ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------
|
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số:
4542/KH-UBND
|
Ninh Thuận,
ngày 30 tháng 08 năm
2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “NÂNG CAO NHẬN THỨC CỘNG ĐỒNG VÀ QUẢN
LÝ RỦI RO THIÊN TAI DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG ĐẾN NĂM 2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật phòng, chống thiên
tai ngày 19 tháng 6 năm 2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng,
chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Giáo dục quốc phòng
và an ninh ngày 19 tháng 6 năm 2013; Luật Khí tượng Thủy văn ngày 23 tháng 11
năm 2015;
Căn cứ Chỉ thị số 42-CT/TW ngày
24 tháng 3 năm 2020 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai;
Căn cứ Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17
tháng 10 năm 2014 của Chính phủ quy định về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống
thiên tai; Nghị định số 83/2019/NĐ-CP ngày
12 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
94/2014/NĐ-CP ngày 17
tháng 10 năm 2014 của Chính phủ quy định về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống
thiên tai;
Căn cứ Quyết định số 379/QĐ-TTg ngày 17
tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược Quốc gia
phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 553/QĐ-TTg
ngày 06 tháng 4 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án "Nâng
cao nhận thức cộng đồng và Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng, đến năm
2030";
Để triển khai thực hiện đồng bộ,
hiệu quả Đề án "Nâng cao nhận thức cộng đồng và Quản lý rủi ro thiên tai dựa
vào cộng đồng, đến năm 2030" trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện với những nội dung như sau:
I. MỤC TIÊU
CỦA ĐỀ ÁN
1. Mục tiêu chung: Nâng cao nhận
thức về thiên tai, năng lực ứng phó thiên tai cho đội ngũ làm công tác phòng, chống
thiên tai, cán bộ chính quyền cơ sở và người dân vùng thường xuyên chịu tác động
của thiên tai, góp phần xây dựng cộng đồng cấp xã, huyện an toàn trước thiên
tai, có khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu; hình thành văn hóa phòng ngừa,
chủ động và tích cực tham gia vào công tác phòng chống thiên tai của đại đa số
người dân nhằm góp phần thực hiện tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới, giảm
thiểu đến mức thấp nhất thiệt hại về người, tài sản, môi trường do thiên tai
gây ra.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến hết năm 2025:
- Nghiên cứu, xây dựng và triển
khai thực hiện các văn bản hướng dẫn cơ chế, chính sách liên quan tới các hoạt
động nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng
xuyên suốt từ tỉnh đến địa phương;
- Đội ngũ giảng viên, tập huấn
viên từ cấp tỉnh đến xã được trang bị đầy đủ kiến thức về thiên tai và năng lực
để tổ chức, triển khai thực hiện các hoạt động nâng cao nhận thức về thiên tai,
kỹ năng ứng phó thiên tai tại cộng đồng;
- Người dân ở các khu vực thường
xuyên xảy ra bão, lũ, lũ quét, sạt lở đất, ngập lụt,… được phổ biến kiến thức,
kỹ năng phòng, tránh, ứng phó thiên tai.
b) Đến hết năm 2030:
- 100% cán bộ, viên chức, cá
nhân khi tham gia bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh thuộc đối tượng 4
và đối tượng là cá nhân tiêu biểu, người có uy tín trong cộng đồng dân cư được
phổ biến về nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng
đồng trong phòng, chống thiên tai;
- 100% người dân ở các xã thường
xuyên xảy ra bão, lũ, lũ quét, sạt lở đất, ngập lụt, hạn hán, xâm nhập mặn và
ít nhất 50% người dân ở các khu vực khác được phổ biến kiến thức về thiên tai
và kỹ năng phòng tránh thiên tai, nhất là các loại hình thiên tai thường xuyên
xảy ra trên địa bàn;
- 100% các bậc đào tạo phổ
thông đưa nội dung phòng tránh, giảm nhẹ rủi ro thiên tai vào một số môn học để
giảng dạy;
- 100% số xã xây dựng và phê
duyệt kế hoạch phòng, chống thiên tai phải có sự tham gia của cộng đồng;
- Phấn đấu 100% hộ gia đình được
tiếp nhận đầy đủ thông tin về thiên tai và thông tin chỉ đạo phòng, tránh thiên
tai.
