Kế hoạch 187/KH-UBND năm 2024 thực hiện Dự án "Phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật cho học sinh, sinh viên đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Số hiệu | 187/KH-UBND |
Ngày ban hành | 13/03/2024 |
Ngày có hiệu lực | 13/03/2024 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Nghệ An |
Người ký | Bùi Đình Long |
Lĩnh vực | Trách nhiệm hình sự,Giáo dục |
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 187/KH-UBND |
Nghệ An, ngày 13 tháng 3 năm 2024 |
Thực hiện Quyết định số 1944/QĐ-TTg ngày 18/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình thực hiện Kết luận số 13-KL/TW ngày 16/8/2021 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22/10/2010 của Bộ Chính trị (Khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới và Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016 - 2025 và định hướng đến năm 2030; Quyết định số 1977/QĐ-BGDĐT ngày 07/7/2023 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc phê duyệt Dự án “Phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật cho học sinh, sinh viên đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Dự án “Phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật cho học sinh, sinh viên đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Nghệ An như sau:
1. Mục đích
- Cụ thể hóa các nội dung, nhiệm vụ đã quy định trong Dự án “Phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật cho học sinh, sinh viên đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” (sau đây gọi là Dự án 1977) của Bộ Giáo dục và Đào tạo trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Nâng cao công tác tuyên truyền, giáo dục nhận thức về kiến thức, kỹ năng, ý thức chấp hành pháp luật về phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong các cơ sở giáo dục phổ thông, các trường Đại học, Cao đẳng, các cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi tắt là nhà trường).
- Phân công nhiệm vụ cụ thể đối với mỗi Sở, ban, ngành, đoàn thể và địa phương, đơn vị có liên quan nhằm triển khai đồng bộ các nội dung, giải pháp để đạt được mục tiêu của Dự án 1977.
2. Yêu cầu
Công tác triển khai thực hiện cần bám sát mục tiêu, nội dung, giải pháp của Dự án 1977, bảo đảm về tiến độ, công tác thông tin đột xuất, thường niên; công tác sơ kết, tổng kết theo quy định. Phát huy được vai trò, trách nhiệm, phối hợp chặt chẽ giữa các Sở, ban, ngành, địa phương, đoàn thể và nhà trường trong triển khai thực hiện nhiệm vụ.
1. Mục tiêu chung
- Nâng cao năng lực phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật của các nhà trường, góp phần xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh.
- Cung cấp kiến thức, kỹ năng về công tác phòng ngừa tội phạm, phòng, chống vi phạm pháp luật và nâng cao ý thức, trách nhiệm chấp hành pháp luật của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh, sinh viên (sau đây gọi chung là các thành viên trong nhà trường).
- Phối hợp với các ngành có liên quan cùng tham gia trong công tác phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong nhà trường.
2. Mục tiêu cụ thể
- 100% nhà trường kiện toàn, thành lập và duy trì hoạt động hiệu quả Ban chỉ đạo “Phòng, chống tội phạm”; xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật gắn với nhiệm vụ, hoạt động thường xuyên trong từng năm học; thiết lập các kênh tiếp nhận những thông tin, phản ánh để tư vấn, hỗ trợ, kịp thời giải quyết những vấn đề có liên quan đến công tác phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong nhà trường.
- 100% nhà trường tổ chức ký cam kết giữa Nhà trường - Gia đình - Xã hội về nhiệm vụ phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật.
- 100% nhà trường xây dựng kế hoạch triển khai, duy trì ít nhất 01 mô hình về phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật.
- Tối thiểu 90% nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”.
- Phấn đấu hàng năm giảm số vụ, số người phạm tội, vi phạm pháp luật liên quan các thành viên trong nhà trường.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CỤ THỂ
- Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo, nhà trường kiện toàn, thành lập, sát nhập Ban chỉ đạo “Phòng chống tội phạm” để thực hiện các nhiệm vụ về công tác phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong nhà trường;
- Quý I hằng năm, lãnh đạo nhà trường tham mưu với tổ chức Đảng của cơ sở giáo dục (nếu có) ban hành Nghị quyết chuyên đề riêng về bảo đảm an ninh, trật tự hoặc lồng ghép trong Nghị quyết lãnh đạo, chỉ đạo hằng năm.
