ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
47/2016/QĐ-UBND
|
Hậu
Giang, ngày 27 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH XÃ HỘI HÓA ĐỐI VỚI CÁC
HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO, DẠY NGHỀ, Y TẾ, VĂN HÓA, THỂ DỤC
THỂ THAO, MÔI TRƯỜNG, GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích
xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn
hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Nghị định số
59/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về
chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Thông tư số
135/2008/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định
số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến
khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế,
văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Thông tư số
156/2014/TT-BTC ngày 23 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2008 của
Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của
Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong
lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định
về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo
dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định
tư pháp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 06 tháng 01 năm 2017.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở; Thủ trưởng cơ quan
ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các cơ
quan, đơn vị liên quan chịu trách thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- VP Chính phủ (HN-TP.HCM);
- Bộ Tài chính;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Xây dựng;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- VP. TU, các Ban Đảng;
- VP: Đoàn ĐBQH, HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN và các Đoàn thể tỉnh;
- Như Điều 3;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX,TN.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đồng Văn Thanh
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH XÃ HỘI HÓA ĐỐI VỚI CÁC HOẠT ĐỘNG
TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO, DẠY NGHỀ, Y TẾ, VĂN HÓA, THỂ DỤC THỂ THAO,
MÔI TRƯỜNG, GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 47/2016/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu
Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh,
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
a) Quy định này quy định một số
chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục
- đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư
pháp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang (sau đây gọi tắt là lĩnh vực xã
hội hóa) áp dụng cho các đối tượng quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày
20 tháng 5 năm 2008 và Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày
16 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ.
b) Đối với các dự án đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực xã hội hóa: thực hiện theo quy định riêng của Thủ tướng Chính phủ.
2. Đối tượng áp dụng: Quy định
này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị quản lý nhà nước có liên quan, các cơ sở
thực hiện xã hội hóa. Các đối tượng quy định dưới đây được hiểu là cơ sở thực
hiện xã hội hóa, bao gồm:
a) Các cơ sở ngoài công lập được cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy phép hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa trên địa bàn tỉnh,
bao gồm:
- Các cơ sở ngoài công lập được thành lập và hoạt
động theo quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 20
tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về
chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường; cơ sở dân lập và cơ sở tư nhân
(hoặc tư thục đối với giáo dục - đào tạo, dạy nghề) hoạt động trong các lĩnh vực
xã hội hóa.
- Các cơ sở ngoài công lập đã được thành lập và
hoạt động theo Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ
về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập;
Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ về chính sách
khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế,
văn hóa, thể thao.
b) Các tổ chức, cá nhân hoạt động theo Luật
Doanh nghiệp có các dự án đầu tư, liên doanh, liên kết thành lập các cơ sở hạch
toán độc lập hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa có đủ điều kiện hoạt động
theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c) Các cơ sở sự nghiệp công lập thực hiện góp vốn,
huy động vốn, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật thành lập các cơ
sở hạch toán độc lập hoặc doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa
theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
d) Đối với các dự án đầu tư nước ngoài trong
lĩnh vực xã hội hóa: việc áp dụng các chính sách ưu đãi quy định tại Nghị định
số 69/2008/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với
các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi
trường thực hiện theo Quyết định riêng của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn
riêng của các Bộ quản lý chuyên ngành và các văn bản khác có liên quan.
Điều 2. Điều kiện được hưởng
chính sách khuyến khích xã hội hóa
Cơ sở thực hiện xã hội hóa trong các lĩnh vực:
giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám
định tư pháp phải thuộc danh mục loại hình và đáp ứng các tiêu chí quy mô, tiêu
chuẩn ban hành kèm theo các Quyết định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ về ban
hành Danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở
thực hiện xã hội hóa và các quy định khác của cơ quan có thẩm quyền; đồng thời,
phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất dành cho các lĩnh vực xã hội hóa được
cấp có thẩm quyền phê duyệt thì được hưởng các chính sách khuyến khích phát triển
xã hội hóa theo Quy định này và các quy định khác của cơ quan có thẩm quyền.
Chương II
CHÍNH SÁCH KHUYẾN
KHÍCH XÃ HỘI HÓA
Điều 3. Cho
thuê, xây dựng cơ sở vật chất
1. Cơ sở thực hiện xã hội hóa được
ưu tiên thuê nhà, cơ sở hạ tầng để cung cấp các sản phẩm dịch vụ trong lĩnh vực
xã hội hóa phù hợp với quy hoạch, kế hoạch của tỉnh.
2. Hàng năm, căn cứ vào khả năng
ngân sách và nhu cầu khuyến khích xã hội hóa thực hiện đầu tư cơ sở hạ tầng,
xây dựng một phần hoặc toàn bộ công trình xã hội hóa hoặc sử dụng quỹ nhà, cơ sở
hạ tầng hiện có để cho cơ sở thực hiện xã hội hóa thuê có thời hạn với giá ưu
đãi, cụ thể:
a) Thời gian cho thuê nhà, cơ sở hạ
tầng đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa được xác định cho từng trường hợp cụ
thể nhưng tối thiểu không dưới 10 năm. Hết thời hạn này, nếu cơ sở thực hiện xã
hội hóa còn có nhu cầu sử dụng nhà, cơ sở hạ tầng thì được ưu tiên tiếp tục gia
hạn thời gian thuê, thời gian của một đợt gia hạn tối thiểu 05 năm.
b) Chính sách cho thuê, xây dựng
cơ sở vật chất:
- Nhà đầu tư được ưu tiên thuê cơ
sở hạ tầng, công trình xã hội hóa để cung cấp các sản phẩm dịch vụ trong lĩnh vực
xã hội hóa phù hợp với quy hoạch, kế hoạch của tỉnh và của Nhà nước.
