ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 65/KH-UBND
|
Bạc Liêu, ngày 14 tháng 10 năm 2015
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA BẢO VỆ, CHĂM SÓC VÀ NÂNG CAO SỨC KHỎE NHÂN DÂN TỈNH BẠC
LIÊU GIAI ĐOẠN 2015 - 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
Căn cứ Quyết định số 122/QĐ-TTg ngày
10/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến
lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân
dân giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu xây dựng
Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe
nhân dân tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2015 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030, cụ thể như
sau:
I. MỤC TIÊU:
- Bảo đảm mọi người dân được hưởng
các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, mở rộng tiếp cận và
sử dụng các dịch vụ y tế có chất lượng. Giảm tỷ lệ mắc bệnh, tật, nâng cao thể
lực, tăng tuổi thọ, nâng cao chất lượng dân số.
- Khống chế các bệnh truyền nhiễm,
các bệnh gây dịch thường gặp và mới nổi, không để dịch lớn
xảy ra. Hạn chế, tiến tới kiểm soát các yếu tố nguy cơ của các bệnh không lây
nhiễm, các bệnh liên quan đến môi trường, lối sống, hành vi, an toàn vệ sinh thực
phẩm, dinh dưỡng, bệnh học đường.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ khám bệnh,
chữa bệnh và phục hồi chức năng ở tất cả các tuyến; giảm tình trạng quá tải ở bệnh
viện tuyến tỉnh. Phát triển y tế phổ cập, bác sỹ gia đình, đẩy mạnh chăm sóc sức
khỏe ban đầu, bao phủ y tế toàn dân kết hợp với phát triển y tế chuyên sâu.
Tăng cường chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi. Phát triển y tế ngoài công lập,
tăng cường phối hợp công - tư. Hiện đại hóa và phát triển y học cổ truyền, kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại.
- Chủ động duy trì mức sinh thấp hợp lý, khống chế tốc độ tăng tỷ số giới tính khi
sinh, nâng cao chất lượng dân số, đáp ứng đủ nhu cầu dịch vụ kế hoạch hóa gia
đình của người dân, tăng khả năng tiếp cận dịch vụ sức khỏe sinh sản có chất
lượng, tăng cường lồng ghép các yếu tố về dân số vào hoạch định
chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở các cấp.
- Phát triển nguồn nhân lực y tế cả về
số lượng và chất lượng; tăng cường nhân lực y tế cho khu vực nông thôn, vùng
sâu, vùng xa và một số chuyên khoa; chú trọng phát triển nhân lực y tế có trình
độ chuyên khoa sâu, phù hợp với nhu cầu sử dụng; bảo đảm
cân đối giữa đào tạo và sử dụng nhân lực y tế của tỉnh.
- Đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế
tài chính ngành y tế, tăng cường đầu tư công cho y tế, phát triển bảo hiểm y tế
toàn dân; sử dụng nguồn tài chính y tế hiệu quả.
- Bảo đảm cung ứng đủ thuốc, vắc xin,
sinh phẩm y tế, máu, chế phẩm máu và trang thiết bị y tế có chất lượng với giá
cả hợp lý đáp ứng nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh của nhân dân; quản lý, sử dụng
thuốc và trang thiết bị hợp lý, an toàn, hiệu quả.
- Nâng cao năng
lực quản lý và thực hiện chính sách y tế, đẩy mạnh cải cách hành chính, phát
triển hệ thống thông tin đáp ứng nhu cầu đổi mới và phát triển. Phấn đấu đến
năm 2030, hệ thống y tế từ tỉnh đến xã, phường, thị trấn được hoàn thiện, phù hợp
với điều kiện kinh tế xã hội tỉnh.
