ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3977/KH-UBND
|
Khánh
Hòa, ngày 05 tháng 05
năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC “PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI TRONG NƯỚC GIAI ĐOẠN ĐẾN
NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
Thực hiện Quyết định số 1163/QĐ-TTg
ngày 13/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược “Phát triển thương
mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045” (sau đây viết
tắt là Quyết định số 1163/QĐ-TTg) và Công văn số 445/BCT-TTTN ngày
27/01/2022 của Bộ Công Thương về việc triển khai thực hiện Quyết định số
1163/QĐ-TTg, UBND tỉnh Khánh Hòa ban hành Kế hoạch triển khai thực
hiện trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
I. QUAN ĐIỂM:
1. Phát triển thương mại phải phù hợp
với quan điểm, mục tiêu, định hướng, nhiệm vụ, giải pháp theo Quyết định số
1163/QĐ-TTg, Chương trình hành động số 30-CTr/TU ngày 23/02/2022 của Tỉnh ủy Khánh Hòa thực hiện Nghị Quyết số 09-NQ/TW ngày 28/01/2022 của Bộ Chính trị về xây dựng, phát triển tỉnh
Khánh Hòa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh trong từng giai đoạn.
2. Chú trọng xây dựng uy tín về sản
phẩm và phát triển thương hiệu Việt, không ngừng phát huy nội lực của thị trường
trong nước. Các hoạt động xúc tiến thương mại, các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp
phải đảm bảo thực hiện có hiệu quả, phù hợp với các quy định của pháp luật.
3. Phát triển thị trường nông thôn,
miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo cần được coi là nhiệm vụ trọng tâm trong
suốt thời kỳ chiến lược; tận dụng tối đa lợi thế về độ mở của thương mại trong
nước, hạn chế được những tác động tiêu cực, giảm sự phụ thuộc vào các yếu tố
bên ngoài.
4. Tạo môi trường cho phát triển
thương mại trong nước một cách thuận lợi, ổn định, minh bạch, cạnh tranh bình đẳng,
lành mạnh và bảo đảm quyền tự chủ, tự do kinh doanh của các chủ thể tham gia.
Phát huy hiệu quả tiềm năng, lợi thế và sự sáng tạo, tận dụng hiệu quả thành tựu
của cuộc Cách mạng công nghiệp (CMCN) lần thứ tư; khuyến khích phát triển các
hình thức thương mại dựa trên nền tảng công nghệ mới, nền tảng số hóa; coi
thương mại điện tử là công cụ quan trọng để hiện đại hoá lĩnh vực thương mại
trong nước trong thời kỳ mới.
5. Tăng cường quản
lý nhà nước, bảo vệ hiệu quả thị trường trong nước, tạo động lực cho các doanh
nghiệp tham gia ổn định giá cả thị trường; xây dựng nền thương mại văn minh hiện
đại gắn với bảo vệ lợi ích của doanh nghiệp, quyền lợi và
sức khỏe người tiêu dùng, nhiệm vụ bảo vệ môi trường sinh thái và phát triển bền
vững, ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo đảm quốc phòng,
an ninh.
II. MỤC TIÊU:
1. Mục tiêu tổng
quát:
- Phát triển thương mại trong nước hiện đại, văn minh, tăng trưởng nhanh, bền vững, nâng cao uy tín, chất
lượng hàng Việt Nam đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về phát triển kinh tế - xã hội,
tạo tiền đề vững chắc để tham gia hội nhập sâu hơn vào
kinh tế khu vực và thế giới.
- Thực hiện cơ cấu lại thương mại
theo hướng đổi mới sáng tạo và số hóa,
công nghệ hóa phương thức kinh doanh, hỗ trợ hiệu quả cho các doanh nghiệp, các
chủ thể tham gia vào chuỗi sản xuất và cung ứng hàng hóa.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2021 - 2030:
- Phấn đấu tổng mức bán lẻ hàng hóa
và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đạt tốc độ tăng bình
quân 7 - 10%/năm; đến năm 2030:
+ Tỷ trọng tổng mức bán lẻ hàng hóa của các khu vực kinh tế trong nước chiếm
khoảng 95%, khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) chiếm khoảng 5% tổng
mức bán lẻ hàng hóa trên địa bàn tỉnh.
+ Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh
thu dịch vụ tiêu dùng trao đổi qua các cơ sở bán lẻ hiện đại (như siêu thị,
trung tâm thương mại, cửa hàng tiện lợi) chiếm khoảng 35 -
40% tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh phát triển hoạt động
thương mại điện tử, áp dụng công nghệ, hạ tầng kỹ thuật hiện đại cùng với
phương tiện hỗ trợ đầy đủ, bảo đảm tính an toàn và thuận tiện cho doanh nghiệp
và người tiêu dùng trong quá trình tham gia giao dịch; đến năm 2030, doanh thu
trao đổi qua thương mại điện tử chiếm khoảng 8 - 10% tổng mức bán lẻ hàng hóa
và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn tỉnh.
- Hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại
phát triển đồng bộ, đa dạng, kết hợp hài hoà giữa thương mại truyền thống với
thương mại hiện đại, phù hợp với tình hình thực tế tại địa
phương.
b) Giai đoạn 2031 -2045:
- Phấn đấu tổng mức bán lẻ hàng hóa
và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đạt tốc độ tăng bình quân 10-12%/năm; đến năm 2045:
+ Tỷ trọng tổng mức bán lẻ hàng hóa của các khu vực kinh tế trong nước chiếm khoảng 85%, khu
vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) chiếm khoảng 15% tổng mức bán lẻ hàng
hóa trên địa bàn tỉnh.
+ Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh
thu dịch vụ tiêu dùng trao đổi qua các cơ sở bán lẻ hiện đại (như siêu thị,
trung tâm thương mại, cửa hàng tiện lợi) chiếm khoảng 45% tổng mức bán lẻ hàng
hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn tỉnh.
- Thương mại điện tử phát triển mạnh
mẽ, đóng vai trò chủ đạo trong giao dịch thương mại; tăng cường đầu tư công nghệ,
hạ tầng kỹ thuật hiện đại, tạo điều kiện cho doanh nghiệp và người tiêu dùng
tham gia dao dịch; đến năm 2045, doanh thu trao đổi qua thương mại điện tử chiếm
khoảng 10-15% tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng, đạt tốc độ tăng bình quân khoảng 12 - 13%/năm.
- Hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại
được hiện đại hóa, được dán nhãn công trình thương mại xanh, bảo đảm vệ sinh
môi trường, an toàn thực phẩm, nguồn gốc xuất xứ hàng hóa,
phòng chống cháy nổ...; các hạ tầng thương mại khu vực
thành thị, nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo phát triển đầy đủ
theo quy hoạch, các loại hình hiện đại như cửa hàng tiện lợi, siêu thị chuyên
doanh, trung tâm thương mại chiếm số lượng lớn, dần đảm nhiệm vai trò chủ đạo
trong phân phối bán lẻ hàng hóa trên thị trường.
III. ĐỊNH HƯỚNG CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN
THƯƠNG MẠI GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
1. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu
tư, kinh doanh; củng cố, thiết lập trật tự thị trường
thích ứng với bối cảnh, tình hình mới, từng bước phát triển thương mại ổn định
và bền vững; tăng dần tỷ trọng đóng góp của lĩnh vực thương mại vào khu vực dịch
vụ và GDP.
2. Thực hiện cơ cấu lại lĩnh vực
thương mại theo hướng đổi mới sáng tạo và số hóa, công nghệ hóa phương thức
kinh doanh; tăng cường kết nối, tham gia chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị, các hệ
sinh thái toàn cầu và khu vực.
3. Phát triển thương mại điện tử trở
thành hình thức thương mại chủ đạo, khai thác có hiệu quả hơn xu hướng số
hóa với sự phát triển của phương thức thanh toán điện tử và các
công cụ thanh toán mới, không dùng tiền mặt; tăng cường đầu tư, phát triển công
nghệ, kết nối hạ tầng, đầu tư cho công nghệ thông tin để đảm bảo tính an toàn
và thuận tiện cho người tiêu dùng trong quá trình tham gia giao dịch thương mại
điện tử.
