Kế hoạch 83/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 105/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, siết chặt kỷ luật, kỷ cương và Nghị quyết 155/NQ-HĐND về giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh nâng cao hiệu quả hoạt động và phát triển bền vững đến năm 2025 do tỉnh Quảng Ninh ban hành

Số hiệu 83/KH-UBND
Ngày ban hành 21/03/2024
Ngày có hiệu lực 21/03/2024
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ninh
Người ký Vũ Văn Diện
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Thương mại,Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 83/KH-UBND

Quảng Ninh, ngày 21 tháng 3 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 105/NQ-CP NGÀY 15/7/2023 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THÁO GỠ KHÓ KHĂN CHO SẢN XUẤT KINH DOANH, TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH, SIẾT CHẶT KỶ LUẬT, KỶ CƯƠNG VÀ NGHỊ QUYẾT 155/NQ-HĐND NGÀY 12/7/2023 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH VỀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ, HỘ KINH DOANH NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ĐẾN NĂM 2025

Thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ: Số 105/NQ-CP ngày 15/7/2023 về các nhiệm vụ, giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, siết chặt kỷ luật, kỷ cương; số 58/NQ-CP ngày 21/4/2023 về một số chính sách, giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp chủ động thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững đến năm 2025; số 45/NQ-CP ngày 31/3/2023 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2017 Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương XII về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, và Nghị quyết số 155/NQ-HĐND ngày 12/7/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh về một số giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và phát triển bền vững đến năm 2025. Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư (văn bản số 40/KHĐT-ĐKKD ngày 04/01/2024 và Văn bản số 631/KHĐT-ĐKKD ngày 20/02/2024) và ý kiến thống nhất của các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh (Văn bản xin ý kiến số 222/VP.UBND-KTTC ngày 19/01/2024 của Văn phòng UBND tỉnh), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết 105/NQ-CP ngày 15/7/2023 của Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, siết chặt kỷ luật, kỷ cương và Nghị quyết số 155/NQ-HĐND ngày 12/7/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh về một số giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh nâng cao hiệu quả hoạt động và phát triển bền vững đến năm 2025, dung như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

Cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh đảm bảo tính đồng bộ, hiệu quả, phù hợp với đặc điểm tình hình, điều kiện thực tế của tỉnh. Tiếp tục đồng hành, hỗ trợ tối đa cho các doanh nghiệp chủ động thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững.

Tổ chức tuyên truyền sâu rộng nội dung nghị quyết của Chính phủ: số 45/NQ-CP ngày 31/3/2023, số 58/NQ-CP ngày 21/4/2023, số 105/NQ-CP ngày 15/7/2023 của Chính phủ và Nghị quyết số 155/NQ-HĐND ngày 12/7/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh đến các cấp, các ngành, cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao trách nhiệm, sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp trong việc triển khai thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung:

Phát triển bền vững doanh nghiệp, nâng cao tính tự chủ của doanh nghiệp; Hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh chủ động thích ứng với tình hình mới, ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh và phục hồi nhanh, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, phát triển sản xuất kinh doanh bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh, tham gia sâu vào mạng lưới sản xuất, chuỗi giá trị trong nước và quốc tế, góp phần phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh nhanh, bền vững và hoàn thành các chỉ tiêu tại Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XV.

2. Mục tiêu cụ thể:

(1) Nâng cao chất lượng, hiệu quả kinh doanh trong khu vực kinh tế tư nhân. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng của kinh tế tư nhân cao hơn tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế. Phấn đấu tăng tỷ trọng đóng góp của khu vực kinh tế tư nhân (bao gồm cả khu vực đầu tư nước ngoài) vào thu ngân sách nhà nước mỗi năm tăng từ 1-2%.

(2) Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân tăng trên 11%/năm. Đến năm 2030 số doanh nghiệp đạt tiêu chí doanh nghiệp khoa học và công nghệ, doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tăng gấp khoảng 04 lần so với năm 2020.

