ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 7659/KH-UBND
|
Lâm Đồng, ngày 27 tháng 10 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “NÂNG CAO NHẬN THỨC CỘNG ĐỒNG VÀ QUẢN LÝ RỦI
RO THIÊN TAI DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG ĐẾN NĂM 2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Quyết định số 553/QĐ-TTg ngày
06/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Nâng cao nhận thức cộng đồng
và Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng, đến năm 2030”;
UBND tỉnh Lâm Đồng ban hành Kế hoạch
Triển khai thực hiện Đề án “Nâng cao nhận thức cộng đồng và Quản lý rủi ro
thiên tai dựa vào cộng đồng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích: Nâng cao nhận thức về thiên tai, năng lực ứng phó thiên tai cho đội
ngũ làm công tác phòng, chống thiên tai, cán bộ chính quyền cơ sở và người dân
vùng thường xuyên chịu tác động của thiên tai, góp phần xây dựng cộng đồng cấp
xã, huyện an toàn trước thiên tai, có khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu; hình thành văn hóa phòng ngừa, chủ động và tích cực tham
gia vào công tác phòng chống thiên tai của đại đa số người dân nhằm góp phần thực
hiện tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới, giảm thiểu đến mức thấp nhất
thiệt hại về người, tài sản, môi trường do thiên tai.
2. Yêu cầu:
a) Đến hết năm
2025, phấn đấu đạt được những mục tiêu sau:
- Đội ngũ giảng viên, tập huấn viên
các cấp được trang bị đầy đủ kiến thức về thiên tai và
năng lực để tổ chức, triển khai thực hiện các hoạt động nâng cao nhận thức về
thiên tai, kỹ năng ứng phó thiên tai tại cộng đồng;
- Người dân ở các khu vực thường
xuyên xảy ra bão, lũ quét, sạt lở đất, lũ, ngập lụt được phổ biến kiến thức, kỹ
năng phòng, tránh, ứng phó thiên tai.
b) Đến hết năm 2030, phấn đấu đạt được
những mục tiêu sau:
- 100% cán bộ, viên chức, cá nhân khi
tham gia bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh thuộc đối tượng 4 [1] và đối tượng là cá nhân tiêu biểu, người có uy tín
trong cộng đồng dân cư được phổ biến về nâng cao nhận thức
cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng trong phòng, chống thiên tai;
- 100% người dân ở các xã thường
xuyên xảy ra bão, lũ quét, sạt lỡ đất,
lũ, ngập lụt, hạn hán và ít nhất 50% người dân ở các khu vực khác được phổ biến
kiến thức về thiên tai và kỹ năng phòng tránh thiên tai xảy
ra trên địa bàn;
- 100% các bậc đào tạo phổ thông đưa
nội dung phòng tránh giảm nhẹ rủi ro thiên tai vào một số môn học để giảng dạy;
- 100% số xã xây dựng và phê duyệt kế
hoạch phòng, chống thiên tai phải có sự tham gia của cộng đồng;
- Phấn đấu 100% hộ gia đình được tiếp
nhận đầy đủ thông tin về thiên tai và thông tin chỉ đạo phòng, tránh thiên tai.
II. THỜI GIAN VÀ
PHẠM VI
1. Thời gian: Từ năm 2021 đến năm
2030.
2. Phạm vi: Triển
khai thực hiện ở các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh; trước hết tập
trung tại các vùng nguy cơ rủi ro cao, thường xuyên chịu tác động của thiên
tai.
III. NỘI DUNG CỦA
KẾ HOẠCH
1. Hợp phần
nâng cao năng lực cho lực lượng làm công tác phòng, chống thiên tai, cán bộ
chính quyền các cấp về quản lý, triển khai các hoạt động nâng cao nhận thức cộng
đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng
a) Nhiệm vụ 1: Tổ chức phổ biến nội
dung nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng
trong phòng, chống thiên tai cho cán bộ, viên chức, cá nhân (thuộc đối tượng 4
và đối tượng là cá nhân tiêu biểu, người có uy tín trong cộng
đồng dân cư) tham gia bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh hàng năm.
b) Nhiệm vụ 2: Tổ chức đào tạo, tập
huấn cho đội ngũ giảng viên, cán bộ, tổ chức, cá nhân trực tiếp thực hiện Đề án
ở các cấp.
c) Nhiệm vụ 3: Tổ chức phổ biến chính
sách, cơ chế, Bộ chỉ số đánh giá giám sát thực hiện Đề án.
