ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 664/KH-UBND
|
Nghệ An, ngày 10 tháng 11 năm 2016
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM GIAI ĐOẠN 2016 -
2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Quyết định số 623/QĐ-TTg ngày 14/4/2016 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống tội
phạm giai đoạn 2016 - 2025 và định hướng đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Chiến
lược), Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành kế hoạch thực
hiện như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức,
ý thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tầng lớp
nhân dân tôn trọng, chấp hành pháp luật, nhằm xây dựng xã
hội an ninh, an toàn, trật tự, văn minh, nề nếp và thân thiện.
- Kịp thời khắc phục những tồn tại hạn
chế, khó khăn, bất cập và nguyên nhân, điều kiện làm nảy sinh tội phạm. Phát hiện,
xử lý kịp thời, dứt điểm các vụ việc phức tạp nảy sinh về an ninh, trật tự ngay
từ cơ sở, thể hiện tính nghiêm minh của pháp luật, tạo sự đồng thuận trong nhân
dân.
- Đẩy lùi tội phạm và tệ nạn xã hội,
trước mắt kéo giảm các loại tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng,
không để hình thành tội phạm có tổ chức , hoạt động theo kiểu “xã hội đen”, góp
phần bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, phục vụ đắc lực nhiệm vụ phát triển kinh
tế, xã hội của địa phương.
- Cụ thể hóa hệ thống chính sách, pháp
luật phòng, chống tội phạm trên địa bàn tỉnh; tiếp thu có chọn lọc tính tích cực
các hương ước, quy tắc của cộng đồng dân cư trong phòng, chống tội phạm và đảm
bảo an ninh, trật tự cơ sở.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020
- Đẩy lùi tội phạm và tệ nạn xã hội,
phấn đấu đến năm 2020 giảm từ 03 - 05% tổng số vụ phạm tội hình sự so với năm
2016.
Nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa,
đấu tranh phòng, chống các loại tội phạm, nhất là tội phạm có tổ chức, xuyên quốc
gia, tội phạm sử dụng công nghệ cao, tội phạm về kinh tế, tham nhũng, ma túy,
môi trường, tội phạm xâm hại trẻ em, mua bán người, tội phạm trong lứa tuổi
chưa thành niên, tội phạm liên quan trực tiếp đến sự suy thoái đạo đức gia
đình, xã hội... Tỷ lệ điều tra, khám phá các loại tội phạm đạt từ 75% trở lên,
các tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng đạt 95% trở lên trên tổng
số án khởi tố. Hàng năm, bắt giữ, vận động đầu thú ít nhất 30% số đối tượng
truy nã (trong đó trên 40% số đối tượng truy nã mới phát sinh).
- Giảm tỷ lệ tái phạm tội trong số
người chấp hành xong án phạt tù xuống dưới 15%; ít nhất 50% số khu dân cư, xã,
phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chí “An toàn về an
ninh, trật tự”; chuyển hóa thành công 60% địa bàn được xác định là trọng điểm,
phức tạp về trật tự, an toàn xã hội.
- Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng, nâng
cao năng lực, trình độ, trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp đối với cán bộ điều
tra viên, kiểm sát viên, thẩm phán và cán bộ làm công tác thi hành án hình sự
nhất là ở cấp huyện; huy động nguồn triển khai thực hiện việc tổ chức ghi âm,
ghi hình theo lộ trình quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015.
3. Mục tiêu định hướng đến năm
2030
Trên cơ sở tổng kết đánh giá thực hiện
các mục tiêu cụ thể đến năm 2020, xác định nhiệm vụ trọng tâm để tập trung đầu
tư nguồn lực, thực hiện đồng bộ các giải pháp củng cố, duy trì các mục tiêu đạt
được, xác định mục tiêu, nhiệm vụ nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tội
phạm trong từng giai đoạn 05 năm, với định hướng sau:
- Tiếp tục phát huy sức mạnh tổng hợp
của hệ thống chính trị và toàn dân trong phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn tội
phạm, giảm các loại trọng án, giảm tội phạm ở các địa bàn trọng điểm, góp phần
xây dựng xã hội an toàn, ổn định phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương.
- Xây dựng một xã hội trật tự, văn
minh, mọi công dân có ý thức tôn trọng, tự giác tuân thủ pháp luật, chủ động,
tích cực tham gia các hoạt động phòng, chống tội phạm.
- Nâng cao hiệu quả công tác điều
tra, khám phá, truy tố, xét xử tội phạm, đảm bảo “đúng người, đúng tội, đúng
pháp luật”, không để xảy ra oan, sai trong hoạt động; tố tụng hình sự.
II. NỘI DUNG, BIỆN
PHÁP CÔNG TÁC TRỌNG TÂM
1. Công tác chỉ đạo, triển khai thực
hiện
- Tổ chức quán triệt, triển khai thực
hiện nghiêm túc Chiến lược và nội dung Kế hoạch này, gắn với tiếp tục chỉ đạo,
tổ chức thực hiện có hiệu quả các văn bản chỉ đạo của Đảng, Quốc hội và Chính
phủ, các bộ, ngành Trung ương và Tỉnh ủy về công tác phòng, chống tội phạm, trọng
tâm là: Chỉ thị số 46/CT-TW ngày 22/6/2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với công tác đảm bảo ANTT trong tình hình mới; Chỉ thị số
50-CT/TW ngày 07/12/2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng; Kết luận số 05-KL/TW
ngày 15/7/2016 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chỉ
thị số 48-CT/TW của Bộ Chính trị; Kết luận số 95-KL/TW ngày 02/4/2014 của Ban
Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TW của Bộ Chính trị; Quyết định số
2546/QĐ-TTg ngày 31/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình
phòng, chống mua bán người giai đoạn 2016 - 2020; Chỉ thị số 19- CT/TU ngày
09/7/2014 của BTV Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng đối với
công tác phòng chống vi phạm pháp luật và tội phạm; Chỉ thị số 03-CT/TU ngày
11/4/2016 của BTV Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
quản lý, bảo vệ rừng; Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 29/4/2016 của BTV Tỉnh ủy về
tăng cường công tác phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn
2016 - 2020...
