Kế hoạch 69/KH-UBND triển khai Quyết định 06/QĐ-TTg phê duyệt Đề án "Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ việc chuyển đổi số Quốc gia giai đoạn 2022-2025 tầm nhìn đến năm 2030" trên địa bàn tỉnh Hà Giang năm 2023

Số hiệu 69/KH-UBND
Ngày ban hành 17/02/2023
Ngày có hiệu lực 17/02/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Hà Giang
Người ký Nguyễn Văn Sơn
Lĩnh vực Công nghệ thông tin

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 69/KH-UBND

Hà Giang, ngày 17 tháng 02 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI QUYẾT ĐỊNH SỐ 06/QĐ-TTG NGÀY 06/01/2022 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG DỮ LIỆU VỀ DÂN CƯ, ĐỊNH DANH VÀ XÁC THỰC ĐIỆN TỬ PHỤC VỤ CHUYỂN ĐỔI SỐ QUỐC GIA, GIAI ĐOẠN 2022 - 2025 TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG NĂM 2023

Thực hiện Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ việc chuyển đổi số Quốc gia giai đoạn 2022 - 2025 tầm nhìn đến năm 2030 (sau đây viết tắt là Đề án s 06), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh Hà Giang năm 2023 như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Tiếp tục nâng cao nhận thức và triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời, đúng lộ trình các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Đề án số 06 phục vụ yêu cầu chuyển đổi số Quốc gia nói chung và chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh nói riêng, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước và xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân.

2. Huy động sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, đặc biệt vai trò trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền các cấp; bảo đảm cơ chế phối hợp đồng bộ, chặt chẽ và thường xuyên giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương, kịp thời trao đổi thông tin, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để thực hiện và hoàn thành các chỉ tiêu nhiệm vụ theo đúng tiến độ đề ra.

3. Dữ liệu dân cư, dữ liệu chuyên ngành phải được khai thác, sử dụng hiệu quả nhằm thúc đẩy, phát huy trí tuệ, nguồn lực và sức mạnh của tỉnh. Việc triển khai phát triển, ứng dụng dữ liệu dân cư phải gắn với mục tiêu làm giàu dữ liệu, tạo nền tảng cho hoạt động thực hiện chuyển đổi số xã hội và phải bảo đảm an ninh, an toàn thông tin trên môi trường số.

II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU

1. Nâng cao tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến đạt trên 60% trong tổng số hồ sơ tiếp nhận trực tiếp và trực tuyến, nhất là 25 dịch vụ công theo Đề án 06 và 28 dịch vụ công theo Quyết định 422/QĐ-TTg; 100% các xã, phường, thị trấn thành lập các điểm dịch vụ công (DVC) để tuyên truyền, hướng dẫn người dân nộp hồ sơ trực tuyến; 100% cơ sở kinh doanh lưu trú, cơ sở chữa bệnh, cơ sở khác có chức năng lưu trú đăng ký tài khoản và thực hiện thông báo lưu trú trực tuyến.

2. Hoàn thành việc số hóa, đồng bộ dữ liệu hộ tịch của 5/9 huyện, thành phố còn lại, hoàn thành trong tháng 11/2023 (02 huyện đã số hóa xong năm 2022; 05 huyện số hóa năm 2023; 04 huyện số hóa năm 2024).

3. Triển khai hiệu quả việc số hóa và tái sử dụng kết quả số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo đúng lộ trình (tại Bộ phận một cửa cấp huyện từ ngày 01/12/2022; tại Bộ phận một cửa cấp xã từ ngày 01/6/2023).

4. Đồng bộ Cơ sở dữ liệu người tham gia Bảo hiểm xã hội (BHXH), Bảo hiểm y tế (BHYT) với Cơ sở dữ liệu dân cư quốc gia đạt trên 90%; Tỷ lệ người dân sử dụng Căn cước công dân (CCCD) thay thế thẻ BHYT khám chữa bệnh đạt trên 20% tổng số lượt khám chữa bệnh trong năm.