II. Chỉ tiêu:
TT
|
Chỉ
tiêu
|
Năm
2010
|
Năm
2015
|
Năm
2020
|
Năm
2030
|
I
|
Chỉ tiêu đầu vào
|
|
Dân số trung bình
|
867.777
|
889.109
|
962.840
|
1.050.000
|
1
|
Số bác sỹ/vạn dân
|
5,3
|
7,5
|
10
|
12
|
2
|
Số dược sỹ đại học/vạn dân
|
0,36
|
1,1
|
2,0
|
2,5
|
3
|
Tỷ lệ khóm ấp
có nhân viên y tế hoạt động (%)
|
100
|
100
|
100
|
100
|
4
|
Tỷ lệ trạm y tế xã có bác sỹ hoạt động
(%)
|
84,4
|
100
|
100
|
100
|
5
|
Tỷ lệ trạm y tế
có nữ hộ sinh hoặc y sỹ sản nhi (%)
|
100
|
100
|
100
|
100
|
6
|
Tỷ lệ giường bệnh/vạn dân (không
bao gồm giường trạm y tế xã)
|
15
|
22.0
|
25
|
26,5
|
|
Trong đó: Giường bệnh viện ngoài
công lập
|
0,6
|
0,56
|
5,2
|
6,7
|
II
|
Chỉ tiêu hoạt động
|
7
|
Tỷ lệ trẻ
<1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ (%)
|
>95
|
>95
|
>95
|
>99
|
8
|
Tỷ lệ xã đạt tiêu chí quốc gia về y
tế %
|
0
|
60
|
100
|
100
|
9
|
Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế (%)
|
50
|
60
|
70
|
100
|
10
|
Tỷ lệ khám chữa bệnh bằng y học cổ
truyền, kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại (%)
|
15
|
20
|
25
|
25
|
11
|
Tỷ lệ các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
xử lý chất thải y tế đạt tiêu chuẩn (%)
|
50
|
85
|
100
|
100
|
III
|
Chỉ tiêu đầu ra
|
12
|
Tuổi thọ trung bình (tuổi)
|
72,0
|
73,0
|
75,0
|
80,0
|
13
|
Tỷ suất chết mẹ (100.000 trẻ đẻ ra
sống)
|
14,0
|
<45
|
<35
|
<5,0
|
14
|
Tỷ suất tử
vong trẻ <1 tuổi /1.000 trẻ đẻ ra sống
|
<14,8
|
<14
|
11
|
<11
|
15
|
Tỷ suất tử vong
trẻ < 5 tuổi (1.000 trẻ đẻ ra sống)
|
<19.3
|
<18
|
16
|
<16
|
16
|
Tốc độ tăng dân số hàng năm (%)
|
1,22
|
1,12
|
1,0
|
1,0
|
17
|
Tỷ số giới
tính khi sinh (trai/100 gái)
|
109
|
107
|
105
|
103
|
18
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng (cân nặng/tuổi) (%)
|
17
|
14
|
10
|
7
|
19
|
Tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng (%)
|
0,3
|
<0,3
|
<0,2
|
<0,2
|
III. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:
1. Phát triển và
hoàn thiện hệ thống tổ chức y tế:
- Hoàn thiện hệ thống tổ chức y tế gồm
y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng; giám định y khoa, pháp
y, pháp y tâm thần; y dược cổ truyền; sức khỏe sinh sản; trang thiết bị y tế;
dược; mỹ phẩm; an toàn thực phẩm; bảo hiểm y tế; dân số - kế hoạch hóa gia
đình.
- Kiện toàn và ổn định mô hình tổ chức
hệ thống y tế từ tỉnh đến xã, phường, thị trấn; phát triển các bệnh viện chuyên
khoa theo lộ trình Quy hoạch ngành y tế của tỉnh; tăng cường đầu tư phát triển y tế công lập đi đôi với việc khuyến khích và tạo điều kiện phát triển y tế ngoài công lập; phát triển y
học hiện đại gắn với y học cổ truyền.
- Củng cố, phát triển mạng lưới y tế
dự phòng theo hướng tập trung, thu gọn đầu mối đơn vị nhằm tăng cường hiệu quả
và nâng cao chất lượng hoạt động, bảo đảm đủ khả năng dự báo. kiểm soát các bệnh
lây nhiễm, bệnh không lây nhiễm và các bệnh liên quan đến môi trường, lối sống.
- Hoàn thiện mạng lưới khám bệnh, chữa
bệnh các tuyến; phát triển kỹ thuật y học ngang tầm các tỉnh trong khu vực; củng cố, nâng cao năng lực hoạt động bệnh
viện tỉnh; sắp xếp các bệnh viện đa khoa tuyến huyện theo địa bàn cụm dân cư; mở
rộng mạng lưới khám bệnh, chữa bệnh y học cổ truyền, mạng
lưới các bệnh viện chuyên khoa, bệnh viện quân - dân y.
2. Củng cố và
hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở, đổi mới chăm sóc sức khỏe ban đầu:
- Tiếp tục củng cố và hoàn thiện mạng
lưới trạm y tế xã, trung tâm y tế huyện; bảo đảm 100% số xã có trạm y tế phù hợp
với điều kiện kinh tế - xã hội và nhu cầu khám chữa bệnh: tăng cường đầu tư
nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu; kết hợp hài hòa các hoạt
động giữa các đơn vị y tế trong huyện; thực hiện tốt Bộ tiêu chí quốc gia về y
tế xã giai đoạn 2011 - 2020; phát triển đội ngũ nhân viên y tế khóm, ấp nhất là ở vùng sâu, vùng xa; tăng cường hoạt động bác
sĩ gia đình; triển khai quản lý bệnh không lây nhiễm gắn với
chăm sóc sức khỏe ban đầu và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại cộng đồng.
