ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 68/KH-UBND
|
Nam
Định, ngày 13 tháng 5 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TỔ CHỨC TRUYỀN
THÔNG CHÍNH SÁCH CÓ TÁC ĐỘNG LỚN ĐẾN XÃ HỘI TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT GIAI ĐOẠN 2022-2027”
Thực hiện Quyết định
số 407/QĐ-TTg ngày 30/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề án “Tổ chức
truyền thông chính sách có tác động lớn đến xã hội trong quá trình xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật giai đoạn 2022-2027” (sau đây gọi là Đề án), UBND tỉnh
ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng
quát
Tổ chức truyền thông
các chính sách có tác động lớn đến xã hội, nhất là những vấn đề khó, nhạy cảm,
có ý kiến khác nhau trong quá trình đề xuất chính sách và xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật thông qua các kênh thông tin, báo chí rộng rãi, tương tác đa chiều
giữa người dân, tổ chức, doanh nghiệp với cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy
phạm pháp luật; tạo đồng thuận xã hội đối với những chính sách, quy định pháp
luật cần phải được ban hành hoặc điều chỉnh để đáp ứng đầy đủ, kịp thời và thực
chất theo yêu cầu của thực tiễn cuộc sống; góp phần nâng cao chất lượng chính
sách, thể chế, tính khả thi của văn bản quy phạm pháp luật cũng như ý thức tôn
trọng, tuân theo pháp luật của người dân, doanh nghiệp, đáp ứng mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh của đất nước.
2. Mục tiêu cụ
thể
a) Năm 2022, hoàn
thành việc quán triệt, hướng dẫn, tập huấn, xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án
trên phạm vi toàn tỉnh; 70% chính sách có tác động lớn đến xã hội thuộc phạm vi
điều chỉnh của Đề án được cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật
tổ chức truyền thông từ khi lấy ý kiến đối với đề nghị xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật đến khi thông qua, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
b) Từ năm 2023:
100% chính sách có tác động lớn đến xã hội thuộc phạm vi điều chỉnh của Đề án
được cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật tổ chức truyền thông
từ khi lấy ý kiến đối với đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật đến khi
thông qua, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
II. PHẠM VI THỰC HIỆN
1. Truyền
thông chính sách có tác động lớn đến xã hội trong quá trình xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật (sau đây gọi là DTCS)
Đây là hoạt động
do các cơ quan, đơn vị, cá nhân chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật chủ
động phối hợp với các cơ quan thông tin, báo chí và các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan thực hiện. Hoạt động này nhằm cung cấp thông tin rộng rãi về
nội dung của DTCS bằng các hình thức phù hợp, đúng quy định pháp luật đến đối
tượng chịu sự tác động và toàn xã hội trên cơ sở tương tác, thông tin đa chiều;
công khai, minh bạch nội dung tiếp thu, giải trình, dự kiến sửa đổi, bổ sung,
hoàn thiện chính sách, thể chế bảo đảm bám sát mục tiêu của Đề án.
2. Đề án được
triển khai thực hiện trong phạm vi toàn tỉnh, áp dụng đối với các DTCS có đủ
các tiêu chí sau
- Các chính sách
được ban hành trong các văn bản quy phạm pháp luật mà theo quy định phải lập đề
nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trước khi tiến hành soạn thảo, trừ các
nội dung thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật;
- Tác động trực
tiếp làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ của người dân, tổ chức,
doanh nghiệp;
- Được xác định
là những vấn đề khó, nhạy cảm, dư luận xã hội quan tâm hoặc có nhiều ý kiến
khác nhau về nội dung DTCS;
- Chính sách có
tác động trên phạm vi cả nước hoặc trên phạm vi toàn tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
3. Thời điểm
truyền thông DTCS: Thực hiện ngay từ khi cơ quan chủ
trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật lấy ý kiến đối với đề nghị xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật.