- Nhà trường ban hành kế hoạch phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật; bảo đảm an ninh, trật tự hằng năm và đăng ký phấn đấu đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”.
- Thiết lập, công bố các kênh tiếp nhận những thông tin, phản ánh để tư vấn, hỗ trợ, kịp thời giải quyết những vấn đề có liên quan đến công tác phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong nhà trường.
- Chỉ đạo công tác phối hợp với các tổ chức đoàn thể xây dựng và duy trì hoạt động hiệu quả ít nhất 01 mô hình về phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật có sự tham gia của các thành viên trong nhà trường.
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 187/KH-UBND |
Nghệ An, ngày 13 tháng 3 năm 2024 |
Thực hiện Quyết định số 1944/QĐ-TTg ngày 18/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình thực hiện Kết luận số 13-KL/TW ngày 16/8/2021 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22/10/2010 của Bộ Chính trị (Khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới và Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016 - 2025 và định hướng đến năm 2030; Quyết định số 1977/QĐ-BGDĐT ngày 07/7/2023 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc phê duyệt Dự án “Phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật cho học sinh, sinh viên đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Dự án “Phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật cho học sinh, sinh viên đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Nghệ An như sau:
1. Mục đích
- Cụ thể hóa các nội dung, nhiệm vụ đã quy định trong Dự án “Phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật cho học sinh, sinh viên đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” (sau đây gọi là Dự án 1977) của Bộ Giáo dục và Đào tạo trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Nâng cao công tác tuyên truyền, giáo dục nhận thức về kiến thức, kỹ năng, ý thức chấp hành pháp luật về phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong các cơ sở giáo dục phổ thông, các trường Đại học, Cao đẳng, các cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi tắt là nhà trường).
- Phân công nhiệm vụ cụ thể đối với mỗi Sở, ban, ngành, đoàn thể và địa phương, đơn vị có liên quan nhằm triển khai đồng bộ các nội dung, giải pháp để đạt được mục tiêu của Dự án 1977.
2. Yêu cầu
Công tác triển khai thực hiện cần bám sát mục tiêu, nội dung, giải pháp của Dự án 1977, bảo đảm về tiến độ, công tác thông tin đột xuất, thường niên; công tác sơ kết, tổng kết theo quy định. Phát huy được vai trò, trách nhiệm, phối hợp chặt chẽ giữa các Sở, ban, ngành, địa phương, đoàn thể và nhà trường trong triển khai thực hiện nhiệm vụ.
1. Mục tiêu chung
- Nâng cao năng lực phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật của các nhà trường, góp phần xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh.
- Cung cấp kiến thức, kỹ năng về công tác phòng ngừa tội phạm, phòng, chống vi phạm pháp luật và nâng cao ý thức, trách nhiệm chấp hành pháp luật của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh, sinh viên (sau đây gọi chung là các thành viên trong nhà trường).
- Phối hợp với các ngành có liên quan cùng tham gia trong công tác phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong nhà trường.
2. Mục tiêu cụ thể
- 100% nhà trường kiện toàn, thành lập và duy trì hoạt động hiệu quả Ban chỉ đạo “Phòng, chống tội phạm”; xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật gắn với nhiệm vụ, hoạt động thường xuyên trong từng năm học; thiết lập các kênh tiếp nhận những thông tin, phản ánh để tư vấn, hỗ trợ, kịp thời giải quyết những vấn đề có liên quan đến công tác phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong nhà trường.
- 100% nhà trường tổ chức ký cam kết giữa Nhà trường - Gia đình - Xã hội về nhiệm vụ phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật.
- 100% nhà trường xây dựng kế hoạch triển khai, duy trì ít nhất 01 mô hình về phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật.
- Tối thiểu 90% nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”.