d) Nhiệm vụ 4: Tập huấn nâng cao kiến
thức về phòng chống thiên tai, tăng cường năng lực thực hiện công tác tuyên
truyền cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên, cán bộ cơ sở truyền thanh - truyền
hình cấp huyện, cán bộ đài truyền thanh cấp xã, báo cáo viên, tuyên truyền
viên, lực lượng xung kích cơ sở; tập huấn chuyên biệt cho
các đối tượng dễ bị tổn thương tại cộng đồng.
e) Nhiệm vụ 5: Thực hiện đa dạng hóa
các hình thức nâng cao năng lực cho lực lượng làm công tác phòng chống thiên
tai; các cá nhân, tổ chức trực tiếp thực hiện Đề án.
g) Nhiệm vụ 6: Trang bị dụng cụ hỗ trợ
cho đội ngũ giảng viên, tuyên truyền viên, tình nguyện
viên.
2. Hợp phần
tăng cường tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức; tăng cường năng lực, kỹ
năng cho cộng đồng về giảm nhẹ rủi ro thiên tai
a) Nhiệm vụ 1: Tổ chức tuyên truyền,
truyền thông phòng chống thiên tai đến mọi đối tượng trong cộng đồng; thực hiện
đa dạng hóa tài liệu, các phương thức truyền thông tại cộng đồng.
b) Nhiệm vụ 2: Hướng dẫn và huy động
người dân trực tiếp tham gia vào các hoạt động phòng ngừa, ứng phó và khắc phục
hậu quả thiên tai trên địa bàn cấp xã như diễn tập phòng tránh thiên tai, đánh
giá rủi ro thiên tai, các sự kiện liên quan.
c) Nhiệm vụ 3: Xây dựng và nhân rộng
mô hình xã điển hình về thực hiện nâng cao nhận thức cộng
đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng trong phòng chống thiên tai.
d) Nhiệm vụ 4: Xây dựng cơ sở dữ liệu
về tài liệu, sản phẩm truyền thông; phổ biến, chia sẻ rộng rãi đến các các nhóm
đối tượng trong xã hội.
đ) Nhiệm vụ 5: Xây dựng các công
trình quy mô nhỏ phục vụ công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai tại cộng đồng.
e) Nhiệm vụ 6: Lắp đặt hệ thống cảnh
báo sớm phòng, chống thiên tai tại cộng đồng; thiết lập, cập nhật định kỳ thông
tin bản đồ rủi ro thiên tai ở từng cộng đồng xã, thôn;
phát triển cơ sở dữ liệu về quản lý rủi ro thiên tai,
thông tin truyền thông; thực hiện lồng ghép kế hoạch phòng chống thiên tai vào
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
(Chi tiết các nhiệm vụ tại Phụ lục
kèm theo Kế hoạch này).
IV. NGUỒN KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch
được bố trí từ ngân sách nhà nước (trung ương, địa phương); Quỹ phòng, chống
thiên tai các cấp; hỗ trợ, tài trợ từ các tổ chức quốc tế; huy động từ các tổ
chức, cá nhân trong nước, trong đó:
a) Ngân sách tỉnh và Quỹ phòng, chống thiên tai để ưu tiên triển khai các nhiệm vụ đào tạo, tập huấn, giáo dục quốc phòng và an ninh của
các địa phương; thực hiện các hoạt động đánh giá rủi ro thiên tai; diễn tập;
thông tin, tuyên truyền; lắp đặt hệ thống cảnh báo sớm
phòng, chống thiên tai tại cộng đồng; xây dựng các công trình quy mô nhỏ phục vụ
công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai tại cộng đồng theo quy định của
pháp luật.
b) Nguồn vốn hỗ trợ, tài trợ từ Chính
phủ và các tổ chức quốc tế để ưu tiên triển khai các hoạt động xây dựng chính
sách; đào tạo, tập huấn; xây dựng cơ sở dữ liệu; thông tin, tuyên truyền; giám sát, đánh giá; sinh kế bền vững trước
thiên tai; thích ứng với biến đổi khí hậu; xây dựng công trình quy mô nhỏ và
các hoạt động liên quan khác.
c) Nguồn vốn huy động từ các tổ chức,
cá nhân theo quy định của pháp luật để ưu tiên xây dựng cơ sở hạ tầng về thông
tin truyền thông, mua sắm trang thiết bị phù hợp; lắp đặt
hệ thống cảnh báo sớm phòng, chống thiên tai tại cộng đồng; thiết lập, cập nhật
định kỳ thông tin bản đồ rủi ro thiên tai ở từng cộng đồng xã, thôn; phát triển
cơ sở dữ liệu về quản lý rủi ro thiên tai, thông tin truyền thông theo cơ chế,
chính sách huy động vốn ngoài ngân sách của cấp có thẩm quyền.