- Nâng cao trách nhiệm của người đứng
đầu cấp ủy, UBND các cấp, các ban, ngành chức năng trong chỉ đạo thực hiện công
tác phòng, chống tội phạm; coi công tác phòng, chống tội phạm là tiêu chí đánh
giá hiệu quả, chất lượng hoạt động của cấp ủy, chính quyền, cơ quan, đơn vị, địa
phương; kiểm điểm, xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cấp uỷ, chính quyền, cơ
quan, đơn vị, địa phương thiếu trách nhiệm để xảy ra tình trạng tội phạm phức tạp,
kéo dài, hoạt động lộng hành hoặc bao che cho tội phạm; đưa công tác phòng, chống
tội phạm trở thành một trong những nhiệm vụ ưu tiên gắn với các nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Tiếp tục củng cố, kiện toàn, nâng
cao năng lực, hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo phòng chống tội phạm, tệ nạn
xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ và Cơ quan thường trực giúp
việc Ban Chỉ đạo các cấp từ tỉnh đến cơ sở; xây dựng các chương trình, kế hoạch
điều hành, thực hiện tốt các cơ chế quản lý, kiểm tra, giám sát, đánh giá thực
hiện Chiến lược theo phương châm hướng về cơ sở, tạo chuyển biến tích cực ở địa
bàn cơ sở.
- Thường xuyên rà soát, tổ chức đánh
giá, sơ tổng kết rút kinh nghiệm việc triển khai thực hiện nhiệm vụ phòng, chống
tội phạm trên phạm vi toàn tỉnh, từ đó chủ động đề ra giải pháp thực hiện có hiệu
quả các nội dung, đề án trong Chiến lược quốc gia phòng chống tội phạm theo từng
năm, từng giai đoạn.
2. Công tác phòng ngừa tội phạm
2.1. Xây dựng và đổi mới việc thực hiện
cơ chế, chính sách kinh tế, xã hội góp phần bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao hiệu
quả phòng, chống tội phạm
- Gắn việc hoạch định, thực hiện các
chính sách phát triển kinh tế, xã hội với công tác phòng, chống tội phạm, khắc
phục kịp thời những sơ hở, thiếu sót mà tội phạm có thể lợi dụng để hoạt động.
Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc các chính sách xã hội liên quan đến phòng, chống tội
phạm, như chính sách giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động; chính sách xóa
đói giảm nghèo; chính sách tôn giáo, dân tộc, giáo dục, cảm hóa người lầm lỗi.
- Tăng cường công tác giáo dục, bồi
dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh, nhất là kiến thức về phòng, chống tội phạm
cho cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân; coi trọng giáo dục đạo đức,
pháp luật, văn hóa, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập
nghiệp, đưa chương trình giáo dục phòng, chống tội phạm vào các nhà trường. Xây
dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình
và xã hội.
- Xây dựng, ban hành kịp thời văn bản
hướng dẫn thi hành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan công tác phòng, chống
tội phạm. Báo cáo đề xuất HĐND các cấp ban hành quy định về thực hiện chế độ,
chính sách với các cán bộ kiêm nhiệm và những người không hưởng lương từ ngân
sách nhà nước tham gia công tác phòng, chống tội phạm.
2.2. Nâng cao chất lượng, hiệu quả
phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ
- Thường xuyên đổi mới nội dung, hình
thức, biện pháp xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ phù hợp và đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ bảo vệ ANTT trong từng giai đoạn; tập trung xây dựng và củng cố
phong trào ở các địa bàn trọng điểm, chiến lược, vùng dân tộc thiểu số, vùng đồng
bào tôn giáo, khu công nghiệp, các khu vực tập trung đông dân cư..; lồng ghép với
các cuộc vận động, phong trào thi đua, chương trình phát triển kinh tế, văn
hóa, xã hội của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các ban, ngành, đoàn thể và địa
phương; gắn kết thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, kịp thời phát hiện, giải
quyết ngay tại cơ sở các vấn đề có liên quan đến lợi ích chính đáng của người
dân, không để hình thành “điểm nóng” về ANTT.
- Cải tiến hình thức, phương pháp
tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức trách nhiệm của nhân dân về phòng, chống
tội phạm; kết hợp nhiều hình thức tuyên truyền, vừa rộng rãi, vừa tuyên truyền
tập trung, vừa tuyên truyền cá biệt; tuyên truyền qua các phương tiện thông tin
đại chúng, các cuộc họp của tổ chức Đảng, cơ quan Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, tổ
chức chính trị xã hội, đơn vị, trường học, tổ dân phố, cụm dân cư. Chú trọng
hình thức tuyên truyền, vận động cá biệt đối với các đối tượng có nguy cơ phạm
tội, tái phạm và tại các địa bàn trọng điểm về trật tự, an toàn xã hội.
