ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 77/KH-UBND
|
Cần Thơ, ngày
16 tháng 6 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM GIAI ĐOẠN
2016 – 2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Thực hiện Quyết định số 623/QĐ-TTg ngày 14 tháng
4 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống tội
phạm giai đoạn 2016 - 2025 và định hướng đến năm 2030 (gọi tắt là Chiến lược), Ủy
ban nhân dân thành phố xây dựng Kế hoạch thực hiện Chiến lược trên địa bàn
thành phố như sau:
I. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO
1. Phòng, chống tội phạm là một trong những nhiệm
vụ trọng yếu, cấp bách, thường xuyên, liên tục và lâu dài nhằm thực hiện Hiến
pháp, pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành, góp phần bảo vệ công lý, bảo
vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi
ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp, toàn diện của
Đảng, sự quản lý, chỉ đạo điều hành thống nhất của Nhà nước. Công tác phòng, chống
tội phạm phải gắn với các nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh và đối ngoại, phục vụ đắc lực sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước và hội nhập quốc tế.
2. Phòng, chống tội phạm là nhiệm vụ của toàn Đảng,
toàn dân và toàn quân, trong đó các cơ quan chức năng làm nòng cốt, vai trò,
trách nhiệm người đứng đầu các cấp, các ngành, cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa
phương nhằm huy động sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và nhân dân tích
cực tham gia có hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm; đề cao vai
trò, trách nhiệm và tính chủ động, sáng tạo của Mặt trận Tổ quốc các cấp, các tổ
chức đoàn thể, quần chúng nhân dân.
3. Tập trung lực lượng, sử dụng tổng hợp các biện
pháp, chủ động phòng ngừa, tích cực đấu tranh ngăn chặn tội phạm, trong đó lấy
phòng ngừa là chính; kết hợp chặt chẽ giữa phòng ngừa xã hội với phòng ngừa
nghiệp vụ; kịp thời khắc phục những tồn tại hạn chế, làm rõ nguyên nhân, điều
kiện phát sinh tội phạm; coi trọng công tác phòng ngừa xã hội từ cộng đồng, gia
đình và ngay từ cơ sở; tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật nhằm nâng cao
cảnh giác, ý thức trách nhiệm chấp hành pháp luật, tích cực, tự giác tham gia đấu
tranh phòng, chống tội phạm. Chủ động tấn công trấn áp tội phạm, kịp thời phát
hiện, điều tra, xử lý nghiêm minh mọi hành vi phạm tội, gắn với tăng cường công
tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, không để oan sai, lọt tội phạm,
nghiêm cấm bức cung, nhục hình.
4. Tiếp tục mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế nhằm
huy động mọi nguồn lực phục vụ công tác phòng, chống tội phạm, trong đó chú trọng
phát huy nội lực, gắn với tranh thủ tối đa các nguồn lực khác; đẩy mạnh xã hội
hóa công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới.
II. MỤC
TIÊU
1. Mục tiêu chung
a) Tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, ý thức, trách
nhiệm của các cấp, các ngành, các tầng lớp nhân dân tôn trọng, chấp hành Hiến
pháp, pháp luật, nhằm xây dựng xã hội an ninh, an toàn, trật tự, văn minh, nề nếp
và thân thiện;
b) Kịp thời làm rõ nguyên nhân, khắc phục những tồn tại
hạn chế, khó khăn, bất cập và điều kiện nảy sinh tội phạm. Xử lý kịp thời, dứt
điểm các vụ việc phức tạp nảy sinh về an ninh, trật tự ngay từ cơ sở, thể hiện
tính nghiêm minh của pháp luật, tạo sự đồng thuận trong nhân dân;
c) Đẩy lùi tội phạm và tệ nạn xã hội, trước mắt kéo giảm
các loại tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng, không để tội phạm lộng
hành, góp phần bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, phục vụ đắc lực nhiệm vụ phát
triển kinh tế, xã hội của địa phương;
d) Tăng cường phối hợp chặt chẽ, thống nhất hành động
giữa các cấp, các ngành, các tổ chức nhằm nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng, chống
tội phạm;
đ) Tiếp tục kiến nghị, đề xuất
xây dựng hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật phòng, chống tội phạm.
