Quyết định 1527/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội, ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết chính sách an sinh xã hội đến năm 2020 và định hướng phát triển đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn

Số hiệu 1527/QĐ-UBND
Ngày ban hành 28/09/2017
Ngày có hiệu lực 28/09/2017
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Kạn
Người ký Phạm Duy Hưng
Lĩnh vực Công nghệ thông tin,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1527/QĐ-UBND

Bắc Kạn, ngày 28 tháng 9 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ AN SINH XÃ HỘI, ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO GIẢI QUYẾT CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Quyết định số 708/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Đề án xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội, ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết chính sách an sinh xã hội đến năm 2020 và định hướng phát triển đến năm 2030”;

Xét đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 1323/TTr-LĐTBXH ngày 21 tháng 9 năm 2017,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Đề án xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội, ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết chính sách an sinh xã hội đến năm 2020 và định hướng phát triển đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn theo Quyết định số 708/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Lao động-TB&XH;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, cơ quan: LĐTBXH, TT&TT, Y tế, Tài chính, Tư pháp, Công an tỉnh, BHXH tỉnh; VP Điều phối XDNTM&GN;
- Báo, Đài PTTH Bắc Kạn;

- UBND các huyện, thành phố;
- LĐVP;

- Lưu: VT,
Huệ

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phạm Duy Hưng

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ AN SINH XÃ HỘI,ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO GIẢI QUYẾT CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
Kèm theo Quyết định số 1527/QĐ-UBND ngày 28 tháng 9 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn

Phần I

KHÁI QUÁT THỰC TRẠNG VỀ CƠ SỞ DỮ LIỆU AN SINH XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

I. TÌNH HÌNH ĐỐI TƯỢNG AN SINH XÃ HỘI VÀ DỰ BÁO ĐẾN NĂM 2020

1. Tình hình đối tượng an sinh xã hội

a) Đối tượng trợ giúp xã hội, hộ nghèo, hộ cận nghèo

Hiện nay, số đối tượng hưởng các chính sách trợ giúp xã hội hàng tháng trên địa bàn tỉnh 8.373 cá nhân và hộ gia đình, trong đó: 80 trẻ em người từ 16-22 tuổi đang đi học mất nguồn nuôi dưỡng; 3.365 người cao tuổi không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng; 570 người cao tuổi thuộc hộ nghèo, 68 người cao tuổi nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng; 3.541 người khuyết tật; 584 hộ gia đình trực tiếp chăm sóc người khuyết tật; 526 người đơn thân, thuộc hộ nghèo đang nuôi con nhỏ.

Theo kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cuối năm 2016, toàn tỉnh có 20.809 hộ nghèo với trên 100.000 nhân khẩu, 10.114 hộ gia đình cận nghèo với trên 50.000 khẩu.

Là một tỉnh miền núi có điều kiện tự nhiên không thuận lợi, hàng năm do ảnh hưởng của thiên tai, mất mùa, rủi ro đã khiến cho nhiều hộ gia đình cư trú trên địa bàn tỉnh có nguy cơ thiếu đói, có khoảng trên 4.000 lượt hộ gia đình với trên 20.000 lượt nhân khẩu cần hỗ trợ lương thực hàng năm; có khoảng từ 200 - 300 lượt cá nhân, gia đình bị ảnh hưởng bởi thiên tai, bão lũ, rủi ro đột xuất cần phải trợ giúp đột xuất. Hàng năm, ngân sách tỉnh đã dành trên 50 tỷ đồng để chi trợ cấp xã hội hàng tháng và trợ giúp đột xuất cho các đối tượng bảo trợ xã hội tại cộng đồng, đối tượng trong các cơ sở bảo trợ xã hội.

Toàn tỉnh hiện có 04 cơ sở trợ giúp xã hội công lập, trong đó có 02 cơ sở thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý, 01 cơ sở thuộc ngành Y tế quản lý và 01 cơ sở thuộc ngành Giáo dục quản lý. Hàng năm, các cơ sở trợ giúp xã hội đã tiếp nhận, quản lý, chăm sóc và trợ giúp tại cơ sở cho khoảng 150 đối tượng và cung cấp các dịch vụ trợ giúp tại cộng đồng cho trên 100 lượt đối tượng.

Hàng năm, trên địa bàn tỉnh có trên 6.000 hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo được vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất với mức vay bình quân 37.000.000 đồng/lượt hộ; trên 60.000 lượt người nghèo, người cận nghèo, người dân tộc thiểu số được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí hoặc hỗ trợ một phần kinh phí mua thẻ bảo hiểm y tế năm 2016.

b) Đối tượng hưởng chính sách người có công

Tính đến tháng 9 năm 2017, ngành Lao động - Thương binh và Xã hội đang quản lý hơn 29.000 hồ sơ đối tượng người có công, trong đó: Liệt sĩ là 2.184; thương, bệnh binh là 1.354; địch bắt tù đày là 22; chất độc hóa học gần 2.000 đối tương (bao gồm cả con đẻ); trên 13.900 người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc…; có 98 mẹ được Chủ tịch Nước quyết định phong tặng, truy tặng danh hiệu vinh dự nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”, trong đó còn sống là 09 mẹ (9/9 mẹ đều có tổ chức, cơ quan nhận chăm sóc, phụng dưỡng suốt đời).

Tính đến cuối năm 2016, có 3.504 người được nhận trợ cấp ưu đãi người có công hàng tháng, 1.804 người được nhận trợ cấp một lần và hơn 4.000 người có công, thân nhân của người có công được hỗ trợ cấp thẻ bảo hiểm y tế.

c) Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp

[...]