Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Quyết định 1114/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động 14-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 06/NQ-TW quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Quảng Bình ban hành

Số hiệu 1114/KH-UBND
Ngày ban hành 09/06/2023
Ngày có hiệu lực 09/06/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Bình
Người ký Đoàn Ngọc Lâm
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1114/KH-UBND

Quảng Bình, ngày 09 tháng 6 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 14-CTR/TU NGÀY 18/7/2022 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 06/NQ-TW NGÀY 24/01/2022 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ QUY HOẠCH, XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ĐÔ THỊ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045

Để triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động số 14-CTr/TU ngày 18/7/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 06/NQ-TW ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây viết tắt là Chương trình hành động số 14 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy), UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Việc ban hành Kế hoạch thực hiện của UBND tỉnh nhằm thống nhất trong công tác chỉ đạo các cấp, các ngành để tổ chức quán triệt sâu rộng các nội dung và thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Chương trình hành động số 14 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, tạo sự chuyển biến rõ rệt về nhận thức, hành động của lãnh đạo các ngành, các cấp đối với công tác quy hoạch, xây dựng, quản lý phát triển đô thị hướng tới mục tiêu phát triển bền vững.

2. Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đã nêu tại Chương trình hành động số 14 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy bằng những nhiệm vụ, giải pháp cụ thể của UBND tỉnh gắn với kế hoạch tổ chức thực hiện theo lộ trình cụ thể nhằm đạt được mục tiêu đề ra.

3. Phát huy vai trò kiến tạo, điều phối của UBND tỉnh theo nguyên tắc phân công, phân nhiệm vụ rõ ràng, tập trung, dân chủ. Phân công cụ thể cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp đảm bảo phù hợp với chức năng để UBND tỉnh và các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện thắng lợi mục tiêu của Chương trình hành động số 14 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

4. Việc triển khai thực hiện Chương trình hành động số 14 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy được tiến hành đồng bộ với việc tổ chức thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, chương trình, kế hoạch, dự án, đề án về phát triển kinh tế - xã hội hằng năm và từng giai đoạn của các ngành, địa phương trong tỉnh.

II. MỤC TIÊU KẾ HOẠCH

1. Mục tiêu tổng quát: Đẩy nhanh tốc độ và nâng cao chất lượng đô thị hóa, phát triển đô thị bền vững theo mạng lưới, hình thành một số đô thị, chuỗi đô thị động lực thông minh trên toàn tỉnh, có tính liên kết cao với các đô thị toàn quốc và có khả năng hòa nhập cao với khu vực và thế giới. Chính sách về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển đô thị bền vững cơ bản được hoàn thiện. Kết cấu hạ tầng của đô thị, nhất là hạ tầng kỹ thuật khung và hạ tầng xã hội thiết yếu được xây dựng và phát triển đồng bộ, hiện đại. Kinh tế khu vực đô thị tăng trưởng nhanh, hiệu quả và bền vững. Chất lượng sống tại đô thị ở mức cao, bảo đảm đáp ứng cơ bản nhu cầu về nhà ở và hạ tầng xã hội cho cư dân đô thị. Phát triển kiến trúc đô thị hiện đại, xanh, thông minh, giàu bản sắc, các yếu tố văn hóa đặc trưng được giữ gìn và phát huy.

2. Phấn đấu đạt các mục tiêu cụ thể sau:

- Tỷ lệ đô thị hóa toàn tỉnh đến năm 2025 đạt tối thiểu 33%, đến năm 2030 đạt trên 38%.

- Tỷ lệ đất xây dựng đô thị trên tổng diện tích đất tự nhiên đạt khoảng 1,5 - 1,9% vào năm 2025, đến năm 2030 đạt khoảng 1,9 - 2,3%.

- Số lượng đô thị toàn tỉnh đến năm 2025 khoảng 10 - 12 đô thị, đến năm 2030 có 14 - 16 đô thị.

- Đến năm 2025, 100% các đô thị hiện có và các đô thị mới có quy hoạch chung và quy hoạch phân khu; 100% các đô thị loại IV trở lên được lập Chương trình phát triển đô thị và có kế hoạch, chương trình cải tạo, chỉnh trang, tái thiết đô thị.