- Đẩy mạnh công tác xây dựng, nhân rộng
các mô hình, điển hình tiên tiến trong phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ; chú trọng
phát triển và nâng cao chất lượng các mô hình tổ chức quần chúng tự quản, tự
phòng, tự bảo vệ, tự hòa giải về ANTT ngay từ gia đình, cộng đồng dân cư, trong
từng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và nhà trường; thường xuyên tổ chức sơ kết,
tổng kết rút kinh nghiệm, xây dựng, nhân rộng mô hình, điển hình tiên tiến. Kịp
thời khen thưởng, động viên các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc; có
chính sách thỏa đáng đối với những trường hợp bị thương, hy sinh hoặc thiệt hại
về tài sản khi tham gia phòng, chống tội phạm.
- Xây dựng cơ chế huy động, tăng cường
nguồn lực để xây dựng cơ sở vật chất, trang bị phương tiện và hỗ trợ kinh phí
phục vụ công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ. Tiếp tục kiện toàn,
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ là công tác đảm bảo ANTT ở cơ sở, nhất là lực
lượng Công an xã, Dân quân tự vệ, Bảo vệ dân phố, Bảo vệ các cơ quan, doanh
nghiệp. Làm tốt công tác tranh thủ và phát huy vai trò Bí thư chi bộ, Trưởng
khu dân cư, Trưởng Ban công tác mặt trận và các đoàn thể ở cơ sở, những người
có uy tín trong dòng họ, dân tộc, tôn giáo, các vị chức sắc tiêu biểu, các điển
hình... làm chỗ dựa trong phòng, chống tội phạm ở cơ sở.
2.3. Tăng cường công tác quản lý,
giáo dục cải tạo và tái hòa nhập cộng đồng đối với người phạm tội, vi phạm pháp
luật và đối tượng có nguy cơ phạm tội
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả công
tác giam giữ, quản lý, giáo dục cải tạo can, phạm nhân. Chủ động phát hiện và
chấn chỉnh kịp thời những sơ hở, thiếu sót trong công tác giam giữ, quản lý,
giáo dục cải tạo và thực hiện chế độ, chính sách đối với can, phạm nhân không để
phát sinh bức xúc, phản ứng tiêu cực, gây rối, chống đối tập thể, gây mất an
ninh, an toàn cơ sở giam giữ, quản lý.
- Chỉ đạo làm tốt công tác thi hành
án hình sự, công tác giáo dục văn hóa, dạy nghề cho phạm nhân trong Trại tạm
giam, các Nhà tạm giữ; tăng cường quản lý, giáo dục người được đặc xá, mãn hạn
tù, tạo điều kiện để họ sớm tái hòa nhập cộng đồng, hạn chế tái phạm tội... Lồng
ghép công tác tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù với
các chương trình, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội và công tác
phòng, chống tội phạm ở từng địa phương. Cân đối, bố trí nguồn kinh phí bảo đảm
thực hiện có hiệu quả các biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng.
- Xác định rõ vai trò, trách nhiệm của
cấp ủy Đảng, chính quyền, nâng cao hiệu quả phối hợp của các ngành, đoàn thể, tổ
chức, cá nhân trong quản lý và giám sát thi hành các hình phạt ngoài hình phạt
tù, các đối tượng được áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn và
các đối tượng có nguy cơ phạm tội trên địa bàn.
2.4. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả các
mặt công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự, an toàn xã hội, nhất là công
tác quản lý cư trú, quản lý xuất, nhập cảnh, quản lý vũ khí, vật liệu nổ, trật
tự, an toàn giao thông, phòng cháy, chữa cháy, quản lý trong lĩnh vực công nghệ
thông tin, truyền thông, xuất bản.... Đổi mới phương thức quản lý các ngành nghề
kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự không để tội phạm và tệ nạn xã hội
lợi dụng hoạt động, nhất là dịch vụ cầm cố, thế chấp tài sản, vũ trường, quán
bar, karaoke, game, bán hàng đa cấp...
2.5. Đẩy mạnh hoạt động phòng ngừa
nghiệp vụ
- Đổi mới phương pháp, nâng cao hiệu
quả công tác nắm tình hình, thống kê tội phạm, chủ động nắm diễn biến tình hình
hoạt động của các loại tội phạm trên các tuyến, địa bàn, lĩnh vực trọng điểm;
rà soát, lập hồ sơ quản lý đối với các đối tượng có dấu hiệu hoạt động phạm tội
“đâm thuê, chém mướn”, “bảo kê”, “xiết nợ”, đòi nợ thuê, cho vay lãi nặng, cưỡng
đoạt tài sản, tổ chức trái phép các hoạt động cờ bạc, cá độ thể thao, các hoạt
động chuyển giá, sở hữu chéo, các hoạt động lợi dụng kinh doanh để phạm tội;
các đường dây buôn lậu, mua bán và vận chuyển trái phép các chất ma túy.
- Tiếp tục chỉ đạo thực hiện có hiệu
quả thực hiện công tác chuyển hoá địa bàn trọng điểm, phức tạp về trật tự an
toàn xã hội theo Kế hoạch số 375/KH ngày 19/12/2014 của Ban chỉ đạo 138/CP và Kế
hoạch số 69/KH-UBND-NC ngày 04/02/2015 của UBND tỉnh. Kịp thời lập hồ sơ đưa đối
tượng vào cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng và cơ sở chữa bệnh bắt buộc đối với
số đối tượng đủ điều kiện, góp phần làm trong sạch địa bàn.