- Tăng cường đào tạo và bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ y tế cơ sở, ưu tiên đào tạo cán bộ y tế người dân tộc tại chỗ. Bảo đảm
đủ chức danh cán bộ cho trạm y tế, chú trọng bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ y - dược học cổ
truyền.
- Triển khai các chính sách ưu tiên
chăm sóc sức khỏe nhân dân vùng sâu, vùng xa, đặc biệt quan tâm tới đồng bào
các dân tộc thiểu số, nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ y tế có chất lượng cho
người dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng khó khăn.
- Củng cố tổ chức
và đổi mới phương thức hoạt động, nâng cao hiệu quả của Ban chăm sóc sức khỏe
nhân dân ở cơ sở; nâng cao nhận thức và tăng cường sự tham gia,
phối hợp của chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội nghề nghiệp đối với hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu; thực hiện
lồng ghép các chương trình, mục tiêu, đẩy mạnh các hoạt động truyền thông -
giáo dục sức khỏe tại cộng đồng.
3. Đẩy mạnh công
tác y tế dự phòng, nâng cao sức khỏe, phòng chống HIV/AIDS và an toàn vệ sinh
thực phẩm:
- Củng cố và hoàn thiện hệ thống giám
sát, cảnh báo dịch và phòng chống dịch bệnh chủ động. Tăng cường các hoạt động
giám sát và kiểm soát các chất thải gây ô nhiễm môi trường; xử lý các chất thải
y tế và các chất thải độc hại. Quản lý hiệu quả các yếu tố có hại đến sức khỏe
như: Hút thuốc, lạm dụng rượu bia, tình dục không an toàn, chế độ ăn không hợp
lý, ngộ độc thực phẩm... Củng cố và phát triển đội ngũ thanh tra liên ngành và
kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh. Đầu tư các công trình
cung cấp nước sạch, công trình vệ sinh để thực hiện việc “ăn sạch, uống sạch, ở
sạch”.
- Đầu tư đồng bộ cho các đơn vị y tế dự
phòng nhằm đạt chuẩn quốc gia về y tế dự phòng và chuẩn quốc tế về phòng xét
nghiệm an toàn sinh học phù hợp với từng tuyến và điều kiện kinh tế - xã hội của
địa phương. Củng cố và nâng cao năng lực trung tâm kiểm nghiệm, Chi cục an toàn
vệ sinh thực phẩm, bảo đảm tiêu chuẩn kiểm nghiệm phù hợp với quy định. Tiếp tục
triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế.
- Tăng cường phối hợp liên ngành
trong phòng chống tai nạn, thương tích, tai nạn giao thông, tai nạn lao động,
đuối nước, tự tử, bệnh nghề nghiệp, phòng chống HIV/AIDS, an toàn vệ sinh thực
phẩm. Triển khai các giải pháp thích hợp để phòng và khắc phục nhanh hậu quả đối
với sức khỏe do thảm họa, thiên tai, biến đổi khí hậu, già hóa dân số, bạo lực
gia đình.
4. Nâng cao chất
lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng:
- Chỉ đạo triển khai các giải pháp để giảm quá tải bệnh viện; phát triển bệnh viện
chuyên khoa Lao, Tâm thần, Y học cổ truyền, Sản - Nhi và các Khoa ung bướu, tim
mạch, chấn thương chỉnh hình, phục hồi chức năng; chú trọng phục hồi chức năng
dựa vào cộng đồng.
- Chỉ đạo việc thực hiện cải thiện chất
lượng dịch vụ khám, chữa bệnh; kiện toàn cơ chế xử lý, phản hồi ý kiến, bảo vệ
quyền lợi của người bệnh; áp dụng tiêu chuẩn quản lý chất lượng phù hợp đối với các bệnh viện. Thiết lập hệ thống quản lý, kiểm định và
kiểm soát chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh.
- Nâng cao năng lực quản lý bệnh viện,
bảo đảm sử dụng hiệu quả nguồn lực ở các bệnh viện; tăng cường cải cách thủ tục
hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bệnh viện. Phát huy hiệu
quả hoạt động của hội đồng thuốc và điều trị, tăng cường kiểm soát kê đơn, sử dụng thuốc, chỉ định xét nghiệm, chỉ định kỹ
thuật; hạn chế tối đa việc lạm dụng thuốc và công nghệ y tế; thực hiện các biện
pháp phòng ngừa và giảm các tai biến, sai sót chuyên môn, bảo đảm an toàn cho
người bệnh và minh bạch trong quản lý, hoạt động chuyên môn và phân bổ nguồn lực. Tăng cường giáo dục y đức, quy chế ứng xử cho cán bộ y tế.