(3) 100% các kiến nghị, vướng mắc của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh phù hợp quy định của pháp luật và thuộc thẩm quyền của tỉnh (bao gồm cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã) được giải quyết kịp thời; giảm thiểu tối đa các khó khăn, vướng mắc phát sinh liên quan đến sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh.

(4) 100% thủ tục hành chính liên quan đến doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh có đủ điều kiện được cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình; 100% doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh được nâng cao nhận thức về chuyển đổi số và được đáp ứng hạ tầng thông tin để sử dụng dịch vụ công trực tuyến toàn trình; tối thiểu 350 doanh nghiệp, hợp tác xã được hỗ trợ thực hiện chuyển đổi số.

(5) 100% các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh được thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các giải pháp tiếp cận đất đai cho sản xuất, kinh doanh.

(6) 100% doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh được tuyên truyền, nâng cao nhận thức về thương hiệu; được hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu khi có nhu cầu.

(7) 100% doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh có nhu cầu được hỗ trợ tuyển dụng lao động và hỗ trợ đào tạo lao động.

(8) 100% các cơ chế chính sách, ưu đãi về tín dụng được thông tin rộng rãi đến doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh; hồ sơ vay vốn của doanh nghiệp, hợp tác xã, thành viên hộ kinh doanh được hướng dẫn, giải quyết kịp thời.

(9) 100% cơ sở sản xuất, kinh doanh được cung cấp thông tin thị trường; các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh được hỗ trợ tham gia các chương trình xúc tiến thương mại, thương mại điện tử và kết nối tìm kiếm mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu khi đủ điều kiện và có nhu cầu.

(10) Giai đoạn 2024-2025, mỗi năm vận động được 10% hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai, 100% hộ kinh doanh có số lao động từ 10 người trở lên chuyển đổi thành doanh nghiệp.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Nắm bắt và giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh; tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi cho các cơ sở sản xuất kinh doanh

1.1. Các sở, ban, ngành và địa phương:

Tổ chức tuyên truyền, phổ biến rộng rãi Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Ban chấp hành Trung ương và các chính sách: Chính sách hỗ trợ khởi nghiệp, khởi nghiệp sáng tạo, chính sách khuyến khích hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tại cơ quan, đơn vị, địa phương...; cân đối bố trí nguồn lực để triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án hỗ trợ phát triển bền vững doanh nghiệp khu vực tư nhân trên địa bàn; tạo môi trường đầu tư, kinh doanh lành mạnh, thuận lợi, tạo điều kiện cho khu vực kinh tế tư nhân phát triển.

Đẩy mạnh triển khai Quyết định số 882/QĐ-TTg ngày 22/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030, Quyết định số 687/QĐ-TTg ngày 07/6/2022 về Đề án Phát triển kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam, Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày 08/02/2022 về Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp khu vực tư nhân kinh doanh bền vững giai đoạn 2022-2025.

Xác định nhiệm vụ hỗ trợ doanh nghiệp là công việc trọng tâm, thường xuyên và xuyên suốt trong quá trình làm việc; người đứng đầu chịu trách nhiệm trước lãnh đạo tỉnh về công tác hỗ trợ doanh nghiệp của cơ quan, đơn vị mình; đánh giá, tổng kết định kỳ hàng tháng, quý và năm. Liên tục cải tiến, đổi mới phương thức làm việc, tiếp cận và hỗ trợ doanh nghiệp đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế, doanh nghiệp dễ tiếp cận những chính sách hỗ trợ của nhà nước và đảm bảo quy định pháp luật.

Thực hiện rà soát, tháo gỡ vướng mắc cho các dự án đầu tư đã được cấp phép, chưa triển khai hoặc đang triển khai nhằm khơi thông nguồn lực đầu tư cho sản xuất kinh doanh và phát triển kinh tế.

Chủ động kiến nghị và đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung những bất cập, chưa cụ thể, chồng chéo, mâu thuẫn trong lĩnh vực đầu tư, đất đai, xây dựng, tài nguyên môi trường vv.... đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ, minh bạch, tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh. Tập trung rà soát, tăng cường phân cấp, ủy quyền, gắn với phân bố nguồn lực hợp lý trong thực hiện thủ tục hành chính.

[...]