- Thường xuyên phối hợp rà soát, xác
minh, tổ chức truy bắt, vận động đối tượng truy nã ra đầu thú, nhất là số đối
tượng nguy hiểm, đặc biệt nguy hiểm. Nâng cao chất lượng các hoạt động tuần tra
kiểm soát kết hợp với các hoạt động nghiệp vụ chủ động phòng ngừa tội phạm trên
các tuyến giao thông, các địa bàn trọng điểm, địa bàn giáp ranh, khu vực tập
trung đông dân cư.
- Đẩy mạnh hoạt động phòng ngừa tội
phạm theo chức năng, nhiệm vụ của các lực lượng Công an, Quân sự, Bộ đội Biên
phòng, Hải quan, Kiểm lâm, Thanh tra, Quản lý thị trường..., kịp thời phát hiện
các hành vi vi phạm pháp luật và tội phạm. Phát huy vai trò của các lực lượng
Công an, Bộ đội Biên phòng, Hải quan... trong phối hợp tổ chức tuần tra, kiểm
soát đường biên giới trên đất liền, trên biển, đảo, đường Bưu điện, đường hàng
không.
3. Nâng cao hiệu quả công tác tấn
công trấn áp tội phạm, điều tra, truy tố, xét xử tội phạm
- Nâng cao hiệu quả công tác nắm,
phân tích, dự báo và xử lý tình hình, nhất là tình hình nổi lên có liên quan đến
các địa bàn, tụ điểm phức tạp về hình sự, ma túy, tệ nạn xã hội, không để bị động,
bất ngờ. Nghiên cứu và đẩy mạnh các giải pháp mang tính đột phá trong phòng chống
tội phạm hình sự nguy hiểm; không để hình thành tội phạm có tổ chức hoạt động
theo kiểu “xã hội đen” trên địa bàn, không để gia tăng các tụ điểm, địa bàn phức
tạp về ma túy, hạn chế tối thiểu việc phát sinh, phát triển người nghiện ma
túy...
- Chỉ đạo mở các đợt cao điểm tấn
công truy quét tội phạm, giải quyết các vấn đề phức tạp về tội phạm, kiềm chế sự
gia tăng của các loại tội phạm, nhất là các tội phạm nổi, như: giết người do
nguyên nhân xã hội, cố ý gây thương tích, chống người thi hành công vụ, cướp,
cướp giật, trộm cắp tài sản... Triệt phá các đường dây mua bán trái phép chất
ma túy lớn, xuyên quốc gia, các địa bàn, tụ điểm phức tạp, các điểm sản xuất,
các tụ điểm sử dụng ma túy tổng hợp; tiếp tục chỉ đạo triển khai có hiệu quả kế
hoạch tấn công vũ trang tội phạm ma túy ở khu vực biên giới. Nâng cao hiệu quả
công tác phòng, chống tội phạm kinh tế, tham nhũng, môi trường; công tác chống
buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, tiêu thụ hàng giả, hàng cấm... Đấu tranh
triệt phá các tụ điểm cờ bạc, mại dâm có tính chuyên nghiệp, gây bức xúc trong
nhân dân.
- Nâng cao chất lượng công tác điều
tra, truy tố, xét xử tội phạm; đẩy nhanh tiến độ điều tra, xử lý các vụ án lớn,
nghiêm trọng, dư luận xã hội quan tâm. Tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa lực
lượng Công an - Viện kiểm sát - Tòa án nhân dân các cấp trong công tác điều
tra, truy tố, xét xử tội phạm, thi hành án hình sự, không để xảy ra oan, sai, bỏ
lọt tội phạm. Chú ý lựa chọn án điểm đưa ra xét xử lưu động tại địa phương nơi
xảy ra vụ án, phục vụ công tác tuyên truyền, răn đe, cảnh báo tội phạm và giáo
dục phòng ngừa chung.
- Xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ
giữa Cơ quan điều tra với Viện Kiểm sát, cơ quan Thanh tra của các ngành, cơ
quan Thuế, Kiểm toán để tập trung phát hiện, điều tra xử lý các vụ án về kinh tế,
chức vụ và tham nhũng; kịp thời xác minh, truy tìm tài sản bị chiếm đoạt, nâng
cao tỷ lệ thu hồi tiền tài sản bị chiếm đoạt.
- Xử lý, giải quyết thu hồi tài sản
thu giữ trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử có hiệu quả nhất, nhằm tránh
hư hao, thất thoát, mất giá trị khi thanh lý, đấu giá làm giảm thu ngân sách
nhà nước.
5. Công tác hợp tế quốc tế về
phòng, chống tội phạm
- Tiếp tục thực hiện tốt Chỉ thị số
28/CT-UBND ngày 22/10/2013 của UBND tỉnh về phối hợp giải quyết tình hình phức
tạp về ma túy trên tuyến biên giới giữa huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An (Việt
Nam) với các huyện Mường Quắn, Sầm Tớ thuộc tỉnh Hủa Phăn (Lào); Chỉ thị số
15/CT-UBND-NC ngày 28/8/2015 của UBND tỉnh về phối hợp giải quyết tình hình phức
tạp về ma túy trên tuyến biên giới giữa huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An (Việt Nam) với
huyện Nọong Hét, tỉnh Xiêng Khoảng (Lào).