- Phấn đấu hàng năm giảm số vụ, số người phạm tội, vi phạm pháp luật liên quan các thành viên trong nhà trường.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CỤ THỂ
- Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo, nhà trường kiện toàn, thành lập, sát nhập Ban chỉ đạo “Phòng chống tội phạm” để thực hiện các nhiệm vụ về công tác phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong nhà trường;
- Quý I hằng năm, lãnh đạo nhà trường tham mưu với tổ chức Đảng của cơ sở giáo dục (nếu có) ban hành Nghị quyết chuyên đề riêng về bảo đảm an ninh, trật tự hoặc lồng ghép trong Nghị quyết lãnh đạo, chỉ đạo hằng năm.
- Nhà trường ban hành kế hoạch phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật; bảo đảm an ninh, trật tự hằng năm và đăng ký phấn đấu đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”.
- Thiết lập, công bố các kênh tiếp nhận những thông tin, phản ánh để tư vấn, hỗ trợ, kịp thời giải quyết những vấn đề có liên quan đến công tác phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong nhà trường.
- Chỉ đạo công tác phối hợp với các tổ chức đoàn thể xây dựng và duy trì hoạt động hiệu quả ít nhất 01 mô hình về phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật có sự tham gia của các thành viên trong nhà trường.
2. Tổ chức tuyên truyền về phòng ngừa tội phạm và phòng, chống hành vi vi phạm pháp luật
- Tuyên truyền các quy định của pháp luật về phòng, chống tội phạm; các quy chế, quy định về công tác đảm bảo an ninh, trật tự nhà trường, phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật cho người học; tuyên truyền về hậu quả, ảnh hưởng; các hành vi vi phạm pháp luật phổ biến; những âm mưu, thủ đoạn hoạt động của tội phạm và sự tác động, lôi kéo đối với người học; kỹ năng phòng ngừa tội phạm, vi phạm pháp luật.
- Quán triệt trách nhiệm của các thành viên trong nhà trường đối với việc phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, tố giác tội phạm và hành vi vi phạm pháp luật .
- Tổ chức lồng ghép, gắn kết nội dung tuyên truyền phòng ngừa tội phạm, hành vi vi phạm pháp luật thông qua các chương trình và hoạt động giáo dục của nhà trường; tuyên truyền, giáo dục thông qua hoạt động của Công đoàn, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Đội TNTP Hồ Chí Minh.
- Tổ chức các buổi nói chuyện chuyên đề, hoạt động văn nghệ, giao lưu; các cuộc thi tìm hiểu dưới dạng bài viết, vẽ tranh, áp phích, sáng tác, sân khấu hoá, biểu diễn tiểu phẩm về đề tài phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật cho người học.
- Xây dựng tài liệu truyền thông dành cho thành viên trong nhà trường và gia đình người học về phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật cho người học; xây dựng tin, bài, phóng sự tuyên truyền về các gương người tốt, việc tốt, các mô hình, điển hình về công tác phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật của người học đăng tải trên trang tin điện tử, cổng thông tin điện tử của nhà trường, các phương tiện thông tin đại chúng và mạng xã hội.
- Tổ chức cho người học tham gia mô hình, sinh hoạt các câu lạc bộ về phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật của nhà trường.
- Tích hợp, lồng ghép nội dung giáo dục phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật vào chương trình giáo dục các môn học phù hợp với từng cấp học.
- Tăng cường tích hợp nội dung giáo dục phòng ngừa tội phạm, phòng, chống vi phạm pháp luật vào chương trình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên.
- Xây dựng và triển khai chương trình, tài liệu giáo dục phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật thông qua các hoạt động trải nghiệm, hoạt động ngoại khoá dành cho người học.
- Xây dựng tài liệu và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng hằng năm cho cán bộ quản lý, nhà giáo về giáo dục phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật cho người học;
- Tổ chức tập huấn nghiệp vụ đảm bảo an ninh, trật tự trường học, phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật cho đội ngũ cán bộ, nhân viên làm công tác bảo vệ, thanh niên xung kích, thanh niên tình nguyện.