II. THỜI
GIAN VÀ PHẠM VI
1. Thời gian: Từ năm 2021 đến
năm 2030.
2. Phạm vi: Triển khai thực hiện
ở các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh, trước hết tập trung tại các khu vực
nguy cơ rủi ro cao thuộc các xã, phường, thị trấn thường xuyên chịu tác động của
thiên tai.
III. NỘI
DUNG CỦA ĐỀ ÁN
1. Hợp phần 1 (thuộc trách nhiệm
của các Bộ, ngành Trung ương): Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan Trung ương triển
khai thực hiện; tích cực tham gia ý kiến và đề xuất các nội dung cần thiết, phù
hợp với điều kiện thực tế của địa phương để triển khai theo quy định.
2. Hợp phần 2: Nâng cao năng lực
cho lực lượng làm công tác phòng, chống thiên tai, cán bộ chính quyền các cấp về
quản lý, triển khai các hoạt động nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi
ro thiên tai dựa vào cộng đồng.
a) Hoạt động 1: Tổ chức phổ biến
nội dung nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng
đồng trong phòng, chống thiên tai cho cán bộ, viên chức, cá nhân (thuộc đối
tượng 4 và đối tượng là cá nhân tiêu biểu, người có uy tín trong cộng đồng dân
cư) tham gia bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh hàng năm.
b) Hoạt động 2: Tổ chức đào tạo,
tập huấn cho đội ngũ giảng viên, cán bộ, tổ chức, cá nhân trực tiếp thực hiện Đề
án ở các cấp.
c) Hoạt động 3: Tổ chức phổ biến
chính sách, cơ chế, Bộ chỉ số đánh giá giám sát thực hiện Đề án.
d) Hoạt động 4: Tập huấn nâng
cao kiến thức về thiên tai, kỹ năng phòng, chống thiên tai, tăng cường năng lực
thực hiện công tác tuyên truyền cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên, cán bộ
cơ sở truyền thanh - truyền hình cấp huyện, cán bộ đài truyền thanh cấp xã, báo
cáo viên, tuyên truyền viên, lực lượng xung kích cơ sở; tập huấn chuyên biệt
cho các đối tượng dễ bị tổn thương tại cộng đồng.
đ) Hoạt động 5: Thực hiện đa dạng
hóa các hình thức nâng cao năng lực cho lực lượng làm công tác phòng chống
thiên tai; các cá nhân, tổ chức trực tiếp thực hiện Đề án.
e) Hoạt động 6: Trang bị dụng cụ
hỗ trợ cho đội ngũ giảng viên, tuyên truyền viên, tình nguyện viên.
3. Hợp phần 3: Tăng cường tuyên
truyền, giáo dục nâng cao nhận thức; tăng cường năng lực, kỹ năng cho cộng đồng
về giảm nhẹ rủi ro thiên tai
a) Hoạt động 1: Tổ chức tuyên
truyền, truyền thông phòng chống thiên tai đến mọi đối tượng trong cộng đồng;
thực hiện đa dạng hóa tài liệu, các phương thức truyền thông tại cộng đồng,
trong đó, có việc xây dựng phòng triển lãm, trưng bày hình ảnh, mô hình, tư liệu
về các trận thiên tai, bài học kinh nghiệm phục vụ tham quan, học tập nâng cao
nhận thức.
b) Hoạt động 2: Hướng dẫn và
huy động người dân trực tiếp tham gia vào các hoạt động phòng ngừa, ứng phó và
khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn cấp xã như diễn tập phòng tránh thiên
tai, đánh giá rủi ro thiên tai, các sự kiện liên quan.
c) Hoạt động 3: Xây dựng và nhân
rộng mô hình xã điển hình về thực hiện nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý
rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng trong phòng chống thiên tai.
d) Hoạt động 4: Xây dựng cơ sở
dữ liệu về tài liệu, sản phẩm truyền thông; phổ biến, chia sẻ rộng rãi đến các các
nhóm đối tượng trong xã hội.