2. Mục tiêu cụ thể đến
năm 2020
a) Đẩy lùi tội phạm và tệ nạn
xã hội, phấn đấu đến năm 2020 giảm từ 3 - 5% tổng số vụ phạm tội hình sự so với
năm 2016;
b) Nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa, đấu tranh chống
các loại tội phạm, nhất là tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia, tội phạm sử dụng
công nghệ cao, tội phạm về kinh tế, tham nhũng, ma túy, môi trường, tội phạm
xâm hại trẻ em, tội phạm trong lứa tuổi chưa thành niên, tội phạm liên quan trực
tiếp đến sự suy thoái đạo đức gia đình, xã hội... Tỷ lệ điều tra, khám phá các
loại tội phạm đạt từ 75% trở lên, các tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt
nghiêm trọng đạt 95% trở lên trên tổng số án khởi tố. Hàng năm, bắt, vận động đầu
thú 30% số đối tượng truy nã (trong đó trên 40% số đối tượng truy nã mới phát
sinh);
c) Giảm tỷ lệ tái phạm tội trong số người chấp hành
xong án phạt tù xuống dưới 15%; ít nhất 50% số khu dân cư, xã, phường, thị trấn,
cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chí “An toàn về an ninh, trật tự”;
chuyển hóa thành công 60% địa bàn được xác định là trọng điểm, phức tạp về trật
tự, an toàn xã hội;
d) Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực,
trình độ, trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp đối với cán bộ điều tra viên, kiểm
sát viên, thẩm phán và cán bộ làm công tác truy tố, xét xử và thi hành án hình
sự nhất là ở quận, huyện; đảm bảo nguồn lực (nhân lực, vật lực) cho việc tổ chức
ghi âm, ghi hình theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 theo lộ
trình quy định. Không để xảy ra oan sai, bỏ lọt tội phạm, người phạm tội.
3. Mục tiêu định hướng đến
năm 2030
Trên cơ sở tổng kết đánh giá thực hiện các mục tiêu cụ
thể đến năm 2020, xác định nhiệm vụ trọng tâm để tập trung đầu tư nguồn lực, thực
hiện đồng bộ các giải pháp củng cố, duy trì các mục tiêu đạt được, xác định mục
tiêu, nhiệm vụ nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tội phạm trong từng giai
đoạn 05 năm với định hướng sau:
a) Tiếp tục phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống
chính trị và toàn dân trong phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn tội phạm, giảm các
loại trọng án, giảm tội phạm ở các địa bàn trọng điểm, góp phần xây dựng xã hội
an toàn, ổn định phục vụ phát triển kinh tế - xã hội;
b) Xây dựng một xã hội trật tự, văn minh, mọi công dân
có ý thức tôn trọng, tự giác tuân thủ pháp luật, chủ động, tích cực tham gia
các hoạt động phòng, chống tội phạm;
c) Nâng cao hiệu quả công tác điều tra, truy tố, xét xử
tội phạm, đảm bảo “đúng người, đúng tội, đúng pháp luật”, không để xảy ra oan sai
trong hoạt động tố tụng hình sự.
III. NHIỆM
VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Nâng cao năng lực lãnh đạo của cấp ủy, tổ chức đảng,
chỉ đạo, quản lý, điều hành của Thủ trưởng các cấp, các ngành, các tổ chức
chính trị - xã hội trong công tác phòng, chống tội phạm
a) Tổ chức thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các nghị quyết,
chỉ thị, chương trình hành động của Trung ương Đảng, Quốc hội và Chính phủ về
công tác phòng, chống tội phạm; xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật, phân bổ
ngân sách bảo đảm các điều kiện về cơ sở vật chất, vũ khí, công cụ hỗ trợ,
phương tiện, thiết bị nghiệp vụ cho công tác phòng, chống tội phạm. Nâng cao
vai trò trách nhiệm, xử lý nghiêm trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị,
địa phương để xảy ra tình hình tội phạm phức tạp, kéo dài, hoạt động lộng hành
hoặc bao che cho tội phạm;
b) Đẩy nhanh tiến độ đổi mới, cải cách hành chính, cải
cách tư pháp; xây dựng cơ chế điều hành, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, đánh giá
việc thực hiện chiến lược cải cách hành chính, cải cách tư pháp thống nhất từ
thành phố đến cơ sở;
c) Tăng cường, hoàn thiện mối quan hệ phối hợp liên
ngành trong phòng, chống tội phạm. Thường xuyên trao đổi thông tin tội phạm và
phương thức, thủ đoạn hoạt động mới của các loại tội phạm để có đối sách kịp thời,
hiệu quả trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm;
d) Nắm chắc diễn biến, đánh giá, thống kê chính xác về
tình hình tội phạm; tiếp tục hoàn thiện, đổi mới công tác thông tin, thống kê tội
phạm, xây dựng, bổ sung hệ thống thống kê công tác xử lý vi phạm hành chính.