- Quan tâm tăng cường đầu tư trang
thiết bị và nâng cao năng lực cán bộ để thực
hiện tốt công tác giám định tư pháp (giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần)
và giám định y khoa.
5. Phát triển y
dược học cổ truyền:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả
chính sách quốc gia về y dược học cổ truyền và kế hoạch hành động về phát triển
y, dược cổ truyền đến năm 2020; đẩy mạnh sử dụng thuốc đông y, thuốc từ dược liệu và dược liệu. Củng cố hệ thống tổ chức y dược cổ truyền từ tỉnh đến cơ sở, hoàn
chỉnh bệnh viện y dược cổ truyền tại tỉnh với quy mô 100 - 150 giường; nâng cao
chất lượng và hiệu quả hoạt động của các khoa y học cổ
truyền tại các bệnh viện đa khoa tỉnh, huyện; tăng cường hoạt động y học cổ
truyền tại các trạm y tế.
- Triển khai quy trình kỹ thuật điều
trị bằng y dược cổ truyền và quy trình điều trị kết hợp y học cổ truyền với y học
hiện đại đối với một số bệnh. Thực hiện phác đồ điều trị bằng y dược cổ truyền đối với một số bệnh mà y dược cổ truyền có khả năng điều trị đạt kết quả tốt. Tăng cường quản lý thị trường thuốc đông
y, thuốc từ dược liệu.
6. Đẩy mạnh chăm
sóc sức khỏe sinh sản, dân số - kế hoạch hóa gia đình:
- Củng cố tổ chức bộ máy và nâng cao
năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản ở các
tuyến theo hướng chuyên nghiệp hóa. Tăng cường kiểm tra,
thanh tra. phối hợp liên ngành; nâng
cao vai trò giám sát của cộng đồng trong thực hiện chính sách, pháp luật về dân số - sức khỏe sinh sản, kế hoạch
hóa gia đình.
- Huy động rộng rãi các ngành, tổ chức chính trị - xã hội, cộng đồng tham
gia công tác dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản. Tăng cường
phổ biến, giáo dục chính sách, pháp
luật; cập nhật, cung cấp thông tin tới các cấp ủy Đảng, chính quyền, tổ chức chính trị - xã hội và những người có uy tín trong cộng đồng. Triển khai mạnh, có hiệu quả các hoạt động truyền thông, giáo dục phù hợp
với từng nhóm đối tượng. Mở rộng và nâng cao chất lượng
giáo dục về dân số, sức khỏe sinh sản trong và ngoài nhà
trường. Kết hợp tốt truyền thông đại chúng với truyền
thông trực tiếp thông qua mạng lưới cộng tác viên dân số.
- Kiện toàn mạng lưới cung cấp dịch vụ
theo phân tuyến kỹ thuật, đảm bảo cung cấp các gói dịch vụ dân số, chăm sóc sức
khỏe sinh sản thiết yếu ở tất cả các tuyến. Mở rộng cung cấp các dịch vụ tư vấn
và khám sức khỏe tiền hôn nhân, sàng lọc, chẩn đoán trước
sinh và sơ sinh; đưa các dịch vụ này vào danh mục các dịch vụ y tế được bảo hiểm
y tế chi trả.
- Tăng cường đào tạo, tập huấn về quản
lý, chuyên môn, nghiệp vụ. Ưu tiên đào tạo trình độ trung cấp dân số - y tế cho
cán bộ dân số xã; đào tạo kỹ thuật sàng lọc trước sinh, sơ sinh. Nâng cao chất
lượng thu thập, xử lý thông tin số liệu về dân số, sức khỏe sinh sản trên cơ sở
áp dụng công nghệ thông tin; cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, số
liệu phục vụ sự chỉ đạo, điều hành, quản lý ở các cấp.
7. Phát triển
nhân lực y tế:
- Nâng cấp trường
Cao đẳng y tế, nâng cao chất lượng giảng viên, đổi mới
chương trình, tài liệu và phương pháp giảng dạy. Bảo đảm đào tạo đủ cán bộ y tế
và cơ cấu hợp lý.
- Tổ chức cấp, quản lý chứng chỉ hành
nghề, giấy phép hoạt động cho cán bộ y tế và các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật.