đ) Hoạt động 5: Xây dựng các
công trình quy mô nhỏ phục vụ công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai tại cộng
đồng.
e) Hoạt động 6: Lắp đặt hệ thống
cảnh báo sớm phòng, chống thiên tai tại cộng đồng; thiết lập, cập nhật định kỳ
thông tin bản đồ rủi ro thiên tai ở từng cộng đồng xã, thôn; phát triển cơ sở dữ
liệu về quản lý rủi ro thiên tai, thông tin truyền thông; thực hiện lồng ghép kế
hoạch phòng chống thiên tai vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
(Chi tiết theo Phụ lục kèm
theo)
IV. NGUỒN VỐN
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
Nguồn vốn thực hiện bao gồm:
Ngân sách nhà nước (Trung ương, địa phương); Quỹ phòng, chống thiên tai
các cấp; hỗ trợ, tài trợ từ các Chính phủ và các tổ chức quốc tế; huy động từ
các tổ chức, cá nhân trong nước:
1. Ngân sách Trung ương, Quỹ
phòng chống thiên tai Trung ương được bố trí, phân bổ theo quy định của pháp luật
và các quy định pháp luật khác có liên quan hỗ trợ cho tỉnh Ninh Thuận để thực
hiện các nội dung của Đề án.
2. Ngân sách các cấp, Quỹ
phòng, chống thiên tai tỉnh: Triển khai các nhiệm vụ đào tạo, tập huấn, giáo dục
quốc phòng và an ninh của các địa phương; thực hiện các hoạt động đánh giá rủi
ro thiên tai; diễn tập; thông tin, tuyên truyền; xây dựng các công trình quy mô
nhỏ phục vụ công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai tại cộng đồng theo quy
định của pháp luật.
3. Nguồn vốn hỗ trợ, tài trợ từ
các Chính phủ và các tổ chức quốc tế: Triển khai các hoạt động xây dựng chính
sách; đào tạo, tập huấn; xây dựng cơ sở dữ liệu; thông tin, tuyên truyền; giám
sát, đánh giá; sinh kế bền vững trước thiên tai; thích ứng với biến đổi khí hậu;
xây dựng công trình quy mô nhỏ và các hoạt động liên quan khác.
4. Nguồn vốn huy động hợp pháp
từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật: Xây dựng cơ sở hạ tầng về
thông tin truyền thông, mua sắm trang thiết bị phù hợp; lắp đặt hệ thống cảnh
báo sớm phòng, chống thiên tai tại cộng đồng; thiết lập, cập nhật định kỳ thông
tin bản đồ rủi ro thiên tai ở từng cộng đồng xã, thôn; phát triển cơ sở dữ liệu
về quản lý rủi ro thiên tai, thông tin truyền thông theo cơ chế, chính sách huy
động vốn ngoài ngân sách của cấp có thẩm quyền.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ
được giao chủ động triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ hàng năm báo cáo
kết quả thực hiện Kế hoạch gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng
hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
- Thực hiện lồng ghép nội dung của
Đề án với các hoạt động có liên quan của các chương trình, dự án khác trên địa
bàn, trong đó có việc thiết lập các hệ thống tiếp nhận tin, truyền tin thông
báo, cảnh báo thiên tai trên địa bàn tỉnh; xây dựng các công trình quy mô nhỏ
phục vụ phòng chống thiên tai;
- Tổ chức đào tạo, tập huấn cho
đội ngũ giảng viên, cán bộ, tổ chức, cá nhân trực tiếp thực hiện Đề án ở các cấp;
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
kiến thức, nâng cao nhận thức cộng đồng, quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng
đồng; tổ chức tập huấn công tác phòng chống thiên tai, quản lý rủi ro thiên tai
dựa vào cộng đồng và các hoạt động liên quan khác;
- Thực hiện đa dạng hóa các
hình thức nâng cao năng lực cho lực lượng làm công tác phòng chống thiên tai;
các cá nhân, tổ chức trực tiếp thực hiện Đề án;
- Trang bị dụng cụ hỗ trợ cho đội
ngũ giảng viên, tuyên truyền viên, tình nguyện viên; lắp đặt hệ thống cảnh báo
sớm phòng, chống thiên tai tại cộng đồng.