4. Các hoạt động
truyền thông khác: Ngoài các DTCS được nêu tại mục 2
phần này, các cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật căn cứ nội
dung DTCS hoặc dự thảo quy định, yêu cầu và điều kiện thực tiễn, chủ động thực
hiện việc truyền thông các chính sách do mình tham mưu xây dựng hoặc trực tiếp
ban hành.
5. Thời gian
thực hiện Đề án: Từ năm 2022 đến năm 2027.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành về vị trí,
vai trò của công tác truyền thông DTCS
a) Thủ trưởng các
Sở, ban, ngành của tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động
quán triệt, chỉ đạo nhằm nâng cao nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của công
tác truyền thông DTCS bằng hình thức phù hợp cho đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức cũng như người dân, tổ chức, doanh nghiệp; phát huy vai trò, trách
nhiệm của cả hệ thống chính trị trong vận động, khuyến khích Nhân dân quan tâm,
tham gia đóng góp ý kiến đối với DTCS.
b) Đề nghị Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức, đoàn thể cấp tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện
kiểm sát nhân dân tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, đoàn Luật sư tỉnh Nam Định tổ chức
quán triệt nhằm nâng cao nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của công tác này
bằng hình thức phù hợp cho cán bộ, công chức, các tổ chức, cá nhân thành viên.
2. Hoàn thiện chính sách, thể chế về công tác truyền thông DTCS
Sở Tư pháp chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan rà soát, nghiên cứu và tham
mưu hoàn thiện các quy định của pháp luật về: Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;
phổ biến, giáo dục pháp luật và tiếp cận thông tin nhằm bảo đảm cơ sở pháp lý
và nguồn lực cho hoạt động truyền thông DTCS.
3. Phát huy vai trò chủ động của cơ quan, đơn vị, cá nhân chủ trì soạn
thảo văn bản quy phạm pháp luật trong tổ chức thực hiện truyền thông DTCS
Trên cơ sở quy định
của Kế hoạch này và chương trình/kế hoạch xây dựng dự án, dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật của địa phương, cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp
luật căn cứ nội dung, tính chất DTCS và yêu cầu thực tiễn chủ động, kịp thời
xây dựng Kế hoạch tổ chức truyền thông DTCS hàng năm; phối hợp với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền bảo đảm các biện pháp an ninh, an toàn thông tin trong quá
trình thực hiện truyền thông DTCS; tổ chức tiếp nhận, xử lý thông tin góp ý, phản
hồi, phản biện xã hội để sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật.
Đối với DTCS do đại
biểu Quốc hội đề nghị xây dựng và soạn thảo theo quy định của Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật, đề nghị đại biểu Quốc hội chủ động phối hợp với các cơ
quan thông tin, báo chí, cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện truyền thông phù
hợp với điều kiện, yêu cầu thực tiễn.
4. Tăng cường công tác chỉ đạo, theo dõi của Hội đồng phối hợp phổ biến,
giáo dục pháp luật cấp tỉnh, Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cấp
huyện về truyền thông DTCS
a) Ở cấp tỉnh:
Hàng năm, căn cứ văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Hội đồng phối hợp phổ biến,
giáo dục pháp luật trung ương; chương trình/kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật của địa phương và yêu cầu thực tiễn, Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo
dục pháp luật cấp tỉnh chỉ đạo, theo dõi việc thực hiện truyền thông về DTCS
thuộc phạm vi đề án tại địa phương mình.
b) Ở cấp huyện: Hàng
năm, căn cứ văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục
pháp luật cấp tỉnh; chương trình/kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của
địa phương và yêu cầu thực tiễn, Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật
cấp huyện chỉ đạo, theo dõi việc thực hiện truyền thông về DTCS thuộc phạm vi Đề
án tại địa phương mình.