- Tăng cường phối hợp giữa nhà trường và gia đình người học trong công tác quản lý giáo dục, không để người học phạm tội, vi phạm pháp luật và đặc biệt quan tâm đối với người học có hoàn cảnh đặc biệt;
- Tổ chức ký cam kết giữa Nhà trường - Ban đại diện cha mẹ học sinh - Công an địa phương về thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật ở các cơ sở giáo dục phổ thông; ký cam giữa Nhà trường - Đoàn TNCS Hồ Chí Minh của nhà trường - Công an địa phương về thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật ở các cơ sở giáo dục đại học;
- Đẩy mạnh triển khai thực hiện các văn bản phối hợp giữa Công an tỉnh và Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn phối hợp thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội và phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật khác trong ngành Giáo dục. Phối hợp với ngành Công an thực hiện phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc” và nhân rộng mô hình liên kết giữa nhà trường với công an địa phương;
- Phối hợp với công an địa phương triển khai tổ chức các mô hình Câu lạc bộ phòng, ngừa tội phạm ở nhà trường, nhằm phát huy tính chủ động, tích cực của người học tham gia phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật. Chú trọng phát triển và nâng cao chất lượng các mô hình tự quản, tự phòng, tự bảo vệ trong nhà trường. Tổ chức tổng kết, rút kinh nghiệm để nhân rộng mô hình hoạt động hiệu quả trong nhà trường;
- Các cơ quan quản lý giáo dục ở địa phương và nhà trường xây dựng văn bản phối hợp với các cơ quan chức năng, các tổ chức đoàn thể của địa phương và ban đại diện cha mẹ học sinh trong công tác phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật cho người học.
- Sử dụng khai thác một số ứng dụng, mạng xã hội phù hợp vào công tác phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật cho người học.
- Xây dựng, triển khai cơ sở dữ liệu quản lý thông tin người học phục vụ công tác thống kê, báo cáo về tội phạm, vi phạm pháp luật liên quan đến người học.
7. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và tăng cường công tác kiểm tra, giám sát
- Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy chế, quy định về quản lý người học, phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về phòng ngừa tội phạm, vi phạm pháp luật đối với nhà trường và người học. Thiết lập kênh thông tin và chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất giữa nhà trường với cơ quan công an địa phương; giữa nhà trường với các cơ quan quản lý giáo dục các cấp.
- Tổ chức đánh giá, sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm trong công tác phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật.
(Các hoạt động cụ thể thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp và phân công thực hiện tại Phụ lục kèm theo).
IV. KINH PHÍ VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện kế hoạch được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành; từ nguồn huy động, đóng góp, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, về cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập và pháp luật về kinh phí của các cơ sở giáo dục và đào tạo ngoài công lập.
- Là cơ quan thường trực, đầu mối tiếp nhận thông tin, đôn đốc, theo d i và giám sát việc triển khai Kế hoạch; kiểm tra, đánh giá, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo kết quả thực hiện Kế hoạch này.
- Làm đầu mối phối hợp với các đơn vị liên quan của các Bộ, ngành trong việc tham mưu phối hợp chỉ đạo theo ngành dọc để triển khai thực hiện Dự án. Tham mưu triển khai các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương.
- Chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện các nội dung theo phân công nhiệm vụ được giao tại Phụ lục đính kèm.
- Thường xuyên tổ chức kiểm tra đánh giá công tác triển khai thực hiện Kế hoạch trong các cơ sở giáo dục.
- Làm đầu mối tiếp nhận thông tin, tổng hợp, thực hiện chế độ báo cáo; tham mưu báo cáo sơ kết, tổng kết việc triển khai thực hiện Dự án 1977 trong các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Lao động Thương binh và Xã hội
- Chỉ đạo các Trường cao đẳng, trung cấp (thuộc lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp), các đơn vị trực thuộc Sở có liên quan đến công tác giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện Kế hoạch này. Chỉ đạo thành lập/kiện toàn Ban chỉ đạo Phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đào tạo thuộc thẩm quyền quản lý
- Phối hợp tuyên truyền, giáo dục về phòng chống tội phạm, đặc biệt là tội phạm về trẻ em và thanh thiếu niên.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động Thương binh và Xã hội tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo các vấn đề liên quan đến nội dung Dự án. Phấn đấu hàng năm giảm số vụ, số người phạm tội, vi phạm pháp luật liên quan đến học sinh, sinh viên.