- Tham mưu Ban chỉ huy Phòng chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh sử dụng
nguồn kinh phí của Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh để triển khai thực hiện Kế
hoạch này.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành và các địa phương lồng ghép một số nội dung phòng, chống thiên tai với một
số môn học để đưa vào chương trình giáo dục thường xuyên, chương trình giảng dạy
cấp tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông;
- Chỉ đạo xây dựng phương án đảm
bảo an toàn cho học sinh, trang bị thiết bị, dụng cụ học tập và cơ sở hạ tầng
giáo dục khi xảy ra các tình huống thiên tai;
- Chủ trì, phối hợp cơ quan
liên quan khi thực hiện tiêu chuẩn “Trường học an toàn trước thiên tai” trong
các tiêu chuẩn Trường học an toàn được ban hành.
- Phối hợp các Sở, ngành liên
quan thực hiện mô hình truyền thông về kiến thức phòng, chống thiên tai ngoại
khóa cho các bậc học trên nền tảng các công trình quan trắc, giám sát thiên tai
trên địa bàn tỉnh.
4. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chủ
trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Sở, ngành liên
quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện việc đưa nội dung nâng cao
nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng trong phòng,
chống thiên tai vào kế hoạch bồi dưỡng an ninh - quốc phòng cho đối tượng 4 và
đối tượng là cá nhân tiêu biểu, người có uy tín trong cộng đồng dân cư.
5. Sở Thông tin và Truyền
thông:
- Chỉ đạo nâng cao chất lượng
công tác truyền thông, tuyên truyền, đưa tin trong phòng, tránh và giảm nhẹ rủi
ro thiên tai trên địa bàn tỉnh; phối hợp, thực hiện các chương trình truyền
thông về giảm nhẹ rủi ro thiên tai từ cộng đồng;
- Chỉ đạo các cơ quan, thông tấn,
báo chí và hệ thống thông tin cơ sở các cấp đẩy mạnh tuyên truyền các nội dung
của Kế hoạch. Tuyên truyền, phổ biến kiến thức về thiên tai; những tác động của
thiên tai đến đời sống xã hội; các biện pháp phòng, tránh và giảm nhẹ rủi ro
thiên tai trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và đào tạo, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn xây dựng mô hình truyền thông về kiến thức phòng, chống thiên tai ngoại
khóa cho các bậc học trên nền tảng các công trình quan trắc, giám sát thiên tai
trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội:
- Nâng cao năng lực ứng phó
thiên tai cho đối tượng là người khuyết tật và các đối tượng dễ bị tổn thương
khác;
- Tập huấn chuyên môn, đẩy mạnh
các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức về lồng ghép hòa nhập người khuyết
tật trong phòng chống và giảm nhẹ thiên tai;
- Huy động và sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực để triển khai các hoạt động hòa nhập người khuyết tật, các đối
tượng dễ bị tổn thương trong phòng chống và giảm nhẹ rủi ro thiên tai.
8. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở, ngành có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh cân đối, bố trí kinh phí thuộc nguồn vốn chi thường xuyên hàng năm để thực
hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; triển khai các
văn bản hướng dẫn chế độ, chính sách về tài chính để thực hiện một số hoạt động
đặc thù về quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng, thông tin truyền thông
nâng cao nhận thức cho các cấp và người dân sau khi Bộ Tài chính ban hành.
9. Sở Kế hoạch và Đầu tư Chủ
trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn tiếp nhận nguồn
vốn hợp pháp từ các nguồn khác nhau, đặc biệt là từ các tổ chức phi Chính phủ để
phục vụ cho hoạt động nâng cao nhận thức cộng đồng, thông tin truyền thông về
phòng chống thiên tai, lồng ghép nội dung phòng chống thiên tai vào kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
10. Các Sở, ngành khác theo chức
năng quản lý nhà nước được giao chủ động phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc tổ chức thực
hiện Kế hoạch; chủ động bố trí kinh phí trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm
quyền giao hàng năm để thực hiện các nhiệm vụ phòng chống thiên tai theo quy định
của pháp luật về ngân sách nhà nước và các quy định pháp luật khác có liên
quan.
11. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố chủ động bố trí kinh phí từ nguồn vốn ngân sách địa phương trong kế
hoạch hàng năm, đồng thời huy động các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của
pháp luật (bao gồm cả quỹ phòng, chống thiên tai, nguồn vốn xã hội hóa, vốn
hỗ trợ, tài trợ của các tổ chức quốc tế) để triển khai thực hiện các
nội dung của Kế hoạch trên địa bàn, trong đó tập trung một số nhiệm vụ sau:
- Chịu trách nhiệm toàn diện
trong việc tổ chức, triển khai các nội dung Kế hoạch tại địa phương mình;
- Tổ chức xây dựng, phê duyệt kế
hoạch để triển khai thực hiện trên địa bàn quản lý;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn rà soát, thống nhất danh sách các xã, phường
theo thứ tự ưu tiên thực hiện;
- Chuẩn bị địa bàn thực hiện Kế
hoạch, các điều kiện cần thiết đáp ứng tiến độ thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ
của Kế hoạch trên địa bàn huyện, thành phố theo quy định;
- Chỉ đạo thực hiện lồng ghép một
số nội dung phòng, chống thiên tai với một số môn học để đưa vào chương trình
giáo dục thường xuyên, chương trình giảng dạy cấp tiểu học, trung học cơ sở;
- Chỉ đạo Đài Truyền thanh cấp
huyện và hệ thống thông tin cơ sở cấp huyện, cấp xã xây dựng kế hoạch, dành thời
lượng phát sóng tuyên truyền nội dung của Kế hoạch, các hoạt động nâng cao nhận
thức cộng đồng; phổ biến kiến thức về thiên tai, những tác động của thiên tai
và biện pháp phòng chống;
- Tổ chức các đợt tập huấn, bồi
dưỡng phù hợp với các đối tượng theo phân cấp; xây dựng tài liệu phù hợp với
ngôn ngữ bản địa, đặc điểm văn hóa, kinh tế - xã hội, thiên tai vùng miền;
- Tổ chức đào tạo, tập huấn; thực
hiện công tác truyền thông, tuyên truyền phổ biến kiến thức về phòng chống
thiên tai, quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng và các hoạt động liên
quan khác;
- Thực hiện lồng ghép nội dung
của Kế hoạch với các hoạt động có liên quan của các chương trình, dự án khác
trên địa bàn, trong đó có việc thiết lập các hệ thống tiếp nhận tin, truyền tin
thông báo, cảnh báo thiên tai trên địa bàn một xã và liên xã; xây dựng công
trình quy mô nhỏ phục vụ phòng chống thiên tai;
- Tổ chức đánh giá, báo cáo định
kỳ về tiến độ thực hiện, kiến nghị điều chỉnh nội dung Kế hoạch trên địa bàn
theo quy định;
- Xây dựng kế hoạch phòng chống
thiên tai trên cơ sở kết quả đánh giá rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng; thực
hiện lồng ghép phòng chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế
xã hội.