- Thu hút nguồn
nhân lực chính quy chất lượng cao, tốt nghiệp xếp loại từ khá, giỏi trở lên ở bậc
đại học, bác sĩ nội trú, thạc sĩ chính quy cho bệnh viện
tuyến tỉnh, nhằm đáp ứng nhu cầu phục vụ người bệnh, ổn định
lâu dài, có chất lượng ngang tầm với các tỉnh trong khu vực.
- Tiếp tục đào tạo hệ cử tuyển, đào tạo
theo địa chỉ, đào tạo bác sĩ, dược sĩ hệ tập trung 4 năm và đào tạo liên tục với
quy mô hợp lý để đáp ứng nhu cầu cho vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn; đồng thời, nâng cao chất lượng đào tạo cho các loại
hình này; giảm dần quy mô đào tạo cử tuyển khi có đủ cán bộ. Bảo đảm đủ chức danh cán bộ cho các cơ sở y tế, đặc
biệt cho các khu vực vùng sâu, vùng xa.
- Đẩy mạnh đào tạo sau đại học cho
tuyến tỉnh và tuyến huyện, trước hết là cán bộ lãnh đạo đơn vị, phụ trách khoa,
phòng.
- Triển khai các
giải pháp hiệu quả, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh để tăng cường thu hút cán bộ y tế làm việc lâu dài tại vùng sâu, vùng xa.
Triển khai thực hiện quy định về nghĩa vụ, trách nhiệm xã hội đối với các cán bộ
y tế mới ra trường và cấp chứng chỉ hành nghề cho cán bộ y tế.
8. Phát triển
khoa học - công nghệ y tế:
Áp dụng các kỹ thuật và công nghệ
tiên tiến về tim mạch, nội soi, chỉnh hình, điều trị ung bướu...
9. Đổi mới công
tác tài chính và đầu tư:
- Hàng năm, ưu
tiên tỷ lệ chi ngân sách cho y tế, bảo đảm tốc độ tăng chi cho y
tế cao hơn tốc độ tăng chi bình quân chung của ngân sách nhà nước. Dành ít nhất
30% ngân sách y tế của Nhà nước cho y tế dự phòng, bảo đảm đủ kinh phí cho hoạt động thường xuyên của trạm y tế xã, phường và phụ cấp cho
nhân viên y tế ấp theo quy định. Xây dựng cơ chế tài chính thích hợp cho hoạt động
chăm sóc sức khỏe ban đầu, ưu tiên ngân sách cho chăm sóc sức khỏe người có
công, người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số. Phấn đấu đạt ít nhất 10% tổng chi
ngân sách nhà nước dành cho y tế; từng bước thực hiện phân bố ngân sách nhà nước
cho các cơ sở y tế theo kết quả hoạt động và đầu ra.
- Mở rộng các phương thức trả trước
và chia sẻ rủi ro trong khám bệnh, chữa bệnh thông qua phát triển bảo hiểm y tế
toàn dân; cải cách và đơn giản hóa thủ tục mua, thanh toán bảo hiểm y tế, tạo thuận
lợi cho người có bảo hiểm y tế trong khám bệnh, chữa bệnh;
tiếp tục triển khai tốt chính sách bảo hiểm y tế cho người nghèo, cận nghèo, trẻ
em dưới 6 tuổi, người cao tuổi, vùng kinh tế - xã hội khó khăn và các đối tượng
dễ bị tổn thương. Mở rộng hoạt động khám chữa bệnh bằng bảo hiểm y tế tại tuyến
xã; giảm tỷ lệ hộ gia đình rơi vào tình trạng kiệt quệ vì chi tiêu cho chăm sóc
sức khỏe. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý bảo hiểm y tế.
- Tăng cường quyền tự chủ về tài
chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập; gắn việc điều chỉnh giá dịch
vụ y tế với lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân, lộ trình cải cách tiền lương; thực
hiện tính đúng, tính đủ chi phí dịch vụ, bảo đảm phù hợp với trình độ chuyên
môn, chất lượng dịch vụ ở từng tuyến và khả năng chi trả của
nhân dân; minh bạch giá dịch vụ y tế, phân định rõ phần chi từ ngân sách nhà nước và phần chi của người sử dụng dịch vụ y tế.
- Từng bước đổi mới phương thức chi
trả dịch vụ y tế, chuyển đổi phương thức phí theo dịch vụ sang những cơ chế chi
trả dịch vụ y tế tiên tiến, phù hợp như khoán định suất,
chi trả trọn gói theo ca bệnh, theo nhóm chẩn đoán và các cơ chế tài chính
khác; tăng cường kiểm soát chi phí, kiểm soát lạm dụng dịch vụ; xây dựng cơ chế
kiểm soát giá dịch vụ của các cơ sở khám, chữa bệnh tư nhân.