- Tổ chức quán triệt và triển khai thực
hiện nghiêm túc các điều ước, thỏa thuận quốc tế về phòng, chống tội phạm mà Việt
nam là thành viên. Tiếp tục duy trì hoạt động của Văn phòng liên lạc phòng, chống
tội phạm và ma túy qua biên giới với tỉnh Hủa Phăn, Lào (Văn phòng BLO). Tích cực
tranh thủ sự giúp đỡ của các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ, liên chính
phủ nước ngoài về khoa học - kỹ thuật trong phòng, chống tội phạm.
- Thường xuyên trao đổi thông tin, tổ
chức giao ban cấp tỉnh, cấp huyện, cấp đồn, trạm với các tỉnh của nước CHDCND
Lào, nhất là các tỉnh có chung đường biên giới để trao đổi thông tin và nâng
cao hiểu biết lẫn nhau nhằm thực hiện có hiệu quả các nội dung về phòng, chống
tội phạm.
6. Công tác hoàn thiện hệ thống
pháp luật, cải cách tư pháp
- Tổ chức rà soát các văn bản quy phạm
pháp luật có nội dung liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước về an ninh, trật
tự, đấu tranh phòng, chống tội phạm; qua đó, phát hiện những sơ hở, thiếu sót,
hạn chế, tồn tại để kịp thời kiến nghị, đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp với tình hình thực tiễn, đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất với
hệ thống pháp luật khác có liên quan.
- Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Nghị
quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị (Khoá X) về Chiến lược cải
cách tư pháp đến năm 2020. Triển khai thực hiện các Bộ luật đã được Quốc hội
thông qua và có hiệu lực thi hành từ năm 2017, như: Bộ luật Tố tụng hình sự (sửa
đổi), Bộ luật Hình sự (sửa đổi), Luật Tổ chức Cơ quan điều tra hình sự, Luật
Thi hành tạm giữ, tạm giam... Sắp xếp, kiện toàn Cơ quan điều tra các cấp theo
Bộ luật Tố tụng hình sự (sửa đổi), Luật Tổ chức Cơ quan điều tra hình sự.
7. Tăng cường nguồn lực phòng, chống
tội phạm
- Tăng cường đầu tư trang thiết bị, kỹ
thuật nghiệp vụ cho các cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm, nhất là lực
lượng Công an các cấp. Có cơ chế đặc thù thu hút những người giỏi về công nghệ
thông tin và các lĩnh vực chuyên môn khác tham gia các lực lượng phòng, chống tội
phạm, đáp ứng yêu cầu phòng, chống tội phạm trong tình hình mới.
- Thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ, kỹ năng cho cán bộ, công chức làm công tác phòng, chống tội phạm, nhất
là đội ngũ cán bộ trực tiếp đấu tranh chống tội phạm, kỹ thuật hình sự, giám định
tư pháp. Quan tâm, đào tạo trình độ ngoại ngữ, pháp luật chuyên sâu về lĩnh vực
tư pháp quốc tế cho cán bộ tư pháp, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Nghiên cứu
áp dụng các thành tựu khoa học, công nghệ vào công tác phòng, chống tội phạm. Vận
động xã hội hóa và tranh thủ sự hỗ trợ của quốc tế trang bị phương tiện cho các
lực lượng trực tiếp phòng, chống tội phạm.
- Tổ chức quản lý, sử dụng hiệu quả
nguồn kinh phí phòng, chống tội phạm, chống thất thoát, lãng phí. Có cơ chế,
chính sách thu hút nguồn lực từ các tổ chức kinh tế, xã hội, tổ chức phi chính
phủ, các doanh nghiệp, doanh nhân và nhân dân hỗ trợ công tác phòng, chống tội
phạm. Kịp thời động viên, khen thưởng các lực lượng chức năng và quần chúng có
thành tích xuất sắc trong đấu tranh phòng, chống tội phạm; hỗ trợ, tạo điều kiện
cho những người có quá khứ lầm lỗi, mãn hạn tù tái hòa nhập cộng đồng. Tăng cường
vận động các tập thể, cá nhân đóng góp xây dựng Quỹ phòng, chống tội phạm để
góp phần nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tội phạm.
III. PHÂN CÔNG NHIỆM
VỤ
1. Công an tỉnh
- Thực hiện tốt chức năng Cơ quan thường
trực giúp việc Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng
phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tỉnh; nghiên cứu, cụ thể hóa Chiến
lược của Chính phủ và các kế hoạch của Bộ Công an về phòng, chống tội phạm để
tham mưu Tỉnh ủy, UBND tỉnh chỉ đạo các ngành, các cấp triển khai thực hiện hiệu
quả trong từng giai đoạn, phù hợp với thực tế địa phương.
- Chủ động phối hợp các sở, ban,
ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện các chương trình, đề án của Chiến
lược khi có hướng dẫn của các bộ, ngành Trung ương; trình UBND tỉnh quyết định
điều chỉnh, bổ sung mục tiêu, giải pháp thực hiện Chiến lược khi có yêu cầu.
- Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kinh phí hỗ trợ cho các
ngành, địa phương phục vụ việc thực hiện Chiến lược theo quy định.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Chiến lược; định kỳ sơ kết, tổng kết đánh giá
việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và các chương trình, đề án của
Chiến lược, báo cáo Chính phủ, Bộ Công an, Tỉnh ủy, UBND tỉnh theo quy định.
