ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 79/KH-UBND
|
Hà Nội, ngày 11
tháng 3 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN DỰ ÁN “PHÒNG NGỪA TỘI PHẠM VÀ PHÒNG, CHỐNG VI PHẠM
PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH, SINH VIÊN ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030” TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Thực hiện Quyết định số
1977/QĐ-BGDĐT ngày 07/7/2023 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc phê duyệt Dự án
“Phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật cho học sinh, sinh viên
đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;
Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội
ban hành Kế hoạch thực hiện Dự án “Phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm
pháp luật cho học sinh, sinh viên đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa
bàn thành phố Hà Nội với nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nhằm tăng cường công tác
phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật cho học sinh, sinh viên đến
năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn thành phố Hà Nội bảo đảm kịp thời,
hiệu quả đúng theo tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
- Xác định các nhiệm vụ cụ thể
của các đơn vị trong công tác phối hợp, thực hiện Kế hoạch bảo đảm chất lượng,
hiệu quả.
2. Yêu cầu
- Bám sát nội dung của Kế hoạch,
phối hợp chặt chẽ, thường xuyên, hiệu quả giữa các Sở, ban, ngành Thành phố và
UBND các quận, huyện, thị xã bảo đảm thực hiện hiệu quả theo Kế hoạch triển
khai của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Xác định nhiệm vụ cụ thể gắn
với trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước của Thành phố và quận, huyện, thị
xã; bảo đảm việc thực hiện nghiêm túc, chất lượng, gắn với việc thực hiện nhiệm
vụ của từng năm học, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của mỗi cơ sở giáo dục,
đơn vị, địa phương;
- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc,
hướng dẫn giải quyết kịp thời những vướng mắc, khó khăn trong quá trình tổ chức
triển khai Kế hoạch.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
1.1.Nâng cao năng lực phòng ngừa
tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật của nhà trường góp phần xây dựng môi
trường giáo dục an toàn, lành mạnh;
1.2. Cung cấp kiến thức, kỹ
năng về công tác phòng ngừa tội phạm, phòng, chống vi phạm pháp luật và nâng
cao ý thức, trách nhiệm chấp hành pháp luật của các thành viên trong nhà trường;
1.3. Phối hợp với các ngành có
liên quan cùng tham gia trong công tác phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi
phạm pháp luật trong nhà trường.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. 100% nhà trường kiện toàn,
thành lập và duy trì hoạt động hiệu quả của Ban Chỉ đạo “Phòng, chống tội phạm”;
xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm
pháp luật gắn với nhiệm vụ, hoạt động thường xuyên của nhà trường trong từng
năm học; thiết lập các kênh tiếp nhận những thông tin, phản ánh để tư vẫn, hỗ
trợ, kịp thời giải quyết những vấn đề có liên quan đến công tác phòng ngừa tội
phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong nhà trường;
2.2. 100% nhà trường tổ chức ký
cam kết giữa Nhà trường - Gia đình - Xã hội về nhiệm vụ phòng ngừa tội phạm và
phòng, chống vi phạm pháp luật;
2.3. 100% nhà trường xây dựng,
duy trì ít nhất 01 mô hình về phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp
luật;
2.4. Tối thiểu 95% nhà trường đạt
tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”;
2.5. Phấn đấu hàng năm giảm số
vụ, số người phạm tội, vi phạm pháp luật liên quan đến người học.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tổ chức
tuyên truyền về phòng ngừa tội phạm và phòng, chống hành vi vi phạm pháp luật
Tuyên truyền, giáo dục nâng cao
nhận thức về kiến thức, kỹ năng, ý thức chấp hành pháp luật về phòng ngừa tội
phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật đến các cơ quan quản lý giáo dục các cấp,
các cơ sở giáo dục gồm các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học
phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học, trung tâm giáo dục nghề nghiệp -
giáo dục thường xuyên (sau đây gọi chung là nhà trường) trên địa bàn
Thành phố đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
Tuyên truyền các quy định của
pháp luật về phòng, chống tội phạm; các quy chế, quy định về công tác đảm bảo
an ninh, trật tự trường học, phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp
luật cho nhà giáo, cán bộ quản lý, nhân viên và người lao động, học sinh, sinh
viên trong nhà trường (sau đây gọi chung là thành viên trong nhà trường). Tuyên
truyền về hậu quả, ảnh hưởng; các hành vi vi phạm pháp luật phổ biến; những âm
mưu, thủ đoạn hoạt động của tội phạm và sự tác động, lôi kéo đối với người học;
kỹ năng phòng ngừa tội phạm, vi phạm pháp luật;
Quán triệt trách nhiệm của các
thành viên trong nhà trường đối với việc phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, tố
giác tội phạm và hành vi vi phạm pháp luật;
Tổ chức lồng ghép, gắn kết nội
dung tuyên truyền phòng ngừa tội phạm, hành vi vi phạm pháp luật thông qua các
chương trình và hoạt động giáo dục của nhà trường; tuyên truyền, giáo dục thông
qua hoạt động của Công đoàn, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên, Đội TNTP Hồ
Chí Minh;
Tổ chức các buổi nói chuyện
chuyên đề, hoạt động văn nghệ, giao lưu; các cuộc thi tìm hiểu dưới dạng bài viết
hoặc sân khấu hoá, vẽ tranh, áp phích, sáng tác, biểu diễn tiểu phẩm về đề tài
phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật cho người học;
Cung cấp tài liệu truyền thông
dành cho thành viên trong nhà trường và gia đình người học về phòng ngừa tội phạm
và phòng, chống vi phạm pháp luật cho người học; xây dựng tin, bài, phóng sự
tuyên truyền về các gương người tốt, việc tốt, các mô hình, điển hình về công
tác phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật của người học đăng tải
trên trang tin điện tử, cổng thông tin điện tử của nhà trường, các phương tiện
thông tin đại chúng và mạng xã hội;
Tổ chức cho người học tham gia
mô hình, sinh hoạt các câu lạc bộ về phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm
pháp luật của nhà trường.
2. Tích hợp
nội dung giáo dục phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật vào
chương trình và hoạt động giáo dục trong nhà trường
Tích hợp, lồng ghép nội dung
giáo dục phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật vào chương trình
giáo dục các môn học phù hợp với từng cấp học, trình độ đào tạo;
Tăng cường tích hợp nội dung
giáo dục phòng ngừa tội phạm, phòng, chống vi phạm pháp luật vào chương trình
đào tạo, bồi dưỡng giáo viên;
Triển khai chương trình, tài liệu
giáo dục phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật thông qua các hoạt
động trải nghiệm, hoạt động ngoại khoá dành cho người học.
3. Nâng cao
năng lực của các thành viên trong nhà trường về công tác phòng ngừa tội phạm và
phòng, chống vi phạm pháp luật
Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng hằng
năm cho cán bộ quản lý, nhà giáo về giáo dục phòng ngừa tội phạm và phòng, chống
vi phạm pháp luật cho người học;
Tổ chức tập huấn nghiệp vụ đảm
bảo an ninh, trật tự trường học, phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp
luật cho đội ngũ cán bộ, nhân viên làm công tác bảo vệ, thanh niên xung kích,
thanh niên tình nguyện.
4. Phối hợp
giữa nhà trường, gia đình và các cơ quan ban, ngành của địa phương trong công
tác quản lý, phòng ngừa tội phạm, vi phạm pháp luật
Tăng cường phối hợp giữa nhà
trường và gia đình người học trong công tác quản lý, giáo dục không để người học
phạm tội, vi phạm pháp luật và đặc biệt quan tâm đối với người học có hoàn cảnh
đặc biệt;
Tổ chức ký cam kết giữa Nhà trường
- Ban đại diện cha mẹ học sinh - Công an địa phương về thực hiện nhiệm vụ phòng
ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật ở các cơ sở giáo dục phổ thông;
Đẩy mạnh triển khai thực hiện
các văn bản phối hợp giữa Sở Giáo dục và Đào tạo và Công an Thành phố trong phối
hợp thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh trật tự an toàn xã hội và phòng, chống tội
phạm, vi phạm pháp luật khác trong ngành Giáo dục, nhân rộng mô hình liên kết
giữa nhà trường với công an địa phương;
Phối hợp với công an địa phương
triển khai tổ chức các mô hình Câu lạc bộ phòng, ngừa tội phạm ở nhà trường có
đủ điều kiện nhằm phát huy tính chủ động, tích cực của người học tham gia phòng
ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật. Chú trọng phát triển và nâng
cao chất lượng các mô hình tự quản, tự phòng, tự bảo vệ trong nhà trường. Tổ chức
tổng kết, rút kinh nghiệm để nhân rộng mô hình hoạt động hiệu quả trong nhà trường;
Các cơ quan quản lý giáo dục,
các nhà trường xây dựng văn bản phối hợp với các cơ quan chức năng, các tổ chức
đoàn thể của địa phương và ban đại diện cha mẹ học sinh trong công tác phòng ngừa
tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật cho người học.
5. Đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý người học nhằm nâng cao
công tác phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật
Sử dụng khai thác một số ứng dụng,
mạng xã hội phù hợp vào công tác phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm
pháp luật cho người học;
Xây dựng, triển khai cơ sở dữ
liệu quản lý thông tin người học phục vụ công tác thống kê, báo cáo về tội phạm,
vi phạm pháp luật liên quan đến người học.
IV. KINH PHÍ
Kinh phí thực hiện Kế hoạch từ
nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành; nguồn kinh phí hợp
pháp của các cơ sở giáo dục đào tạo và giáo dục nghề nghiệp; nguồn xã hội hóa
và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan theo dõi, đôn đốc các đơn vị triển khai Kế hoạch đảm bảo đúng quy
định, báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo, UBND Thành phố các khó khăn, vướng mắc
trong việc tổ chức thực hiện Kế hoạch.
2. Sở Lao động, Thương binh
và Xã hội
Triển khai thực hiện các nội
dung theo chỉ đạo của Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội, trong các trường trực
thuộc đồng thời phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc triển khai thực
hiện Kế hoạch.
3. Công an Thành phố
Chỉ đạo Công an các quận, huyện,
thị xã, phường, xã, thị trấn chủ động phối hợp với các nhà trường tổ chức tuyên
truyền, phổ biến giáo dục pháp luật cho các thành viên trong nhà trường.
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào
tạo triển khai các biện pháp nghiệp vụ, phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh phòng,
chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực giáo dục và đào
tạo; cử cán bộ tham gia các đoàn công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
theo đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo.
4. Sở Tài chính
Trên cơ sở đề xuất của các Sở,
ban, ngành căn cứ khả năng cân đối ngân sách, Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu
báo cáo UBND Thành phố trình HĐND Thành phố bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm
vụ của Kế hoạch theo phân cấp ngân sách hiện hành.
5. Ủy ban nhân dân các quận,
huyện, thị xã
UBND các quận, huyện, thị xã chỉ
đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp các phòng, ban, ngành tại địa
phương tham mưu triển khai thực hiện Kế hoạch, đồng thời hướng dẫn các nhà trường
xây dựng kế hoạch triển khai Dự án.
Triển khai thực hiện các nội
dung phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật cho học sinh trên địa
bàn và chịu trách nhiệm chính về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân
thiện, phòng chống bạo lực học đường; môi trường văn hóa ngoài trường học, để
không ảnh hưởng xấu đến văn hóa ứng xử trong trường học.
Chỉ đạo, kiểm tra, báo cáo kết
quả thực hiện hằng năm gửi Sở Giáo dục và Đào tạo tổng hợp, báo cáo Bộ Giáo dục
và Đào tạo và UBND Thành phố.
Ủy ban nhân dân Thành phố yêu cầu
các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã tổ chức triển khai thực hiện Kế
hoạch, định kỳ trước 10/12 hàng năm tổng hợp kết quả (qua Sở Giáo dục và Đào tạo
để tổng hợp chung), báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo và UBND Thành phố.
Nơi nhận:
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Thường trực Thành ủy;
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- Các Phó Chủ tịch UBND Thành phố;
- UB MTTQ Việt Nam thành phố Hà Nội và các đoàn thể Thành phố;
- Ban Tuyên giáo Thành ủy;
- Các Sở, ban, ngành Thành phố;
- UBND các quận, huyện, thị xã;
- Đài PT&THHN, Báo HNM, KT&ĐT;
- VPUB: CVP, PCVP P.T.T.Huyền; Các phòng: KGVX, NC, KTTH;
- Lưu: VT, KGVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Thu Hà
|