10. Quản lý dược,
vắc xin, sinh phẩm, trang thiết bị và tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng y tế:
- Tăng cường quản lý chất lượng thuốc
và sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, khuyến khích sử dụng thuốc sản xuất trong nước.
Các cơ sở kiểm nghiệm thuốc đạt tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế
thế giới (WHO) về thực hành tốt kiểm nghiệm thuốc (GLP); các doanh nghiệp nhập
khẩu và lưu thông thuốc có quy mô lớn đạt tiêu chuẩn về thực
hành tốt bảo quản thuốc (GSP).
- Tăng cường công tác quản lý giá thuốc,
chấn chỉnh công tác đấu thầu thuốc. Cải cách, kiện toàn mạng lưới lưu thông,
phân phối và cung ứng thuốc. Quản lý chặt chẽ quy chế kê đơn, bán thuốc tại các quầy thuốc, nhất là
các quầy thuốc tư nhân, bảo đảm sử dụng thuốc an toàn, hợp lý.
- Đẩy mạnh sử dụng trang thiết bị y tế
trong nước, nhất là các trang thiết bị y tế thông dụng, đồng
thời từng bước liên doanh, liên kết trang
thiết bị y tế công nghệ cao; bảo đảm cung ứng tối thiểu 60% nhu cầu trang thiết bị y tế thông dụng cho các cơ sở
y tế.
- Thực hiện tốt công tác quản lý,
khai thác sử dụng, bảo quản, bảo dưỡng và sửa chữa trang thiết bị y tế. Khuyến
khích phát triển đội ngũ bảo dưỡng và sửa chữa thiết bị y tế ở các bệnh viện;
cân đối đủ kinh phí của đơn vị cho việc bảo dưỡng, duy tu, sửa chữa thiết bị và
hạ tầng y tế.
- Đầu tư mở rộng, phát triển cơ sở hạ
tầng y tế phù hợp với quy hoạch và các tiêu chuẩn xây dựng.
11. Tăng cường Hợp
tác quốc tế:
- Chủ động và tích cực hội nhập quốc
tế trong lĩnh vực y tế, thực hiện nhất quán đường lối đối
ngoại độc lập, tự chủ, hợp tác và phát triển; tranh thủ vốn
hợp pháp để đầu tư, phát triển cho sự nghiệp bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trên địa bàn tỉnh.
- Củng cố và phát triển các quan hệ hợp
tác hiện có, mở rộng quan hệ mới với các nước, các tổ chức
quốc tế thông qua các chương trình mục tiêu Quốc gia về y tế; tăng cường vận động và sử dụng hiệu quả nguồn viện trợ nước ngoài cho đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết
bị y tế cho tỉnh; đẩy mạnh hợp tác về chuyên môn, kỹ thuật,
chuyển giao công nghệ, nghiên cứu phát triển y tế chuyên sâu.
12. Phát triển hệ
thống thông tin y tế:
- Thực hiện kế hoạch phát triển hệ thống
thông tin y tế từ tỉnh đến cơ sở. Báo cáo chính xác hệ thống
chỉ số thống kê y tế, theo dõi được các vấn đề y tế ưu tiên và tình hình thực
hiện mục tiêu y tế quốc gia; hoàn thiện sổ sách ghi chép
và báo cáo thống kê y tế, tài liệu hướng dẫn về thông tin
quản lý y tế, thông tin bệnh viện, thông tin y tế dự
phòng, phòng chống dịch bệnh và thông tin về nghiên cứu khoa học, đào tạo phát
triển nhân lực cho y tế.
- Ứng dụng công
nghệ thông tin phù hợp với khả năng tài chính, kỹ thuật và nhu cầu sử dụng của
từng tuyến; nâng cấp phần cứng, phát triển phần mềm, xây dựng
các phương thức trao đổi thông tin,
truyền tin, gửi báo cáo, số liệu qua trang điện tử.
13. Đẩy mạnh
công tác truyền thông - giáo dục sức khỏe:
- Kiện toàn mạng lưới truyền thông - giáo dục sức khỏe. Tăng cường đào tạo, đào tạo lại,
tập huấn nâng cao năng lực hoạt động và kỹ năng truyền thông - giáo dục sức khỏe cho các tuyến.
- Xây dựng chương trình truyền thông
phù hợp với nhóm đối tượng phù hợp với các yếu tố về văn hóa, giới, lứa tuổi và
dân tộc. Phát triển các mô hình truyền thông hiệu quả tại
cộng đồng; mở rộng và đa dạng hóa các hoạt động truyền thông để nâng cao nhận
thức của các cấp ủy đảng, chính quyền và người dân với quan điểm “Sức khỏe cho
mọi người” và “Mọi người vì sức khỏe”.