- Về giá thuê cơ sở hạ tầng: được
xây dựng trên cơ sở thỏa thuận với nhà đầu tư, theo nguyên tắc phù hợp với mức
giá thuê phổ biến trên thị trường và đặc biệt có tính đến yếu tố khuyến khích của
tỉnh, tại thời điểm ký hợp đồng thuê nhưng phải bảo đảm việc bảo toàn chi phí
hình thành nên tài sản thuê.
Điều 4. Cho
thuê đất
1. Cơ sở thực
hiện xã hội hóa được Nhà nước cho thuê đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng, để
xây dựng các công trình xã hội hóa, theo hình thức cho thuê đất miễn tiền thuê
đất cho cả thời gian thuê, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa, sử dụng đất
tại các đô thị đã hoàn thành giải phóng mặt bằng, để xây dựng các công trình xã
hội hóa theo hình thức cho thuê đất, được miễn tiền thuê đất như sau:
a) Đầu tư tại địa bàn phường thuộc
thành phố Vị Thanh: 15 năm kể từ ngày dự án xã hội hóa đi vào hoạt động.
b) Đầu tư tại địa bàn phường thuộc
thị xã Ngã Bảy, thị xã Long Mỹ và tại địa bàn thị trấn thuộc các huyện còn lại:
25 năm kể từ ngày dự án xã hội hóa đi vào hoạt động (trừ các dự án đầu tư
thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư).
3. Trường hợp nhà đầu tư tự nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp để thực hiện dự án đầu tư xây dựng các
công trình xã hội hóa mà phải chuyển mục đích sử dụng đất phù hợp với quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất thì nhà đầu tư được nhà nước cho thuê đất theo quy định của
pháp luật về đất đai và được hưởng ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định
tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
4. Trường hợp cơ sở thực hiện xã hội
hóa tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì số tiền bồi thường, giải phóng mặt
bằng được xử lý theo quy định tại Điểm 5 Khoản 3 Điều 1 Nghị định số
59/2014/NĐ-CP và hướng dẫn tại Điều 6 Thông tư số 77/2014/TT-BTC của Bộ Tài
chính.
Điều 5. Chính
sách ưu đãi về tín dụng
Cơ sở thực hiện
xã hội hóa thuộc phạm vi, đối tượng, điều kiện quy định tại Quy định này được
vay vốn tín dụng ưu đãi đầu tư hoặc hỗ trợ sau đầu tư theo quy định hiện hành về
tín dụng đầu tư của Nhà nước.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 6. Trách
nhiệm của các cơ quan quản lý Nhà nước và các đơn vị liên quan
1. Sở Tài chính
a) Chủ trì phối hợp với các sở,
ngành đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quy định này;
b) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư và các sở, ngành liên quan tham mưu cân đối, bố trí nguồn vốn hỗ trợ đầu tư
hàng năm;
c) Tham gia ý kiến về mức ưu đãi, hỗ
trợ đầu tư cho các cơ sở thực hiện xã hội hóa;
d) Phối hợp với các sở, ngành liên
quan trong việc tham gia xác định phần kinh phí đã được Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ
trợ đầu tư phải hoàn trả đối với các dự án đầu tư thực hiện không đúng quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Xây dựng định hướng xã hội hóa
trong quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt làm căn cứ cho các ngành, các đơn vị triển khai nhiệm vụ;
b) Chủ trì, phối hợp với sở, ngành
liên quan tham mưu cân đối, bố trí nguồn vốn thực hiện các dự án đầu tư cơ sở hạ
tầng và bồi thường, giải phóng mặt bằng khu đất cho cơ sở xã hội hóa thuê theo
khả năng của địa phương;
c) Chủ trì, phối hợp với các ngành
liên quan thẩm định ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
d) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành tổ chức giám sát và đánh giá đầu tư theo quy định hiện hành; tham mưu, đề
xuất thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư và phần kinh phí đã được Ủy ban nhân dân tỉnh
hỗ trợ đầu tư đối với các dự án thực hiện không đúng quy định của nhà nước và của
tỉnh.
