Kế hoạch 260/KH-UBND thực hiện Quyết định 1379/QĐ-TTg về công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác thi hành án năm 2016 và các năm tiếp theo do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành

Số hiệu 260/KH-UBND
Ngày ban hành 11/10/2016
Ngày có hiệu lực 11/10/2016
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Hà Giang
Người ký Nguyễn Văn Sơn
Lĩnh vực Trách nhiệm hình sự,Thủ tục Tố tụng

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 260/KH-UBND

Hà Giang, ngày 11 tháng 10 năm 2016

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1379/QĐ-TTG NGÀY 12/7/2016 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG VI PHẠM PHÁP LUẬT VÀ TỘI PHẠM, CÔNG TÁC THI HÀNH ÁN NĂM 2016 VÀ CÁC NĂM TIẾP THEO

Thực hiện Quyết định số 1379/QĐ-TTg, ngày 12/7/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác thi hành án năm 2016 và các năm tiếp theo,

Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ đề ra trong Nghị quyết số 111/2015/QH13. Tập trung nâng cao hiệu quả phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật và tội phạm; bảo đảm thực hiện tốt công tác điều tra và thi hành án; tạo chuyển biến rõ rệt về an ninh, trật tự, an toàn xã hội, trung tâm các huyện, thành phố và khu kinh tế trọng điểm. Năm 2016 và những năm tiếp theo, tiếp tục duy trì và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu, yêu cầu đã được đề ra trong chương trình thực hiện Nghị quyết số 37/2012/QH13 ngày 23/11/2012 của Quốc hội về công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác thi hành án năm 20131 (ban hành kèm theo Quyết định số 316/QĐ-TTg ngày 07/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ); chương trình thực hiện Nghị quyết số 63/2013/QH13 ngày 27/11/2013 của Quốc hội về tăng cường các biện pháp đấu tranh phòng, chống tội phạm (ban hành kèm theo Quyết định số 312/QĐ-TTg ngày 28/02/2014 của Thủ tướng Chính phủ); các Nghị quyết số 52/2013/QH13, số 69/2013/QH13, số 75/2014/QH13 và số 96/2015/QH13 của Quốc hội khóa XIII, số 109/2015/QH13 của Quốc hội khóa XIII.

2. Xác định rõ nhiệm vụ, giải pháp, trách nhiệm và cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong thực hiện Nghị quyết số 111/2015/QH13.

II. NHIỆM VỤ

1. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các Nghị quyết, Chỉ thị, chiến lược, chương trình hành động của Đảng, Chính phủ về công tác phòng chống vi phạm pháp luật và tội phạm2. Trên cơ sở tổ chức tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về đấu tranh phòng, chống tội phạm trong giai đoạn 2011 - 2015, xây dựng các giải pháp về phòng, chống tội phạm trong giai đoạn tiếp theo.

2. Tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng ngừa xã hội, huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và toàn dân tham gia phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật và tội phạm. Tập trung đấu tranh phòng, chống các vi phạm pháp luật nghiêm trọng, phức tạp xảy ra ở các lĩnh vực: Đầu tư công, đất đai, xây dựng, môi trường, phòng chống cháy nổ, an toàn thực phẩm, thuế, tài chính, ngân hàng, các loại tội phạm tham nhũng, buôn lậu, ma túy, tội phạm sử dụng công nghệ cao, tội phạm có tổ chức, giết người, mua bán người, cướp tài sản, trộm cắp, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, xâm hại trẻ em, tội phạm có yếu tố nước ngoài, tội phạm lưu manh chuyên nghiệp, côn đồ hung hãn và tội phạm do người chưa thành niên thực hiện.

3. Thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07/12/2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng. Cơ quan điều tra tăng cường công tác nghiệp vụ, kịp thời phát hiện, điều tra án tham nhũng, phấn đấu nâng tổng số các vụ án tham nhũng được phát hiện, khởi tố năm sau cao hơn năm trước. Cơ quan điều tra, Cơ quan thi hành án phối hợp chặt chẽ với Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, cơ quan Thanh tra tỉnh kiểm tra trong công tác phòng ngừa, phát hiện và xử lý tham nhũng. Tổng kết, đánh giá hiệu quả hoạt động các đơn vị chuyên trách về chống tham nhũng. Tăng cường áp dụng các biện pháp kê biên, phong tỏa tài khoản, tài sản của các đối tượng phạm tội kinh tế, chức vụ, tham nhũng ngay từ giai đoạn điều tra nhằm chống tẩu tán tài sản, bảo đảm việc thu hồi; xem xét việc giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đối với những trường hợp tích cực khắc phục hậu quả thiệt hại trong vụ án; nâng tỷ lệ thu hồi tiền, tài sản bị chiếm đoạt đạt tỷ lệ trên 60%. Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các vi phạm kinh tế, tham nhũng, thu hồi tiền và tài sản bị chiếm đoạt, bảo đảm 100% các vụ việc ngay khi thanh tra có dấu hiệu tội phạm đều được chuyển đến cơ quan điều tra xem xét việc khởi tố, điều tra theo quy định của pháp luật. Cơ quan điều tra phải kịp thời thông báo cho cơ quan thanh tra kết quả giải quyết vụ, việc.