Thường xuyên tổng kết, nghiên cứu, dự báo về tình hình phạm tội hằng năm, giữa
kỳ và từng giai đoạn để điều chỉnh, bổ sung các mục tiêu, giải pháp, chính sách
cho phù hợp yêu cầu thực tiễn;
đ) Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra công tác phòng, chống
tội phạm, nhất là ở các địa bàn trọng điểm, phức tạp về trật tự an toàn xã hội.
2. Nâng cao hiệu quả phòng ngừa tội phạm của hệ thống
chính trị và cộng đồng
a) Đổi mới và hoàn thiện thể chế, chính sách kinh tế,
xã hội góp phần bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao hiệu quả phòng, chống tội phạm:
- Gắn việc hoạch định, thực hiện các chính sách phát
triển kinh tế, xã hội với công tác phòng, chống tội phạm, khắc phục sơ hở, thiếu
sót mà tội phạm có thể lợi dụng hoạt động. Đặc biệt, trong quá trình hoạch định,
thực hiện các chính sách kinh tế như: Góp vốn, cho vay vốn đối với doanh nghiệp
đầu tư nước ngoài, các dự án đầu tư của nước ngoài, chính sách tái cơ cấu kinh
tế, tái cơ cấu doanh nghiệp, cổ phần hóa doanh nghiệp cần công khai, minh bạch,
có giám sát chặt chẽ của cơ quan tài chính, kiểm toán để tránh tình trạng tài sản
nhà nước bị thất thoát; cần có cơ chế, chính sách quản lý chặt chẽ hoạt động của
các ngân hàng thương mại; thị trường chứng khoán, bất động sản; đổi mới chính
sách về thuế, chính sách quản lý đất đai... Nghiên cứu đổi mới các chính sách
xã hội liên quan đến phòng, chống tội phạm như: Chính sách giải quyết việc làm,
xuất khẩu lao động, chính sách xóa đói giảm nghèo, chính sách tôn giáo, chính
sách dân tộc, chính sách giáo dục, cảm hóa người lầm lỗi;
- Tăng cường công tác giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc
phòng, an ninh, nhất là kiến thức về phòng, chống tội phạm cho cán bộ, đảng
viên và các tầng lớp nhân dân, nhất là cán bộ lãnh đạo, chỉ huy; coi trọng giáo
dục đạo đức, pháp luật, văn hóa, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực
hành, khả năng lập nghiệp, đưa chương trình giáo dục phòng, chống tội phạm vào
các nhà trường. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa
nhà trường với gia đình và xã hội;
- Tiếp tục tham gia xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp
luật, tập trung nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung các Luật và các văn bản
quy phạm pháp luật cho phù hợp với tình hình công tác đấu tranh phòng, chống tội
phạm;
- Hoàn thiện chế độ, chính sách đặc thù đối với các
cán bộ kiêm nhiệm và những người không hưởng lương từ ngân sách nhà nước tham
gia công tác phòng, chống tội phạm.