5.100% Bệnh viện và 50% cơ sở khám, chữa bệnh khác lắp đặt thiết bị để đọc mã QR của CCCD gắn chip điện tử hoặc đọc mã QR của VNelD (hoàn thành trong tháng 6/2023).

6. Thực hiện công tác thu thập, cập nhật, xác thực thông tin về tài khoản ban đầu của đối tượng hưởng chính sách an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh, ưu tiên các đối tượng đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo chính sách của Trung ương và chính sách đặc thù của tỉnh (hoàn thành trong quý I/2023).

7. Thu nhận hồ sơ cấp CCCD cho 100% công dân đủ điều kiện trên địa bàn; thu nhận tài khoản Định danh điện tử (ĐDĐT) trên 100.000 hồ sơ; Tuyên truyền, hướng dẫn kích hoạt tài khoản ĐDĐT cho 100.000 tài khoản mức 1 + mức 2.

8. Làm sạch trên 95% dữ liệu dân cư trong tổng số dữ liệu được rà soát cần làm sạch.

9. Làm sạch, cập nhật dữ liệu ngành Lao động Thương binh và xã hội (chuẩn hóa và làm sạch dữ liệu trẻ em; rà soát; bổ sung, chuẩn hóa dữ liệu đối tượng đang hưởng chính sách trợ giúp xã hội; tổng hợp, cung cấp dữ liệu phục vụ xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu người có công với cách mạng - hoàn thành trong tháng 4/2023); dữ liu ngành Y tế (dữ liệu tiêm chủng đạt 100%); dữ liệu các hội, đoàn thể (Hội người cao tuổi, Hội nông dân đạt 100%).

10. Xây dựng, làm sạch, đồng bộ dữ liệu các ngành khác theo lộ trình chỉ đạo, hướng dẫn của Tổ công tác Đề án 06 Chính phủ và các bộ, ngành Trung ương.

11. 100% cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang, thành viên Tổ công tác Đề án 06 các cấp, Tổ công nghệ số cộng đồng gương mẫu đi đầu đăng ký, kích hoạt tài khoản ĐDĐT, sử dụng tài khoản này (VNelD) để đăng nhập vào Cổng dịch vụ công quốc gia, tham gia DVC trực tuyến.... Đồng thời nắm vững cách thức đăng ký, sử dụng các nội dung trên để tuyên truyền, vận động gia đình, người thân, bạn bè tham gia.

12. Quản lý chặt chẽ, bảo đảm tuyệt đối an ninh, an toàn hệ thống, thiết bị và dữ liệu liên quan đến 02 Dự án và Đề án 06/CP.

(Giao Công an tnh chủ trì tham mưu giao chỉ tiêu cụ thể cho các sở, ngành, địa phương thực hiện)

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM

1. Công tác tham mưu, chỉ đạo, triển khai

- Tham mưu Ban Thường vụ Tỉnh Ủy ban hành chỉ thị nhằm thống nhất trong lãnh đạo, chỉ đạo, huy động cả hệ thống chính trị tham gia thực hiện Đề án 06/CP.

- Phân công giao nhiệm vụ, lộ trình, thời gian cụ thể cho các sở, ngành, địa phương thực hiện.

- Giao chỉ tiêu cụ thể và có cơ chế thi đua, khen thưởng nhằm tạo động lực thi đua giữa các đơn vị, địa phương tích cực tham gia thực hiện Đề án, đồng thời có hình thức kiểm điểm, phê bình, nhắc nhở, xem xét trách nhiệm, đưa vào tiêu chí để đánh giá, phân loại thi đua hằng năm đối với các tập thể, cá nhân, người đứng đầu không thực hiện nghiêm túc, làm ảnh hưởng đến kết quả chung của toàn tỉnh.

- Căn cứ dự toán Trung ương giao và khả năng cân đối của ngân sách địa phương để huy động các nguồn lực (gồm nguồn xã hội hóa) để triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Đề án 06 theo phân cấp quản lý, bảo đảm đồng bộ, tiết kiệm và hiệu quả.

- Tăng cường công tác trao đổi, học hỏi kinh nghiệm của đơn vị, địa phương trong thực hiện các nhiệm vụ Đề án 06.

[...]