4. Đổi mới công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; chú trọng giáo dục đạo đức trong nhà trường, gia đình, xã hội; tăng cường giáo dục đạo đức công vụ gắn với công tác đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao kiến thức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Tăng cường quản lý nhà nước về an ninh, trật tự, nhất là nâng cao hiệu quả công tác quản lý người nghiện ma túy và công tác cai nghiện để phòng ngừa tội phạm phát sinh từ các đối tượng này.

5. Nâng cao chất lượng công tác nắm, tổng hợp, nghiên cứu, phân tích và đánh giá tình hình, chủ động dự báo những vấn đề phức tạp liên quan đến hoạt động của tội phạm. Mở các đợt cao điểm tấn công, trấn áp quyết liệt các loại tội phạm, phát hiện, triệt phá các tổ chức, băng nhóm tội phạm; truy bắt, vận động đối tượng truy nã ra đầu thú; xóa các tụ điểm phức tạp về TTATXH. Nâng cao hiệu quả công tác nghiệp vụ cơ bản, công tác phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm; chấp hành nghiêm quy định của pháp luật về giữ, bắt, tạm giữ, tạm giam; hạn chế đến mức thấp nhất số người bị tạm giữ hình sự sau đó chuyển xử lý hành chính vì hành vi không cấu thành tội phạm.

6. Tăng cường kiểm tra, đôn đốc công tác tiếp nhận, xử lý tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố; các tố giác và tin báo về tội phạm của công dân, cơ quan, tổ chức được tiếp nhận và xử lý kịp thời, đúng quy định của pháp luật; các vụ, việc có dấu hiệu tội phạm đều được khởi tố, điều tra theo đúng quy định của pháp luật. Tăng cường các biện pháp ngăn ngừa oan, sai hoặc bỏ lọt tội phạm, chống bức cung, dùng nhục hình. Đảm bảo tiến độ giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật, tránh việc đùn đẩy trách nhiệm giải quyết đơn thư của công dân, cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi trách nhiệm của cơ quan, đơn vị mình, không để việc khiếu kiện kéo dài, gây khó khăn, phiền hà cho công dân, cơ quan, tổ chức.

7. Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn công tác thi hành án phạt tù, thi hành hình phạt tù nhưng cho hưởng án treo, hình phạt cải tạo không giam giữ, quản chế, cấm cư trú, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng mang vật cấm vào cơ sở giam giữ. Thực hiện tốt công tác thi hành án dân sự, chú trọng việc xác minh, phân loại chính xác, đúng pháp luật án dân sự có điều kiện thi hành và chưa có điều kiện thi hành, phấn đấu nâng cao chất lượng, tỷ lệ thi hành án dân sự xong năm sau cao hơn năm trước; về việc và về tiền trên tổng số án có điều kiện thi hành theo quy định mới của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự; chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc thi hành đối với các bản án hành chính có hiệu lực pháp luật.

8. Nghiên cứu, đề xuất với các Bộ, ngành Trung ương xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác thi hành án; thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị (khóa IX) về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 theo Kết luận số 92-KL/TW ngày 12/3/2014 của Bộ Chính trị (khóa XI). Chuẩn bị tốt các điều kiện cần thiết để triển khai thi hành nghiêm túc có hiệu quả các luật, Bộ luật đã được Quốc hội thông qua liên quan đến công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác thi hành án năm 2016 và các năm tiếp theo.

9. Bố trí, dự toán ngân sách hợp lý, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định để bảo đảm điều kiện cần thiết về cơ sở vật chất, phương tiện làm việc cho Tòa án, Viện kiểm sát, Cơ quan điều tra, Cơ quan thi hành án. Xây dựng, nâng cấp các trại tạm giam, nhà tạm giữ đã xuống cấp hoặc quá tải, chưa đủ diện tích giam giữ, trong đó ưu tiên nguồn vốn xây dựng, cải tạo trại tạm giam, nhà tạm giữ; đầu tư xây dựng kho vật chứng. Bố trí kinh phí, có lộ trình thực hiện việc ghi âm, ghi hình có âm thanh và bảo đảm các phương tiện làm việc cần thiết khác theo quy định của pháp luật.

10. Tuyển dụng đủ số lượng biên chế được giao theo Đề án vị trí làm việc, bảo đảm chất lượng cán bộ có chức danh tư pháp, phân bổ biên chế hợp lý cho các đơn vị, địa phương; tăng cường kiểm tra, thanh tra nội bộ; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm minh những cán bộ tiêu cực, vi phạm pháp luật nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức tư pháp trong sạch, vững mạnh.

