KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 24/CT-TTG NGÀY 02 THÁNG 8 NĂM
2016 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ TĂNG CƯỜNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG DỊCH VỤ XÃ HỘI
ĐÔ THỊ BẢO ĐẢM AN SINH XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày
02 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường phát triển hệ thống dịch
vụ xã hội đô thị bảo đảm an sinh xã hội;
Thực hiện Công văn số
351/BXD-PTĐT ngày 27 tháng 02 năm 2017 của Bộ Xây dựng về việc triển khai thực
hiện Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về
tăng cường phát triển hệ thống dịch vụ xã hội đô thị bảo đảm an sinh xã hội; Ủy
ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số
24/CT-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Hậu
Giang, với những nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
1. Mục đích:
- Thực hiện có hiệu quả, trọng
tâm, trọng điểm các yêu cầu, nhiệm vụ theo nội dung Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày
02 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ; cụ thể hóa giải pháp, nhiệm vụ tăng cường phát
triển hệ thống dịch vụ xã hội đảm bảo
an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao
vai trò, trách nhiệm và năng lực quản lý Nhà nước của UBND huyện, thị xã và thành phố trên địa bàn tỉnh
Hậu Giang (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện) trong việc lập đề
án phát triển đô thị tại các đô thị do địa phương quản lý,
làm cơ sở góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội,
hoạch định các dự án đầu tư phát triển đô thị và khai thác
hiệu quả tiềm năng lợi thế, tích cực huy động mọi nguồn lực để phát triển kinh
tế - xã hội nhanh, bền vững; nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần của Nhân dân; giữ gìn, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển; thực hiện có hiệu
quả chương trình quốc gia về phát triển đô thị, làm cơ sở định hướng phát triển
hệ thống dịch vụ xã hội.
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa về
đầu tư xây dựng các dự án, công trình phát triển hệ thống
dịch vụ xã hội đô thị mang tính hệ thống, bền vững; đảm bảo
chất lượng và tiết kiệm nguồn lực và tài nguyên.
2.
Yêu cầu:
- Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ
giữa các sở, ban ngành và địa phương trong
việc tổ chức thực hiện tốt Chương trình phát
triển đô thị tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 và định hướng
đến năm 2030 sau khi đã được phê duyệt; trong
đó có sự lồng ghép chặt chẽ các mục tiêu và định hướng
phát triển hệ thống dịch vụ xã hội cụ thể cùng nguồn lực thực hiện, làm cơ sở để
lập kế hoạch đầu tư các công trình hạ tầng xã hội đồng bộ theo
đúng tiến độ; đảm bảo sử dụng đúng mục
đích và hiệu quả nguồn lực cho phát triển hệ
thống dịch vụ xã hội đô thị phục vụ an sinh xã hội trên địa
bàn tỉnh.
- Đưa các chỉ tiêu cần đạt được về
dịch vụ xã hội đô thị đảm bảo an sinh xã hội vào kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội 05 năm và hàng năm của địa
phương để triển khai, thực hiện; bố trí quỹ đất cho phát
triển hạ tầng xã hội phù hợp với mục tiêu phát triển của từng giai đoạn theo
quy hoạch đô thị, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, giám sát
trách nhiệm của các chủ đầu tư phát triển đô thị trong việc đầu tư xây dựng
công trình cũng như cung cấp dịch vụ cho người dân.
- Các sở,
ban ngành tỉnh và đơn vị liên quan phối hợp chặt chẽ để tham gia xây dựng các chính sách
về phát triển dịch vụ xã hội đô thị.
II. NHIỆM VỤ:
1.
Nhiệm vụ chung:
Xác định hệ
thống dịch vụ xã hội đô thị là một trong những nội dung
quan trọng của Chương trình phát triển đô thị tỉnh Hậu
Giang giai đoạn 2016 - 2020 và định hướng đến năm 2030, tập trung cần giải quyết 02 nhóm chương trình lớn: nhóm xây
dựng chương trình kết cấu hạ tầng khung và nhóm chương
trình xây dựng mạng lưới đô thị trên địa bàn tỉnh, cụ thể:
a) Nhóm xây dựng kết cấu hạ tầng
khung: tập trung đề xuất các chương trình xây dựng hạ tầng
kỹ thuật diện rộng kết nối các đô thị trong tỉnh (giao
thông, cấp điện, cấp nước, xử lý nước thải, chất thải rắn,...); các chương
trình xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội diện rộng thuộc quản
lý của Trung ương hoặc phục vụ cấp vùng, cấp quốc gia sẽ được xác định trong
nhóm chương trình xây dựng mạng lưới đô thị.