- Tỷ lệ đất giao thông trên đất xây dựng đô thị đạt tối thiểu 20% vào năm 2025, đạt khoảng 20 - 25% vào năm 2030.

- Diện tích cây xanh bình quân trên mỗi người dân đô thị đạt khoảng 6 - 10 m2 vào năm 2025, khoảng 8 - 12 m2 vào năm 2030.

- Diện tích sàn nhà ở bình quân đầu người tại khu vực đô thị đạt tối thiểu 35 m2 vào năm 2025, đến năm 2030 đạt tối thiểu 36,5 m2. Bố trí quỹ đất dành cho các công trình công cộng đáp ứng yêu cầu phát triển đô thị.

- Đến năm 2025, hạ tầng mạng băng rộng cáp quang phủ trên 80% hộ gia đình tại đô thị, phổ cập dịch vụ mạng di động 4G và điện thoại thông minh, mạng di động 5G triển khai đến 100% khu vực đô thị; tỷ lệ dân số trưởng thành tại đô thị có tài khoản thanh toán điện tử đạt trên 60%. Đến năm 2030, phổ cập mạng băng rộng cáp quang, mạng di động 5G và điện thoại thông minh; tỷ lệ dân số trưởng thành tại đô thị có tài khoản thanh toán điện tử đạt trên 90%.

- Kinh tế khu vực đô thị đóng góp vào GRDP toàn tỉnh khoảng 75% vào năm 2025 và khoảng 85% vào năm 2030. Tỷ trọng kinh tế số trong GRDP toàn tỉnh đạt bình quân 25 - 30% vào năm 2025, 35 - 40% vào năm 2030.

- Tầm nhìn đến năm 2045: Tỷ lệ đô thị hóa tối thiểu bằng tỷ lệ đô thị hóa trung bình của cả nước khoảng 55%. Hệ thống đô thị liên kết thành mạng lưới đồng bộ, thống nhất, cân đối giữa các khu vực, có khả năng chống chịu, thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, bảo vệ môi trường, kiến trúc tiêu biểu giàu bản sắc, xanh, hiện đại, thông minh. Xây dựng được 01 đô thị loại I là thành phố Đồng Hới, 01 đô thị loại II là thị xã Ba Đồn giữ vai trò là đầu mối kết nối và phát triển với mạng lưới đô thị khu vực và toàn quốc. Cơ cấu kinh tế khu vực đô thị phát triển theo hướng hiện đại với các ngành kinh tế xanh, kinh tế số chiếm tỷ trọng lớn.

(Các chỉ tiêu cụ thể và phân công cơ quan chủ trì theo dõi, đánh giá được tổng hợp tại Phụ lục I của Kế hoạch này)

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

Căn cứ chức năng nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước được giao, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung chỉ đạo, tổ chức triển khai 06 nhóm nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu sau:

1. Hoàn thiện cơ chế, chính sách tạo thuận lợi cho quá trình đô thị hóa, công tác quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển đô thị bền vững

a) Nhiệm vụ 1: Tiếp tục tham gia ý kiến để hoàn thiện chính sách, pháp luật về đất đai, đầu tư, quy hoạch, phát triển đô thị, kiến trúc, xây dựng bảo đảm tính minh bạch, thống nhất, loại bỏ các mâu thuẫn, chồng chéo.

- Nội dung thực hiện: Nghiên cứu, góp ý kiến khi các cơ quan trung ương lấy ý kiến về Dự thảo các luật, nghị định, thông tư... liên quan. Trong quá trình thực hiện các quy định pháp luật kiến nghị đề xuất để sửa đổi, bổ sung các vấn đề còn vướng mắc, khó khăn hoặc có góp ý để tăng hiệu quả thực thi pháp luật.

- Cơ quan thực hiện: UBND tỉnh giao các sở ban ngành liên quan chủ trì tham mưu theo nhiệm vụ, nội dung cụ thể.

[...]