- Chỉ đạo lực lượng Công an các cấp phối hợp với các cơ sở giáo dục tăng cường tổ chức công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật và quản lý học sinh, sinh viên.
- Tăng cường công tác phòng ngừa, kịp thời phát hiện, đấu tranh, xử lý nghiêm đối với các hành vi vi phạm pháp luật, góp phần đảm bảo an ninh trật tự trên lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về trẻ em và thanh thiếu niên có nguy cơ về tội phạm, đồng thời triển khai các chương trình hỗ trợ và giúp đỡ cho nhóm nguy cơ này.
4. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, ban, ngành, lực lượng chức năng, chính quyền địa phương các cấp trong hoạt động phòng, chống các hoạt động của tổ chức tội phạm ở khu vực biên giới. Tăng cường phối hợp với nhà trường trong công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật cho cán bộ, giáo viên và học sinh, sinh viên trên địa bàn đóng quân.
- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền về sức khỏe tâm thần, tình dục và giới tính cho học sinh.
- Chỉ đạo các cơ sở y tế hỗ trợ các nhà trường trong công tác tư vấn tâm lý, chăm sóc sức khỏe cho học sinh có nguy cơ về phạm tội hoặc đã từng vi phạm.
Hàng năm trên cơ sở khả năng cân đối ngân sách, tham mưu bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch này theo phân cấp ngân sách hiện hành.
- Đa dạng hóa các hình thức truyền thông, tuyên truyền nhằm giáo dục về phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao cho học sinh, sinh viên.
- Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa, thể thao để ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật.
8. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan báo chí, hệ thống truyền thanh cơ sở tích cực tuyên truyền về phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật cho học sinh, sinh viên đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương tuyên truyền các quy định pháp luật về phòng, chống tội phạm và hành vi vi phạm pháp luật trong nhà trường; phối hợp với các cơ quan liên quan thường xuyên rà soát, kịp thời kiến nghị sửa đổi, bổ sung hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật.
10. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Nghệ An
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp với các cơ quan liên quan thường xuyên đưa nội dung tuyên truyền chuyên đề phòng phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong các cơ sở giáo dục vào các chương trình thông tin, truyền thông; nâng cao chất lượng nội dung và tăng thời lượng các chương trình về phòng phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật.
11. Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh
Phối hợp với các trường học tổ chức các hoạt động tuyên truyền phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật thông qua các hoạt động trải nghiệm, ngoài giờ lên lớp trong nhà trường.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Nghệ An và các tổ chức thành viên
- Chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức thành viên, các hội viên, đoàn viên trong hệ thống tổ chức mình tham gia vận động, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm về phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật; phản biện xã hội đối với chính sách, pháp luật liên quan đến phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật tại địa phương, cộng đồng.
- Chỉ đạo các cấp Đoàn, Hội, Đội triển khai thành lập mới và duy trì các Câu lạc bộ “Tuổi trẻ phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật” và “Đội xung kích phòng, chống tội phạm” trong trường học; tăng cường phối hợp với nhà trường trong việc quản lý học sinh, sinh viên ngoại trú.
13. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
- Xây dựng, ban hành Kế hoạch cụ thể, bố trí nguồn lực để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch này phù hợp với đặc điểm tình hình cụ thể của địa phương; lồng ghép nhiệm vụ phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong việc thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc và các chương trình, kế hoạch, dự án khác có liên quan ở địa phương;
- Thực hiện nhiệm vụ chuyên môn theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh về phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật; phối hợp trong công tác thông tin, tuyên truyền.