4. Xây dựng và phát triển hạ tầng
thương mại đồng bộ, hiện đại và bền vững, phù hợp với tính
chất và trình độ phát triển của thị trường trên từng địa bàn, trong từng giai
đoạn, đáp ứng nhu cầu lưu thông hàng hóa và hỗ trợ xuất khẩu; tập trung ưu tiên
các loại hình hạ tầng thương mại có tính lan tỏa, có tác động
đáng kể hỗ trợ sản xuất lưu thông, Đặc
biệt chú trọng đầu tư phát triển hạ tàng thương mại khu vực nông thôn, quan tâm
phát triển kết cấu hạ tầng thương mại thiết yếu vùng sâu,
vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; xây dựng một số trung tâm logistics
trên địa bàn tỉnh có tính liên kết cao để làm động lực cho các chuỗi cung ứng của Việt Nam.
5. Phát triển đa dạng các loại hình
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại; khuyến khích doanh nghiệp, hợp
tác xã thương mại, hộ kinh doanh đổi mới phương thức hoạt
động theo hướng hiện đại, chuyên nghiệp; tập trung tháo gỡ khó khăn, xây dựng và thực hiện các chính sách để hỗ trợ hiệu quả cho các doanh nghiệp, các chủ thể tham gia vào chuỗi sản xuất và cung ứng hàng hóa, đặc biệt là hàng
hóa nông sản để tăng cường kết nối giữa vùng sản xuất và thị
trường tiêu thụ.
6. Đẩy mạnh liên kết trong chuỗi cung
ứng gắn với thực hiện tốt các quy định về chất lượng, an
toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc; phát triển chuỗi cung
ứng các sản phẩm thân thiện với môi trường, được dán nhãn
sinh thái.
7. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
trong lĩnh vực thương mại theo hướng chuyên nghiệp, đáp ứng yêu cầu ngày càng
cao của quá trình phát triển kinh tế thương mại trong nước
và hội nhập với thương mại quốc tế.
8. Đổi mới công tác xúc tiến thương mại,
đầu tư phát triển hạ tầng phục vụ hoạt động xúc tiến thương mại; tăng cường thực
hiện cơ chế, chính sách đầu tư đi đối với thay đổi các phương thức, lựa chọn các công cụ và biện pháp xúc tiến thương mại
phù hợp nhằm bảo đảm đúng đối tượng, đạt được các mục tiêu và hiệu quả cao.
9. Tăng cường công tác bảo đảm trật tự
và bình ổn thị trường, kiểm soát tình trạng buôn lậu, gian lận thương mại, hạn
chế cạnh tranh và cạnh tranh không lành mạnh, vi phạm lợi ích của người tiêu
dùng.
IV. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU:
1. Hoàn thiện thể
chế, chính sách, quản lý, hỗ trợ hoạt động thương mại
a) Rà soát xây dựng, sửa đổi, bổ sung
quy định hỗ trợ doanh nghiệp trong hoạt động xúc tiến thương mại trên địa bàn tỉnh,
đặc biệt quan tâm công tác hỗ trợ phát triển thương mại trong nước, chuyển đổi
số trong hoạt động xúc tiến thương mại.
b) Hoàn thiện các quy định về quản lý
hàng hóa lưu thông trên thị trường như: quy định về nhãn hiệu, ghi nhãn hàng
hóa, nguồn gốc xuất xứ, truyền thông quảng cáo, thông tin thị trường, áp dụng hệ
thống truy xuất nguồn gốc, hướng dẫn các doanh nghiệp tham gia xây dựng thương
hiệu sản phẩm.
c) Xây dựng và hoàn thiện chính sách
khuyến khích phát triển hệ thống phân phối xanh, bền vững,
chính sách thúc đẩy sự tham gia của các sản phẩm được dán nhãn sinh thái, sản
phẩm OCOP và những sản phẩm đặc trưng
của tỉnh thân thiện môi trường, trong các hệ thống phân phối.
2. Gia tăng cầu
tiêu dùng cuối cùng, phát triển doanh nghiệp phân phối, gắn kết lưu thông với sản
xuất, đẩy mạnh liên kết các chuỗi cung ứng sản phẩm, hàng hóa
a) Triển khai hiệu quả Kế hoạch số
50-KH/TU ngày 26/10/2021 của Tỉnh ủy về việc triển khai Chỉ thị số
03-CT/TW ngày 19/5/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” trong
tình hình mới; Kế hoạch số 5718/KH-UBND ngày 29/6/2021 của UBND tỉnh Khánh Hòa
về thực hiện Đề án đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ
nông sản giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Khánh
Hòa; Quyết định số 2471/QĐ-UBND ngày 26/8/2021 của UBND tỉnh
ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển thương
mại miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo giai đoạn 2021 -2025.
b) Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, đẩy mạnh các hoạt động hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp
tham gia vào chuỗi phân phối sản phẩm Việt Nam tại thị trường
trong và ngoài tỉnh; hỗ trợ doanh nghiệp tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá
trị; xây dựng nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận, chỉ dẫn địa lý và áp dụng
hệ thống truy xuất nguồn gốc đối với sản phẩm, hàng hóa tham gia chuỗi cung ứng sản phẩm trong tỉnh.
c) Đổi mới phương thức, lồng ghép các
hoạt động xúc tiến thương mại phát triển thị trường trong nước vào các chương
trình kích cầu tiêu dùng, kết nối cung cầu hàng hóa. Hỗ trợ các doanh nghiệp (đặc
biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa, các cơ sở sản xuất, các hộ nông dân, các hợp
tác xã,...) trong hoạt động xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu và quảng
bá các sản phẩm đặc trưng của tỉnh Khánh Hòa.
3. Phát triển hệ
thống kết cấu hạ tầng thương mại
a) Đối với chợ:
- Tiếp tục rà soát nhu cầu cần thiết
để đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo theo mô hình chợ văn minh thương mại,
an toàn thực phẩm thông qua đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, xã hội hóa
hoặc đối tác công tư theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
- Phát triển, đầu tư xây dựng chợ dân sinh theo đúng các quy chuẩn chuyên ngành tại các xã, phường
và các khu đô thị mới.
- Đầu tư xây dựng Chợ đầu mối nông sản theo đúng quy hoạch.
b) Đối với Trung tâm thương mại, siêu
thị, cửa hàng tiện lợi:
- Ưu tiên phát
triển Trung tâm thương mại, siêu thị trên địa bàn thành phố Nha Trang đáp ứng
các tiêu chuẩn theo quy định để phục vụ nhu cầu phát triển của doanh nghiệp,
đơn vị.
- Tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục
hành chính đối với các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng thương mại; chú trọng phát triển hạ tầng thương mại, cửa
hàng tiện lợi tại những khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa và hải đảo.
- Tiếp tục khuyến khích phát triển mô
hình siêu thị tổng hợp, chuyên ngành, các cửa hàng tiện lợi trên địa bàn tỉnh;
vận động các doanh nghiệp, nhà đầu tư xây dựng, nâng cấp
các điểm bán hàng thành cửa hàng tiện lợi phục vụ nhân dân và du khách; hình
thành cửa hàng trưng bày và giới thiệu sản phẩm
c) Trung tâm hội chợ triển lãm thương mại:
Rà soát, bố trí quỹ đất kêu gọi đầu tư xây dựng 01 trung tâm hội chợ triển lãm thương mại của
tỉnh.
d) Trung tâm logistics:
Giai đoạn từ nay đến năm 2030 đầu tư
xây dựng Trung tâm logistics có vị trí đầu mối giao thông thuận lợi, phục vụ hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, đảm bảo theo đúng quy hoạch.
4. Phát triển
thương mại điện tử:
a) Tiếp tục triển khai Kế hoạch phát
triển thương mại điện tử tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021 -
2025.
b) Tích cực thúc đẩy và ứng dụng công
nghệ thông tin trong việc quản lý hoạt động thương mại. Tuyên truyền, vận động
các doanh nghiệp sử dụng các phương thức thanh toán hiện đại trong hoạt động
kinh doanh.
c) Thực hiện hiệu quả Kế hoạch số
3060/KH-UBND ngày 06/4/2022 của UBND tỉnh về việc thực hiện Quyết định số 1968/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Đề án "Đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại giai đoạn
2021 - 2030" trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa năm 2022 và kế hoạch khung giai
đoạn 2022 - 2025; Kế hoạch số 12216/KH-UBND ngày
01/12/2021 của UBND tỉnh về hỗ trợ đưa hộ sản xuất nông nghiệp lên sàn thương mại
điện tử, thúc đẩy phát triển kinh tế số nông nghiệp, nông
thôn trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
d) Triển khai ứng
dụng hiệu quả mô hình quản lý các sàn giao dịch thương mại điện tử, các website
bán hàng điện tử, các hoạt động giao dịch thương mại thông qua các trang diễn
đàn, mạng xã hội (facebook, zalo,...);
5. Phát triển,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:
a) Triển khai các đề án hỗ trợ đào tạo,
nâng cao năng lực quản trị kinh doanh, kiến thức an toàn
thực phẩm, văn minh thương mại cho các đối tượng là những người làm công tác quản
lý thương mại tại các địa phương, người quản lý chợ, hợp tác xã thương mại, các
hộ kinh doanh, lao động của ngành thương mại;
b) Khuyến khích doanh nghiệp đào tạo,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm việc trong lĩnh vực phân phối, bán lẻ nhằm
thúc đẩy hiệu quả hoạt động của các chủ thể kinh doanh; chú trọng đào tạo kỹ
năng quản lý, kỹ năng chuyên môn cho lao động trong ngành;
c) Hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp
tham gia các chương trình đào tạo, các chương trình phổ biến kiến thức, nâng
cao kỹ năng văn minh thương mại cho các hộ kinh doanh ở khu vực nông thôn;
6. Đẩy mạnh công
tác thông tin, tuyên truyền, cung cấp thông tin dự báo xu hướng thị trường nhằm
hỗ trợ doanh nghiệp kịp thời ứng phó với những đột biến bất lợi của thị trường
a) Tăng cường công tác thông tin
tuyên truyền, phổ biến pháp luật về thương mại trong nước và đánh giá tác động
của Luật, cơ chế chính sách đã ban hành; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng
cao nhận thức trong cộng đồng doanh nghiệp và xã hội về phân phối xanh, tiêu dùng xanh và phát triển bền vững;
b) Thu thập thông tin về các cơ sở sản
xuất sản phẩm thân thiện môi trường, cung cấp thông tin cho các cơ sở phân phối
hiện đại lớn cũng như thông tin đến người tiêu dùng, để người tiêu dùng thuận
tiện mua sắm.
7. Thúc đẩy ứng dụng
khoa học và công nghệ phát triển thương mại trong nước
a) Thực hiện hiệu quả cơ chế, chính
sách khuyến khích doanh nghiệp kinh doanh thương mại đổi mới
công nghệ và áp dụng công nghệ cao được quy định tại các văn bản quy phạm pháp
luật liên quan;
b) Thúc đẩy việc sử dụng các ứng dụng,
tiện ích mới như truy xuất nguồn hàng, QR Code, Data Matrix, RFID tại các kênh
phân phối như chợ, siêu thị, trung tâm thương mại...;
8. Đổi mới, tăng
cường công tác quản lý nhà nước, nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về hoạt động
thương mại
a) Tập trung cải cách phương thức quản
lý, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực phát triển. Chuyển đổi theo hướng số
hóa công tác quản lý thông qua việc thiết kế đồng bộ, xây
dựng và đưa vào vận hành hệ thống tích hợp, kết nối liên thông các cơ sở dữ liệu
lớn về thương mại...; đẩy mạnh xã hội hóa về cung ứng dịch
vụ công trong công tác quản lý nhà nước về thương mại nhằm
hỗ trợ hiệu quả, đáp ứng kịp thời nhu cầu của các doanh nghiệp trong bối cảnh mới.
b) Tổ chức triển khai thực chất, hiệu
quả các chương trình phát triển thương mại, thu hút đầu tư, tạo cực tăng trưởng,
liên kết vùng... theo đúng quy luật của thị trường; giảm áp lực về đầu tư từ
ngân sách nhà nước.
c) Thực hiện hiệu quả các giải pháp bảo
đảm cân đối cung cầu, nhất là đối với các mặt hàng thiết yếu.
d) Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm
soát thị trường nhằm ngăn chặn hàng lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng, gian lận
thương mại, không đảm bảo các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm.
9. Nâng cao ý thức,
đẩy mạnh công tác bảo vệ môi trường trong các hoạt động thương mại
a) Thực hiện nghiêm Luật Bảo vệ môi
trường cũng như các quy định khác về bảo vệ môi trường trong các hoạt động
thương mại; phòng ngừa, ngăn chặn kết hợp với xử lý các hoạt
động thương mại gây ô nhiễm, cải thiện môi trường và bảo tồn thiên nhiên;
b) Đối với các dự án đầu tư phát triển
hạ tầng thương mại, phải tuân thủ các quy định, tiêu chuẩn môi trường về xử lý
chất thải lỏng, chất thải khí và chất thải rắn trong quá trình xây dựng và khai thác, vận hành dự án;
c) Quản lý sử dụng năng lượng tiết kiệm
và bền vững, khuyến khích sử dụng năng lượng tái tạo, quản lý tốt công tác thu
hồi, thu gom phục vụ tái chế, tái sử dụng các loại chất thải trong hoạt động
phân phối hàng hóa;
d) Tăng cường công tác quản lý, giám
sát, thanh tra, kiểm tra về môi trường. Khuyến khích chuyển đổi, thay thế công
nghệ, thiết bị lạc hậu bằng công nghệ, thiết bị tiên tiến trong hoạt động lưu
thông và phân phối hàng hóa, dịch vụ.
V. KINH PHÍ:
1. Nguồn kinh phí thực hiện Kế
hoạch được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước, các nguồn tài trợ,
viện trợ, huy động hợp pháp khác từ các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
2. Hàng năm các sở, ban, ngành có
liên quan, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch, dự toán kinh
phí triển khai gửi Sở Tài chính tổng hợp, thẩm định và đề xuất đưa vào dự toán
ngân sách để thực hiện.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
1. Sở Công
Thương:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị được
phân công triển khai thực hiện Kế hoạch này. Theo dõi, tổng
hợp báo cáo kết quả triển khai thực
hiện.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan của
Bộ Công Thương và các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ thuộc
các chương trình, đề án của Bộ Công Thương về thực hiện chiến lược "Phát
triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045".
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư:
- Chủ trì, phối
hợp với Sở Công Thương và các cơ quan liên quan nghiên cứu, đề xuất chính sách
thu hút nguồn lực cho đầu tư, phát triển thương mại trong nước.
- Lồng ghép các mục tiêu, nhiệm vụ của
chương trình vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm của tỉnh.
- Cân đối, bố trí
nguồn vốn đầu tư phát triển trong kế hoạch đầu tư công để thực hiện phù hợp với các quy định hiện hành.
3. Sở Tài
chính:
Hàng năm, tại thời điểm xây dựng dự
toán, căn cứ khả năng cân đối ngân sách và trên cơ sở dự toán được lập theo
đúng quy định của các sở, ngành, địa phương có liên quan, kiểm tra, tổng hợp, tham mưu cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí kinh phí theo phân cấp quản
lý ngân sách hiện hành để triển khai thực hiện những nhiệm vụ trong Kế hoạch.
4. Sở Thông tin
và Truyền thông:
- Phối hợp với Sở Công Thương, các sở,
ngành, cơ quan có liên quan triển khai các nội dung thuộc phạm vi của Kế
hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao; hướng dẫn các cơ quan
báo chí của tỉnh, Cổng Thông tin điện tử tỉnh, hệ thống
thông tin cơ sở tuyên truyền, phổ biến pháp luật về thương mại trong nước; cung
cấp các thông tin cần thiết, hỗ trợ cho các doanh nghiệp thương mại thuộc phạm
vi quản lý.
- Phối hợp với Sở Công Thương, các địa
phương và cơ quan, tổ chức có liên quan hỗ trợ các hộ sản xuất nông nghiệp đẩy mạnh
tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên các sàn thương mại điện tử; triển khai đẩy mạnh
việc lưu thông, phân phối hàng Việt Nam thông qua mạng bưu chính, trong đó quan
tâm, chú trọng thị trường nông thôn, để từng bước hình thành chuỗi cung ứng sản phẩm, thương hiệu Việt.
5. Sở Khoa học
và Công nghệ:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công
Thương, các sở, ngành, cơ quan liên quan triển khai các giải pháp về khoa học
và công nghệ nhằm nâng cao hàm lượng công nghệ cao trong các sản phẩm, dịch vụ
và hoạt động lưu thông phân phối trên thị trường;
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, cơ quan liên quan hỗ trợ hoạt động khoa học và công
nghệ, đổi mới sáng tạo, nâng cao hiệu suất và chất lượng dịch vụ lưu thông,
phân phối trên thị trường nội địa.
6. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công
Thương và các địa phương khuyến khích các chủ thể tham gia kinh doanh nâng cao
năng lực cạnh tranh, năng lực tham gia chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị hàng nông,
lâm, thủy sản.
- Phối hợp với các sở, ngành, cơ quan
liên quan đẩy mạnh liên kết chuỗi, tăng cường hoạt động kết
nối các doanh nghiệp sản xuất, chế biến nông, lâm, thủy sản với các doanh nghiệp
phân phối trên thị trường nội địa.
7. Sở Tài
nguyên và Môi trường:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong công tác quy hoạch, bố trí quỹ đất phù hợp với nhu cầu phát triển
các loại hình kết cấu hạ tầng thương mại.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công
Thương, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong công tác bảo vệ môi
trường tại các dự án đầu tư phát triển thương mại trong nước.
8. Sở Xây dựng:
Chủ trì hướng dẫn thực hiện các tiêu
chuẩn xây dựng đối với các công trình kết cấu hạ tầng thương mại.
9. Sở Giao
thông Vận tải:
- Phối hợp với Sở Công Thương và các
sở, ngành có liên quan triển khai các giải pháp thu hút đầu tư vào lĩnh vực hạ
tầng logistics.
- Tổ chức nghiên cứu kết nối vận tải
đa phương thức, liên kết các hình thức vận tải đường bộ,
đường thủy, đường sắt để hỗ trợ dịch vụ logistics phát triển.
10. Cục Quản lý
thị trường:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
chức năng tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả;
phát hiện và xử lý các hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu, hàng giả, hàng cấm,
hàng kém chất lượng, hàng hóa gian lận nguồn gốc xuất xứ, không đảm bảo an toàn
thực phẩm và các hành vi vi phạm về niêm yết giá bán hàng hóa... đảm bảo ổn định
thị trường trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai ứng dụng công nghệ vào
các hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm.
11. Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch phù hợp với chương trình, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
- Chủ động bố trí ngân sách, nhân lực
để thực hiện Chương trình; phân bổ và sử dụng vốn hỗ trợ đầu
tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại từ ngân sách nhà nước, bảo đảm đúng mục
đích và có hiệu quả; theo dõi, kiểm tra, giám sát và báo cáo việc thực hiện theo quy định;
- Bố trí quỹ đất
hợp lý để xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại phù hợp với
điều kiện và trình độ phát triển của từng giai đoạn;
- Tăng cường công tác quản lý thị trường,
bảo đảm trật tự thị trường trên địa bàn.
Căn cứ Kế hoạch này, Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động tổ chức
triển khai thực hiện, định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về Sở Công Thương trước
ngày 05 tháng 12 hàng năm để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Công Thương theo
quy định.
Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc cần sửa đổi, điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch, các
đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Công Thương để tổng hợp báo
cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ Công Thương;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thị xã, thành
phố;
- Báo Khánh Hòa;
- Đài Phát thanh và Truyền hình
Khánh Hòa;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu VT, TL, DN.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Hữu Hoàng
|