3. Sở Xây dựng
a) Hàng năm rà soát, tổng hợp quỹ
nhà, hạ tầng kỹ thuật đô thị do tỉnh quản lý; chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh công bố công khai, rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng về quỹ
nhà, cơ sở hạ tầng cho thuê;
b) Chủ trì tham mưu, đề xuất với Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện xã hội hóa thuê nhà, hạ tầng kỹ thuật đô thị;
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên Môi
trường và các đơn vị liên quan rà soát, kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt,
điều chỉnh quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh để bổ sung
quỹ đất thực hiện xã hội hóa
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp với các
ngành, đơn vị có liên quan tổ chức rà soát, lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất từng giai đoạn đáp ứng nhu cầu phát triển của các lĩnh vực khuyến
khích xã hội hóa;
b) Hướng dẫn cơ sở thực hiện xã hội
hóa thực hiện các thủ tục liên quan đến đất đai, tài nguyên, môi trường theo
quy định hiện hành;
c) Thực hiện công tác quản lý nhà
nước về đất đai, môi trường đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa; xử lý vi phạm
(nếu có) theo quy định của pháp luật.
5. Cục Thuế tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, các Sở chuyên ngành về xã
hội hóa kiểm tra, xác định việc đáp ứng các tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn của từng
lĩnh vực xã hội hóa theo đúng điều kiện, tiêu chí đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt và kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý vi phạm (nếu có) theo quy định
của pháp luật;
b) Tham gia có ý kiến về mức ưu
đãi, hỗ trợ đầu tư cho các cơ sở thực hiện xã hội hóa;
c) Hướng dẫn cơ sở thực hiện xã hội
hóa đăng ký, kê khai thuế, thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất, tiền thuế sử dụng
đất phi nông nghiệp và thực hiện miễn, giảm tiền thuê đất, tiền thuế sử dụng đất
phi nông nghiệp theo thẩm quyền.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Tư
pháp
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan xây dựng, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch ngành, quy hoạch mạng
lưới các cơ sở thuộc lĩnh vực quản lý trong từng giai đoạn;
b) Phối hợp hướng dẫn, triển khai
chính sách xã hội hóa thuộc lĩnh vực quản lý và tiêu chí, quy mô, điều kiện
thành lập các cơ sở thực hiện xã hội hóa;
c) Phối hợp với cơ quan Thuế xác
nhận các cơ sở xã hội hóa đáp ứng tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn theo các Quyết định
hiện hành của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Danh mục chi tiết các loại hình, tiêu
chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa.
7. Các sở, ban, ngành khác và các
đơn vị có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, tổ
chức thực hiện các nội dung của Quy định này.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố
a) Tham gia với Sở Xây dựng, Sở
Tài nguyên và Môi trường và các sở, ngành liên quan rà soát, điều chỉnh quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất để tạo quỹ đất thực hiện xã hội hóa các hoạt động trong
lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường,
giám định tư pháp. Công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất dành cho
lĩnh vực xã hội hóa đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường, Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan xây dựng phương án bồi thường,
giải phóng mặt bằng các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề,
y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn huyện,
thị xã, thành phố.
9. Cơ sở thực hiện xã hội hóa
a) Sử dụng đất đúng mục đích, đúng
quy hoạch và chấp hành đúng các quy định của pháp luật về đất đai;
b) Tổ chức triển khai dự án đảm bảo
đúng yêu cầu về tiến độ và nội dung đã đăng ký; chấp hành đầy đủ quy định của
Nhà nước trong quá trình triển khai thực hiện dự án.
Trường hợp sau 12 tháng kể từ ngày
cơ sở thực hiện xã hội hóa được Nhà nước cho thuê đất mà chủ đầu tư không triển
khai thực hiện hoặc dự án chậm tiến độ quá 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự
án đầu tư; hoặc trường hợp sử dụng đất không đúng hoặc không đầy đủ mục đích đã
được cho thuê thì Ủy ban nhân dân tỉnh thu hồi đất, chấm dứt thực hiện, thu hồi
khoản kinh phí đã hỗ trợ theo chính sách ưu đãi quy định.
Điều 7. Điều khoản chuyển tiếp
Các dự án xã hội hóa đang hoạt động trên địa bàn
tỉnh Hậu Giang được xử lý chuyển tiếp về chính sách ưu đãi như sau:
1. Trường hợp chính sách ưu đãi đã được cấp chứng
nhận đầu tư cao hơn chính sách ưu đãi tại Quy định này thì dự án tiếp tục được
hưởng theo các chính sách đó cho thời gian còn lại.
2. Trường hợp chính sách ưu đãi đã được cấp chứng
nhận đầu tư thấp hơn chính sách ưu đãi tại Quy định này thì được điều chỉnh
theo Quy định này cho thời gian còn lại.
3. Đối với các trường hợp thực hiện theo hình thức
giao đất có thu tiền sử dụng đất, thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian
thuê đã được cơ quan có thẩm quyền thông báo nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
thì không điều chỉnh theo Quy định này.
Điều 8. Trách
nhiệm thi hành
1. Đối với những nội dung không
quy định tại Quy định này thì thực hiện theo quy định tại Nghị định số
69/2008/NĐ-CP; Nghị định số 59/2014/NĐ-CP; Thông tư số 135/2008/TT-BTC; Thông
tư số 156/2014/TT-BTC và các văn bản khác có liên quan.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân
liên quan chịu trách nhiệm thực hiện đúng Quy định này. Trong quá trình thực hiện
Quy định này nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị phản
ánh kịp thời về Sở Tài chính để tổng hợp, đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét và điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.