ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 71/KH-UBND
|
Phú Yên, ngày
25 tháng 5 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG
TỘI PHẠM GIAI ĐOẠN 2016 - 2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Quyết định số
623/QĐ-TTg ngày 14/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược quốc
gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016-2025 và định hướng đến năm 2030 (gọi tắt
là Chiến lược), Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện Chiến
lược với những nội dung như sau:
I. MỤC TIÊU,
YÊU CẦU
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung
- Tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận
thức, ý thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tầng lớp nhân dân tôn trọng,
chấp hành pháp luật, nhằm xây dựng xã hội an ninh, an toàn, trật tự, văn minh,
nề nếp và thân thiện.
- Kịp thời làm rõ nguyên nhân,
khắc phục những tồn tại hạn chế, khó khăn, bất cập và nguyên nhân, điều kiện
làm nảy sinh tội phạm. Phát hiện, xử lý kịp thời, dứt điểm các vụ việc phức tạp
nảy sinh về an ninh, trật tự ngay từ cơ sở, thể hiện tính nghiêm minh của pháp
luật, tạo sự đồng thuận trong nhân dân.
- Đẩy lùi tội phạm và tệ nạn xã
hội, trước mắt kéo giảm các loại tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng,
không để tội phạm lộng hành, góp phần bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, phục vụ
đắc lực nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
b) Mục tiêu cụ thể đến năm 2020
- Nâng cao
hiệu quả công tác phòng ngừa, đấu tranh phòng, chống các loại tội phạm; chú ý phát hiện, đấu tranh triệt phá các
băng, ổ nhóm tội phạm hình sự nguy hiểm, tội phạm có tổ chức, sử dụng “vũ khí
nóng”, tội phạm có yếu tố nước ngoài, tội phạm xâm
hại trẻ em, tội phạm trong lứa
tuổi thanh thiếu niên; ngăn chặn và làm giảm số vụ phạm tội giết người, cố ý
gây thương tích do nguyên nhân xã hội, tội phạm ma túy, kinh tế, môi trường, tội
phạm lừa đảo, trộm cắp, cướp, cướp giật tài sản, chống người thi hành công vụ...,
không để tình hình tội phạm và tệ nạn xã hội diễn biến phức tạp. Phấn đấu đến năm 2020 giảm từ 3-5% tổng số vụ phạm tội hình sự so với
năm 2016. Tỷ lệ điều tra, khám phá
các loại tội phạm hàng năm đạt từ
75% trở lên, các tội phạm rất
nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng đạt 95% trở lên. Hàng năm, truy bắt, vận động đầu thú 30% số đối tượng
truy nã (trong đó có trên 40% số đối tượng truy nã mới phát sinh).
- Giảm tỷ
lệ tái phạm tội trong số người chấp hành xong án phạt tù xuống dưới 15%; ít nhất
50% số khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt
tiêu chí “An toàn về an ninh, trật tự”; chuyển hóa thành công 60% địa bàn được
xác định là trọng điểm, phức tạp về trật tự, an toàn xã hội.
- Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao
năng lực, trình độ, trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp đối với cán bộ điều tra
viên, kiểm sát viên, thẩm phán và cán bộ làm công tác thi hành án hình sự; huy
động nguồn triển khai thực hiện việc tổ chức ghi âm, ghi hình theo quy định của
Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 theo lộ trình quy định.
c) Mục tiêu định hướng đến năm
2030
Trên cơ sở tổng kết đánh giá thực hiện các mục tiêu cụ thể đến năm 2020, xác định nhiệm vụ trọng tâm để tập trung đầu tư nguồn lực,
thực hiện đồng bộ các giải pháp củng cố, duy trì các mục tiêu đạt được, xác định
mục tiêu, nhiệm vụ nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tội phạm trong từng giai đoạn 05 năm, với định hướng
sau:
- Tiếp tục phát huy sức mạnh tổng
hợp của hệ thống chính trị và toàn dân trong phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn tội
phạm, giảm các loại trọng án, giảm tội phạm ở các địa bàn trọng điểm, góp phần
xây dựng xã hội an toàn, ổn định phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Xây dựng một xã hội trật tự, văn
minh, mọi công dân có ý thức tôn trọng, tự giác tuân thủ pháp luật, chủ động,
tích cực tham gia các hoạt động phòng, chống tội phạm.