- Chỉ đạo ngành Giáo dục và Đào tạo triển khai các hoạt động tuyên truyền phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong nhà trường đặc biệt chú trọng các địa bàn trọng điểm phức tạp về an ninh trật tự; thiết lập đường dây nóng để tiếp nhận thông tin, phản ánh về tình hình tội phạm, vi phạm pháp luật đối với cán bộ, giáo viên, người học nhằm kịp thời tư vấn, hỗ trợ và giải đáp những vấn đề về phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong trường học. Chỉ đạo các cơ sở giáo dục xây dựng các mô hình “Phòng chống tội phạm” trong trường học. Bố trí nguồn kinh phí phù hợp cho các nhà trường thực hiện công tác phòng chống tội phạm trong học sinh sinh viên.
- Chỉ đạo, thực hiện công tác xã hội hóa nhằm tạo nguồn lực về con người, tài nguyên, kinh phí để triển khai thực hiện các hoạt động PCTP tại địa phương.
14. Các trường Đại học, cao đẳng, các cơ sở đào tạo
- Thành lập Ban chỉ đạo, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện.
- Chủ động phối hợp với cơ quan chức năng trong việc quản lý sinh viên ngoại trú.
- Triển khai thực hiện Kế hoạch này trong nhà trường. Tăng cường các giải pháp nhằm đạt mục tiêu theo Dự án đề ra.
Định kỳ hàng năm và đột xuất khi có yêu cầu, các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và UBND các huyện, thành phố, thị xã báo cáo sơ kết, tổng kết việc thực hiện về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo theo quy định.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CÁC HOẠT ĐỘNG THUỘC DỰ ÁN “PHÒNG NGỪA TỘI PHẠM VÀ
PHÒNG, CHỐNG VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG HỌC SINH, SINH VIÊN ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG
ĐẾN NĂM 2030”
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 187/KH-UBND ngày 13 tháng 03 năm 2024 của
UBND tỉnh Nghệ An)
TT |
Hoạt động |
Chủ trì |
Phối hợp |
Thời gian thực hiện |
I |
Tổ chức bộ máy chỉ đạo |
|||
1 |
Thành lập, sát nhập, kiện toàn Ban chỉ đạo phòng, chống tội phạm |
Sở GDĐT, phòng GDĐT, nhà trường |
Các Sở, ngành, tổ chức đoàn thể có liên quan, chính quyền địa phương |
2024 |
2 |
Lãnh đạo nhà trường tham mưu với tổ chức Đảng của cơ sở giáo dục (nếu có) ban hành nghị quyết chuyên đề riêng về bảo đảm an ninh, trật tự hoặc lồng ghép trong nghị quyết lãnh đạo, chỉ đạo hằng năm |
Nhà trường |
Các tổ chức đoàn thể |
Quý I hằng năm |
3 |
Nhà trường ban hành kế hoạch phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật; bảo đảm an ninh, trật tự hằng năm và đăng ký phấn đấu đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” |
Nhà trường |
Các tổ chức đoàn thể và cơ quan, chính quyền địa phương |
Quý I hằng năm |
4 |
Thiết lập, công bố các kênh tiếp nhận những thông tin, phản ánh để tư vấn, hỗ trợ, kịp thời giải quyết những vấn đề có liên quan đến công tác phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong nhà trường |
Nhà trường |
Các tổ chức đoàn thể và cơ quan, chính quyền địa phương |
2024 |
5 |
Chỉ đạo công tác phối hợp với các tổ chức đoàn thể xây dựng và duy trì hoạt động hiệu quả ít nhất 01 mô hình về phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật có sự tham gia của các thành viên trong nhà trường |
Nhà trường |
Các tổ chức đoàn thể và cơ quan, chính quyền địa phương |
Hằng năm |
II |
Tổ chức tuyên truyền về phòng ngừa tội phạm và phòng, chống hành vi vi phạm pháp luật cho người học |
|||
1 |
Tuyên truyền các quy định của pháp luật về phòng, chống tội phạm; các quy chế, quy định về công tác đảm bảo an ninh, trật tự nhà trường, phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật cho người học; Tuyên truyền về hậu quả, ảnh hưởng; các hành vi vi phạm pháp luật phổ biến; những âm mưu, thủ đoạn hoạt động của tội phạm và sự tác động, lôi kéo đối với người học |