12. Hội Chữ thập đỏ tỉnh, Hội
Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Tỉnh đoàn, các Hội đoàn thể cấp tỉnh và các tổ chức
chính trị - xã hội: Tăng cường sự tham gia của thành viên, đoàn viên, hội viên;
đẩy mạnh công tác tập huấn, tuyên truyền, truyền thông nâng cao nhận thức cộng
đồng và quản lý rủi ro thiên tai; tham gia tập huấn; phổ biến pháp luật về
phòng, chống thiên tai và các quy định pháp luật có liên quan đến công tác
phòng, chống thiên tai; vận động sự tham gia của cộng đồng vào các hoạt động của
Kế hoạch.
13. Giao Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn theo dõi, đôn đốc, tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình tổ chức thực hiện
Kế hoạch, nếu có khó khăn, vướng mắc, các Sở, ban, ngành và các địa phương có
văn bản gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- BCĐ Trung ương về PCTT (b/c);
- UBQG ƯPSCTT và TKCN (b/c);
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- Bộ Tài chính (b/c);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (b/c);
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (b/c);
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- Các Huyện ủy, Thành ủy;
- UBND các huyện, thành phố;
- VPUB: LĐ, KTTH, VXNV, BTCDNC;
- Lưu: VT. PHT
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Huyền
|
PHỤ LỤC
KHUNG KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 4542/KH-UBND
ngày 30 tháng 8 năm
2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Hợp phần
|
Các hoạt động chính
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời thực hiện
|
Hợp phần 1 thuộc trách nhiệm của các Bộ, ngành Trung ương
|
Phối hợp chặt chẽ với các cơ
quan Trung ương triển khai thực hiện các hoạt động; tích cực tham gia ý kiến
và đề xuất các nội dung cần thiết, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương
để triển khai theo quy định
|
Các Bộ, ngành Trung ương
|
Các Sở, ngành liên quan
|
Theo yêu cầu của cơ quan chủ trì
|
Hợp phần 2: Nâng cao năng lực cho cá nhân, cán bộ chính quyền các cấp về
quản lý, triển khai các hoạt động nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi
ro thiên tai dựa vào cộng đồng
|
Hoạt động 1: Tổ chức phổ biến
nội dung nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng
đồng trong phòng, chống thiên tai cho cán bộ, viên chức, cá nhân (thuộc đối
tượng 4 và đối tượng là cá nhân tiêu biểu, người có uy tín trong cộng đồng
dân cư) tham gia bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh hàng năm
|
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; các Sở, ngành, đơn vị liên quan
|
2023-2030
|
Hoạt động 2: Tổ chức đào tạo,
tập huấn cho đội ngũ giảng viên, cán bộ, tổ chức, cá nhân trực tiếp thực hiện
Đề án ở các cấp.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
|
Các Sở, ngành, đơn vị liên quan
|
2023-2030
|
Hoạt động 3: Tổ chức phổ biến
chính sách, cơ chế, Bộ chỉ số đánh giá giám sát thực hiện Đề án.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
|
Các Sở, ngành, đơn vị liên quan
|
2023-2030
|
Hợp phần 2: Nâng cao năng lực cho cá nhân, cán bộ chính quyền các cấp về
quản lý, triển khai các hoạt động nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi
ro thiên tai dựa vào cộng đồng
|
Hoạt động 4:
|
|
|
|
- Tập huấn nâng cao kiến thức
về phòng, chống thiên tai, tăng cường năng lực thực hiện công tác tuyên truyền
cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên, cán bộ cơ sở truyền thanh - truyền
hình cấp huyện, cán bộ đài truyền thanh cấp xã, báo cáo viên, tuyên truyền
viên
|
Sở Thông tin và Truyền thông; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; các Sở, ngành, đơn vị liên quan