b) Nâng cao chất lượng, hiệu
quả phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc:
- Đổi mới về nội dung, hình thức,
biện pháp xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc phù hợp và đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự trong từng thời kỳ; tập trung xây dựng
và củng cố phong trào ở các địa bàn trọng điểm, chiến lược, vùng dân tộc thiểu
số, vùng tôn giáo, vùng sâu, vùng xa, khu công nghiệp và các khu đô thị; lồng
ghép với các cuộc vận động, phong trào thi đua, chương trình phát triển kinh tế,
văn hóa, xã hội của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, ban, ngành, đoàn thể và địa
phương; gắn kết thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, kịp thời phát hiện, giải
quyết ngay tại cơ sở các vấn đề có liên quan đến lợi ích chính đáng của người
dân, hạn chế không để xảy ra “điểm nóng” trong cộng đồng dân cư, góp phần củng
cố lòng tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước và các cơ quan bảo vệ pháp luật;
- Thường xuyên cải tiến hình thức, phương pháp tuyên
truyền, giáo dục nâng cao nhận thức trách nhiệm của nhân dân về phòng, chống tội
phạm: Kết hợp nhiều hình thức tuyên truyền, vừa rộng rãi, vừa mở đợt tập trung,
vừa tuyên truyền cá biệt; tuyên truyền qua các phương tiện thông tin đại chúng,
các cuộc họp của tổ chức Đảng, cơ quan Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức
chính trị xã hội, đơn vị, trường học, tổ dân phố, cụm dân cư. Chú trọng hình thức
tuyên truyền, vận động cá biệt đối với các đối tượng có nguy cơ phạm tội, tái
phạm và tại các địa bàn trọng điểm phức tạp về trật tự, an toàn xã hội;
- Đẩy mạnh công tác xây dựng mô hình, nhân điển hình
tiên tiến trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; chú trọng phát triển
và nâng cao chất lượng các mô hình tổ chức quần chúng tự quản, tự phòng, tự bảo
vệ, tự hòa giải về an ninh, trật tự ngay từ gia đình, cộng đồng dân cư, trong từng
cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và nhà trường; thường xuyên tổ chức sơ kết, tổng
kết rút kinh nghiệm, nhân rộng mô hình có hiệu quả cao, nghiên cứu xây dựng những
mô hình mới phù hợp với tình hình đặc điểm từng địa bàn. Tổ chức cho nhân dân,
cán bộ, công nhân viên, học sinh, sinh viên ký cam kết xây dựng khu dân cư, xã,
phường, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường “An toàn về an ninh, trật tự”. Kịp thời
khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào toàn
dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, có chính sách thỏa đáng đối với những trường hợp bị
thương, hy sinh hoặc thiệt hại về tài sản khi tham gia phòng, chống tội phạm;
- Tăng cường nguồn lực cho công tác xây dựng phong
trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Tiếp tục kiện toàn bộ máy tổ chức, nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ chuyên trách, bán chuyên trách, nhất là các lực
lượng Công an xã, Dân quân tự vệ, Bảo vệ dân phố, Bảo vệ chuyên trách các cơ
quan, doanh nghiệp; phát huy vai trò Bí thư chi bộ, Trưởng khu vực, ấp, Trưởng
Ban công tác mặt trận và các đoàn thể ở cơ sở, những người có uy tín trong dòng
họ, dân tộc, tôn giáo, các vị chức sắc tiêu biểu, các điển hình... làm chỗ dựa
cho nhân dân trong phòng, chống tội phạm ở cơ sở; đầu tư ngân sách, cơ sở vật
chất và điều kiện bảo đảm phục vụ công tác xây dựng phong trào.