Sở GDĐT, phòng GDĐT, nhà trường |
Hệ thống Đoàn, Hội, Đội, gia đình người học và các tổ chức đoàn thể khác |
Hằng năm |
2 |
Quán triệt trách nhiệm của các thành viên trong nhà trường đối với việc phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, tố giác tội phạm và hành vi vi phạm pháp luật; |
Sở GDĐT, phòng GDĐT, nhà trường |
Các Sở, ngành, tổ chức đoàn thể có liên quan, gia đình người học, chuyên gia |
Hằng năm |
3 |
Tổ chức lồng ghép, gắn kết nội dung tuyên truyền phòng ngừa tội phạm, hành vi vi phạm pháp luật thông qua các chương trình và hoạt động giáo dục của nhà trường; tuyên truyền, giáo dục thông qua hoạt động của Công đoàn, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên, Đội TNTP Hồ Chí Minh |
Nhà trường |
Các Sở, ngành, tổ chức đoàn thể có liên quan, gia đình người học, chuyên gia |
Hằng năm |
4 |
Xây dựng tài liệu truyền thông dành cho thành viên trong nhà trường và gia đình người học về phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật cho người học; Xây dựng tin, bài, phóng sự tuyên truyền về các gương người tốt, việc tốt, các mô hình, điển hình về công tác phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật của người học đăng tải trên trang tin điện tử, cổng thông tin điện tử của nhà trường, các phương tiện thông tin đại chúng và mạng xã hội |
Sở GDĐT, phòng GDĐT, nhà trường |
Các Sở, ngành, tổ chức đoàn thể có liên quan, gia đình người học, chuyên gia |
Hằng năm |
5 |
Tổ chức cho người học tham gia mô hình, sinh hoạt các câu lạc bộ về phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật của nhà trường |
Nhà trường |
Các Sở, ngành, tổ chức đoàn thể có liên quan, gia đình người học |
2024-2025 |
III |
Tích hợp nội dung giáo dục phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật vào chương trình và hoạt động giáo dục trong nhà trường |
|||
1 |
Tích hợp, lồng ghép nội dung giáo dục phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật vào chương trình giáo dục các môn học phù hợp với từng cấp học, trình độ đào tạo |
Sở GDĐT, phòng GDĐT, nhà trường |
Các Sở ngành, tổ chức đoàn thể có liên quan, gia đình người học, chuyên gia |
Hằng năm |
2 |
Triển khai chương trình, tài liệu giáo dục phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật thông qua các hoạt động trải nghiệm, hoạt động ngoại khoá dành cho người học |
Sở GDĐT, phòng GDĐT, nhà trường |
Các ngành, tổ chức đoàn thể có liên quan, gia đình người học, chuyên gia |
Hằng năm |
IV |
Nâng cao năng lực của các thành viên trong nhà trường về công tác phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật |
|||
1 |
Tổ chức tập huấn nghiệp vụ đảm bảo an ninh, trật tự nhà trường, phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật cho đội ngũ cán bộ, nhân viên làm công tác bảo vệ, thanh niên xung kích, thanh niên tình nguyện |
Nhà trường |
Các ngành, tổ chức đoàn thể có liên quan, gia đình người học |
2024-2025 |
V |
Phối hợp giữa nhà trường, gia đình và các cơ quan ban, ngành của địa phương trong công tác quản lý, phòng ngừa tội phạm, vi phạm pháp luật |
|||
1 |
Tăng cường phối hợp giữa nhà trường và gia đình người học trong công tác quản lý, giáo dục người học không phạm tội, vi phạm pháp luật, đặc biệt quan tâm đối với người học có hoàn cảnh đặc biệt |
Nhà trường |
Các ngành, tổ chức đoàn thể có liên quan, gia đình người học, chuyên gia |
Hằng năm |
2 |
Tổ chức ký cam giữa Nhà trường - Ban đại diện cha mẹ học sinh - Công an địa phương về thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật ở các cơ sở giáo dục phổ thông; Tổ chức ký cam giữa Nhà trường - Đoàn TNCS Hồ Chí Minh của nhà trường - Công an địa phương về thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật ở các cơ sở giáo dục. |
