Kế hoạch 95/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chỉ thị 24/CT-TTg về tăng cường phát triển hệ thống dịch vụ xã hội đô thị bảo đảm an sinh xã hội do tỉnh Kiên Giang ban hành

Số hiệu 95/KH-UBND
Ngày ban hành 27/06/2017
Ngày có hiệu lực 27/06/2017
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Kiên Giang
Người ký Mai Văn Huỳnh
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 95/KH-UBND

Kiên Giang, ngày 27 tháng 6 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

VỀ VIỆC THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 24/CT-TTG NGÀY 02/8/2016 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG DỊCH VỤ XÃ HỘI ĐÔ THỊ BẢO ĐẢM AN SINH XÃ HỘI.

Căn cứ Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về phân loại đô thị;

Căn cứ Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày 02/8/2016 của của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường phát triển hệ thống dịch vụ xã hội đô thị bảo đảm an sinh xã hội;

Căn cứ Quyết định số 988/QĐ-UBND ngày 28/4/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc phê duyệt Chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn đến năm 2025;

Xét Tờ trình số 564/TTr-SXD ngày 30/3/2017 và Công văn số 753/SXD-PTĐT ngày 20/6/2017 của Sở Xây dựng,

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày 02/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường phát triển hệ thống dịch vụ xã hội đô thị bảo đảm an sinh xã hội, với các nội dung chủ yếu sau:

I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU:

1. Tổ chức thực hiện các Chương trình phát trin đô thị có sự lồng ghép chặt chẽ các mục tiêu và định hướng phát triển hệ thống dịch vụ xã hội cụ thể cùng nguồn lực thực hiện, làm cơ sở để lập kế hoạch đầu tư các công trình hạ tầng xã hội đồng bộ theo đúng tiến độ;

2. Tăng cường quản lý, bảo đảm sử dụng đúng và có hiệu quả nguồn lực cho phát triển hệ thống dịch vụ xã hội đô thị phục vụ an sinh xã hội; đưa các chỉ tiêu cần đạt được về dịch vụ xã hội đô thị bảo đảm an sinh xã hội vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và 05 năm để triển khai, thực hiện;

3. Bố trí quỹ đất cho phát triển hạ tầng xã hội phù hợp mục tiêu phát triển của từng giai đoạn theo quy hoạch đô thị, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, giám sát trách nhiệm của chủ đầu tư các dự án đầu tư phát triển đô thị trong việc đầu tư xây dựng công trình cũng như cung cấp dịch vụ cho người dân.

II. NỘI DUNG THỰC HIỆN:

1. Tổ chức thực hiện các Chương trình phát triển từng đô thị:

Căn cứ Chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn đến năm 2025 và Đcương, dự toán Chương trình phát triển từng đô thị đến năm 2025 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố khẩn trương thực hiện công tác rà soát, lập, trình thẩm định, phê duyệt Chương trình phát triển từng đô thị. Trong đó:

- Lồng ghép chặt chẽ các mục tiêu và định hướng phát triển hệ thống dịch vụ xã hội đô thị chủ yếu cho từng giai đoạn 5 năm và hàng năm, gồm: Nhà ở, giao thông, cấp nước, thoát nước mưa và xử lý nước thải, quản lý chất thải rắn, vệ sinh môi trường, cây xanh đô thị, chiếu sáng công cộng, các công trình hạ tầng viễn thông thụ động đã được xác định tại Chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn đến năm 2025 và các tiêu chun, tiêu chí phân loại đô thị ban hành kèm theo Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;

- Ưu tiên thực hiện Chương trình phát triển đô thị Phú Quốc, Kiên Lương và các thị trấn hiện trạng, có kế hoạch lập Đán nâng loại là đô thị loại IV, gm: Minh Lương, Giồng Riềng, Tân Hiệp, Vĩnh Thuận và các đô thị hình thành mới gồm: Đầm Chít, Thứ Bảy, U Minh Thượng, Thổ Châu, Tắc Cậu;

- Đối với thành phố Rạch Giá, thị xã Hà Tiên: Tiến hành rà soát các tiêu chuẩn, tiêu chí phân loại đô thị theo Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; tổ chức lập, trình phê duyệt sơ đồ phân bố khu vực phát triển đô thị. Riêng đô thị thị xã Hà Tiên tổ chức rà soát, đánh giá, đề xuất điều chỉnh Chương trình phát triển đô thị đã được phê duyệt tại Quyết định số 1893/QĐ-UBND ngày 07/9/2012 của UBND tỉnh;

- Lập kế hoạch đầu tư các công trình hạ tầng xã hội đô thị đồng bộ theo đúng tiến độ nhằm kết nối các khu vực phát triển đô thị với hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị;

- Xác định kế hoạch vốn cho các công trình hạ tầng kỹ thuật khung và công trình đầu mối ưu tiên phù hợp với điều kiện phát triển thực tế của địa phương;

- Xây dựng các giải pháp về cơ chế, chính sách huy động các nguồn vốn cho đầu tư phát triển đô thị.

(Có Phụ lục kèm theo).

2. Các giải pháp phát triển hệ thống dịch vụ xã hội đô thị phục vụ an sinh xã hội:

a) Tăng cường quản lý, bảo đảm sử dụng đúng và có hiệu quả nguồn lực cho phát triển hệ thống dịch vụ xã hội đô thị phục vụ an sinh xã hội:

- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:

+ Phối hợp với các Sở, ban, ngành xây dựng, ban hành và triển khai thực hiện các kế hoạch phát triển dịch vụ xã hội đô thị gắn liền với việc thực hiện Chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh, Chương trình phát triển từng đô thị;

+ Bảo đảm mức tối thiểu về một số dịch vụ xã hội cơ bản cho người dân, đặc biệt là người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn và đồng bào dân tộc thiểu số về: Giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch, thông tin.

- Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành:

+ Hướng dẫn, giám sát việc cụ thể hóa các kế hoạch phát triển dịch vụ xã hội đô thị trong các Chương trình, kế hoạch phát triển của từng đô thị;

[...]