- Chủ trì, tham mưu thực hiện các nhiệm
vụ khi Bộ Công an triển khai các Đề án: Phòng, chống các loại tội phạm có tổ chức,
tội phạm xuyên quốc gia (Đề án 2); Chuyển hóa địa bàn trọng điểm, phức tạp về
TTATXH (Đề án 3); Tăng cường hiện đại hóa, nâng cao năng lực cho các lực lượng
điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án hình sự và lực lượng trinh sát (Đề án
A).
2. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Công an tỉnh tham mưu UBND tỉnh đảm bảo kinh phí thực hiện Chiến lược.
- Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh
và các cơ quan liên quan tham mưu thực hiện các nhiệm vụ khi Bộ Tài chính triển
khai Đề án: “Phòng, chống vi phạm pháp luật và phối hợp phòng, chống tội phạm
trong các lĩnh vực tài chính, chứng khoán, xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa; hành
vi chuyển giá, trốn thuế của các doanh nghiệp” (Đề án 7).
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Thực hiện phân bổ vốn đầu tư cho
các sở, ban, ngành, đoàn thể thực hiện các yêu cầu, nhiệm vụ của Chiến lược
trên cơ sở các dự án đã được phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính,
Công an tỉnh tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh có chính sách thu hút nguồn vốn
phục vụ cho công tác phòng, chống tội phạm gắn với công tác phát triển kinh tế,
xã hội trên địa bàn tỉnh.
4. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
- Thực hiện tốt các biện pháp phòng
ngừa, phát hiện, ngăn chặn tội phạm ở khu vực biên giới, tuyến biển, nhất là tội
phạm ma túy, mua bán người. Tổ chức tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân ở
địa bàn khu vực biên giới tham gia các hoạt động phòng, chống tội phạm. Phối hợp
với các lực lượng chức năng thực hiện đồng bộ các giải pháp đấu tranh, phòng,
chống tội phạm theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của ngành.
- Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh
và các cơ quan liên quan tham mưu thực hiện các nhiệm vụ khi Bộ Quốc phòng triển
khai Đề án: “Tăng cường hiệu quả công tác phối hợp phòng, chống tội phạm ở khu
vực biên giới, trên biển” (Đề án 6).
5. Sở Công Thương
- Thực hiện tốt chức năng Thường trực
Ban Chỉ đạo 389 tỉnh; tham mưu chỉ đạo triển khai, thực hiện kế hoạch, chương
trình phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại, kinh doanh trái phép...; kiên
quyết ngăn chặn và nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận
thương mại trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh
và các cơ quan liên quan tham mưu thực hiện các nhiệm vụ khi Bộ Công Thương triển
khai Đề án: “Phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả tại các
địa bàn, lĩnh vực trọng điểm” (Đề án 8).
6. Sở Xây dựng: Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan liên quan tham mưu
thực hiện các nhiệm vụ khi Bộ Xây dựng triển khai Đề án: “Phòng ngừa tội phạm
và phòng, chống vi phạm pháp luật trong lĩnh vực xây dựng cơ bản” (Đề án 9).
7. Sở Giao thông vận tải: Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan liên quan tham mưu
thực hiện các nhiệm vụ khi Bộ Giao thông vận tải triển khai Đề án: “Phòng ngừa
tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong huy động, sử dụng các nguồn vốn
thuộc lĩnh vực giao thông vận tải” (Đề án 10).
8. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Tăng cường chỉ đạo các cơ sở giáo dục
trực thuộc, giáo dục học sinh trong nhà trường. Chỉ đạo các đơn vị cơ sở triển
khai kế hoạch phối hợp với công an cơ sở tổ chức phòng ngừa, đấu tranh chống tội
phạm và tệ nạn xã hội trong học sinh, sinh viên; phòng, chống bạo lực học đường,
bảo vệ tốt ANTT trong và ngoài nhà trường. Xây dựng và thực hiện hiệu quả cơ chế
phối hợp quản lý giáo dục học sinh giữa nhà trường, gia đình và chính quyền địa
phương.
- Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh
và các cơ quan liên quan tham mưu thực hiện các nhiệm vụ khi Bộ Giáo dục và Đào
tạo triển khai Đề án: “Phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật
trong học sinh, sinh viên” (Đề án 11).
9. Sở Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp chặt chẽ với cơ quan chức
năng, cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, định hướng công luận thông qua hoạt
động giao ban báo chí. Chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng đa dạng nội
dung, hình thức tuyên truyền phòng, chống tội phạm. Đẩy mạnh tuyên truyền, đấu
tranh chống tiêu cực, tham nhũng, vi phạm pháp luật; biểu dương, khích lệ các
mô hình, điển hình tiên tiến trong phòng, chống tội phạm.
- Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và
các cơ quan liên quan tham mưu thực hiện các nhiệm vụ khi Bộ Thông tin và Truyền
thông triển khai “Tăng cường hiệu quả công tác phòng ngừa, chống vi phạm pháp
luật và tội phạm trên mạng Internet” (Đề án 12 ).
10. Ngân hàng nhà nước - Chi nhánh
tỉnh Nghệ An: Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và
các cơ quan liên quan tham mưu thực hiện các nhiệm vụ khi Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam triển khai Đề án “Phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật
trong lĩnh vực ngân hàng và vấn đề “sở hữu chéo” (Đề án 13).
11. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Thực hiện tốt chức năng quản lý nhà
nước đối với các hoạt động văn hóa, dịch vụ văn hóa và du lịch. Tăng cường quản
lý, đẩy mạnh hoạt động thanh tra, kiểm tra các hoạt động, kinh doanh, dịch vụ
văn hóa, nhất là kinh doanh vũ trường, karaoke, quán bar, không để hình thành
các tụ điểm, điểm phức tạp về ma túy, mại dâm gây dư luận xấu trong nhân dân.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng,
UBND các cấp quản lý, hướng dẫn người nước ngoài đến tham quan du lịch đảm bảo
an toàn. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền về phòng, chống tội phạm, phòng, chống
mua bán bán người, phòng, chống xâm hại tình dục trẻ em trong hoạt động du lịch.
- Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh
và các cơ quan liên quan tham mưu thực hiện các nhiệm vụ khi Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch triển khai Đề án: “Phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm
pháp luật trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch” (Đề án 14).
12. Sở Y tế
- Chủ trì nghiên cứu, ứng dụng các
phương pháp điều trị, phục hồi chức năng cho người nghiện ma tuý. Tập huấn, cấp
chứng chỉ xác định tình trạng nghiện ma túy cho đội ngũ y, bác sỹ, nhất là ở
xã, phường, thị trấn. Chỉ đạo các phòng, trung tâm y tế huyện và xã tích cực
tham gia công tác cai nghiện ma túy tại cộng đồng, gia đình. Duy trì và nâng
cao hiệu quả hoạt động của các cơ sở điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện
bằng thuốc methadone trên địa bàn tỉnh. Quản lý chặt chẽ các loại tiền chất,
hóa chất, các loại thuốc hướng thần gây nghiện dùng vào mục đích y tế, khám, chữa
trị, nghiên cứu khoa học
- Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh
và các cơ quan liên quan tham mưu thực hiện các nhiệm vụ khi Bộ Y tế triển khai
Đề án: “Phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật tại các cơ sở y tế”
(Đề án 15).
13. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh: Phối hợp các ban, ngành, cấp ủy chính quyền địa phương làm tốt công
tác tuyên truyền, giáo dục phòng, chống tội phạm cho cán bộ, chiến sỹ lực lượng
vũ trang và nhân dân trên địa bàn đóng quân. Huy động lực lượng thường trực,
dân quân tự vệ, dự bị động viên phối hợp với lực lượng Công an, Bộ đội Biên
phòng và các ban, ngành liên quan tổ chức tuần tra, kiểm soát và tuyên truyền
phòng, chống tội phạm ở những địa bàn trọng điểm, phức tạp về ANTT.
14. Cục Hải quan tỉnh: Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát tại khu vực cửa khẩu, nâng cao
chất lượng công tác nắm tình hình, phối hợp với các lực lượng chức năng kịp thời
phát hiện, bắt giữ, xử lý các đối tượng buôn lậu, vận chuyển hàng hoá trái phép
qua biên giới...; làm tốt công tác công tác phòng, chống ma tuý, kiểm soát các
loại tiền chất của ma túy, chất hướng thần, chất gây nghiện tại các tuyến hàng
không, tuyến đường biển và các cửa khẩu trên địa bàn tỉnh.
15. Sở Tư pháp: Tăng cường phổ biến giáo dục pháp luật về phòng, chống tội phạm và tệ
nạn xã hội tại cơ sở. Đẩy mạnh hoạt động tư vấn, trợ giúp pháp lý ở phường, xã;
tổ chức rà soát, củng cố đội ngũ tuyên truyền viên, hòa giải viên tại cơ sở góp
phần hạn chế đến mức thấp nhất nguyên nhân phát sinh tội phạm do mâu thuẫn
trong nhân dân; quản lý hướng dẫn, kiểm tra hoạt động hỗ trợ kết hôn, cho nhận
con nuôi nhằm phòng, chống việc lợi dụng các hoạt động này để mua bán người.
16. Sở Lao động, Thương binh và Xã
hội: Tiếp tục thực hiện các chính sách giải quyết việc
làm, an sinh xã hội nhằm phòng ngừa tội phạm; chủ trì phối hợp với Công an tỉnh,
Sở Y tế và các sở, ban, ngành có liên quan quản lý, hướng dẫn, thực hiện có hiệu
quả công tác cai nghiện, giáo dục, dạy nghề cho người nghiện ma tuý; tạo việc
làm, tái hoà nhập cộng đồng cho người sau cai nghiện ma tuý; hỗ trợ nạn nhân bị
mua bán trở về tái hòa nhập cộng đồng; nâng cao hiệu quả hoạt động của các
trung tâm có chức năng cai nghiện ma túy; tiếp tục nhân rộng các mô hình cai
nghiện ma túy tại cộng đồng dân cư.
17. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
tỉnh
- Phối hợp với Công an tỉnh và các sở,
ban, ngành, đoàn thể liên quan tiếp tục thực hiện có hiệu quả các nghị quyết
liên tịch, chương trình phối hợp hành động về phòng, chống tội phạm. Phát động
toàn dân tham gia phòng ngừa, phát hiện tố giác tội phạm, cảm hóa giáo dục, cải
tạo người phạm tội tại gia đình và cộng đồng dân cư, thực hiện lồng ghép với cuộc
vận động “Đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”, “Xây dựng khu dân
cư, phường xã không có tội phạm, không có tệ nạn và tội phạm ma túy”.