b) Nhóm chương trình xây dựng mạng
lưới đô thị trên địa bàn tỉnh: (1) Lập quy hoạch hoặc đề
án; (2) Các chương trình xây dựng phục vụ nâng loại đô thị; (3) Các chương
trình xây dựng đô thị theo quy hoạch.
- Các chương trình xây dựng phục
vụ nâng loại đô thị sẽ đề xuất danh mục các dự án ưu tiên đầu tư
theo các giai đoạn đã được cơ quan có thẩm quyền thông qua nhằm đạt chuẩn
nâng loại đô thị theo Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội về phân loại đô thị.
- Các chương trình xây dựng đô thị
theo quy hoạch sẽ đề xuất danh mục các dự án đầu tư xây dựng đáp ứng nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương và tuân thủ theo đồ án Quy hoạch
xây dựng vùng tỉnh Hậu Giang đến năm 2030, tầm nhìn 2050 đã được UBND tỉnh Hậu
Giang phê duyệt.
Tổ chức thực hiện tốt Quy định về chính sách
khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo,
dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa
bàn tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 47/2016/QĐ-UBND ngày 27/12/2016 của
UBND tỉnh Hậu Giang.
2.
Nhiệm vụ cụ thể:
Nhiệm vụ thực hiện đối với các đô thị trong giai
đoạn 2017 - 2020:
- Ưu tiên phát triển đô thị các vùng trọng điểm
đóng vai trò chủ đạo thúc đẩy phát triển các vùng đô thị trên địa bàn tỉnh. Đầu
tư các dự án để phát triển đô thị nhằm phân loại, nâng loại đô thị theo Chương trình phát triển đô thị tỉnh Hậu Giang giai
đoạn 2016 - 2020 và định hướng đến năm 2030 sau khi được UBND tỉnh phê
duyệt.
- Củng cố, phát triển, giữ vững các tiêu chí đối
với các đô thị hiện hữu, đầu tư xây dựng các đô thị trọng điểm của tỉnh và các
vùng huyện nhằm đạt tiêu chí của các đô thị theo Chương trình
phát triển đô thị tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2016 - 2020 và
định hướng đến năm 2030.
- Gắn nhiệm vụ phát triển dịch vụ xã hội đô thị
vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, 05 năm; ưu tiên các nguồn lực
để phát triển hệ thống dịch vụ xã hội đô thị; tổ chức thực hiện tốt các chính
sách an sinh xã hội gắn với phát triển hạ tầng dịch vụ xã hội đô thị.
- Tổ chức rà soát, điều chỉnh, bổ sung xây dựng các
đô thị phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:
1.
Về nguồn vốn thực hiện:
- Các dự án hạ tầng khung về cơ bản
đã được bố trí vốn theo kế hoạch đầu tư công trung hạn của tỉnh đến 2020;
- Đề xuất xã hội hóa hoặc các nguồn vốn đầu tư để
đầu tư xây dựng mạng lưới các đô thị, danh mục
các loại hình dự án kêu gọi đầu tư xã hội hóa gồm: y tế, giáo dục, văn hóa, thể
dục thể thao, vui chơi giải trí, trung tâm thương mại.
2. Về các dự án trọng tâm ưu tiên đầu tư
- Ưu tiên đầu tư các dự án để phát triển đô thị
nhằm nâng loại đô thị đến năm 2020, trong đó ưu tiên các đô thị: thành phố Vị
Thanh phấn đấu đến năm 2020 đạt tiêu chuẩn đô thị loại II, thị xã Long Mỹ đấu đến
năm 2020 đạt tiêu chuẩn đô thị loại III và thị xã Ngã Bảy đến năm 2020 trở
thành thành phố trực thuộc tỉnh.
- Chương trình đầu tư xây dựng hạ tầng xã hội (y
tế, văn hóa, giáo dục, thể dục thể thao, thương mại…) tại các đô thị trung tâm,
nhất là các đô thị có trong danh mục nâng loại đô thị.