- Nâng cao hiệu quả công tác điều
tra, khám phá, truy tố, xét xử tội
phạm, đảm bảo “đúng người, đúng tội,
đúng pháp luật”, không để xảy ra oan, sai trong hoạt động tố tụng hình sự.
2. Yêu cầu
- Tăng
cường hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của các cấp chính quyền, vai trò
nòng cốt của lực lượng Công an các cấp, trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc, các
ban, ngành, đoàn thể và toàn xã hội trong phòng, chống tội phạm, đảm bảo giữ vững
ổn định an ninh trật tự, phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội ở địa
phương. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa
phương trong chỉ đạo thực hiện hiệu quả các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Quốc
hội, Chính phủ về công tác phòng, chống tội phạm.
- Tập trung triển khai thực hiện
đồng bộ các biện pháp, chủ động phòng ngừa, tích cực đấu tranh ngăn chặn tội phạm,
trong đó lấy phòng ngừa là chính; kết hợp chặt chẽ giữa phòng ngừa xã hội với
phòng ngừa nghiệp vụ; kịp thời khắc phục những tồn tại hạn chế, làm rõ nguyên
nhân, điều kiện phát sinh tội phạm; coi trọng công tác phòng ngừa xã hội từ cộng
đồng, gia đình và ngay từ cơ sở; tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật nhằm
nâng cao cảnh giác, ý thức trách nhiệm chấp hành pháp luật, tích cực, tự giác
tham gia đấu tranh phòng, chống tội phạm. Chủ động tấn công trấn áp tội phạm, kịp
thời phát hiện, điều tra, xử lý nghiêm minh mọi hành vi phạm tội, gắn với tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, không để oan, sai,
lọt tội phạm, nghiêm cấm bức cung, nhục hình.
- Xây dựng
cơ chế phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các cấp, các ngành, đoàn thể trong công
tác phòng, chống tội phạm; thường xuyên đổi mới nội dung, hình thức, biện pháp
thực hiện Chương trình, gắn với việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng
trong phòng, chống tội phạm, các Chương trình mục tiêu quốc gia phòng chống ma
túy, phòng chống mua bán người, phòng chống mại dâm và các chương trình phát
triển kinh tế - xã hội khác có liên quan, phù hợp với đặc điểm từng địa phương,
cơ quan, đơn vị.
II. NỘI DUNG, BIỆN PHÁP CÔNG TÁC TRỌNG TÂM
1. Công
tác chỉ đạo, triển khai thực hiện
- Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, đoàn thể và các địa phương chỉ đạo xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các Nghị quyết, Chỉ thị, Chương trình hành động của Trung ương Đảng, Quốc
hội và Chính phủ về công tác phòng, chống tội phạm hàng
năm phù hợp với đặc điểm tình hình từng địa phương, cơ quan, đơn vị. Nâng cao vai trò lãnh đạo, chỉ đạo, xử lý nghiêm trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương nếu để xảy ra tình hình tội
phạm phức tạp, kéo dài, hoạt động lộng hành hoặc bao che cho tội phạm. Xây dựng cơ chế huy động các nguồn lực, đầu tư kinh phí, phân bổ ngân sách bảo đảm
các điều kiện về cơ sở vật chất, vũ khí, công cụ hỗ trợ, phương tiện, thiết bị
nghiệp vụ cho công tác phòng, chống tội phạm.
- Giao Công
an tỉnh chủ trì, phối hợp với các ngành, đoàn thể liên quan tham mưu cấp ủy,
chính quyền tiếp tục chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 46-CT/TW của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
đối với công tác bảo đảm an ninh, trật tự trong tình hình mới; Chỉ thị số 21-CT/TW của Bộ Chính trị về tăng cường công tác lãnh đạo,
chỉ đạo phòng, chống và kiểm soát ma túy trong tình hình mới và Chỉ thị số
48-CT/TW của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
phòng, chống tội phạm trong tình hình mới; Chỉ thị số 09-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ trong tình hình mới.