c) Quản lý, giáo dục cải tạo và tái hòa nhập cộng đồng
đối với người phạm tội, vi phạm pháp luật và đối tượng có nguy cơ phạm tội:
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giam giữ, quản
lý, giáo dục cải tạo các loại đối tượng; tập trung giáo dục cá biệt đối với số
phạm nhân thường xuyên vi phạm nội quy cơ sở giam giữ, giảm tỷ lệ phạm nhân cải
tạo kém. Chủ động phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sơ hở, thiếu sót trong
công tác giam giữ, quản lý, giáo dục cải tạo và thực hiện chế độ, chính sách đối
với các loại đối tượng giam giữ, quản lý không để phát sinh bức xúc, phản ứng
tiêu cực, gây rối, chống đối tập thể, gây mất an ninh, an toàn cơ sở giam giữ,
quản lý;
- Chủ động thực hiện các biện pháp giúp phạm nhân chuẩn
bị tái hòa nhập ngay trong quá trình chấp hành án, đồng thời thực hiện có hiệu
quả các biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong
án phạt tù. Tiếp tục đổi mới công tác giáo dục dạy nghề, truyền nghề, tạo việc
làm cho phạm nhân, trại viên... Tăng cường quản lý, giám sát chặt chẽ người được
hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện;
- Lồng ghép công tác tái hòa nhập cộng đồng đối với
người chấp hành xong án phạt tù với các chương trình, chiến lược, kế hoạch phát
triển kinh tế, xã hội và công tác phòng, chống tội phạm ở địa phương. Cân đối,
bố trí nguồn lực bảo đảm thực hiện có hiệu quả các biện pháp bảo đảm tái hòa nhập
cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù;
- Xác định trách nhiệm của cấp ủy Đảng, chính quyền,
hiệu quả phối hợp của các ngành, đoàn thể, tổ chức, cá nhân trong quản lý và
giám sát thi hành các hình phạt ngoài hình phạt tù, các đối tượng được áp dụng
biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn và các đối tượng có nguy cơ phạm tội
trên địa bàn.
d) Tăng cường hiệu lực công tác quản lý nhà nước về trật
tự an toàn xã hội, tập trung quản lý nhà nước về cư trú, xuất cảnh, nhập cảnh,
quản lý trong lĩnh vực công nghệ thông tin, truyền thông, xuất bản... Đổi mới
phương thức quản lý một số ngành nghề kinh doanh có điều kiện không để tội phạm
lợi dụng hoạt động, nhất là dịch vụ cầm cố, thế chấp tài sản, vũ trường, quán
bar, karaoke, game, bán hàng đa cấp... Tăng cường quản lý vũ khí, vật liệu nổ
và công cụ hỗ trợ. Đổi mới chính sách, biện pháp quản lý và xử lý đối với các
hoạt động tệ nạn xã hội (mại dâm, cờ bạc, nghiện ma túy).
đ) Đẩy mạnh hoạt động phòng
ngừa nghiệp vụ:
- Chấn chỉnh, nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện
các biện pháp công tác nghiệp vụ, đổi mới phương pháp, nâng cao hiệu quả công
tác nắm tình hình, thống kê tội phạm, chủ động nắm diễn biến tình hình hoạt động
của các loại tội phạm trên các tuyến, địa bàn, lĩnh vực trọng điểm; chủ động rà
soát, lập hồ sơ quản lý đối với các đối tượng có dấu hiệu hoạt động phạm tội
“đâm thuê, chém mướn”, “bảo kê”, “xiết nợ”, đòi nợ thuê, cho vay lãi nặng, cưỡng
đoạt tài sản, tổ chức trái phép các hoạt động cờ bạc, cá độ thể thao, các hoạt
động chuyển giá, sở hữu chéo, tham nhũng, các hoạt động lợi dụng kinh doanh để
phạm tội; các đường dây buôn lậu, mua bán và vận chuyển trái phép các chất ma
túy lớn;
- Kịp thời lập hồ sơ đưa đối tượng vào cơ sở giáo dục,
trường giáo dưỡng bắt buộc và cơ sở cai nghiện bắt buộc; quản lý chặt chẽ những
người bị áp dụng biện pháp giáo dục tại phường, xã, thị trấn, quản lý người sau
cai nghiện tại nơi cư trú, người đang trong giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử;
- Chú trọng bắt, vận động đầu
thú đối tượng truy nã, tập trung số đối tượng nguy hiểm, đặc biệt nguy hiểm.
Xây dựng, nâng cao chất lượng các hoạt động tuần tra kiểm soát kết hợp với các
hoạt động nghiệp vụ chủ động phòng ngừa tội phạm trên các tuyến giao thông, các
địa bàn trọng điểm, địa bàn đô thị và giáp ranh;
- Đẩy mạnh hoạt động phòng ngừa tội phạm theo chức
năng, nhiệm vụ của các lực lượng trong Quân đội, Hải quan, Thanh tra, Quản lý
thị trường..., kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật và tội phạm;
phát hiện những thiếu sót, sơ hở của chính sách, cơ chế quản lý nhà nước từ đó
kiến nghị sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện. Phát huy vai trò của các lực lượng Hải
quan, Công an, An ninh hàng không trong phối hợp tổ chức tuần tra, kiểm soát đường
thủy, đường Bưu điện, đường Hàng không.
3. Nâng cao hiệu quả tấn công trấn áp tội phạm, điều
tra, truy tố, xét xử tội phạm
a) Xây dựng, triển khai các chương trình, kế hoạch
chuyên đề đấu tranh với các loại tội phạm nổi lên ở từng giai đoạn. Mở các đợt
cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm bảo vệ an toàn các sự kiện chính trị, văn
hóa của đất nước;
b) Thường xuyên rà soát xác định các địa bàn trọng điểm
phức tạp về trật tự, an toàn xã hội để tập trung lực lượng chuyển hóa thành địa
bàn không có tội phạm hoặc giảm tội phạm đến mức thấp nhất;
c) Nâng cao chất lượng công tác điều tra, truy tố, xét
xử tội phạm, kết hợp chặt chẽ giữa hoạt động trinh sát và hoạt động điều tra tố
tụng hình sự; không để lọt tội phạm; không làm oan người vô tội; đảm bảo điều
tra, truy tố, xét xử nghiêm minh, kịp thời những vụ án lớn, dư luận xã hội quan
tâm; tăng cường xét xử lưu động để răn đe tội phạm và tuyên truyền, giáo dục ý
thức chấp hành pháp luật trong nhân dân;
d) Xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa Cơ quan điều
tra với Viện kiểm sát nhân dân thành phố, Thanh tra thành phố, Thanh tra các sở,
ngành, cơ quan thuế… tập trung phát hiện, điều tra xử lý các vụ án về tham
nhũng kinh tế và chức vụ; kịp thời xác minh, truy tìm tài sản bị chiếm đoạt,
nâng cao tỷ lệ thu hồi tiền, tài sản bị chiếm đoạt;
đ) Nghiên cứu xử lý, giải quyết thu hồi tài sản được
thu giữ trong quá trình phát hiện, điều tra, truy tố, xét xử có hiệu quả nhất,
nhằm tránh hư hao, thất thoát, mất giá trị khi thanh lý, đấu giá làm giảm thu
cho ngân sách nhà nước.
4. Hợp tác quốc tế phòng,
chống tội phạm
a) Củng cố, mở rộng phát triển quan hệ hợp tác với các
nước và các tổ chức quốc tế, ưu tiên hợp tác với các nước láng giềng, các nước
trong khối ASEAN, các nước có quan hệ truyền thống, các nước lớn và các nước
công nghiệp phát triển, các nước có nhiều người Việt Nam sinh sống, lao động, học
tập;
b) Tổ chức triển khai, thực
hiện tốt các Điều ước quốc tế và thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
c) Tích cực tranh thủ sự giúp đỡ của các nước, các tổ
chức quốc tế về khoa học - kỹ thuật, triển khai thực hiện các dự án được tài trợ;
trao đổi, học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ,
khoa học công nghệ cho cán bộ phục vụ công tác phòng, chống tội phạm.
5. Tăng cường nguồn lực
phòng, chống tội phạm
a) Hoàn thiện về tổ chức, ưu tiên trang bị phương tiện
cho các cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm, nhất là tại cấp huyện và cơ
sở. Có cơ chế đặc thù thu hút những người giỏi về công nghệ thông tin và các
lĩnh vực chuyên môn khác tham gia các lực lượng phòng, chống tội phạm, đáp ứng
yêu cầu phòng, chống tội phạm trong tình hình mới;
b) Thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng
cho cán bộ, công chức làm công tác phòng, chống tội phạm, nhất là đội ngũ cán bộ
trực tiếp đấu tranh chống tội phạm, kỹ thuật hình sự, giám định tư pháp. Quan
tâm, đào tạo trình độ ngoại ngữ, pháp luật chuyên sâu về lĩnh vực tư pháp quốc
tế cho cán bộ tư pháp, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Nghiên cứu áp dụng các
thành tựu khoa học, công nghệ vào công tác phòng, chống tội phạm. Vận động xã hội
hóa và tranh thủ sự hỗ trợ của quốc tế trang bị phương tiện cho các lực lượng
trực tiếp phòng, chống tội phạm;
c) Huy động kinh phí từ các nguồn của Trung ương, địa
phương, các tổ chức, doanh nghiệp, doanh nhân và nhân dân để đảm bảo đủ nguồn lực
cho việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chiến lược. Tăng cường vận động
các tập thể, cá nhân đóng góp xây dựng Quỹ phòng, chống tội phạm để góp phần
nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tội phạm.
IV. CHƯƠNG TRÌNH VÀ CÁC ĐỀ ÁN TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC
1. Giao Công an thành phố chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành tham mưu triển khai Chương trình thực hiện Chiến lược trong từng
giai đoạn khi có chỉ đạo của Trung ương.
2. Các Đề án triển
khai thực hiện Chiến lược:
a) Đề án 1: Phát động phong trào toàn dân tham gia
phòng ngừa, phát hiện, tố giác tội phạm; cảm hóa giáo dục, cải tạo người phạm tội
tại gia đình và cộng đồng dân cư.
Cơ quan chủ trì: Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam thành phố.
b) Đề án 2: Phòng, chống các loại tội phạm có tổ chức,
tội phạm xuyên quốc gia.
Cơ quan chủ trì: Công an
thành phố.
c) Đề án 3: Chuyển hóa địa
bàn trọng điểm, phức tạp về trật tự, an toàn xã hội.
Cơ quan chủ trì: Công an
thành phố.
d) Đề án 4: Tăng cường hiện
đại hóa, nâng cao năng lực cho các lực lượng điều tra, truy tố, xét xử, thi
hành án hình sự và lực lượng trinh sát.
Cơ quan chủ trì: Công an
thành phố.
đ) Đề án 5: Xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật về
phòng, chống tội phạm.
Cơ quan chủ trì: Công an
thành phố.
e) Đề án 6: Tăng cường hiệu
quả công tác phối hợp phòng, chống tội phạm ở khu vực biên giới, trên biển (Đề
án này thành phố Cần Thơ không triển khai thực hiện).
g) Đề án 7: Phòng, chống vi phạm pháp luật và phối hợp
phòng, chống tội phạm trong các lĩnh vực tài chính, chứng khoán, xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hóa; hành vi chuyển giá, trốn thuế của các doanh nghiệp.
Cơ quan chủ trì: Sở Tài
chính.
h) Đề án 8: Phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại
và hàng giả tại các địa bàn, lĩnh vực trọng điểm.
Cơ quan chủ trì: Sở Công
Thương.
i) Đề án 9: Phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm
pháp luật trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
Cơ quan chủ trì: Sở Xây dựng.
k) Đề án 10: Phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm
pháp luật trong huy động, sử dụng các nguồn vốn thuộc lĩnh vực giao thông vận tải.
Cơ quan chủ trì: Sở Giao
thông vận tải.
l) Đề án 11: Phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm
pháp luật trong học sinh, sinh viên.
Cơ quan chủ trì: Sở Giáo dục
và Đào tạo.
m) Đề án 12: Tăng cường hiệu quả công tác phòng ngừa,
chống vi phạm pháp luật và tội phạm trên mạng Internet.
Cơ quan chủ trì: Sở Thông
tin và Truyền thông.
n) Đề án 13: Phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm
pháp luật trong lĩnh vực ngân hàng và vấn đề “sở hữu chéo”.
Cơ quan chủ trì: Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam chi nhánh thành phố Cần Thơ.
o) Đề án 14: Phòng ngừa tội
phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong hoạt động văn hóa, thể thao và du
lịch.
Cơ quan chủ trì: Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch.
p) Đề án 15: Phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm
pháp luật tại các cơ sở y tế.
Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.
V. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Chiến lược từ ngân sách nhà nước
theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và các nguồn huy động hợp pháp khác;
chú trọng kết hợp hiệu quả giữa kinh phí thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc
gia, Chương trình mục tiêu của từng ngành, từng địa phương.