2. Các sở, ngành, đơn vị, địa phương
được phân công chủ trì thực hiện các nhiệm vụ cụ thể có
trách nhiệm chủ động bố trí kinh phí trong nguồn ngân sách hàng năm được phê
duyệt hoặc lập dự toán bổ sung kinh phí để tổ chức triển
khai thực hiện. Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực
hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và các quy định
liên quan của Quỹ phòng chống thiên tai của tỉnh.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giám đốc các sở, ban, ngành, đoàn
thể thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan trong phạm
vi quản lý chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này theo chức
năng, nhiệm vụ được phân công, bảo đảm hiệu quả, khả thi tại
cơ quan, địa phương mình; định kỳ ngày 15/12 hàng năm báo cáo đánh giá kết quả
thực hiện gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp,
báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và UBND tỉnh.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn:
a) Là cơ quan chủ trì, tham mưu giúp
UBND tỉnh chỉ đạo, theo dõi, đôn đốc các sở, ngành, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện
các nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch theo đúng tiến độ; tổ chức đánh giá, báo
cáo định kỳ việc thực hiện Kế hoạch theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong quá trình triển khai thực hiện Đề án
trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương xây dựng hướng dẫn, nội dung giảng dạy về nâng cao nhận thức
cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng để đưa vào các chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng; tổ chức các khóa
tập huấn, bồi dưỡng; hỗ trợ tập huấn theo đề nghị của địa phương hoặc các cơ
quan, tổ chức liên quan.
3. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chủ trì,
phối hợp với các sở, ngành, ngành liên quan và các địa phương thực hiện việc hướng
dẫn, đưa nội dung nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa
vào cộng đồng trong phòng, chống thiên tai vào kế hoạch bồi dưỡng an ninh - quốc phòng cho đối tượng 4 và đối tượng là cá nhân tiêu biểu, người có uy tín trong cộng đồng dân cư theo hướng dẫn của Bộ Quốc
phòng.
4. Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo
các cơ quan, thông tấn, báo chí và hệ thống thông tin cơ sở
các cấp xây dựng kế hoạch, dành thời lượng phát sóng tuyên truyền nội dung của
Đề án, các hoạt động nâng cao nhận thức cộng đồng; phổ biến kiến thức về thiên
tai, những tác động của thiên tai và biện pháp phòng chống.
5. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư; các sở, ngành, địa phương liên quan cân đối, bố trí vốn ngân sách tỉnh để thực hiện có hiệu quả nội
dung của Kế hoạch này; lồng ghép kế hoạch phòng, chống thiên tai vào kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
6. UBND các huyện, thành phố chủ động
bố trí kinh phí từ nguồn vốn ngân sách địa phương trong kế hoạch hàng năm, đồng
thời huy động các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật (bao gồm
cả quỹ phòng, chống thiên tai, nguồn vốn xã hội hóa, vốn hỗ
trợ, tài trợ của các tổ chức quốc tế) để triển khai thực hiện các nội dung của
Đề án trên địa bàn.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc kịp thời phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ban Chỉ đạo TW về PCTT
;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- UBQG ứng phó sự cố thiên tai và TKCN;
- TTTU, TT HĐND tỉnh (báo cáo);
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- UB MTTQVN tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh;
- Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh;
- LĐVP;
- Lưu: VT, GT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm S
|
PHỤ LỤC:
MỘT SỐ NHIỆM VỤ CỤ THỂ
(Kèm theo Kế hoạch số 7659/KH-UBND ngày 27/10/2021 của UBND tỉnh)
STT
|
Nhiệm vụ cụ thể
|
Mục
tiêu
|
Nội
dung thực hiện
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
I. HỢP PHẦN NÂNG CAO NĂNG LỰC
CHO CÁ NHÂN, CÁN BỘ CHÍNH QUYỀN CÁC CẤP VỀ QUẢN LÝ, TRIỂN KHAI CÁC HOẠT ĐỘNG
NÂNG CAO NHẬN THỨC CỘNG ĐỒNG (NCNTCĐ) VÀ QUẢN LÝ RỦI RO THIÊN TAI DỰA VÀO CỘNG
ĐỒNG (QLRRTT DVCĐ)
|
1
|
Nhiệm vụ 1: Tổ chức phổ biến nội
dung NCNTCĐ và QLRRTT DVCĐ trong phòng, chống thiên tai cho cán bộ, viên chức,
cá nhân (thuộc đối tượng 4 và đối tượng là cá nhân tiêu biểu, người có uy tín
trong cộng đồng dân cư) tham gia bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh
hàng năm.