- Chủ trì, phối hợp Công an tỉnh và
các cơ quan liên quan thực hiện các nhiệm vụ khi Ủy ban Trung ương MTTQ Việt
Nam triển khai Đề án: “Phát động phong trào toàn dân tham gia phòng ngừa, phát
hiện, tố giác tội phạm; cảm hóa giáo dục, cải tạo người phạm tội tại gia đình và
cộng đồng dân cư” (Đề án 1)
18. Đề nghị Tỉnh đoàn, Hội Liên hiệp
Phụ nữ tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Nông dân tỉnh: Phối hợp với Công an tỉnh tổ chức thực hiện có hiệu quả các chương
trình hành động, nghị quyết liên tịch đã ký kết về phòng, chống tội phạm. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, vận động cán bộ hội viên, quần chúng nhân dân tích cực
tham gia công tác phòng, chống tội phạm; xây dựng nhân rộng các mô hình, điển
hình tiên tiến về phòng, chống tội phạm trong các cấp hội, đoàn thể. Duy trì và
củng cố các hoạt động thu hút cán bộ, hội viên tham gia phòng, chống tội phạm.
19. Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân
tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh
- Phối hợp với Công an tỉnh và sở,
ban, ngành liên quan triển khai thực hiện Chiến lược. Thực hiện tốt các nghị
quyết của Đảng, Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội về công tác tư pháp và cải
cách tư pháp.
- Tập trung thực hiện tốt chức năng,
nhiệm vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp; kiểm sát chặt
chẽ việc giải quyết tin báo, tố giác tội phạm và kiến nghị khởi tố.
- Đẩy nhanh tiến độ và nâng cao chất
lượng giải quyết, xét xử các vụ án hình sự, đảm bảo không để quá hạn luật định,
không để xảy ra kết án oan, sai, bỏ lọt tội phạm; hạn chế thấp nhất các bản án,
quyết định bị hủy, sửa do lỗi chủ quan của Thẩm phán. Tăng cường tổ chức các
phiên tòa xét xử án điểm, xử lưu động nhằm tuyên truyền, giáo dục nâng cao hiểu
biết về pháp luật trong nhân dân và răn đe, phòng ngừa.
20. UBND các huyện, thành phố, thị
xã trên cơ sở nội dung Chiến lược và Kế hoạch này, chủ
động xây dựng kế hoạch, đề ra các giải pháp cụ thể, phù hợp với thực tiễn của địa
phương, chỉ đạo các ban, ngành, đoàn thể cùng cấp, các xã, phường, thị trấn triển
khai thực hiện toàn diện các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm công tác phòng, chống
tội phạm, phấn đấu hoàn thành các mục tiêu, yêu cầu đặt ra.
- Cân đối, bảo đảm ngân sách và huy động
các nguồn lực khác để triển khai thực hiện Chiến lược trên địa bàn.
- Đưa nội dung nhiệm vụ thực hiện Chiến
lược vào nghị quyết, chương trình, kế hoạch để lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện, coi
đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong công tác xây dựng và phát triển
kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương và là tiêu chí để đánh giá hiệu quả, chất
lượng hoạt động của cấp ủy Đảng, chính quyền và các tổ chức chính trị - xã hội.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các sở,
ban, ngành, đoàn thể và UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm
vụ và các mục tiêu, yêu cầu, nội dung, giải pháp đã đề ra tại Kế hoạch này, xây
dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện ở ngành, địa phương mình và gửi về UBND tỉnh
(qua Văn phòng UBND tỉnh và Công an tỉnh) trước ngày 15/11/2016 để theo
dõi, chỉ đạo.
Định kỳ 6 tháng và năm, các sở, ban,
ngành, đoàn thể liên quan cấp tỉnh, UBND các cấp tổng hợp kết quả, báo cáo về
UBND tỉnh (qua Văn phòng UBND tỉnh và Công an tỉnh); báo cáo 6 tháng gửi trước
ngày 15/5 hàng năm, báo cáo năm gửi trước ngày 15/11 hàng năm để tổng
hợp báo cáo Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương và Tỉnh ủy theo quy định.
2. Công
an tỉnh (Cơ quan thường trực giúp việc Ban Chỉ đạo phòng chống tội phạm, tệ nạn
xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ tỉnh) chủ trì, phối hợp với
Văn phòng UBND tỉnh thường xuyên hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các đơn
vị, địa phương thực hiện có hiệu quả Chiến lược và Kế hoạch này. Định kỳ hoặc đột
xuất, tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Chính
phủ, Ban Chỉ đạo 138/CP, các bộ, ngành Trung ương và Tỉnh ủy theo quy định; đồng
thời, tham mưu UBND tỉnh khen thưởng các tập thể, cá nhân triển khai thực hiện
có hiệu quả; phê bình các tập thể, cá nhân không hoàn thành nhiệm vụ, thiếu
tinh thần trách nhiệm./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để
báo cáo);
- BCĐ 138 Chính phủ (để báo cáo);
- Lãnh đạo Bộ Công an (để báo cáo);
- Tổng cục Cảnh sát, BCA (để báo cáo);
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (để báo cáo);
- Đ/c Chủ tịch UBND tỉnh (để báo cáo);
- Đ/c Đại, PCT TT UBND tỉnh;
- Chánh, Phó VPNC UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND cấp huyện, thành, thị;
- Phòng Nội chính (Đ/c Vinh-TP);
- Lưu VT UBND tỉnh.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Xuân Đại
|