VI. PHÂN
CÔNG NHIỆM VỤ
1. Công an thành phố
a) Giúp Ủy ban nhân dân thành phố điều phối, thống nhất
tổ chức thực hiện Chiến lược;
b) Thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp và phối hợp với sở,
ngành triển khai thực hiện các chương trình, đề án được phân công;
c) Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện Chiến lược; định kỳ sơ kết, tổng kết đánh giá việc thực
hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và các chương trình, đề án của Chiến lược,
báo cáo Chính phủ (qua Tổng cục Cảnh sát, Bộ Công an); trình Ủy ban nhân dân
thành phố quyết định điều chỉnh, bổ sung mục tiêu, giải pháp thực hiện Chiến lược
trong trường hợp cần thiết;
d) Dự toán kinh phí thực hiện kế hoạch 5 năm, hằng năm
về Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu
tư tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt kinh phí hỗ trợ thực hiện Chiến
lược theo quy định.
2. Sở Tài chính phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố trình Hội đồng nhân dân thành phố phê duyệt
kinh phí hỗ trợ thực hiện Chiến lược; hướng dẫn sử dụng, thanh quyết toán nguồn
ngân sách nhà nước để thực hiện các chương trình, đề án và nhiệm vụ, giải pháp
của Chiến lược.
3. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
a) Đề xuất phân bổ vốn đầu
tư cho sở, ngành thực hiện các hoạt động của Chiến lược trên cơ sở các dự án đã
được phê duyệt;
b) Phối hợp với sở, ngành
triển khai các chương trình, đề án, dự án.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
thành phố và các tổ chức thành viên tham gia triển khai thực hiện Chiến lược
theo chức năng, nhiệm vụ trong phạm vi hoạt động của mình; chủ trì và phối hợp
triển khai các đề án có liên quan; phối hợp với Công an thành phố giám sát thực
hiện Chiến lược.
5. Đề nghị Tòa án
nhân dân thành phố, Viện kiểm sát nhân dân thành phố
a) Phối hợp với Công an thành phố và sở, ngành, Ủy ban
nhân dân quận, huyện triển khai thực hiện Chiến lược;
b) Phối hợp với Công an thành
phố tổ chức triển khai thực hiện các chương trình, đề án có liên quan.
6. Sở, ban ngành,
đoàn thể thành phố (trừ các đơn vị nêu trên): Trong phạm vi trách nhiệm, quyền
hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Công an thành phố, sở, ngành có liên
quan xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, đề án, cụ thể hóa các mục
tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Chiến lược bằng kế hoạch, chương trình hành động,
đề án để triển khai thực hiện tại sở, ngành, cơ quan.
7. Ủy ban nhân dân quận,
huyện
a) Tổ chức thực hiện Chiến
lược trên địa bàn do địa phương quản lý;
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hành động của
địa phương để triển khai các nội dung của Chiến lược;
c) Cân đối ngân sách địa phương đề nghị Hội đồng nhân
dân cùng cấp hỗ trợ việc thực hiện Chiến lược;
d) Huy động các nguồn lực
khác để thực hiện Chiến lược.
VII. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở, ban ngành, đoàn thể thành phố và Ủy ban
nhân dân quận, huyện căn cứ vào Chiến lược, nội dung, yêu cầu, phân công trách nhiệm
tại Kế hoạch này và tình hình thực tế tại địa phương xây dựng chương trình, kế
hoạch, biện pháp chỉ đạo thực hiện cụ thể, xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm,
thường xuyên.
2. Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo định kỳ 06
tháng, 01 năm và đột xuất về tình hình, kết quả thực hiện Chiến lược gửi về Ủy
ban nhân dân thành phố (qua Công an thành phố) để tổng hợp báo cáo Chính phủ
(qua Tổng cục Cảnh sát, Bộ Công an).
3. Giao Công an thành phố theo dõi, hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch này.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia
phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016 - 2025 và định hướng đến năm 2030 trên địa
bàn thành phố Cần Thơ./.
Nơi nhận:
- Văn phòng CP;
- Tổng cục Cảnh sát - BCA;
- TT. TU, TT. HĐND TP;
- Sở, ban ngành, đoàn thể TP;
- UBND quận, huyện;
- VP UBND TP (3E);
- Lưu: VT,P.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Tâm
|