5. Xây dựng nội dung truyền thông DTCS
a) Cơ quan chủ
trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật xây dựng tài liệu, nội dung truyền
thông DTCS bảo đảm đầy đủ, ngắn gọn, dễ hiểu, hình thức phong phú, sinh động để
đăng tải trên Cổng/Trang Thông tin điện tử các sở, ban, ngành đoàn thể của tỉnh
và địa phương, đồng thời cung cấp cho các cơ quan thông tin, báo chí phục vụ hoạt
động truyền thông DTCS.
b) Nội dung truyền
thông DTCS gồm các vấn đề chủ yếu sau đây:
- Sự cần thiết
ban hành chính sách; mục đích, quan điểm xây dựng chính sách; phạm vi điều chỉnh,
đối tượng áp dụng của chính sách;
- Nội dung cơ bản
của chính sách;
- Nội dung mới hoặc
sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, bãi bỏ so với quy định hiện hành về quyền, lợi ích hợp
pháp và nghĩa vụ của người dân, tổ chức, doanh nghiệp; chú trọng các vấn đề
khó, có nhiều ý kiến khác nhau;
- Các nội dung khác
cần thông tin rộng rãi đến người dân, tổ chức, doanh nghiệp và toàn xã hội (nếu
có).
6. Tổ chức triển khai các hình thức truyền thông về DTCS
Căn cứ vào điều
kiện, yêu cầu thực tiễn và đối tượng, địa bàn cụ thể, cơ quan, đơn vị, cá nhân
chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật phối hợp với đài Phát thanh - Truyền
hình tỉnh, Báo Nam Định và các cơ quan báo chí Trung ương thường trú trên địa
bàn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chủ động, linh hoạt lựa chọn hình
thức tổ chức truyền thông DTCS, cụ thể như sau:
a) Truyền thông về
DTCS trên các phương tiện thông tin đại chúng: Phát huy vai trò của cơ quan quản
lý thông tin, báo chí trong lãnh đạo, chỉ đạo, định hướng cơ quan thông tin,
báo chí tham gia truyền thông DTCS thông qua việc xây dựng các chuyên mục, chiến
dịch truyền thông, đưa tin vào khung giờ thu hút khán, thính giả để truyền
thông về DTCS trên đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Nam Định và các cơ
quan báo chí Trung ương thường trú trên địa bàn.
b) Xây dựng, đăng
tải tài liệu truyền thông phù hợp với từng đối tượng, địa bàn để cung cấp thông
tin DTCS cho người dân, tổ chức, doanh nghiệp.
c) Tổ chức các hội
nghị, tọa đàm, diễn đàn, phỏng vấn, đối thoại trực tiếp, trực tuyến, họp báo để
trao đổi, thông tin về DTCS tới các cơ quan, tổ chức, người dân, doanh nghiệp;
chú trọng phát huy đội ngũ báo cáo viên pháp luật các cấp, luật sư, luật gia,
trợ giúp viên pháp lý, tư vấn viên pháp luật, các nhà khoa học, chuyên gia, cán
bộ làm công tác thực tiễn và đại diện các cơ quan, tổ chức, hiệp hội, doanh
nghiệp liên quan đến chính sách này tham gia đóng góp ý kiến.
d) Tổ chức truyền
thông DTCS tại địa bàn cơ sở thông qua hệ thống loa truyền thanh cơ sở, niêm yết
tại bảng tin, màn hình tại khu dân cư, lồng ghép trong các loại hình văn hóa cơ
sở và các hình thức phù hợp khác.
đ) Thực hiện việc
tích hợp, chia sẻ để đăng tải thông tin nội dung DTCS; Kế hoạch tổ chức truyền
thông DTCS hàng năm trên Trang Thông tin điện tử/ Chuyên mục phổ biến, giáo dục
pháp luật của tỉnh, các ứng dụng phần mềm về phổ biến, giáo dục pháp luật (nếu
có), bảo đảm thống nhất, liên thông, cập nhật, tăng cường tương tác với người
dân, tổ chức, doanh nghiệp.
e) Tổ chức truyền
thông thông qua các ứng dụng mạng xã hội và hình thức truyền thông phù hợp
khác.
7. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện truyền thông DTCS
a) Sở Thông tin
và Truyền thông chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức tập huấn cho
đội ngũ phóng viên, biên tập viên, cán bộ quản lý thông tin, báo chí ở địa
phương về kiến thức, kỹ năng truyền thông, xử lý thông tin khi thực hiện truyền
thông DTCS, nhất là những vấn đề khó, có nhiều ý kiến khác nhau.
b) Sở Tư pháp chủ
trì, tham mưu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức tập huấn cho đội ngũ báo cáo
viên pháp luật cấp tỉnh, cán bộ các ban của Hội đồng nhân dân cùng cấp, công chức
pháp chế các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức tập huấn cho báo
cáo viên pháp luật cùng cấp và tuyên truyền viên pháp luật cấp xã thuộc phạm vi
quản lý về kiến thức, kỹ năng truyền thông DTCS để thực hiện truyền thông chủ động,
linh hoạt, hiệu quả.
c) Sở Tư pháp chủ
trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ban, ngành của tỉnh,
cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng Tài liệu hướng dẫn kỹ năng truyền thông về
DTCS để cung cấp cho các cơ quan, tổ chức ở địa phương triển khai thực hiện bảo
đảm thực hiện thống nhất, chất lượng, khả thi.
8. Huy động nguồn lực xã hội tham gia công tác truyền thông DTCS
a) Phát huy vai
trò của Mặt trận Tổ quốc tỉnh Nam Định và các tổ chức thành viên của Mặt trận
tham gia công tác truyền thông DTCS theo quy định tại Kế hoạch này.
b) Sở Tư pháp chủ
trì, phối hợp với Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh trong việc phát huy vai
trò, trách nhiệm xã hội của các cá nhân, tổ chức hành nghề về pháp luật, đội
ngũ nhà khoa học, nhà hoạt động thực tiễn, chuyên gia tham gia thực hiện truyền
thông về DTCS.
c) Khuyến khích
các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia, hỗ trợ nguồn lực để tổ chức các hoạt
động truyền thông về DTCS theo quy định của pháp luật.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Phân công
trách nhiệm
a) Các Sở, ban,
ngành
- Chủ trì, chủ động
phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan, tổ chức, địa phương xây dựng và thực hiện
Kế hoạch tổ chức truyền thông DTCS hàng năm của sở, ngành theo quy định của Quyết
định số 407/QĐ-TTg và Kế hoạch này.
- Hàng năm, căn cứ
vào nội dung, nhiệm vụ của Kế hoạch và điều kiện thực tiễn để bố trí kinh phí
thực hiện Kế hoạch này; tổ chức đánh giá kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch,
gửi Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tư pháp và Hội đồng phối hợp phổ
biến, giáo dục pháp luật Trung ương (nội dung báo cáo lồng ghép trong báo cáo
công tác tư pháp hàng năm) theo quy định.
b) Sở Tư pháp
- Hằng năm, căn cứ
mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch và điều kiện thực tiễn, chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành, các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh ban
hành kế hoạch thực hiện; tham mưu Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật
tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện hoạt động truyền thông DTCS tại địa phương.
- Thực hiện nhiệm
vụ được giao tại Kế hoạch này và nhiệm vụ của Cơ quan Thường trực Hội đồng phối
hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cấp tỉnh; chủ trì triển khai truyền thông một
số DTCS theo phân công của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cấp tỉnh.
- Chủ trì, theo
dõi, đôn đốc, giám sát, sơ kết, tổng kết kết quả thực hiện Kế hoạch; phát hiện,
nhân rộng các mô hình hay, cách làm hiệu quả; thực hiện tham mưu UBND tỉnh khen
thưởng kịp thời các tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp trong công tác này; hàng
năm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tư pháp và Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo
dục pháp luật Trung ương kết quả thực hiện Kế hoạch (nội dung báo cáo lồng ghép
trong báo cáo của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cấp tỉnh hàng
năm theo quy định).
c) Sở Thông tin
và Truyền thông
- Phối hợp với Sở
Tư pháp, các cơ quan, đơn vị, cá nhân chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp
luật chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin, báo chí thực hiện truyền thông về
DTCS theo quy định tại Kế hoạch này.