- Chương trình đầu tư kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội, công nghiệp hóa nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2016 - 2020.
3. Các giải pháp khác:
- Nâng cao năng lực
quản lý và quy hoạch đô thị;
- Các chính sách về
thị trường bất động sản;
- Tập trung tạo
điều kiện cho các dự án lớn và chương trình lớn;
- Các chính sách
về tài chính đô thị, đặc biệt là kêu gọi đầu tư xã hội hóa và tạo nguồn thu từ
đất đai, thị trường bất động sản.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Sở Xây dựng:
- Chủ trì, phối hợp
với các địa phương các đơn vị có liên quan tổ chức lập, thẩm định và trình phê
duyệt các chương trình phát triển đô thị theo quy định. Hướng dẫn, giám sát các
địa phương cụ thể hóa các định hướng phát triển dịch vụ xã hội đô thị trong các
chương trình, kế hoạch phát triển của từng đô thị.
- Trong quá trình
lập, thẩm định các đồ án quy hoạch đô thị, các dự án phát triển đô thị bố trí
quỹ đất hợp lý để xây dựng hạ tầng xã hội phù hợp mục tiêu phát triển theo định
hướng phát triển của từng loại đô thị.
- Chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành và các địa phương nghiên cứu lập các
tiêu chí đánh giá về chất lượng đô thị trong đó có các tiêu chí đánh giá về hạ
tầng xã hội và dịch vụ xã hội đô thị. Nghiên cứu và hướng dẫn áp dụng các mô
hình tổ chức quản lý, vận hành các công trình cung cấp nước sạch, vệ sinh môi
trường đô thị và nhà ở xã hội hiệu quả.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì phối hợp
với các sở, ngành liên quan xây dựng, cụ thể hóa và hoàn thiện chính sách pháp
luật về đầu tư để đơn giản hóa thủ tục đầu tư, tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư
kinh doanh cung cấp dịch vụ xã hội đô thị; xây dựng kế hoạch và bố trí nguồn vốn
cho xây dựng và phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ xã hội đô thị trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
3. Sở Tài chính:
- Đẩy mạnh việc
triển khai thực hiện chính sách ưu đãi thuế đối với các dự án cung cấp dịch vụ
xã hội đô thị được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước.
- Hướng dẫn quản lý,
quyết toán các nguồn kinh phí từ ngân sách Nhà nước đầu tư cho lĩnh vực dịch vụ
xã hội đô thị.
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành, UBND cấp huyện quản lý, triển khai thực hiện có hiệu quả
chính sách hỗ trợ cho các đối tượng chính sách xã hội, người nghèo, người có
công với cách mạng trong việc tiếp cận các dịch vụ xã hội tại các đô thị.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành có liên quan xây dựng, cụ thể hóa và hoàn thiện các chính
sách pháp luật về đất đai tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển các lĩnh vực dịch
vụ xã hội đô thị.
- Tham mưu bố trí
quỹ đất cho phát triển hạ tầng xã hội phù hợp mục tiêu phát triển của từng giai
đoạn theo quy hoạch đô thị, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
Phối hợp với các đơn vị liên quan giám sát trách nhiệm của các chủ đầu tư trong
việc sử dụng quỹ đất cho phát triển hạ tầng xã hội cũng như cung cấp dịch vụ xã
hội cho người dân.
6. Sở Công Thương:
- Chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành có liên quan từng bước hoàn thiện các chính sách pháp luật về
phát triển kết cấu hạ tầng thương mại, kết hợp hài hòa thương mại truyền thống
với thương mại hiện đại; định hướng phát triển hệ thống bán buôn, bán lẻ, chợ,
siêu thị, trung tâm thương mại trên hệ thống các đô thị trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành và địa phương tham mưu cho UBND tỉnh rà soát, đánh giá và xây
dựng kế hoạch di dời các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp có
nguy cơ gây ô nhiễm môi trường trong các khu dân cư, đô thị, vào các khu, cụm,
tuyến công nghiệp tập trung.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Chủ trì chủ trì
phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND cấp huyện, rà soát, lập quy hoạch
hệ thống giáo dục đào tạo và đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học đáp ứng
nhu cầu học tập của nhân dân và nâng cao chất lượng giáo dục gắn kết chặt chẽ với
quy hoạch và chương trình phát triển của từng đô thị.