- Tăng cường truyền thông nâng cao nhận
thức cho nhân dân về lối sống, hành vi ảnh hưởng đến sức
khỏe như hút thuốc lá, lạm dụng rượu bia, tình dục không
an toàn, dinh dưỡng không hợp lý; về sức khỏe học đường,
dân số - kế hoạch hóa gia đình, sức khỏe sinh sản, rèn luyện thể dục - thể
thao, giúp người dân có các kiến thức cơ bản về phòng chống
bệnh tật, có lối sống lành mạnh, tự rèn luyện để giữ gìn và nâng cao sức khỏe. Đẩy mạnh truyền
thông về lợi ích, quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y
tế và giá dịch vụ y tế.
14. Tăng cường
công tác quản lý nhà nước về y tế:
- Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp
luật, chính sách y tế, kiểm tra và trợ giúp pháp lý cho các đơn vị ngành y tế
nhằm bảo đảm thực thi tốt hệ thống chính sách, pháp luật đối với ngành y tế.
- Nâng cao năng lực quản lý hoạt động
chuyên môn, quản lý tài chính, đầu tư, công sản, trang thiết
bị và nhân sự cho lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo các khoa, phòng và các cán bộ tổ chức,
kế hoạch, tài chính. Từng bước chuẩn hóa năng lực chuyên môn, quản lý cho từng
vị trí công tác của cán bộ ở tuyến tỉnh và cơ sở.
- Thực hiện hệ thống quy chuẩn, tiêu
chuẩn cho các lĩnh vực của ngành y tế, trong đó có chuẩn về cơ sở vật chất,
trang thiết bị y tế và năng lực cán bộ; các quy định, quy chuẩn về chuyên môn,
làm cơ sở để chấn chỉnh và nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, nâng cao hiệu quả
đầu tư.
- Kiện toàn hệ thống thanh tra y tế, bảo đảm đủ về số lượng và chất lượng,
đủ năng lực để thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định.
- Tiếp tục cải cách hành chính công,
đơn giản hóa các thủ tục hành chính, giảm phiền hà cho người
dân; thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, áp dụng hệ thống quản
lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO. Đẩy mạnh giao quyền tự chủ cho các đơn vị sự
nghiệp công; nâng cao trách nhiệm giải trình; thực hiện dân chủ, công khai, minh bạch trong quản lý tại các đơn vị y tế.
- Xây dựng chế độ, chính sách đãi ngộ
hợp lý đối với cán bộ, công chức, viên chức ngành y tế, đặc biệt là cán bộ,
viên chức y tế làm việc ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa và làm việc trong
các lĩnh vực nguy hiểm, độc hại. Có chế độ phụ cấp ưu đãi nghề, phụ cấp thâm
niên nghề cho cán bộ, công chức, viên chức ngành y tế.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Sở Y tế:
- Đề xuất thành lập Ban Chỉ đạo để tổ
chức, chỉ đạo thực hiện các nội dung của Kế hoạch; phối hợp
với các Sở, ngành, các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án, bảo
đảm phù hợp với các mục tiêu, nội dung, giải pháp của Kế hoạch này.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
liên quan và các huyện, thị xã, thành phố rà soát, thống
kê, đánh giá, sắp xếp danh mục đề án, dự án ưu tiên đầu tư theo
Quy hoạch ngành đã được phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
và các Sở, ngành liên quan hoàn thiện cơ chế, chính sách tài chính và cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, quản lý tài chính cho các đơn vị
sự nghiệp y tế công lập. Xây dựng các chính sách khuyến khích các thành phần
kinh tế tham gia các hoạt động y tế.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy
quân sự tỉnh và các Sở, ban, ngành liên quan, với Ủy ban nhân dân cấp huyện có
biển để xây dựng đề án phát triển y tế biển đảo đến năm 2020.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, địa phương và các cơ quan chức năng có liên quan tiến hành thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện Kế hoạch này; định kỳ hàng năm, 5 năm tổ
chức sơ kết, tổng kết, đánh giá, rút
kinh nghiệm; báo cáo kết quả thực hiện và trình Chủ tịch UBND
tỉnh quyết định điều chỉnh mục tiêu, nội dung trong trường
hợp cần thiết.
2. Sở Tài
chính: Cân đối kinh phí bảo đảm cho công tác hoạt
động thường xuyên.
3. Sở Kế hoạch
và Đầu tư: Cân đối vốn xây dựng
các Bệnh viện đa khoa, Bệnh viện chuyên khoa và các Trạm y tế, mua sắm trang
thiết bị phục vụ công tác khám và điều trị bệnh.
4. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài chính và các Sở, ngành liên quan hoàn thiện cơ chế, chính sách tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập.
5. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và
các Sở, ngành liên quan xây dựng các chính sách an sinh xã hội, bảo đảm chính
sách y tế cho các đối tượng dễ bị tổn thương (người nghèo, cận nghèo, người
già, đối tượng bảo trợ xã hội...).
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở
Công Thương, Bảo hiểm Xã hội tỉnh và các Sở, ngành liên quan xây dựng Đề
án chăm sóc, bảo vệ sức khỏe công nhân trong các nhà máy, công
trường, xí nghiệp, khu công nghiệp.
6. Sở Giáo dục
và Đào tạo: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Nội
vụ và các Sở, ngành liên quan tổ chức, hoàn thiện mạng lưới đào tạo, nâng cao
năng lực, tổ chức bộ máy và biên chế, phát triển nhân lực y tế; kiện toàn hệ thống
y tế trường học, bảo đảm cơ sở vật chất, trang thiết bị phục
vụ công tác y tế trường học, phối hợp với ngành y tế triển khai các chương
trình chăm sóc sức khỏe cho học sinh, sinh viên.
7. Bảo hiểm Xã
hội tỉnh: Có trách nhiệm phối hợp với Sở Y tế và
các Sở, ngành liên quan xây dựng kế
hoạch, giải pháp phát triển bảo hiểm y tế, hướng tới bảo
hiểm y tế toàn dân.
8. Sở Tài
nguyên và Môi trường: Quy hoạch đất xây dựng các
cơ sở y tế.
9. Sở Giao
thông vận tải: Có trách nhiệm phối hợp với các Sở,
ngành liên quan xây dựng kế hoạch
hành động, triển khai các giải pháp an toàn giao thông,
phòng chống tai nạn thương tích trong phạm vi được phân công quản lý.
10. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Công Thương xây dựng, ban hành hoặc
trình UBND tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách, quy hoạch, kế hoạch,
văn bản quy phạm pháp luật về an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công
quản lý.
11. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan xây dựng Đề án vận động
toàn dân luyện tập thể dục - thể thao bảo vệ, nâng cao sức khỏe; phối hợp với Sở
Giáo dục và Đào tạo xây dựng các chương trình, đề án thể dục - thể thao trong
trường học nhằm nâng cao tầm vóc, thể
lực của người Bạc Liêu.
12. Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế xây dựng
kế hoạch kết hợp quân dân y bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân và bộ đội, góp
phần củng cố an ninh quốc phòng tại các khu vực vùng sâu, vùng xa, ven biển.
13. Công an tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan triển khai các hoạt
động phòng ngừa yếu tố gây nguy cơ có hại đến sức khỏe do lối sống
không lành mạnh; phối hợp với Sở Giao thông vận tải triển
khai Luật an toàn giao thông.
14. Ủy ban
nhân dân cấp huyện: Thực hiện quản lý nhà nước về
y tế trên địa bàn; xây dựng kế hoạch hành động trong phạm vi quản lý; bố trí đất
đai cho phát triển cơ sở y tế công lập và ngoài công lập; cân đối đủ kinh phí đầu
tư và kinh phí hoạt động thường xuyên để thực hiện kế hoạch. Chỉ đạo các ban,
ngành, đoàn thể địa phương thực hiện các nhiệm vụ được phân công liên quan đến
công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
15. Các Sở, ngành, các cơ quan thông tin đại chúng
căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến, đề
xuất, tổ chức thực hiện các đề án, dự án phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp của Kế hoạch.
Trên đây là Kế hoạch
thực hiện Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân tỉnh
Bạc Liêu giai đoạn 2015 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030, đề nghị các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ
được giao tổ chức triển khai thực hiện. Giao Sở Y tế làm đầu mối tổng hợp, theo
dõi việc triển khai thực hiện; đồng thời, tham mưu đề xuất, trình UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung các nội dung, nhiệm vụ
sao cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo từng
giai đoạn./.
Nơi nhận:
- CT, các PCT. UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành: Y tế,
KH&ĐT, TC, NV, LĐTBXH, GD&ĐT, BHXH, TN&MT, GTVT, NN&PTNT,
VHTT&DL, BCHQS tỉnh, Công an tỉnh (để thực hiện);
- UBND các huyện, TX, TP (để
thực hiện);
- CVP, PCVP, VHXH;
- Lưu: VT, (TN-02).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Thị Ái Nam
|