Kế hoạch 5273/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chỉ thị 24/CT-TTg về cụ thể hóa giải pháp, nhiệm vụ tăng cường phát triển hệ thống dịch vụ xã hội đô thị bảo đảm an sinh xã hội do tỉnh Đắk Lắk ban hành

Số hiệu 5273/KH-UBND
Ngày ban hành 07/07/2017
Ngày có hiệu lực 07/07/2017
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Đắk Lắk
Người ký Nguyễn Tuấn Hà
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5273/KH-UBND

Đắk Lắk, ngày 07 tháng 7 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 24/CT-TTG NGÀY 02/8/2016 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ CỤ THỂ HÓA GIẢI PHÁP, NHIỆM VỤ TĂNG CƯỜNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG DỊCH VỤ XÃ HỘI ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI.

I. MỤC ĐÍCH VÀ SỰ CẦN THIẾT

1. Mục đích:

- Cụ thể hóa một số nội dung, giải pháp, nhiệm vụ trọng tâm theo Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày 02/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường phát triển hệ thống dịch vụ xã hội đô thị bảo đảm an sinh xã hội;

- Tổ chức lập, phê duyệt và thực hiện Chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh và cho từng đô thị, Chương trình phát triển ngành, phát triển kinh tế xã hội từng địa phương được lồng ghép các mục tiêu và định hướng phát triển hệ thống dịch vụ xã hội, góp phần hoàn thành các mục tiêu tổng quát trong từng giai đoạn thực hiện của kế hoạch trung hạn;

- Tiếp tục thực hiện xã hội hóa và các chính sách huy động các nguồn lực để đầu tư, khai thác các dự án, công trình dịch vụ xã hội đô thị mang tính đồng bộ, bền vững; Đảm bảo chất lượng phục vụ và tiết kiệm nguồn lực và tài nguyên.

2. Yêu cầu:

- Thực hiện lồng ghép các mục tiêu và định hướng phát triển hệ thống dịch vụ xã hội cụ thể và nguồn lực thực hiện trong xây dựng kế hoạch chủ trương đầu tư giai đoạn trung hạn đáp ứng yêu cầu nguồn lực cho phát triển hệ thống dịch vụ xã hội đô thị phục vụ an sinh xã hội trên địa bàn;

- Đưa các chỉ tiêu cơ bản về dịch vụ xã hội đô thị đảm bảo an sinh xã hội vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm và 05 năm của địa phương để triển khai, thực hiện. Trong đó, ưu tiên xây dựng chỉ tiêu dịch vụ xã hội đô thị trong các lĩnh vực: Nhà ở xã hội, cấp nước đô thị, thoát nước và thu gom xử lý chất thải rắn sinh hoạt; công viên cây xanh, văn hóa, TDTT đô thị và cải thiện cảnh quan, môi trường đô thị...;

- Quy hoạch đô thị (quy hoạch phân khu xây dựng, quy hoạch chi tiết các khu dân cư đô thị) xây dựng kế hoạch sử dụng đất từng giai đoạn, phải bố trí và đáp ứng quỹ đất cho phát triển hạ tầng xã hội phù hợp với chỉ tiêu phân loại đô thị. Việc đầu tư xây dựng công trình cung cấp dịch vụ đô thị phải được đồng bộ với đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật khu dân cư.

3. Cơ sở xây dựng kế hoạch:

- Nghị quyết s 16/NQ-CP ngày 08/6/2012 của Chính phủ về thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XI) về xây dựng hệ thống kết cu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020;

- Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về phân loại đô thị;

- Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày 02/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về cụ thể hóa giải pháp, nhiệm vụ tăng cường phát triển hệ thống dịch vụ xã hội đảm bảo an sinh xã hội;

- Nghị quyết số 137/2014/NQ-HĐND ngày 13/12/2014 của HĐND tỉnh, về rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;

- Nghị quyết số 186/NQ-HĐND ngày 07/01/2016 của HĐND tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh - quốc phòng tỉnh Đắk Lắk 5 năm giai đoạn 2016 - 2020

- Nghị quyết số 1411/QĐ-UBND ngày 26/6/2013 của UBND tỉnh ban hành Chương trình hành động thực hiện Chương trình 18-CTr/TU của Tỉnh ủy; Nghị quyết số 16/NQ-CP của Chính phủ;

- Quyết định số 1220/QĐ-UBND ngày 26/6/2013 của UBND tỉnh ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 26/10/2012 của Tỉnh ủy về phát triển hệ thống đô thị đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020;

- Quyết định số 3218/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;

- Quyết định số 891/QĐ-UBND ngày 12/4/2017 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020, định hướng đến 2030.

II. NHIỆM VỤ CỤ THỂ

1. Mục tiêu tổng quát:

Xác định hệ thng dịch vụ xã hội đô thị là nội dung của Chương trình phát triển đô thị đối với từng đô thị và toàn tỉnh, bao gồm 02 nhóm chương trình chính: Nhóm chương trình xây dựng kết cấu hạ tầng khung; Nhóm chương trình xây dựng mạng lưới đô thị trên địa bàn tỉnh thuộc Chương trình phát triển đô thị tỉnh, cụ thể:

- Nhóm chương trình xây dựng kết cấu hạ tầng khung đô thị: Tập trung các chương trình xây dựng hạ tầng kỹ thuật khung chủ yếu, kết nối các đô thị, phạm vi phục vụ toàn đô thị và liên vùng trong tỉnh (giao thông đô thị, cấp điện, cấp nước đô thị, xử lý nước thải sinh hoạt, chất thải rắn sinh hoạt, cây xanh đô thị và cải thiện cảnh quan, môi trường đô thị…); các chương trình xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội thuộc quản lý của Trung ương hoặc phục vụ cấp vùng được xác định trong nhóm chương trình xây dựng mạng lưới đô thị.

- Nhóm chương trình xây dựng mạng lưới đô thị trên địa bàn tỉnh: Lập Chương trình phát triển đô thị từng đô thị và toàn tỉnh; Lập Đề xuất khu vực phát triển đô thi với các đô thị loại V); Lập đề án đề nghị công nhận loại đô thị; Chương trình xây dựng đô thị theo quy hoạch xây dựng; Danh mục các dự án ưu tiên đu tư theo các giai đoạn đã được duyệt trong khuôn khổ bổ sung các tiêu chí phân loại đô thị theo quy định.

2. Mục tiêu cụ thể giai đoạn 2016 - 2020:

Mạng lưới đô thị toàn tỉnh đến năm 2020 có 22 đô thị gồm: 01 đô thị loại I (thành phố Buôn Ma Thuột); 01 đô thị loại III (thị xã Buôn H); 05 đô thị loại IV (gm các thị trn: Ea Kar, Phước An, Buôn Trp, Ea Drăng và Quảng Phú); 15 đô thloại V, trong đó có 09 đô thị loại V hiện hữu (gồm các thị trấn: Ea Pốk, Ea Súp, M’Drk, Krông Năng, Krông Kmar, Liên Sơn, Buôn Đôn, Ea Knốp và Pơng Drang) và đầu tư hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội theo quy hoạch đô thị được duyệt, đáp ứng các tiêu chí đô thị loại V mới (Cư Né huyện Krông Búk; Ea Phê huyện Krông Pắc; Ea Na huyện Krông Ana; Trung Hòa, Dray Bhăng, huyện Cư Kuin và Phú Xuân huyện Krông Năng).

[...]