- Phối hợp với
các sở, ngành tham mưu cơ chế chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho công tác
xã hội hóa và phát triển dịch vụ xã hội đô thị.
- Phối hợp các cấp,
các ngành và địa phương tổ chức thực hiện tốt Quy định về chính sách khuyến
khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy
nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa
bàn tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 47/2016/QĐ-UBND ngày 27/12/2016 của
UBND tỉnh Hậu Giang.
8. Sở Y tế:
- Chủ trì chủ trì
phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND cấp huyện tiếp tục thực hiện quy
hoạch tổng thể phát triển ngành Y tế tỉnh Hậu Giang đến năm 2030. Phát triển mạng
lưới khám, chữa bệnh và phục hồi chức năng bảo đảm cho mọi người dân được tiếp
cận một cách thuận lợi với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe có chất lượng tại các
cơ sở y tế, bao gồm cả cơ sở y tế công lập và ngoài công lập, gắn kết chặt chẽ
với quy hoạch và chương trình phát triển của từng đô thị;
- Đẩy mạnh thực
hiện chủ trương đa dạng hóa các loại hình khám chữa bệnh, khuyến khích hình
thành các cơ sở khám chữa bệnh có vốn đầu tư nước ngoài, các bệnh viện tư nhân
và các cơ sở hành nghề y tế tư nhân khác. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa lĩnh vực
y tế.
9. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Chủ trì chủ trì
phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND cấp huyện lập và tổ chức thực hiện
hệ thống các thiết chế văn hóa, thể thao tại các địa phương theo thẩm quyền, gắn
kết chặt chẽ với quy hoạch và chương trình phát triển của từng đô thị.
- Phối hợp với
các sở, ngành tham mưu cơ chế chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho công tác
xã hội hóa và phát triển dịch vụ xã hội đô thị.
10. UBND cấp huyện:
- Chỉ đạo lập và
tổ chức thực hiện chương trình phát triển đô thị có sự lồng ghép chặt chẽ các mục
tiêu và định hướng phát triển hệ thống dịch vụ xã hội cụ thể cùng nguồn lực thực
hiện, làm cơ sở để lập kế hoạch đầu tư các công trình xã hội đồng bộ theo đúng
tiến độ.
- Bố trí quỹ đất
cho phát triển hạ tầng xã hội phù hợp mục tiêu phát triển của từng giai đoạn
theo quy hoạch được duyệt. Giám sát trách nhiệm của các chủ đầu tư phát triển
đô thị trong việc đầu tư xây dựng công trình cũng như cung cấp dịch vụ xã hội
đô thị cho người dân.
- Phối hợp với
các sở, ngành có liên quan kêu gọi đầu tư các dự án cung cấp dịch vụ xã hội đô
thị bằng nguồn vốn xã hội hóa. Tổ chức tuyên truyền các chính sách về tăng cường
phát triển hệ thống dịch vụ xã hội đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn.
11. Bưu điện tỉnh Hậu Giang; Công ty Cổ
phần Cấp thoát nước -Công trình đô thị Hậu Giang và Trung tâm nước sạch và Vệ
sinh môi trường nông thôn Hậu Giang:
Theo chức năng,
nhiệm vụ được giao và định hướng phát triển của đơn vị, chủ trì phối hợp với
các sở, ngành liên quan và UBND cấp huyện lập và tổ chức thực hiện hệ thống
thông tin liên lạc, cấp - thoát nước tại các địa phương theo thẩm quyền, gắn kết
chặt chẽ với quy hoạch và chương trình phát triển của từng đô thị.
Trên đây là nội
dung Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Hậu Giang, đề nghị các sở, ban ngành và UBND cấp huyện cùng các đơn vị liên quan triển
khai thực hiện và định kỳ báo cáo tình hình, kết quả thực hiện về Sở Xây dựng
trước ngày 01/12 hàng năm để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng. Trong
quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các cơ quan,
đơn vị phản ánh về Sở Xây dựng để tổng
hợp, báo cáo kịp thời UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo./.