|
100% cán bộ, viên chức, cá nhân tham
gia bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh hàng năm được nâng cao nhận thức
trong phòng, chống thiên tai (PCTT)
|
Các lớp bồi dưỡng kiến thức quốc
phòng và an ninh hàng năm được lồng ghép nội dung NCNTCĐ và QLRRTT DVCĐ trong
PCTT.
|
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; Hội Chữ
thập đỏ tỉnh
|
2
|
Nhiệm vụ 2: Tổ chức đào tạo, tập huấn
cho đội ngũ giảng viên, cán bộ, tổ chức, cá nhân trực tiếp thực hiện Đề án ở
các cấp.
|
100% đội ngũ giảng viên, cán bộ, tổ
chức, cá nhân trực tiếp thực hiện Đề án ở các cấp được đào tạo
|
Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn
cho đội ngũ thực hiện Đề án.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện, thành phố
|
3
|
Nhiệm vụ 3: Tổ chức phổ biến chính
sách, cơ chế, Bộ chỉ số đánh giá giám sát thực hiện Đề án.
|
Đội ngũ thực hiện Đề án ở các cấp
được phổ biến chính sách, cơ chế, Bộ chỉ số đánh giá giám sát thực hiện Đề
án.
|
Biên soạn, in ấn, cấp phát tài liệu
tuyên truyền; đánh giá kết quả thông qua Bộ chỉ số.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện, thành phố
|
4
|
Nhiệm vụ 4: Tập huấn nâng cao kiến
thức về PCTT, tăng cường năng lực thực hiện công tác tuyên truyền cho đội ngũ
phóng viên, biên tập viên, cán bộ cơ sở truyền thanh - truyền hình cấp huyện,
cán bộ đài truyền thanh cấp xã, báo cáo viên, tuyên truyền viên, lực lượng
xung kích cơ sở; tập huấn chuyên biệt cho các đối tượng dễ bị tổn thương tại
cộng đồng.
|
Đội ngũ phóng viên, biên tập viên,
cán bộ cơ sở TT-TH cấp huyện, cán bộ đài truyền thanh cấp xã, báo cáo viên,
tuyên truyền viên, lực lượng xung kích cơ sở; các đối tượng dễ bị tổn thương
tại cộng đồng được đào tạo, tập huấn
|
Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn
cho đội ngũ tuyên truyền; lực lượng xung kích; đối tượng dễ bị tổn thương tại cộng đồng.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Thông tin và Truyền thông; UBND
các huyện, thành phố
|
5
|
Nhiệm vụ 5: Thực hiện đa dạng hóa
các hình thức nâng cao năng lực cho lực lượng làm công tác phòng chống thiên
tai; các cá nhân, tổ chức trực tiếp thực hiện Đề án.
|
Các hình thức nâng cao năng lực cho
lực lượng làm công tác phòng chống thiên tai được đa dạng hóa
|
Nghiên cứu, tham mưu thực hiện các
hình thức nâng cao năng lực.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện, thành phố
|
6
|
Nhiệm vụ 6: Trang bị dụng cụ hỗ trợ
cho đội ngũ giảng viên, tuyên truyền viên, tình nguyện viên.
|
100% giảng viên, tuyên truyền viên
được trang bị dụng cụ.
|
Mua sắm trang thiết bị, dụng cụ hỗ
trợ.
|
Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
UBND các huyện, thành phố
|
II. HỢP PHẦN TĂNG CƯỜNG TUYÊN
TRUYỀN, GIÁO DỤC NÂNG CAO NHẬN THỨC; TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC CHO CỘNG ĐỒNG VỀ GIẢM NHẸ RỦI RO THIÊN TAI
|
1
|
Nhiệm vụ 1: Tổ chức tuyên truyền,
truyền thông phòng chống thiên tai đến mọi đối tượng trong cộng đồng; thực hiện
đa dạng hóa tài liệu, các phương thức truyền thông tại cộng đồng.
|
Nâng cao nhận thức về phòng ngừa, ứng
phó và khắc phục hậu quả thiên tai đến mọi đối tượng
trong cộng đồng
|
Các tài liệu, chương trình truyền
thông.