Nhà trường |
Các ngành, tổ chức đoàn thể, gia đình người học có liên quan, chuyên gia |
Hằng năm |
3 |
Đẩy mạnh triển khai thực hiện các văn bản phối hợp giữa Công an và ngành GD&ĐT hướng dẫn phối hợp thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội và phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật khác trong ngành Giáo dục. Phối hợp với ngành Công an thực hiện phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc” và nhân rộng mô hình liên kết giữa nhà trường với công an địa phương |
Sở GDĐT, phòng GDĐT, nhà trường |
Các ngành, tổ chức đoàn thể có liên quan, gia đình người học, chuyên gia |
2024-2025 |
4 |
Phối hợp với công an địa phương tổ chức các mô hình Câu lạc bộ phòng, ngừa tội phạm ở nhà trường có đủ điều kiện nhằm phát huy tính chủ động, tích cực của người học tham gia phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật. Chú trọng phát triển và nâng cao chất lượng các mô hình tổ chức tự quản, tự phòng, tự bảo vệ từ gia đình, cộng đồng dân cư và nhà trường. Tổ chức tổng kết, rút kinh nghiệm để nhân rộng mô hình Câu lạc bộ hoạt động hiệu quả trong nhà trường |
Sở GDĐT, phòng GDĐT, nhà trường |
Các ngành, tổ chức đoàn thể có liên quan, gia đình người học, chuyên gia |
2024-2025 |
5 |
Các cơ quan quản lý giáo dục ở địa phương và nhà trường xây dựng quy chế phối hợp với các cơ quan chức năng, các tổ chức đoàn thể của địa phương và ban đại diện cha mẹ học sinh trong công tác phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật |
Sở GDĐT, phòng GDĐT, nhà trường |
Các ngành, tổ chức đoàn thể có liên quan, gia đình người học, chuyên gia |
Hằng năm |
VI |
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý người học nhằm nâng cao công tác phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật |
|||
1 |
Sử dụng khai thác các ứng dụng, mạng xã hội phù hợp vào công tác phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật |
Sở GDĐT, phòng GDĐT, nhà trường |
Các ngành, tổ chức đoàn thể có liên quan, gia đình người học, chuyên gia |
Hằng năm |
2 |
Triển khai cơ sở dữ liệu quản lý thông tin người học phục vụ công tác thống kê, báo cáo về tội phạm, vi phạm pháp luật liên quan đến người học |
Sở GDĐT, phòng GDĐT, nhà trường |
Các ngành, tổ chức đoàn thể có liên quan, gia đình người học, chuyên gia |
Hằng năm |
VII |
Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý người học, phòng ngừa tội phạm và tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá |
|||
1 |
Tham gia rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy chế, quy định về quản lý người học, phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo |
Sở GDĐT, phòng GDĐT, nhà trường |
Các ngành, tổ chức đoàn thể có liên quan, gia đình người học, chuyên gia |
Hằng năm |
2 |
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về phòng ngừa tội phạm, vi phạm pháp luật đối với nhà trường và người học |
Sở GDĐT, phòng GDĐT, nhà trường |
Các Sở, ngành, tổ chức đoàn thể có liên quan, gia đình người học, chuyên gia |
Hằng năm |
3 |
Thiết lập kênh thông tin và chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất giữa nhà trường với cơ quan công an địa phương; giữa nhà trường với các cơ quan quản lý giáo dục các cấp |
Sở GDĐT, phòng GDĐT, nhà trường |
Các Sở, ngành, tổ chức đoàn thể thành phố có liên quan |
Hằng năm |
4 |
Báo cáo sơ kết công tác triển khai thực hiện Dự án |
Sở GDĐT, phòng GDĐT, nhà trường |
Các Sở, ngành, tổ chức đoàn thể có liên quan, gia đình người học, chuyên gia |
Năm 2024 |
5 |
Báo cáo tổng kết, đánh giá công tác triển khai thực hiện Dự án đến 2025 và phương hướng nhiệm vụ giai đoạn 2026-2030 |
Sở GDĐT |
Các Sở, ngành, tổ chức đoàn thể thành phố có liên quan |
Năm 2025 |