11. Tăng cường hợp tác quốc tế về phòng, chống tội phạm và trong lĩnh vực thi hành án hình sự nhằm nâng cao hiệu quả phòng ngừa, đấu tranh với các loại tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia, tội phạm có yếu tố nước ngoài khi Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng, nhất là tham gia TPP, FTA, cộng đồng ASEAN. Tổng kết việc thực thi các điều ước quốc tế về phòng, chống tội phạm, tương trợ tư pháp về hình sự, dẫn độ, chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù phù hợp với yêu cầu đảm bảo an ninh, trật tự trong tình hình mới.

III. GIẢI PHÁP

1. Tham mưu cho các cấp ủy Đảng, chính quyền lãnh đạo, chỉ đạo, huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và toàn dân tham gia công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác thi hành án. Tăng cường quan hệ phối hợp giữa các sở, ban, ngành; xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu chính quyền và cơ quan chức năng các địa phương trong việc triển khai, thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ mà Nghị quyết số 111/2015/QH13 của Quốc hội đã đề ra.

2. Triển khai, thi hành nghiêm túc các quy định của pháp luật hiện hành; tiếp tục rà soát hệ thống văn bản pháp luật và chủ động sửa đổi, bổ sung hoặc đề xuất sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền, khắc phục tình trạng nợ đọng văn bản quy phạm pháp luật, nhất là các văn bản pháp luật liên quan trực tiếp đến công tác phòng ngừa, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác thi hành án.

3. Đẩy mạnh phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc” gắn với phong trào “Toàn dân đoàn kết, xây dựng đời sống văn hóa”; xây dựng, nhân rộng, khen thưởng các mô hình, điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt trong phòng ngừa, chống vi phạm pháp luật và tội phạm. Tăng cường vai trò của chính quyền và các tổ chức chính trị, xã hội trong công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho các đối tượng có tiền án, tiền sự, người nghiện ma túy. Củng cố, kiện toàn, phát huy hiệu quả hoạt động của các lực lượng bảo đảm an ninh, trật tự ở cơ sở, nhất là lực lượng Công an xã, bảo vệ dân phố; nâng cao hiệu quả phối hợp các lực lượng Công an, Quân đội với các sở, ban, ngành thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh - quốc phòng, phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Đề cao vai trò, trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền các cấp, vai trò nòng cốt, xung kích của các cơ quan chức năng, đoàn thể, tổ chức xã hội, nhà trường, vai trò nền tảng của gia đình trong việc quản lý, giáo dục con em không vi phạm pháp luật và mắc các tệ nạn xã hội, nhất là đối với các trường hợp thanh, thiếu niên có hoàn cảnh gia đình khó khăn, thiếu sự quan tâm chăm sóc, giáo dục của gia đình.

4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với các lĩnh vực liên quan đến quản lý, đầu tư, sử dụng vốn, tài sản nhà nước; lĩnh vực quản lý đất đai, tài chính, tiền tệ và ngân hàng. Hoạt động thanh tra, kiểm tra phải tuân thủ chặt chẽ các quy định của pháp luật và các quy chế, quy trình; kịp thời phát hiện những sơ hở, bất cập của cơ chế, chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xem xét, hoàn thiện, phòng ngừa tham nhũng, tiêu cực. Cơ quan thanh tra phải theo dõi chặt chẽ, thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát đối tượng thanh tra, kiểm tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện kết luận, kiến nghị và quyết định xử lý sau thanh tra; chịu trách nhiệm về các quyết định, yêu cầu, kiến nghị thực hiện kết luận thanh tra, xử lý hoặc kiến nghị xử lý hành chính, kỷ luật các trường hợp rõ ràng có dấu hiệu tội phạm, mà sau đó Cơ quan điều tra phát hiện bỏ lọt tội phạm và khởi tố, xử lý hình sự.

5. Chú trọng thực hiện các biện pháp tăng cường kỷ cương, kỷ luật công vụ; thường xuyên kiểm tra việc thực thi nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ, công chức; kịp thời xử lý nghiêm minh người mắc sai phạm, tiêu cực; nâng cao chất lượng đội ngũ Điều tra viên, Thanh tra viên, Thi hành án viên. Tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất, đầu tư trang bị và kiện toàn các đơn vị chuyên trách đáp ứng yêu cầu đấu tranh phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác thi hành án; chú trọng xây dựng lực lượng bán chuyên trách tham gia công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác thi hành án ở cơ sở.

6. Thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp về bảo đảm an sinh xã hội, tạo việc làm, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; hạn chế các nguyên nhân, điều kiện phát sinh tội phạm.

IV. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM

1. Trách nhiệm chung

[...]