- Phối hợp với Ban
Tuyên giáo Tỉnh ủy chỉ đạo công tác tuyên truyền, định hướng cơ quan thông tin,
báo chí thực hiện truyền thông chính sách và xử lý các vấn đề phát sinh trong
hoạt động này bảo đảm thống nhất theo quy định tại Quyết định số 238-QĐ/TW ngày
30/9/2020 của Ban Bí thư ban hành Quy chế phối hợp giữa Ban Tuyên giáo các cấp
với cơ quan nhà nước cùng cấp trong việc thực thi pháp luật, triển khai kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết các vấn đề nổi cộm, Nhân dân quan tâm.
d) Văn phòng UBND
tỉnh: Phối hợp với Sở Tư pháp, các cơ quan, tổ chức liên quan tổ chức truyền
thông DTCS cho đối tượng là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước
ngoài cư trú ở Việt Nam bằng hình thức phù hợp, bảo đảm hiệu quả.
đ) Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, các sở, ngành, cơ quan, tổ chức ở địa phương
rà soát, đề xuất hoàn thiện chính sách, quy định pháp luật về tài chính; tham
mưu bố trí kinh phí và hướng dẫn cơ chế tài chính để thực hiện Kế hoạch này từ
nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn đóng góp, tài trợ hợp pháp khác (nếu có).
e) Đài Phát thanh
và Truyền hình Nam Định, Báo Nam Định có trách nhiệm tổ chức truyền thông về
các DTCS theo quy định của Kế hoạch này; phối hợp với Cơ quan Thường trực của Hội
đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cấp tỉnh, cơ quan chủ trì soạn thảo
văn bản quy phạm pháp luật và các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, hiệp hội,
chuyên gia, nhà khoa học xây dựng các chuyên mục, chiến dịch truyền thông, đưa
tin vào khung giờ thu hút đông đảo khán, thính giả để truyền thông về DTCS trên
báo, đài bảo đảm chất lượng, hiệu quả.
g) Đề nghị Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận, Hội Luật gia tỉnh,
Đoàn Luật sư tỉnh phối hợp với Sở Tư pháp triển khai thực hiện Kế hoạch; tăng
cường các hoạt động truyền thông về nội dung DTCS cũng như vai trò, ý nghĩa của
công tác này; khuyến khích, huy động các thành viên, hội viên và Nhân dân nâng
cao nhận thức, tiếp nhận thông tin và tích cực tham gia góp ý, phản biện về
DTCS.
2. Kinh phí thực
hiện
a) Kinh phí thực
hiện Kế hoạch từ nguồn ngân sách theo quy định phân cấp ngân sách của Luật Ngân
sách nhà nước; các nguồn đóng góp, tài trợ hợp pháp khác (nếu có).
b) Sở, ban,
ngành, cơ quan, tổ chức căn cứ nhiệm vụ, giải pháp thực hiện tại Kế hoạch này
và quy định của pháp luật về giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản
phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường
xuyên để xây dựng dự toán, bố trí kinh phí hằng năm và tổ chức thực hiện.
c) Khuyến khích
nguồn kinh phí huy động từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
tăng cường sử dụng nguồn kinh phí lồng ghép trong các chương trình, đề án liên
quan đã được phê duyệt và các nguồn hợp pháp khác để thực hiện nhiệm vụ.
Trong quá trình
thực hiện nếu có vấn đề phát sinh đề nghị phản ánh kịp thời về UBND tỉnh (qua Sở
Tư pháp) để giải đáp, tháo gỡ cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ; Để
báo cáo
- Bộ Tư pháp; Để báo cáo
- Đ/c Chủ tịch UBND tỉnh; Để báo cáo
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Cổng TTĐT của tỉnh;
- Trang TTĐT của Sở Tư pháp;
- Lưu: VP1, VP8.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hà Lan Anh
|