Quá trình thực hiện, thường xuyên rà soát, tổ chức đánh giá, sơ tổng kết rút
kinh nghiệm việc triển khai thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tội phạm trên phạm
vi toàn tỉnh, từ đó chủ động đề ra giải pháp thực hiện có hiệu quả các nội
dung, đề án trong Chiến lược quốc gia phòng chống tội phạm theo từng năm, từng
giai đoạn.
- Tiếp tục
củng cố, kiện toàn, nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của Ban chỉ đạo phòng
chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ và cơ
quan thường trực Ban chỉ đạo các cấp từ tỉnh đến cơ sở; xây dựng các chương
trình, kế hoạch điều hành, thực hiện tốt các cơ chế quản lý, kiểm tra, giám
sát, đánh giá thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm theo phương
châm hướng về cơ sở, tạo chuyển biến tích cực ở địa bàn cơ sở.
2. Công
tác phòng ngừa tội phạm
a) Xây dựng
và đổi mới việc thực hiện cơ chế, chính sách kinh tế, xã hội góp phần bảo đảm an sinh xã hội, nâng
cao hiệu quả phòng, chống tội phạm.
- Gắn việc
hoạch định, thực hiện các chính sách phát triển kinh tế, xã hội với công tác
phòng, chống tội phạm, khắc phục kịp thời những sơ hở, thiếu sót mà tội phạm có thể lợi dụng để hoạt động. Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc các chính sách xã
hội liên quan đến phòng, chống tội phạm, như chính sách giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động; chính sách xóa đói giảm nghèo; chính sách tôn giáo, dân tộc, giáo dục, cảm
hóa người lầm lỗi.
- Tăng cường
công tác giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh, nhất là kiến thức về phòng, chống tội phạm cho cán bộ, đảng
viên và các tầng lớp nhân dân, nhất là cán bộ lãnh đạo, chỉ huy; coi trọng giáo
dục đạo đức, pháp luật, văn hóa, lối
sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng
thực hành, khả năng lập nghiệp, đưa chương trình giáo dục phòng, chống tội phạm
vào các nhà trường. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường,
gia đình và xã hội.
- Xây dựng,
ban hành kịp thời văn bản hướng dẫn
thi hành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan công
tác phòng, chống tội phạm. Báo cáo
đề xuất HĐND, UBND các cấp ban hành quy định về thực hiện chế
độ, chính sách với các cán bộ kiêm nhiệm và những người không hưởng lương từ
ngân sách nhà nước tham gia công tác phòng, chống tội phạm.
b) Nâng
cao chất lượng, hiệu quả phong trào toàn dân bảo vệ
ANTQ.
- Thường xuyên đổi mới nội dung, hình thức, biện pháp xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ
an ninh Tổ quốc phù hợp và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự trong từng giai
đoạn; tập trung xây dựng và củng cố phong trào ở các địa
bàn trọng điểm, chiến lược, vùng dân tộc thiểu số, vùng đồng bào tôn giáo, khu công nghiệp, các khu vực tập trung đông dân cư..; lồng
ghép với các cuộc vận động, phong trào thi đua, chương trình phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ
quốc, Ban, ngành, đoàn thể và địa phương; gắn kết thực hiện tốt quy chế dân chủ
ở cơ sở, kịp thời phát hiện, giải quyết ngay tại cơ sở các vấn đề có liên quan
đến lợi ích chính đáng của người dân, hạn chế không để xảy ra “điểm nóng”.
- Cải tiến
hình thức, phương pháp tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức trách nhiệm của nhân dân về phòng, chống tội phạm; kết hợp nhiều hình thức tuyên truyền, vừa rộng
rãi, vừa mở đợt tập trung, vừa tuyên truyền cá biệt; tuyên truyền qua các
phương tiện thông tin đại chúng, các cuộc họp của tổ chức Đảng, cơ quan Nhà nước,
Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị
xã hội, đơn vị, trường học, tổ dân phố, cụm dân cư. Chú trọng hình thức tuyên
truyền, vận động cá biệt đối với các đối tượng có nguy cơ phạm tội, tái phạm và
tại các địa bàn trọng điểm về trật tự, an toàn xã hội.
- Đẩy mạnh
công tác xây dựng mô hình, nhân điển
hình tiên tiến trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; chú trọng phát triển và nâng cao chất lượng các mô hình tổ chức
quần chúng tự quản, tự phòng, tự bảo vệ, tự hòa giải về an ninh, trật tự ngay từ
gia đình, cộng đồng dân cư, trong từng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và nhà trường;
thường xuyên tổ chức sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm, nhân rộng mô hình có hiệu
quả cao, nghiên cứu xây dựng những mô hình mới phù hợp với tình hình đặc điểm từng
địa bàn. Kịp thời khen thưởng, động viên các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào toàn dân bảo
vệ an ninh Tổ quốc và tham gia đấu tranh phòng, chống tội phạm.
- Xây dựng cơ chế huy động, tăng cường nguồn lực cho công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an
ninh Tổ quốc. Tiếp tục kiện toàn, nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ là công tác an ninh trật
tự ở cơ sở, nhất là các lực lượng Công an xã, Dân quân tự
vệ, Bảo vệ dân phố, Bảo vệ chuyên trách các cơ quan, doanh nghiệp. Làm tốt công tác tranh thủ và phát huy vai
trò Bí thư chi bộ, Trưởng khu dân cư, Trưởng Ban công tác mặt trận và các đoàn
thể ở cơ sở, những người có uy tín trong dòng họ, dân tộc, tôn giáo, các vị
chức sắc tiêu biểu, các điển hình... làm chỗ dựa trong phòng, chống tội phạm ở
cơ sở.
c) Tăng cường công tác quản lý, giáo dục cải tạo và tái hòa nhập cộng đồng đối với người phạm tội,
vi phạm pháp luật và đối tượng có nguy cơ phạm tội.
- Nâng cao
chất lượng, hiệu quả công tác giam giữ, quản lý, giáo dục cải tạo can, phạm nhân; tập trung giáo dục cá biệt đối
với số phạm nhân thường xuyên vi phạm nội quy cơ sở giam giữ, cải tạo kém. Chủ
động phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sơ hở, thiếu sót trong công tác
giam giữ, quản lý, giáo dục cải tạo và thực hiện chế độ, chính sách đối với can, phạm nhân không để phát sinh bức xúc, phản
ứng tiêu cực, gây rối, chống đối tập thể, gây mất an ninh, an toàn cơ sở giam
giữ, quản lý.
- Chỉ đạo
làm tốt công tác thi hành án hình sự, công tác giáo dục văn hóa, dạy nghề cho
phạm nhân trong Trại tạm giam, các Nhà tạm giữ; tăng cường quản lý, giáo dục
người được đặc xá, mãn hạn tù, tạo điều kiện để họ sớm tái hòa nhập cộng đồng,
hạn chế tái phạm tội... Lồng ghép công tác tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù với
các chương trình, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội và công tác
phòng, chống tội phạm ở từng địa phương. Cân đối, bố trí nguồn kinh phí bảo đảm thực hiện có hiệu quả các biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng.
- Xác định rõ vai trò, trách nhiệm của cấp ủy Đảng, chính quyền, nâng
cao hiệu quả phối hợp của các ngành, đoàn thể, tổ chức, cá
nhân trong quản lý và giám sát thi hành các hình phạt ngoài hình phạt tù, các đối
tượng được áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn và các đối tượng
có nguy cơ phạm tội trên địa bàn.
d) Nâng
cao hiệu lực, hiệu quả các mặt công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự,
an toàn xã hội, nhất là công tác quản lý cư trú, quản lý xuất, nhập cảnh, quản
lý vũ khí, vật liệu nổ, trật tự, an toàn giao thông, phòng cháy, chữa cháy, quản lý trong lĩnh vực công nghệ thông tin, truyền thông, xuất bản.... Đổi mới phương thức quản lý các ngành nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự không để tội phạm lợi dụng hoạt động, nhất là dịch vụ
cầm cố, thế chấp tài sản, vũ trường, quán bar, karaoke, game, bán hàng đa cấp...
Thường xuyên, tiến hành kiểm tra, rà soát, phát hiện và
xử lý nghiêm các tụ điểm lợi dụng
hoạt động kinh doanh dịch vụ để tổ chức mại dâm, cờ bạc, sử dụng trái phép chất
ma túy...
đ) Đẩy mạnh
hoạt động phòng ngừa nghiệp vụ.
- Chấn chỉnh,
nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện các biện pháp công tác Công an, đổi mới phương pháp, nâng cao hiệu quả
công tác nắm tình hình, thống kê tội phạm, chủ động nắm diễn biến tình hình hoạt
động của các loại tội phạm trên các tuyến, địa bàn, lĩnh vực trọng điểm; rà
soát, lập hồ sơ quản lý đối với các đối tượng có dấu hiệu hoạt động phạm tội “đâm thuê, chém mướn”, “bảo kê”, “xiết nợ”, đòi nợ thuê, cho
vay lãi nặng, cưỡng đoạt tài sản, tổ chức trái phép các hoạt động cờ bạc, cá độ thể thao, các hoạt động chuyển giá, sở hữu chéo, các hoạt động lợi dụng
kinh doanh để phạm tội; các đường
dây buôn lậu, mua bán và vận chuyển
trái phép các chất ma túy.
- Kịp thời
lập hồ sơ đưa đối tượng vào cơ sở
giáo dục, trường giáo dưỡng và cơ sở chữa bệnh bắt buộc đối với số đối tượng đủ điều kiện, góp phần làm trong sạch địa bàn; quản lý chặt chẽ những người bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phương, thị trấn, người đang trong giai đoạn
điều tra, truy tố, xét xử.
- Thường xuyên phối hợp rà
soát, xác minh, tổ chức truy bắt, vận động đối tượng truy nã ra đầu
thú, nhất là số đối tượng nguy hiểm, đặc biệt nguy hiểm. Xây
dựng, nâng cao chất lượng các hoạt
động tuần tra kiểm soát kết hợp với các hoạt động nghiệp vụ chủ động phòng ngừa
tội phạm trên các tuyến giao thông, các địa bàn trọng điểm, địa bàn giáp ranh, khu vực tập trung đông dân cư.
- Đẩy mạnh
hoạt động phòng ngừa tội phạm theo chức năng, nhiệm vụ của các lực lượng trong
Quân đội, Hải quan, Kiểm lâm, Thanh tra, Quản lý thị trường…, kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm pháp
luật và tội phạm; phát hiện những thiếu sót, sơ hở của chính sách, cơ chế quản
lý nhà nước từ đó kiến nghị sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện. Phát huy vai trò của các lực lượng Bộ đội Biên phòng, Hải
quan, Công an, An ninh hàng không... trong phối hợp tổ chức tuần tra, kiểm soát đường biên giới trên đất liền, trên biển,
đảo, đường Bưu điện, đường hàng
không.
3. Công
tác điều tra, truy tố, xét xử tội phạm
- Tập trung
triển khai đồng bộ các biện pháp nghiệp vụ, quản lý chặt tuyến, địa bàn, đối tượng
trọng điểm, kịp thời phát hiện, đấu tranh ngăn chặn có hiệu quả các loại tội phạm.
Thường xuyên mở các đợt cao điểm tấn công trấn áp mạnh các loại tội phạm, bảo đảm
ANTT, bảo vệ tuyệt đối an toàn các sự kiện chính trị, xã hội lớn của đất nước,
của tỉnh. Chú ý phát hiện, đấu tranh triệt phá các băng, ổ nhóm tội phạm hình sự
nguy hiểm, tội phạm có tổ chức, sử dụng “vũ khí nóng”, tội phạm có yếu tố nước
ngoài, tội phạm trong lứa tuổi thanh thiếu niên; ngăn chặn, kéo giảm số vụ phạm
tội giết người do nguyên nhân xã hội, tội phạm ma túy, kinh tế, môi trường, tội
phạm lừa đảo, trộm cắp, cướp, cướp giật tài sản, chống người thi hành công vụ,
cố ý gây thương tích..., không để tình hình tội phạm và tệ nạn xã hội diễn biến
phức tạp.
- Nâng cao
chất lượng, hiệu quả công tác điều
tra, khám phá, xử lý tội phạm, kết
hợp chặt chẽ giữa hoạt động trinh sát và hoạt động điều tra tố tụng hình sự;
không để lọt tội phạm; không làm
oan người vô tội; hàng năm phấn đấu điều tra, khám phá án đạt tỷ lệ trên 75%;
các vụ án rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng đạt trên 95%; đẩy nhanh tiến
độ điều tra, xử lý các vụ án lớn, nghiêm trọng, dư luận xã hội quan tâm.
- Tăng cường
mối quan hệ phối hợp giữa lực lượng Công an - Viện kiểm sát - Tòa án nhân dân
các cấp trong công tác điều tra, truy tố, xét xử tội phạm, thi hành án hình sự,
hạn chế tình trạng oan sai, bỏ lọt tội phạm. Chú ý lựa chọn án điểm đưa ra xét
xử lưu động tại địa phương nơi xảy ra vụ án, phục vụ công tác tuyên truyền nâng
cao ý thức pháp luật, tinh thần đấu tranh phòng, chống tội phạm trong nhân dân
nhằm răn đe, cảnh báo tội phạm và giáo dục phòng ngừa chung.
- Tiếp tục
thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020. Kiện
toàn, nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan tư pháp. Tập trung
đầu tư trang bị cho Cơ quan Cảnh sát điều tra các cấp về phương tiện, vũ khí,
trang thiết bị nghiệp vụ thiết yếu phục vụ công tác điều tra, đấu tranh, trấn
áp tội phạm. Tăng cường và nâng
cao hiệu quả mối quan hệ phối hợp liên ngành trong phòng, chống tội phạm. Thường xuyên trao đổi thông
tin nghiệp vụ về tội phạm, phương thức, thủ đoạn hoạt động mới của các
loại tội phạm giữa các cơ
quan bảo vệ pháp luật phục vụ công tác chỉ huy, chỉ đạo, phòng ngừa, điều tra,
xử lý tội phạm.
4. Hợp tác quốc tế phòng, chống tội phạm
Các sở, ban ngành, đoàn thể,
Ban Chỉ đạo phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân
bảo vệ an ninh Tổ quốc các huyện, thị xã, thành phố chủ động, tiếp tục triển
khai, thực hiện hiệu quả các Hiệp định, thỏa thuận song phương, đa phương, đặc
biệt là hợp tác song phương với các nước láng giềng, khu vực về đấu tranh,
phòng chống tội phạm mà Việt Nam đã tham gia. Chú trọng, nâng cao chất lượng,
hiệu quả công tác trao đổi thông tin về tội phạm; tích cực
tranh thủ sự giúp đỡ của các nước, các tổ chức quốc tế về khoa học - kỹ thuật,
triển khai thực hiện các dự án được tài trợ; trao đổi, học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, khoa học công nghệ
cho cán bộ phục vụ công tác phòng, chống tội phạm.
5. Tổ chức rà soát, thể chế hóa các chủ
trương, quan điểm, văn bản chỉ đạo của Đảng, Nhà nước liên quan đến phòng, chống
tội phạm để vận dụng vào thực tiễn hiệu quả. Tham gia góp ý, kiến nghị, đề xuất
ban hành các văn bản pháp luật đáp ứng với tình hình mới như Luật Phòng, chống
khủng bố, Bộ luật Hình sự, Bộ luật Tố tụng hình sự, Luật Tổ chức cơ quan điều
tra hình sự… Tổ chức quán triệt, triển khai kịp thời các văn bản quy phạm pháp
luật đã được thông qua.
6. Tăng cường nguồn lực phòng, chống tội phạm
- Tăng
cường đầu tư trang thiết bị, kỹ thuật nghiệp vụ cho
các cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm, nhất là Công an cấp huyện. Có cơ chế đặc thù thu hút những
người giỏi về công nghệ thông tin và các lĩnh vực chuyên môn khác tham gia các
lực lượng phòng, chống tội phạm, đáp ứng yêu cầu phòng, chống tội phạm trong tình
hình mới.
- Thường
xuyên đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng cho cán bộ, công chức làm công tác
phòng, chống tội phạm, nhất là đội ngũ cán bộ trực tiếp đấu tranh chống tội phạm,
kỹ thuật hình sự, giám định tư pháp. Quan tâm, đào tạo trình độ ngoại ngữ, pháp
luật chuyên sâu về lĩnh vực tư pháp quốc tế cho cán bộ tư pháp, đáp ứng yêu cầu
hội nhập quốc tế. Nghiên cứu áp dụng các thành tựu khoa học, công nghệ vào công
tác phòng, chống tội phạm. Vận động xã hội hóa và tranh thủ sự hỗ trợ của quốc
tế trang bị phương tiện cho các lực lượng trực tiếp phòng, chống tội phạm.
- Tổ chức
quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí phòng, chống tội phạm, chống thất
thoát, lãng phí. Có cơ chế, chính sách thu hút nguồn lực từ các tổ chức kinh tế,
xã hội, tổ chức phi chính phủ, các doanh nghiệp, doanh nhân và nhân dân hỗ trợ
công tác phòng, chống tội phạm. Kịp thời động viên, khen thưởng các lực lượng
chức năng và quần chúng có thành tích xuất sắc trong đấu tranh phòng, chống tội
phạm; hỗ trợ, tạo điều kiện cho những người có quá khứ lầm lỗi, mãn hạn tù tái
hòa nhập cộng đồng. Tăng cường vận
động các tập thể, cá nhân đóng góp xây dựng Quỹ phòng, chống tội phạm để góp phần
nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tội phạm.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN VÀ PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
1. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện Chiến lược từ
ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và các nguồn huy
động hợp pháp khác; chú trọng kết hợp hiệu quả giữa kinh phí thực hiện các
Chương trình mục tiêu quốc gia,
Chương trình mục tiêu của từng ngành, từng địa phương.
2. Phân công trách nhiệm
a) UBND tỉnh
trực tiếp quản lý, điều hành, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện Chiến lược.
Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây
dựng phong trào toàn dân bảo vệ An ninh Tổ quốc tỉnh có
trách nhiệm giúp Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện Chiến lược trên phạm vi toàn
tỉnh.
b) Công an tỉnh
Giúp Chủ tịch
UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo phòng tội
phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ tỉnh chủ trì điều phối, thống nhất tổ chức thực hiện Chiến lược trên địa bàn tỉnh. Thực hiện các nhiệm vụ,
giải pháp và phối hợp với các Sở, ban, ngành xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình, đề án được phân công.
Phối hợp với
các cơ quan liên quan đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Chiến lược phòng chống tội phạm trên địa bàn tỉnh; định kỳ
sơ kết, tổng kết đánh giá việc thực
hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và các chương trình, đề án của Chiến lược,
báo cáo Chính phủ, Bộ Công an và Chủ tịch UBND tỉnh
theo quy định.
Chủ trì phối hợp triển khai thực
hiện các Đề án:
Đề án 2: Phòng, chống các loại tội
phạm có tổ chức, tội phạm xuyên quốc gia.
Đề án 3: Chuyển hóa địa bàn trọng
điểm, phức tạp về trật tự, an toàn xã hội.
Đề án 4: Tăng cường hiện đại hóa, nâng
cao năng lực cho các lực lượng điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án hình sự
và lực lượng trinh sát.
c) Sở Tài chính
Có trách
nhiệm đề xuất phân bổ hợp lý kinh phí chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước và hướng dẫn sử dụng,
thanh quyết toán nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện các chương trình, đề án
và nhiệm vụ, giải pháp của Chiến lược.
Chủ trì phối hợp triển khai thực
hiện Đề án 7: Phòng, chống vi phạm pháp luật và phối hợp
phòng, chống tội phạm trong các lĩnh vực tài chính, chứng khoán, xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hóa; hành vi chuyển giá, trốn thuế của các doanh nghiệp.
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư đề xuất UBND tỉnh phân bổ vốn
đầu tư cho các Sở, ban, ngành và địa phương thực hiện các hoạt động của Chiến lược trên cơ sở các dự án, đề án đã được phê duyệt. Phối hợp với các Sở, ban,
ngành, địa phương xây dựng các chương trình, đề án, dự án thực hiện Chiến lược.
đ) Các sở, ban, ngành và các cơ
quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm phối hợp xây dựng và triển khai thực hiện các chương
trình, đề án cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Chiến lược theo chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị mình. Cụ thể:
- Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng
tỉnh chủ trì, phối hợp triển khai thực hiện Đề án 6: Tăng
cường hiệu quả công tác phối hợp
phòng, chống tội phạm ở khu vực biên giới, trên biển.
- Sở Công thương chủ trì, phối
hợp triển khai thực hiện Đề án 8: Phòng, chống buôn lậu,
gian lận thương mại và hàng giả tại các địa bàn, lĩnh vực trọng điểm.
- Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp
triển khai thực hiện Đề án 9: Phòng ngừa tội phạm và
phòng, chống vi phạm pháp luật trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
- Sở Giao thông vận tải chủ
trì, phối hợp triển khai thực hiện Đề án 10: Phòng ngừa tội
phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong huy động, sử dụng các nguồn vốn
thuộc lĩnh vực giao thông vận tải.
- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ
trì, phối hợp triển khai thực hiện Đề án 11: Phòng ngừa tội
phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong học sinh, sinh viên.
- Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp triển khai thực hiện Đề án 12: Tăng cường
hiệu quả công tác phòng ngừa, chống vi phạm pháp luật và tội phạm trên mạng
Internet.
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tỉnh Phú Yên chủ trì, phối hợp triển khai thực hiện Đề án 13: Phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong
lĩnh vực ngân hàng và vấn đề “sở hữu
chéo”.
- Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch
chủ trì, phối hợp triển khai thực hiện Đề án 14: Phòng ngừa
tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch.
- Sở Y tế chủ trì, phối hợp triển
khai thực hiện Đề án 15: Phòng ngừa tội phạm và phòng, chống
vi phạm pháp luật tại các cơ sở y tế.
e) Đề nghị
Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức
thành viên tham gia triển khai thực hiện Chiến lược theo chức năng, nhiệm vụ
trong phạm vi hoạt động của mình; chủ trì, phối hợp xây dựng các đề án có liên quan; phối hợp với Công an tỉnh
trong giám sát việc thực hiện.
Chủ trì phối hợp triển khai thực
hiện Đề án 1: Phát động phong trào toàn dân tham gia phòng
ngừa, phát hiện, tố giác tội phạm; cảm hóa giáo dục, cải tạo người phạm tội tại
gia đình và cộng đồng dân cư.
f) Đề nghị
Tòa án nhân dân tỉnh và Viện Kiểm
sát nhân dân tỉnh phối hợp với
Công an tỉnh và các cơ quan liên quan xây dựng, tổ chức thực hiện Chiến lược, các chương
trình, đề án có liên quan.
g) UBND các huyện, thị xã,
thành phố xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hành động
của địa phương để triển khai các nội dung của Chiến lược. Cân đối, bảo đảm ngân sách và
huy động các nguồn lực khác để triển
khai thực hiện Chiến lược trên địa
bàn.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành, đoàn thể và UBND các huyện,
thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ và các mục tiêu, yêu cầu, nội
dung, giải pháp đã đề ra tại kế hoạch này, xây dựng kế hoạch thực hiện cụ
thể và gửi về UBND tỉnh để theo dõi, chỉ đạo.
2. Các đồng chí thành viên Ban chỉ đạo, lãnh đạo
UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo công tác phòng, chống
tội phạm, lồng ghép với việc thực hiện các kế hoạch phát triển kinh tế, văn
hóa, xã hội, coi đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm thường xuyên của
ngành, địa phương; duy trì thường xuyên chế độ thông tin báo cáo định kỳ 6
tháng, 01 năm và cuối mỗi giai đoạn thực hiện Chiến lược.
3. Giao Công an tỉnh - Cơ quan Thường trực Ban
chỉ đạo PCTP, TNXH và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ tỉnh giúp Chủ
tịch UBND tỉnh, Trưởng Ban chỉ đạo theo dõi, đôn đốc và đề xuất kế hoạch kiểm
tra, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch này. Đồng thời, tổng hợp tình hình, kết
quả triển khai thực hiện báo cáo theo quy định.
Trên đây là
Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016 -
2025 và định hướng đến năm 2030; yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức
triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- BCĐ138/CP;
- Bộ Công an;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- UBMTTQ VN tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó CT UBND tỉnh;
- Thành viên BCĐ tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Chánh, Phó CVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, CAT(PV11), NC.
|
CHỦ TỊCH
Hoàng Văn Trà
|