|
2023-2030
|
- Tập huấn lực lượng xung
kích cơ sở
|
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
|
|
- Tập huấn chuyên biệt cho các
đối tượng dễ bị tổn thương tại cộng đồng
|
Sở Lao động Thương binh và Xã hội
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; các Sở, ngành, đơn vị liên quan
và UBND các huyện, thành phố
|
|
Hoạt động 5: Thực hiện đa dạng
hóa các hình thức nâng cao năng lực cho lực lượng làm công tác phòng chống
thiên tai; các cá nhân, tổ chức trực tiếp thực hiện Đề án.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
|
Các Sở, ngành, đơn vị liên quan
|
2023-2030
|
Hoạt động 6: Trang bị dụng cụ
hỗ trợ cho đội ngũ giảng viên, tuyên truyền viên, tình nguyện viên.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các Sở, ngành, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
Hợp phần 3: Tăng cường tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức; tăng
cường năng lực cho cộng đồng về giảm nhẹ rủi ro thiên tai
|
Hoạt động 1: Tổ chức tuyên
truyền, truyền thông phòng chống thiên tai đến mọi đối tượng trong cộng đồng;
thực hiện đa dạng hóa tài liệu, các phương thức truyền thông tại cộng đồng,
trong đó, có việc xây dựng phòng triển lãm, trưng bày hình ảnh, mô hình, tư
liệu về các trận thiên tai, bài học kinh nghiệm phục vụ tham quan, học tập
nâng cao nhận thức.
|
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Sở Thông tin và Truyền thông; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; các
cơ quan thông tấn, báo chí; các Sở, ngành, đơn vị liên quan
|
2023-2030
|
Hoạt động 2: Hướng dẫn và huy
động người dân trực tiếp tham gia vào các hoạt động phòng ngừa, ứng phó và khắc
phục hậu quả thiên tai trên địa bàn cấp xã như diễn tập phòng tránh thiên
tai, đánh giá rủi ro thiên tai, các sự kiện liên quan.
|
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Các Sở, ngành, đơn vị liên quan
|
2021-2030
|
Hoạt động 3: Xây dựng và nhân
rộng mô hình xã điển hình về thực hiện nâng cao nhận thức cộng đồng và quản
lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng trong phòng chống thiên tai.
|
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Các Sở, ngành, đơn vị liên quan
|
2021-2030
|
Hoạt động 4: Tổng hợp cơ sở dữ
liệu về tài liệu, sản phẩm truyền thông; phổ biến, chia sẻ rộng rãi đến các
các nhóm đối tượng trong xã hội.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
|
Sở Thông tin và Truyền thông; các Sở, ngành, đơn vị liên quan
|
2021-2025
|
Hoạt động 5: Xây dựng các
công trình quy mô nhỏ phục vụ công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai tại
cộng đồng.
|
Các Sở, ngành, đơn vị liên quan; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
|
|
Thường xuyên
|
Hợp phần 3: Tăng cường tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức; tăng
cường năng lực cho cộng đồng về giảm nhẹ rủi ro thiên tai
|
Hoạt động 6:
|
|
|
|
- Lắp đặt hệ thống cảnh báo sớm
phòng, chống thiên tai tại cộng đồng
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, Đài Khí tượng Thủy văn Khu vực Nam Trung Bộ,
Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh
|
2021-2030
|
- Thiết lập, cập nhật định kỳ
thông tin bản đồ rủi ro thiên tai ở từng cộng đồng xã, thôn; phát triển cơ sở
dữ liệu về quản lý rủi ro thiên tai, thông tin truyền thông
|
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
|
Các Sở, ngành, đơn vị liên quan
|
|
- Thực hiện lồng ghép kế hoạch
phòng chống thiên tai vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Các Sở, ngành, đơn vị liên quan
|
|