Các lớp tập huấn trong cộng đồng,
trường học.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các
huyện, thành phố
|
2
|
Nhiệm vụ 2: Hướng dẫn và huy động
người dân trực tiếp tham gia vào các hoạt động phòng ngừa, ứng phó và khắc phục
hậu quả thiên tai trên địa bàn cấp xã như diễn tập phòng tránh thiên tai,
đánh giá rủi ro thiên tai, các sự kiện liên quan.
|
Tập huấn, diễn tập để người dân, học
sinh trực tiếp tham gia các hoạt động phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả
thiên tai; tập huấn các kỹ năng sơ cấp cứu
với các tai nạn thường gặp; tập bơi cho học sinh
|
Các lớp diễn tập, tập huấn tại cộng
đồng, trong trường học.
Các lớp dạy bơi cho học sinh.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các
huyện, thành phố
|
Sở Giáo dục và Đào tạo; UBND các
huyện, thành phố
|
3
|
Nhiệm vụ 3: Xây dựng và nhân rộng
mô hình xã điển hình về thực hiện nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi
ro thiên tai dựa vào cộng đồng trong PCTT.
|
Xây dựng được xã điển hình về thực
hiện NCNTCĐ và QLRRTT DVCĐ trong PCTT để nhân rộng
|
Chọn các xã, phường thường xuyên bị
ảnh hưởng bởi thiên tai để xây dựng và nhân rộng.
|
UBND các huyện, thành phố
|
Các sở, ngành liên quan
|
4
|
Nhiệm vụ 4: Xây dựng cơ sở dữ liệu
về tài liệu, sản phẩm truyền thông trên quy mô toàn tỉnh; phổ biến, chia sẻ rộng
rãi đến các các nhóm đối tượng trong xã hội.
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu và công cụ để
chia sẻ đến cộng đồng
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu; biên soạn tài liệu, chương trình truyền thông; xây dựng công cụ
chia sẻ.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ngành, địa phương liên quan
|
5
|
Nhiệm vụ 5: Xây dựng các công trình
quy mô nhỏ phục vụ công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai tại cộng đồng.
|
Xây dựng các công trình quy mô nhỏ
tại các xã, phường thường xuyên bị thiên tai
|
Xây dựng nhà đa năng; cắm biển cảnh
báo; công trình quy mô nhỏ khác.
|
Sở NN và PTNT; UBND các huyện,
thành phố
|
Các sở, ngành liên quan
|
6
|
Nhiệm vụ 6: Lắp đặt hệ thống cảnh báo
sớm phòng, chống thiên tai tại cộng đồng; thiết lập, cập nhật định kỳ thông
tin bản đồ rủi ro thiên tai ở từng cộng đồng xã, thôn; phát triển cơ sở dữ liệu
về quản lý rủi ro thiên tai, thông tin truyền thông; thực hiện lồng ghép kế
hoạch phòng chống thiên tai vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
|
Nâng cao năng lực cảnh báo, dự báo,
hệ thống theo dõi, giám sát thiên tai nhằm cung cấp kịp thời, chính xác diễn
biến và dự báo xu hướng, mức độ thiên tai cho các cấp, các ngành và cộng đồng
dân cư để chủ động phòng tránh, ứng phó
|
Từng bước hoàn thiện, hiện đại hóa
hệ thống quan trắc, dự báo, cảnh báo theo hướng tự động hóa. Nghiên cứu, ứng
dụng khoa học, công nghệ tiên tiến trong theo dõi, cảnh báo thiên tai.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư; các sở,
ngành, địa phương liên quan
|
[1]
Theo quy định tại Nghị định số 116/2007/NĐ-CP ngày 10/7/2007 của
Chính phủ về Giáo dục Quốc phòng - An ninh: Đối tượng 4 gồm: Hiệu trưởng, Phó
Hiệu trưởng các trường trung học cơ sở, trường tiểu
học, trường mầm non và chức danh tương đương của người đứng đầu
cơ quan khác có trụ sở trên địa bàn cấp huyện. Cán bộ chuyên
trách, chuyên môn cấp xã không giữ các chức vụ thuộc đối
tượng 3. Bí thư, Phó Bí thư chi bộ, Chủ nhiệm hợp tác xã; Trưởng thôn, bản, ấp, buôn, sóc, khóm, tổ dân phố, cụm dân cư, khu phố. Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã.