ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 69/KH-UBND
|
Hà
Giang, ngày 17 tháng 02 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI QUYẾT ĐỊNH SỐ 06/QĐ-TTG NGÀY 06/01/2022 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG DỮ LIỆU VỀ DÂN CƯ, ĐỊNH DANH VÀ XÁC THỰC
ĐIỆN TỬ PHỤC VỤ CHUYỂN ĐỔI SỐ QUỐC GIA, GIAI ĐOẠN 2022 - 2025 TẦM NHÌN ĐẾN NĂM
2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG NĂM 2023
Thực hiện Quyết định số 06/QĐ-TTg
ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển ứng
dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ việc chuyển đổi số
Quốc gia giai đoạn 2022 - 2025 tầm nhìn đến năm 2030 (sau đây viết tắt là Đề
án số 06), Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh Hà Giang
năm 2023 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Tiếp tục
nâng cao nhận thức và triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời, đúng lộ trình các
mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Đề án số 06 phục vụ yêu cầu chuyển đổi số Quốc
gia nói chung và chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh nói riêng, góp phần nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước và xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân.
2. Huy động
sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, đặc biệt vai trò trách nhiệm của người đứng
đầu cấp ủy, chính quyền các cấp; bảo đảm cơ chế phối hợp đồng bộ, chặt chẽ và
thường xuyên giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương, kịp thời trao đổi thông tin,
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để thực hiện và hoàn thành các chỉ tiêu nhiệm vụ
theo đúng tiến độ đề ra.
3. Dữ liệu
dân cư, dữ liệu chuyên ngành phải được khai thác, sử dụng hiệu quả nhằm thúc đẩy,
phát huy trí tuệ, nguồn lực và sức mạnh của tỉnh. Việc triển khai phát triển, ứng
dụng dữ liệu dân cư phải gắn với mục tiêu làm giàu dữ liệu, tạo nền tảng cho hoạt
động thực hiện chuyển đổi số xã hội và phải bảo đảm an ninh, an toàn thông tin
trên môi trường số.
II. MỘT SỐ CHỈ
TIÊU CHỦ YẾU
1. Nâng
cao tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến đạt trên 60% trong tổng số hồ sơ tiếp
nhận trực tiếp và trực tuyến, nhất là 25 dịch vụ công theo Đề án 06 và 28 dịch
vụ công theo Quyết định 422/QĐ-TTg; 100% các xã, phường, thị trấn thành
lập các điểm dịch vụ công (DVC) để tuyên truyền, hướng dẫn người dân nộp hồ sơ
trực tuyến; 100% cơ sở kinh doanh lưu trú, cơ sở chữa bệnh, cơ sở khác
có chức năng lưu trú đăng ký tài khoản và thực hiện thông báo lưu trú trực tuyến.
2. Hoàn
thành việc số hóa, đồng bộ dữ liệu hộ tịch của 5/9 huyện, thành phố còn
lại, hoàn thành trong tháng 11/2023 (02 huyện đã số hóa xong năm
2022; 05 huyện số hóa năm 2023; 04 huyện số hóa năm 2024).
3. Triển
khai hiệu quả việc số hóa và tái sử dụng kết quả số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết
thủ tục hành chính theo đúng lộ trình (tại Bộ phận một cửa cấp huyện từ ngày
01/12/2022; tại Bộ phận một cửa cấp xã từ ngày 01/6/2023).
4. Đồng bộ
Cơ sở dữ liệu người tham gia Bảo hiểm xã hội (BHXH), Bảo hiểm y tế (BHYT) với
Cơ sở dữ liệu dân cư quốc gia đạt trên 90%; Tỷ lệ người dân sử dụng Căn cước
công dân (CCCD) thay thế thẻ BHYT khám chữa bệnh đạt trên 20% tổng số lượt
khám chữa bệnh trong năm.
5.100% Bệnh
viện và 50% cơ sở khám, chữa bệnh khác lắp đặt thiết bị để đọc mã QR của
CCCD gắn chip điện tử hoặc đọc mã QR của VNelD (hoàn thành trong tháng
6/2023).
6. Thực
hiện công tác thu thập, cập nhật, xác thực thông tin về tài khoản ban đầu của đối
tượng hưởng chính sách an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh, ưu tiên các đối tượng
đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo chính sách của Trung ương và chính sách đặc
thù của tỉnh (hoàn thành trong quý I/2023).
7. Thu nhận
hồ sơ cấp CCCD cho 100% công dân đủ điều kiện trên địa bàn; thu nhận tài
khoản Định danh điện tử (ĐDĐT) trên 100.000 hồ sơ; Tuyên truyền, hướng dẫn
kích hoạt tài khoản ĐDĐT cho 100.000 tài khoản mức 1 + mức 2.
8. Làm sạch
trên 95% dữ liệu dân cư trong tổng số dữ liệu được rà soát cần làm sạch.
9. Làm sạch,
cập nhật dữ liệu ngành Lao động Thương binh và xã hội (chuẩn hóa và làm sạch
dữ liệu trẻ em; rà soát; bổ sung, chuẩn hóa dữ liệu đối tượng đang hưởng chính
sách trợ giúp xã hội; tổng hợp, cung cấp dữ liệu phục vụ xây dựng hệ thống cơ sở
dữ liệu người có công với cách mạng - hoàn thành trong tháng 4/2023); dữ
liệu ngành Y tế (dữ liệu tiêm chủng đạt 100%);
dữ liệu các hội, đoàn thể (Hội người cao tuổi, Hội nông dân đạt 100%).
10. Xây dựng,
làm sạch, đồng bộ dữ liệu các ngành khác theo lộ trình chỉ đạo, hướng dẫn của Tổ
công tác Đề án 06 Chính phủ và các bộ, ngành Trung ương.
11. 100%
cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang, thành viên Tổ công
tác Đề án 06 các cấp, Tổ công nghệ số cộng đồng gương mẫu đi đầu đăng ký, kích
hoạt tài khoản ĐDĐT, sử dụng tài khoản này (VNelD) để đăng nhập vào Cổng dịch vụ công quốc gia, tham gia DVC trực tuyến.... Đồng thời nắm vững
cách thức đăng ký, sử dụng các nội dung trên để tuyên truyền, vận động gia
đình, người thân, bạn bè tham gia.
12. Quản
lý chặt chẽ, bảo đảm tuyệt đối an ninh, an toàn hệ thống, thiết bị và dữ liệu
liên quan đến 02 Dự án và Đề án 06/CP.
(Giao Công an tỉnh chủ trì tham mưu giao chỉ tiêu cụ thể
cho các sở, ngành, địa phương thực hiện)
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
1. Công tác tham
mưu, chỉ đạo, triển khai
- Tham mưu Ban Thường vụ Tỉnh Ủy ban
hành chỉ thị nhằm thống nhất trong lãnh đạo, chỉ đạo, huy động cả hệ thống
chính trị tham gia thực hiện Đề án 06/CP.
- Phân công giao nhiệm vụ, lộ trình,
thời gian cụ thể cho các sở, ngành, địa phương thực hiện.
- Giao chỉ tiêu cụ thể và có cơ chế
thi đua, khen thưởng nhằm tạo động lực thi đua giữa các đơn vị, địa phương tích
cực tham gia thực hiện Đề án, đồng thời có hình thức kiểm điểm, phê bình, nhắc
nhở, xem xét trách nhiệm, đưa vào tiêu chí để đánh giá, phân loại thi đua hằng
năm đối với các tập thể, cá nhân, người đứng đầu không thực hiện nghiêm túc,
làm ảnh hưởng đến kết quả chung của toàn tỉnh.
- Căn cứ dự toán Trung ương giao và
khả năng cân đối của ngân sách địa phương để huy động các nguồn lực (gồm nguồn
xã hội hóa) để triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Đề án 06 theo phân cấp
quản lý, bảo đảm đồng bộ, tiết kiệm và hiệu quả.
- Tăng cường công tác trao đổi, học hỏi
kinh nghiệm của đơn vị, địa phương trong thực hiện các nhiệm vụ Đề án 06.
- Tăng cường công tác kiểm tra, hướng
dẫn, giải quyết những khó khăn, vướng mắc cho cấp cơ sở.
2. Về chính sách,
pháp luật
- Tích cực tham gia hoàn thiện thể chế,
tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho việc triển khai các nội dung của Đề án 06
theo chỉ đạo, hướng dẫn của các bộ, ngành.
- Rà soát các văn bản pháp luật cần sửa
đổi, bổ sung để thực hiện Đề án 06, nhất là các văn bản pháp luật liên quan đến
giải quyết thủ tục hành chính.
3. Nhóm tiện ích
giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến
- Tiếp tục quán triệt thực hiện
nghiêm túc Nghị định số 104/2022/NĐ-CP, ngày 21/12/2022 về sửa đổi, bổ sung một
số điều của các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm
trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công. Chỉ đạo cán bộ,
công chức, viên chức phải khai thức, sử dụng thông tin về cư trú của công dân
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp
dịch vụ công trực tuyến (theo Điều 14, Nghị định 104). Không yêu cầu người
dân xác nhận chứng minh thư 9 số vì đã có trên mã QR của thẻ CCCD gắn chíp.
- Nâng cao tỷ lệ, hiệu quả các dịch vụ
công trực tuyến, tạo thuận lợi nhất cho người dân, doanh nghiệp tham gia thực
hiện. Tập trung triển khai 02 dịch vụ công liên thông: Đăng ký khai sinh - Đăng
ký thường trú - cấp thẻ BHYT cho trẻ em dưới 6 tuổi và Đăng ký khai tử - Xóa
đăng ký thường trú - Trợ cấp mai táng phí trên địa bàn.
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả việc số
hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính để tạo thuận lợi cho người
dân, doanh nghiệp, đảm bảo không yêu cầu người dân, doanh nghiệp cung cấp thông
tin nhiều lần khi thực hiện các thủ tục hành chính.
- Đẩy mạnh việc thực hiện tái cấu
trúc quy trình, đơn giản hóa thủ tục hành chính để cắt giảm các giấy tờ, thủ tục
phục vụ hiệu quả người dân trong thực hiện dịch vụ công trực tuyến.
- Hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt
động tiếp nhận và giải quyết hồ sơ trực tuyến trên Hệ thống thông tin giải quyết
thủ tục hành chính tỉnh Hà Giang, tập trung vào các dịch vụ: thanh toán trực
tuyến, ký số, phát triển nền tảng cho thiết bị di động...
- Thành lập các Điểm dịch vụ công tại
bộ phận tiếp nhận một cửa, các địa điểm phù hợp khác để hướng dẫn người dân nộp
hồ sơ trực tuyến (trang bị máy vi tính có kết nối internet, niêm yết các thủ
tục, phí, lệ phí, các hướng dẫn về DVC trực tuyến...).
- Nghiên cứu xây dựng hệ thống giám
sát, đánh giá chất lượng giải quyết thủ tục hành chính, nhất là theo dõi đánh
giá tỷ lệ, chất lượng dịch vụ công trực tuyến.
- Tổ chức quán triệt, yêu cầu cán bộ,
đảng viên, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang, thành viên Tổ công tác Đề án
06 các cấp, Tổ công nghệ số cộng đồng gương mẫu đi đầu đăng ký, kích hoạt tài
khoản ĐDĐT, sử dụng tài khoản này (VNelD) để đăng nhập vào Cổng dịch vụ công quốc gia, gương mẫu thực hiện DVC trực tuyến.... Đồng
thời nắm vững cách thức đăng ký, sử dụng các nội dung trên để tuyên truyền, vận
động gia đình, người thân, bạn bè tham gia.
- Rà soát đề xuất cắt giảm bộ phận tiếp
dân trực tiếp để đẩy mạnh DVC trực tuyến.
4. Nhóm tiện ích
phát triển kinh tế, xã hội
- Chỉ đạo các cơ sở y tế, bệnh viện
tăng cường sử dụng thẻ CCCD gắn chip tích hợp BHYT trong
khám chữa bệnh; bố trí trang bị đầu đọc thẻ theo quy chuẩn của Bộ Thông tin và truyền thông.
- Chỉ đạo tất cả các cơ sở lưu trú gồm:
Khách sạn, nhà nghỉ, nhà trọ, cơ sở khám chữa bệnh và các
cơ sở khác có chức năng lưu trú thực hiện thông báo lưu trú qua ứng dụng VnelD
theo hướng dẫn của Bộ Công an.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các trường học
thực hiện thu phí không dùng tiền mặt.
- Hoàn thành công tác thu thập, cập
nhật, xác thực thông tin về tài khoản ban đầu của đối tượng trên địa bàn tỉnh,
ưu tiên các đối tượng đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo chính sách của Trung
ương và các chính sách đặc thù của tỉnh. Triển khai hướng dẫn và thực hiện chi
trả không dùng tiền mặt đến các đối tượng hưởng chính sách an sinh xã hội theo
chỉ đạo, hướng dẫn số 5234/LĐTBXH-TTTT, ngày 23/12/2022 của Bộ Lao động, Thương
binh và Xã hội.
5. Nhóm tiện ích
phát triển công dân số
- Tiếp tục đẩy mạnh thu nhận hồ sơ cấp
CCCD và cấp tài khoản định danh điện tử. Làm tốt công tác điều tra, rà soát phân
loại cụ thể từng địa bàn, lên danh sách từng trường hợp chưa thu nhận CCCD để
có phương án, kế hoạch tuyên truyền, vận động.
- Tăng cường công tác tuyên truyền,
hướng dẫn người dân kích hoạt tài khoản định danh điện tử để giải quyết thủ tục
hành chính và tham gia thực hiện các giao dịch khác. Phát huy vai trò của lực
lượng đoàn viên, thanh niên trong việc tham gia tuyên truyền, hướng dẫn người
dân kích hoạt; thành lập các điểm hỗ trợ, hướng dẫn cài đặt, đăng ký, kích hoạt
tài khoản ĐDĐT (bố trí
tại các điểm công cộng đông người qua lại, các điểm
chợ phiên, các địa điểm tổ chức văn hóa, thể thao...);
quán triệt cho cán bộ, công chức, viên chức khi tiếp công dân, tiếp nhận, giải
quyết TTHC, đồng thời tuyên truyền, hướng dẫn cho công dân cách đăng ký, kích
hoạt tài khoản ĐDĐT.
6. Xây dựng hệ
sinh thái, dữ liệu dùng chung
- Đẩy mạnh việc số hóa, đồng bộ dữ liệu
hộ tịch với Cơ sở dữ liệu dân cư nhằm tạo thành bộ dữ liệu dùng chung phục vụ
khai thác sử dụng dữ liệu liên quan đến lĩnh vực tư pháp.
- Tập chung triển khai, hoàn thành việc
chuẩn hóa và làm sạch dữ liệu trẻ em; rà soát, bổ sung và
chuẩn hóa dữ liệu đối tượng đang hưởng chính sách trợ giúp
xã hội; tổng hợp cung cấp dữ liệu thực hiện dự án xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu
người có công với cách mạng.
- Chỉ đạo xây dựng, làm sạch dữ liệu
của các ngành trên các lĩnh vực y tế, đất đai, nhà ở, dữ
liệu cán bộ, công chức, các hội, đoàn thể... theo lộ trình chỉ đạo, hướng dẫn của
các bộ, ngành.
7. Bảo đảm hạ tầng
công nghệ, an ninh, an toàn
- Tập trung nâng cấp Hệ thống thông
tin giải quyết TTHC của tỉnh đảm bảo đáp ứng các tính năng, nghiệp vụ để nâng
cao chất lượng, khai thác hiệu quả việc kết nối giữa Hệ thống thông tin giải
quyết thủ tục hành chính tỉnh với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, phục vụ
công tác giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công theo Nghị định số
107/2021/NĐ-CP, đáp ứng yêu cầu số hóa, lưu trữ dữ liệu.
- Nâng cấp, hoàn thiện duy trì hạ tầng
mạng, đường truyền kết nối, nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ
liệu và hệ thống giám sát an toàn, an ninh mạng (SOC), hệ thống công nghệ thông
tin theo hướng dẫn tại văn bản số 1552/BTTTT-THH ngày 26/4/2022 của Bộ Thông
tin và Truyền thông.
- Rà soát phủ sóng internet đến mọi
khu dân cư, bảo đảm để người dân, doanh nghiệp có thể thực hiện dịch vụ công trực
tuyến mọi nơi, mọi lúc, mọi địa điểm.
- Thường xuyên quán triệt nâng cao ý
thức trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức trong việc
bảo đảm an ninh, an toàn hệ thống, thiết bị, dữ liệu.
8. Nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực thực hiện Đề án 06
- Rà soát, bố trí, đào tạo, tập huấn,
bồi dưỡng nguồn nhân lực tại 3 cấp (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã), đảm bảo đáp ứng các yêu cầu nhiệm vụ triển khai thực hiện Đề án 06, nhất
là về công nghệ thông tin. Trong đó, tập trung rà soát, củng cố, tập huấn, hướng
dẫn cho nhân lực trực tiếp thực hiện công tác tham mưu, hướng dẫn thực hiện Đề
án 06 cấp tỉnh, cấp huyện và nhân lực cấp xã, nhân lực thực hiện dịch vụ công,
số hóa và tái sử dụng kết quả giải quyết thủ tục hành chính; chú trọng công tác
tập huấn về quy trình số hóa dữ liệu, quy trình tiếp nhận, giải quyết dịch vụ
công trực tuyến; bảo đảm tính ổn định nguồn nhân lực tham gia thực hiện các nhiệm
vụ Đề án, hạn chế tối đa việc điều động, luân chuyển công tác đối với lãnh đạo,
cán bộ có kinh nghiệm công tác trong quá trình triển khai Đề án 06, đáp ứng các
yêu cầu nhiệm vụ trước mắt và lâu dài.
- Rà soát kiện toàn, nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động của Tổ công tác thực hiện Đề án 06 tỉnh đến cơ sở, bổ sung
các thành viên am hiểu, biết sử dụng công nghệ thông tin.
9. Đẩy mạnh công
tác tuyên truyền
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, huy động
sự tham gia tích cực của nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp trong triển khai,
thực hiện Đề án. Tập trung tuyên truyền về các tiện ích của Đề án 06, những tiện
ích của thẻ CCCD, ĐDĐT, VNelD, DVC trực tuyến; hướng dẫn kích hoạt tài khoản
ĐDĐT; cách khai thác 07 phương thức sử dụng thông tin công dân thay thế việc
yêu cầu xuất trình Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú khi giải quyết
các thủ tục hành chính, giao dịch dân sự. Chú trọng tuyên truyền trên các
phương tiện thông tin đại chúng, hệ thống thông tin cơ sở, các trang mạng xã hội,
tại các buổi họp thôn, tổ dân phố, sinh hoạt cơ quan, đơn vị, đoàn thể, tại bộ
phận một cửa, trang thông tin điện tử của các sở, ngành, địa phương, pa nô, áp
phích, tạo mã Qrcode....
IV. PHÂN CÔNG NHIỆM
VỤ (Có phụ lục kèm theo)
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ
trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và phạm vi quản lý, chủ động xây dựng kế
hoạch tổ chức triển khai thực hiện phù hợp với tình hình thực tế, bảo đảm hiệu
quả và tiến độ (Kế hoạch gửi về UBND tỉnh trước ngày 22/02/2023, qua
phòng Cảnh sát QLHC về TTXH, Công an tỉnh để tổng hợp); định kỳ trước ngày 18 hằng tháng hoặc đột xuất khi có yêu cầu,
báo cáo kết quả triển khai thực hiện với UBND tỉnh (qua Công an tỉnh để tổng hợp, tham mưu).
2. Giao
Công an tỉnh chủ trì, phối hợp Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên
quan theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch
này; định kỳ trước ngày 22 hằng tháng hoặc đột xuất khi có yêu cầu, tham
mưu UBND tỉnh báo cáo tình hình, tiến độ, kết quả thực hiện với Văn phòng Chính
phủ và Bộ Công an theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch triển khai Đề án
số 06 năm 2023 trên địa bàn tỉnh Hà Giang; trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc, kịp thời báo cáo về UBND tỉnh (qua Công an tỉnh và Văn phòng UBND tỉnh) để điều chỉnh cho phù hợp hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết
định./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Công an;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Cục CSQLHC về TTXH - BCA;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- VP UBND tỉnh: Lãnh đạo, CVNCTH;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, NCPC, CAT, Vnptioffice.
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN 06 NĂM
2023 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
(Kèm theo Kế hoạch số 69/KH-UBND,
ngày 17/02/2023 của UBND tỉnh)
TT
|
Nhiệm
vụ, giải pháp
|
Cơ
quan chủ trì tham mưu,
hướng dẫn, thực hiện
|
Cơ
quan phối hợp, thực
hiện
|
Thời
gian hoàn thành
|
1
|
Công tác
tham mưu, chỉ đạo, triển khai
|
1.1
|
Tham mưu Ban Thường vụ Tỉnh Ủy ban
hành chỉ thị thực hiện Đề án 06.
|
Công
an tỉnh
|
Các
sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố
|
Tháng
2/2023
|
1.2
|
Tham mưu giao chỉ tiêu cụ thể và có
cơ chế thi đua, khen thưởng nhằm tạo động lực thi đua giữa các đơn vị, địa
phương tích cực tham gia thực hiện Đề án, đồng thời có hình thức phê bình, nhắc
nhở, xem xét trách nhiệm, đưa vào tiêu chí để đánh giá, phân loại thi đua hằng
năm đối với các tập thể, cá nhân, người đứng đầu không thực hiện nghiêm túc,
làm ảnh hưởng đến kết quả chung của toàn tỉnh.
|
Công
an tỉnh
|
Các
sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố
|
Tháng
4/2023
|
1.3
|
Căn cứ dự toán do các cơ quan, đơn
vị lập để tham mưu bố trí nguồn kinh phí để triển khai
thực hiện các nhiệm vụ Đề án 06 theo phân cấp quản lý, khả năng cân đối của
NSĐP và nhiệm vụ được tỉnh phê duyệt.
|
Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện, thành phố
|
Các
sở, ngành, địa phương liên quan
|
Quý I/2023
|
1.4
|
Tăng cường công tác trao đổi, học hỏi
kinh nghiệm của đơn vị, địa phương trong thực hiện các nhiệm vụ Đề án 06
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, TP chủ động thực hiện
|
|
Thường
xuyên
|
1.5
|
Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh, Tổ trưởng
tổ công tác Đề án 06 tỉnh ban hành kế hoạch kiểm tra, hướng
dẫn, giải quyết những khó khăn, vướng mắc cho cấp cơ sở
|
Công
an tỉnh
|
Các
sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố
|
Quý
II/2023
|
1.6
|
Tổ chức điều tra cơ bản theo đặc
thù vùng miền để áp dụng, triển khai Đề án 06 cho phù hợp
|
Công
an tỉnh
|
Các sở,
ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố
|
Tháng
2/2023
|
2
|
Về chính sách, pháp luật
|
2.1
|
Tích cực tham gia hoàn thiện thể chế,
tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho việc triển khai các nội dung của Đề án 06
theo chỉ đạo, hướng dẫn của các bộ, ngành
|
Công
an tỉnh
|
Các
sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố
|
Khi
có chỉ đạo, HD của các bộ, ngành
|
2.2
|
Tham mưu UBND tỉnh rà soát các văn
bản pháp luật cần sửa đổi, bổ sung để thực hiện Đề án 06
|
Sở
Tư pháp
|
Các sở,
ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố
|
Tháng
3/2023
|
3
|
Nhóm tiện
ích giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến
|
3.1
|
Tiếp tục quán triệt thực hiện
nghiêm túc Nghị định số 104/2022/NĐ-CP, ngày 21/12/2022. Chỉ đạo cán bộ, công chức, viên chức phải khai thức, sử dụng thông tin về
cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để giải quyết thủ
tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến (theo Điều 14, Nghị định
104). Không yêu cầu người dân xác nhận chứng minh thư 9 số vì đã có trên
mã QR của thẻ CCCD gắn chip.
|
Các
sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố
|
|
Thường
xuyên
|
3.2
|
Nâng cao tỷ lệ,
hiệu quả các dịch vụ công trực tuyến, tạo thuận lợi nhất cho người dân, doanh
nghiệp tham gia thực hiện; nghiên cứu triển khai dịch vụ công linh hoạt, sáng
tạo để thu hút người dân thực hiện
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Thường
xuyên
|
3.3
|
Tập trung triển khai 02 dịch vụ
công liên thông: Đăng ký khai sinh - Đăng ký thường trú - cấp thẻ BHYT cho trẻ
em dưới 6 tuổi, Đăng ký khai tử - Xóa đăng ký thường trú - Trợ cấp mai táng
phí trên địa bàn
|
Sở
Tư pháp, Công an tỉnh, BHXH, Sở LĐTBXH
|
Các
sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố
|
Sau
khi có hướng dẫn của các bộ, ngành
|
3.4
|
Tiếp tục thực hiện hiệu quả việc số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính để tạo thuận
lợi cho người dân, doanh nghiệp, đảm bảo không yêu cầu người dân, doanh nghiệp
cung cấp thông tin nhiều lần khi thực hiện các thủ tục hành chính.
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
Các
sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố
|
Thường
xuyên
|
3.5
|
Rà soát từng dịch vụ công, thực hiện
cắt giảm các thành phần hồ sơ đã sử dụng dữ liệu dân cư
(đặc biệt là lĩnh vực tư pháp và tài nguyên - môi trường) để nâng cao chất lượng,
không để mất niềm tin của người dân với các dịch vụ công. Bổ sung tính năng
tra cứu, xác minh danh tính số để khai thác thông tin về cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo Nghị định 104/2022/NĐ-CP.
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
Các
sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố
|
Quý I/2023
|
3.6
|
Hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt
động tiếp nhận và giải quyết hồ sơ trực tuyến trên Hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Hà Giang, tập
trung vào các dịch vụ: thanh toán trực tuyến, ký số,
phát triển nền tảng cho thiết bị di động...
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
Các
sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố
|
Quý
III/2023
|
3.7
|
Hướng dẫn thành lập các Điểm dịch vụ
công tại bộ phận tiếp nhận một cửa, các địa điểm phù hợp khác để hướng dẫn người dân nộp hồ sơ trực tuyến (trang bị máy vi tính
có kết nối internet, niêm yết các thủ tục, phí, lệ phí, các hướng dẫn về DVC
trực tuyến...)
|
Văn
phòng UBND tỉnh, Công an tỉnh
|
Các
sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố
|
Quý
II/2023
|
3.8
|
Nghiên cứu xây dựng hệ thống giám
sát, đánh giá chất lượng giải quyết thủ tục hành chính, nhất là theo dõi đánh
giá tỷ lệ, chất lượng dịch vụ công trực tuyến; bổ sung
hoàn thiện các tính năng theo dõi, thống kê số liệu DVC trực tuyến các cấp, các ngành, bảo đảm
chính xác, khách quan.
|
Văn
phòng UBND tỉnh, Công an tỉnh
|
Các
sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố
|
Quý
II/2023
|
3.9
|
Tham mưu UBND có văn bản chỉ đạo, quán triệt, yêu
cầu 100% cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, lực lượng vũ
trang, thành viên Tổ công tác Đề án 06 các cấp, Tổ công nghệ số cộng đồng gương mẫu đi đầu đăng ký, kích hoạt tài khoản ĐDĐT, sử dụng
tài khoản này (VNelD) để đăng nhập vào Cổng dịch vụ công
quốc gia, tham gia DVC trực tuyến.... Đồng thời tích cực tuyên truyền, vận động
gia đình, người thân, bạn bè tham gia.
|
Công
an tỉnh
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Quý I/2023
|
3.10
|
Rà soát trang bị hệ thống máy móc,
trang thiết bị (máy scan, máy tính...) để số hóa dữ liệu tại bộ phận một
cửa cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
|
Quý
I, II/2023
|
3.11
|
Rà soát đề xuất cắt giảm bộ phận tiếp
dân trực tiếp để đẩy mạnh dịch vụ công trực tuyến
|
Sở Nội
vụ, VP UBND tỉnh
|
Các sở,
ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố
|
Quý
III/2023
|
4
|
Nhóm tiện
ích phát triển kinh tế, xã hội
|
4.1
|
Chỉ đạo các cơ sở y tế, bệnh viện
tăng cường sử dụng thẻ CCCD gắn chip tích hợp BHYT trong
khám chữa bệnh; bố trí trang bị đầu đọc thẻ theo quy chuẩn của Bộ Thông tin
và truyền thông
|
Sở
Y tế
|
Các
sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố
|
Quý
II/2023
|
4.2
|
Chỉ đạo tất cả
các cơ sở lưu trú gồm: Khách sạn, nhà nghỉ, nhà trọ, cơ sở khám chữa bệnh và các cơ sở khác có chức năng lưu
trú thực hiện thông báo lưu trú qua ứng dụng VnelD theo hướng dẫn của Bộ Công
an
|
Công
an tỉnh
|
Các
sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố
|
Sau
khi có chỉ đạo, hướng dẫn của BCA
|
4.3
|
Chỉ đạo, hướng dẫn các trường học
thực hiện thu phí không dùng tiền mặt.
|
Sở Giáo
dục - Đào tạo
|
Các
sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố
|
Quý I/2023
|
4.4
|
Triển khai hướng dẫn và thực hiện
chi trả không dùng tiền mặt đến các đối tượng hưởng
chính sách an sinh xã hội. Trong đó công tác thu thập, cập nhật, xác thực thông
tin về tài khoản ban đầu của đối tượng trên địa bàn tỉnh,
ưu tiên các đối tượng đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo chính sách của Trung
ương và chính sách đặc thù của tỉnh (theo nội dung tại
Công văn số 5234/LĐTBXH-TTTT ngày 23/12/2022).
|
Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội
|
Các
sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố
|
Quý I/2023
|
5
|
Nhóm tiện
ích phát triển công dân số
|
5.1
|
Tiếp tục đẩy mạnh thu nhận hồ sơ cấp
CCCD và cấp tài khoản định danh điện tử
|
Công
an tỉnh
|
Các
sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố
|
Thường
xuyên
|
5.2
|
Tăng cường công tác tuyên truyền,
hướng dẫn người dân kích hoạt tài khoản ĐDĐT để giải quyết thủ tục hành chính
và tham gia thực hiện các giao dịch khác. Phát huy vai trò của lực lượng đoàn
viên, thanh niên trong việc tham gia tuyên truyền, hướng dẫn người dân kích
hoạt; thành lập các điểm hỗ trợ, hướng dẫn cài đặt, đăng
ký, kích hoạt tài khoản ĐDĐT (bố trí tại các điểm công cộng đông người qua lại, các điểm chợ phiên, các địa điểm tổ chức văn hóa, thể thao...); quán triệt cho
cán bộ, công chức, viên chức khi tiếp công dân, tiếp nhận, giải quyết TTHC, đồng
thời tuyên truyền, hướng dẫn cho công dân cách đăng ký, kích hoạt tài khoản
ĐDĐT
|
Công
an tỉnh
|
Các
sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố
|
Thường
xuyên
|
6
|
Xây dựng
hệ sinh thái, dữ liệu dùng chung
|
6.1
|
Đẩy mạnh việc số hóa, đồng bộ dữ liệu
hộ tịch với Cơ sở dữ liệu dân cư nhằm tạo thành bộ dữ liệu
dùng chung phục vụ khai thác sử dụng dữ liệu liên quan đến lĩnh vực tư pháp
|
Sở
Tư pháp
|
Các
sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố
|
Tháng
11/2023
|
6.2
|
Tổng hợp, cung cấp dữ liệu phục vụ
dự án xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu người có công với cách mạng.
|
Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội
|
Các sở,
ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố
|
Tháng
4/2023
|
6.3
|
Xây dựng, làm sạch dữ liệu các ngành khác như: Dữ liệu về đất đai, nhà ở, khám sức khỏe, dữ
liệu cán bộ, công chức, các hội, đoàn thể... theo chỉ đạo,
hướng dẫn của Tổ công tác Đề án 06 Chính phủ và các bộ, ngành
|
Các
sở: Tài nguyên & MT; Xây dựng; Y tế; Nội vụ; đoàn thể...
|
Các
sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố
|
Theo
chỉ đạo của Trung ương
|
7
|
Bảo đảm
hạ tầng công nghệ, an ninh, an toàn
|
7.1
|
Tập trung nâng cấp, duy trì hạ tầng
mạng, đường truyền kết nối, nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ
liệu và hệ thống giám sát an toàn, an ninh mạng (SOC), hoàn thiện hạ tầng
công nghệ thông tin đảm bảo đáp ứng yêu cầu theo hướng dẫn tại văn bản số
1552/BTTTT-THH
|
Sở
Thông tin - Truyền thông
|
Các
sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố
|
Quý I/2023
|
7.2
|
Rà soát phủ sóng internet đến mọi
khu dân cư, bảo đảm để người dân, doanh nghiệp có thể thực
hiện dịch vụ công trực tuyến mọi nơi, mọi lúc, mọi địa điểm
|
Sở
Thông tin - Truyền thông
|
Các
sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố
|
Thường
xuyên
|
7.3
|
Xây dựng kế hoạch đào tạo, tuyển dụng
cán bộ về an toàn thông tin. Rà soát điều động các đồng chí được đào tạo, có kinh
nghiệm về công nghệ thông tin, đặc biệt là an toàn thông tin thực hiện chuyên
trách công tác bảo đảm an ninh, an toàn thông tin tại đơn vị.
|
Sở
Thông tin - Truyền thông
|
Các
sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố
|
Quý I/2023
|
7.4
|
Thường xuyên quán triệt nâng cao ý
thức trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức trong
việc bảo đảm an ninh, an toàn hệ thống, thiết bị, dữ liệu
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
|
Thường
xuyên
|
8
|
Nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực thực hiện Đề án 06
|
8.1
|
Rà soát, bố trí, đào tạo, tập huấn,
bồi dưỡng nguồn nhân lực tại 3 cấp (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã), đảm bảo đáp ứng các yêu cầu nhiệm vụ triển khai thực hiện Đề án 06, nhất
là về công nghệ thông tin. Bảo đảm tính ổn định nguồn nhân
lực tham gia thực hiện các nhiệm vụ Đề án, hạn chế tối đa việc điều động,
luân chuyển công tác đối với lãnh đạo, cán bộ có kinh
nghiệm công tác trong quá trình triển khai Đề án 06, đáp ứng các yêu cầu nhiệm
vụ trước mắt và lâu dài
|
Các
sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố
|
|
Thường
xuyên
|
8.2
|
Tập trung tập huấn, hướng dẫn cho
nhân lực thực hiện dịch vụ công, số hóa và tái sử dụng kết quả giải quyết thủ
tục hành chính
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
Các
sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố
|
Quý I, II/2023
|
8.3
|
Rà soát kiện toàn, nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động của Tổ công tác thực hiện Đề án 06 tỉnh
đến cơ sở, bổ sung các thành viên biết sử dụng công nghệ thông tin, nhất là
ở cấp cơ sở
|
Công
an tỉnh, UBND các huyện, thành phố
|
Các
sở, ngành liên quan
|
Quý
I/2023
|
9
|
Công tác
tuyên truyền
|
|
|
|
9.1
|
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, huy
động sự tham gia tích cực của nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp trong triển
khai, thực hiện Đề án. Tập trung tuyên truyền về các tiện ích của Đề án 06, của
thẻ CCCD, ĐDĐT, VNelD, DVC trực tuyến; hướng dẫn kích hoạt tài khoản ĐDĐT;
cách khai thác 07 phương thức sử dụng thông tin công dân thay thế việc yêu cầu
xuất trình Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú
khi giải quyết các thủ tục hành chính, giao dịch dân sự. Chú trọng tuyên truyền
trên các phương tiện thông tin đại chúng, hệ thống thông tin cơ sở, các trang
mạng xã hội, tại các buổi họp thôn, tổ dân phố, sinh hoạt cơ quan, đơn vị,
đoàn thể, tại bộ phận một cửa, trang thông tin điện tử của các sở, ngành, địa
phương; xây dựng các pa nô, áp phích, tờ rơi, tạo mã
Qrcode….
|
Sở
Thông tin - Truyền thông
|
Các
sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố
|
Thường
xuyên
|