văn hóa, thể dục thể thao; nhà chung cư xây mới bảo đảm điều kiện tiếp cận đối với người khuyết tật.

- Người khuyết tật được tiếp cận và sử dụng các dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông tối thiểu bằng ¼ tỷ lệ chung toàn tỉnh.

- 30% người khuyết tật có nhu cầu tham gia giao thông được sử dụng phương tiện giao thông đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật về giao thông tiếp cận hoặc dịch vụ trợ giúp tương đương; 100% người khuyết tật tham gia giao thông được miễn, giảm giá vé theo quy định, riêng đối với các tuyến đường bộ liên tỉnh 40%.

- 50% huyện, thị xã, thành phố có Câu lạc bộ thể dục thể thao cho người khuyết tật có thể tiếp cận, thu hút 10% người khuyết tật tham gia tập luyện thể dục, thể thao; 10% người khuyết tật được hỗ trợ tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật và biểu diễn nghệ thuật; 90% thư viện công cộng cấp tỉnh tổ chức được không gian đọc, đảm bảo tiện ích thực viện chuyên dụng.

- 80% người khuyết tật có khó khăn về tài chính được cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu

- 100% cán bộ làm công tác trợ giúp người khuyết tật được tập huấn, nâng cao năng lực quản lý, chăm sóc, hỗ trợ người khuyết tật; 30% gia đình có người khuyết tật được tập huấn về kỹ năng, phương pháp chăm sóc phục hồi chức năng cho người khuyết tật; 20% người khuyết tật được tập huấn các kỹ năng sống.

- 60% phụ nữ khuyết tật được trợ giúp dưới các hình thức khác nhau

- 70% số huyện, thị xã, thành phố có tổ chức của người khuyết tật.

II. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG

1. Tuyên truyền, thông tin nâng cao nhận thức

a. Nội dung truyền thông

- Tuyên truyền, phổ biến Luật Người khuyết tật, Công ước của Liên hợp quốc về quyền của người khuyết tật và các văn bản liên quan đến người khuyết tật, các chính sách trợ giúp người khuyết tật; quyền và trách nhiệm của người khuyết tật, gia đình và bản thân người khuyết tật; tuyên truyền, giáo dục bình đẳng giới, phòng chống bạo lực, chống phân biệt đối xử đối với người khuyết tật là phụ nữ, trẻ em, người già, người dân tộc thiểu số.

- Tuyên truyền vận động xã hội, nhân dân tham gia bảo vệ, chăm sóc, giúp đỡ người khuyết tật, tôn trọng, cảm thông và chia sẻ, giúp đỡ người khuyết tật vươn lên trong cuộc sống, học tập và lao động sản xuất, tái hòa nhập cộng đồng, quan tâm giúp đỡ những người khuyết tật có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Tuyên truyền, vận động cộng đồng xã hội tích cực phòng ngừa tai nạn thương tích, thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân, nhằm giảm thiểu tối đa người bị khuyết tật do tai nạn, ốm đau.

- Tuyên truyền, động viên người khuyết tật hiểu rõ nghĩa vụ, quyền lợi của mình, xoá bỏ mặc cảm, phát huy tình đồng tật, đồng cảnh ngộ, động viên giúp đỡ nhau sống có ích cho gia đình và xã hội, tái hòa nhập cộng đồng. Tuyên truyền những gương điển hình tiêu biểu trong các hoạt động trợ giúp người khuyết tật, những mô hình trợ giúp người khuyết tật có hiệu quả, thiết thực; những người khuyết tật tiêu biểu, có nhiều cố gắng, khắc phục khó khăn, đạt kết quả cao trong học tập, lao động, sản xuất và công tác.

- Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông nhân dịp Ngày người khuyết tật Việt Nam (18/4) và Ngày người khuyết tật thế giới (3/12); Trong đó tập trung huy động nguồn lực và vận động các nhà hảo tâm, các doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân tổ chức các hoạt động thăm hỏi, tặng quà ...hỗ trợ người khuyết tật.

- Hỗ trợ, tạo điều kiện phát huy năng lực của người khuyết tật và các tổ chức người khuyết tật để làm tốt vai trò đại diện, tập hợp, đoàn kết, là cầu nối giữa người khuyết tật với Đảng, Nhà nước.

[...]